Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP- ngân hàng MHB- Chi nhánh Chợ Lớn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.65 KB, 25 trang )

Đại học Ngân hàng Tp.HCM GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong Khoa Tài chính –
Ngân hàng, Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM đã truyền cho em những kiến thưc
và những kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tại trường. Đặc biêt, em xin
chân thành cảm ơn đã trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình thực hiện đề tài.Nhờ
có sự chỉ dẫn tận tình, đóng góp ý kiến quý báu của thầy mà em có thể hoàn thiện
báo cáo này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo Ngân hàng MHB, Chi
nhánh Chợ lớn, đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại Ngân hàng. Trong quá
trình thực tập, các anh, chị Phòng Kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi và tận tình
chỉ dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm thực tế quý báu cho em làm hành trang cho
trong cuộc sống và sự nghiệp sau này, cũng như hỗ trợ những tài liệu cần thiết để
em có thể hoàn thành báo cáo thực tập.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
TP.HCM, tháng 3 năm 2013
SVTT: Lưu Trọng Yên
MSSV: 030125091099 Trang 1
Đại học Ngân hàng Tp.HCM GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP






















NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
SVTT: Lưu Trọng Yên
MSSV: 030125091099 Trang 2
Đại học Ngân hàng Tp.HCM GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang






















Mục lục
SVTT: Lưu Trọng Yên
MSSV: 030125091099 Trang 3
Đại học Ngân hàng Tp.HCM GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
LỜI MỞ ĐẦU
• Lý do chọn đề tài
Mọi hoạt động tín dụng của ngân hàng đều tạo nguồn thu nhập cho ngân hàng.
Nhưng đa số chúng là các nguồn thu dài hạn, có tỷ lệ an toàn vốn không cao, dễ
diễn ra tình trạng nợ xấu. Nhưng bên cạnh đó cũng có những hoạt động tín dụng là
nguồn thu ngắn hoặc trung hạn của ngân hang, và một trong số đó là hoạt động cho
vay tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng là một hoạt động tín dụng mang lại thu nhập lớn
cho ngân hàng. Khi đất nước đang trên đề phát triển, nhu cầu tiêu dùng của người
dân càng ngày càng tăng. Và họ cần nguồn vốn lớn cho các mục đích tiêu dùng lớn
như cho con đi du học, mua nhà, xây dụng nhà cửa,… và họ sẽ tìm đến với các
ngân hàng. Cho vay tiêu dùng thường sẽ là khoản vay ngắn hạn, dễ thu hồi nợ, khả
SVTT: Lưu Trọng Yên
MSSV: 030125091099 Trang 4
Đại học Ngân hàng Tp.HCM GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
năng nợ xấu không cao. Từ đó có thể thấy cho vay tiêu dùng là một nguồn thu ngắn
hạn quan trọng của ngân hàng. Nó giúp đồng vốn của ngân hàng quay vòng nhanh
hơn, nó ít rủi ro.
Là một sinh viên chuyên ngành tài chính – ngân hàng, đang bước vào môi trường
làm việc thực tế.Em nhận thấy tầm quan trọng của cho vay tiêu dùng đối với các
ngân hàng.Bên cạnh đó e đang được thực tập tại ngân hàng MHB, em càng khẳng
định được tầm quan trọng của sản phẩm cho vay tiêu dùng. Từ đó em quyết định

chọn đề tài : “HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH CHỢ LỚN”
• Phạm vi đề tài
Với đề tài “HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH CHỢ LỚN” Phạm vi
đề tài là phân tích số liệu năm 2009 đến 2012 về cho vay tiêu dùng tại MHB
• Giới thiệu kết cấu đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về Tín dụng ngân hàng
Chương2: Giới thiệu về ngân hàng MHB- Chi nhánh Chợ Lớn
Chương3:.Phân tích tình hình tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng
Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Chợ Lớn.
Chương4: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao nâng cao hiệu quả hoạt
động cho vay tín dụng tiêu dùng của ngân hàng MHB chi nhánh Chợ Lớn.
Chương 1.Giới thiệu về ngân hàng MHB- Chi nhánh Chợ Lớn
1.1. Tổng quan về ngân hàng MHB
1.1.1. Quá trình hình thành và phát tiển
Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB) được thành lập
năm 1997 theo quyết định 769/TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Chính thức đi vào hoạt động từ năm 1998 với mục tiêu ban đầu là huy động
vốn, cho vay hỗ trợ sắp xếp, chỉnh trang lại khu dân cư, quy hoạch và xây dựng các
khu đô thị mới để cải thiện điều kiện về nhà ở cho nhân dân.
Đến năm 2001, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 160/2001/QĐ-
TTg phê duyệt đề án tái cơ cấu MHB nhằm xây dựng MHB thành một ngân hàng
thương mại hoạt động đa năng, đóng vai trò chủ đạo trong cho vay phát triển nhà ở,
xây dựng kết cấu hạ tầng, hoạt động an toàn, hiệu quả. MHB cung cấp đầy đủ các
SVTT: Lưu Trọng Yên
MSSV: 030125091099 Trang 5
Đại học Ngân hàng Tp.HCM GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
sản phẩm, dịch vụ tài chính của một ngân hàng hiện đại.Cho đến nay, MHB đã nhận
được sự tín nhiệm rất lớn từ khách hàng.

Tên đầy đủ: Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
Tên Tiếng Anh:MEKONG HOUSING BANK, được gọi tắt là MHB.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 9 Võ Văn Tần,Phường 6, Quận 3, TP.HCM
Điện thoại: 042200422
Website: www.mhb.com.vn
Email:
LOGO ngân hàng
Ngày 20/7/2011, Ngân hàng MHB đã tiến hành đấu giá cổ phần lần đầu ra
công chúng (IPO) thành công với 17,74 triệu cổ phần được đấu giá với 3.744 nhà
đầu tư cá nhân và tổ chức tham gia.
Ngân hàng MHB được Ngân hàng Nhà nước xếp vào nhóm những tổ chức
tín dụng hoạt động lành mạnh, ổn định, an toàn và được cấp mức tăng trưởng tín
dụng cao nhất trong năm 2012. Năm 2011, cũng là năm thứ 5 liên tiếp MHB vinh
dự nhận giải Thương hiệu mạnh tại Việt Nam.
So với các ngân hàng thương mại nhà nước khác, MHB là ngân hàng trẻ
nhất, nhưng lại có tốc độ phát triển nhanh nhất. Sau gần 14 năm hoạt động, tính đến
năm 2012, tổng tài sản của MHB,đạt gần 50.000 tỷ đồng (tương đương 2,3 tỷ
USD), tăng gấp 160 lần so với ngày đầu thành lập.
mạng lưới chi nhánh của MHB đứng thứ tám trong các ngân hàng thương
mại ở Việt Nam với gần 230 chi nhánh và các phòng giao dịch tại hầu hết các tỉnh,
thành trọng điểm trên cả nước.
MHB duy trì và phát triển mối quan hệ đại lý với khoảng 300 ngân hàng
nước ngoài tại hơn 50 quốc gia trên thế giới.
MHB nỗ lực tập trung mọi khả năng của mình để phát triển ngân hàng dựa
trên hai mảng : phát triển nguồn nhân lực và hiện đại hóa ngân hàng.
1.2. Giới thiệu chúng về MHB chi nhánh Chợ Lớn
1.2.1. GIới thiệu chung về MHB Chi nhánh Chợ Lớn
SVTT: Lưu Trọng Yên
MSSV: 030125091099 Trang 6
Đại học Ngân hàng Tp.HCM GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang

- Ngày 06/10/2005, Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long –
Chi nhánh Chợ Lớn (MHB Chợ Lớn) được thành lập và đi vào hoạt
động theo quyết định số 59/QĐ-NHN-HĐQT của Chủ tịch HĐQT Ngân
hàng MHB, với 34 nhân viên, gồm 1 Chi nhánh và 3 Phòng Giao dịch
nhận bàn giao từ Sở giao dịch.
- Trải qua 5 năm hoạt động gắn với nhiều biến động của kinh tế đất nước,
Chi nhánh đã có những bước tiến đáng trân trọng trên con đường xây
dựng một thương hiệu mang tên MHB Chợ Lớn trên địa bàn TP.HCM,
với một mạng lưới giao dịch tương đối rộng khắp, một diện mạo giao
dịch khá chu đáo và nhanh chóng, chất lượng sản phẩm - dịch vụ tương
đối hoàn chỉnh, đáp ứng được các nhu cầu về dịch vụ tài chính của
doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư trên địa bàn.
- Địa chỉ: 144 Hải Thượng Lãn Ông,P.10, Q.5, TP.HCM
- Các sản phẩm, dịch vụhiện có như:
• Tiền gửi-Tiền gửi thanh toán
o Tiền gửi tiết kiệm định kỳ
o Tiền gửi tiết kiệm bậc thang
o Tiền gửi tiết kiệm dành cho người cao tuổi
o Tiền gửi tiết kiệm tích lũy
• Kỳ phiếu / trái phiếu
• ATM
• Các sản phẩm,dịch vụ TTQT
o Chuyển tiền ra nước ngoài
o Nhận tiền chuyển về
o Tín dụng thư xuất khẩu
o Tín dụng thư nhập khẩu…
• Cho vay cá nhân
o Cho vay đa dạng về sản xuất kinh doanh
o Cho vay tiêu dùng
o Cho vay mua nhà ở…

• Cho vay pháp nhân
o Cho vay đầu tư dự án vừa và nhỏ
o Cho vay mua nhà ở làm văn phòng trụ sở…
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của MHB chi nhánh Chợ Lớn
SVTT: Lưu Trọng Yên
MSSV: 030125091099 Trang 7
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng tín dụng Phòng kế toán Phòng nhân sự Phòng ngân quỹ
Đại học Ngân hàng Tp.HCM GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ năm 2009 - 2012
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2009 - 2012
(Đơn vị: tỷdồng)
Năm 2009 2010 2011 2012
Tỷ lệ tăng
giam năm
2010/2009
Tỷ lệ tăng
giam năm
2011/2010
Tỷ lệ tăng
giam năm
2012/2011
+/- % +/- % +/- %
Tổng huy động vốn
8961 9012
1143
1
1147
1
51 0.6 2419 26.8 40 0.3

Tổng dư nợ tín dụng
6960 8373
1118
2
1500
0
141
3
20.3 2809 33.5 3818 34.1
Lợi nhuận trước thuế
130.
5
144.
7
170 205.4 14.2 10.9 25.3 17.5 35.4 20.8
Năm 2009 là năm mà nền kinh tế cả thế giới bất ổn, việc đầu tư an toàn
nhất là tiền gủi ở ngân hàng, nên dù nền kinh tế không ổn thì lượng huy động của
CN vẫn ở mức 8961 tỷ đồng. Một năm sau cuộc khùng hoảng của cả thế giới, mọi
người bắt đầu đầu tư vào các dự án, sắn sửa nhà cửa,…. Nên trong năm 2010,tổng
mức huy động đạt 9012 tỷ đồng tức là chỉ tăng trưởng 0,6% so với năm 2009.
Nhưng sang năm 2011, Chỉ trong một năm mà NHNN đã thay đổi lãi suất 3 lần và
cũng trong năm 2011 thì cuộc chạy đua lãi suất bắt đầu bùng nổ. Và với tình hình
đó, huy động vốn của CN đã được cải thiện tăng lên đáng kể (vốn huy động năm
2011 là 11431 tỷ đồng), tăng 26.8% so với năm 2010. Con số trên là sự nỗ lực của
CN khi đặt công tác huy động vốn lên hàng đầu và bám sát vào diễn biến thị trường
trên từng địa bàn để đưa ra các giải pháp kịp thời và linh hoạt cùng với uy tín sẵn có
của mình. Và năm 2012, một năm khó khăn đối với nền kinh tế Việt Nam và ngành
NH khi mà đỉnh điểm lạm phát lên tới 18,58% ( Theo Tổng cục thống kê), giá vàng
tăng cao, Nghị quyết 11 (24/2/2011) của Chính phủ thực hiện chính sách tài khóa
thắt chặt và chính sách tiền tệ chặt chẽ. Cũng là năm mà việc lãi “suất chui” của các

NHTM có vốn lớn đã thu hút được vốn nhiều nhưng với việc đặt chất lượng dịch vụ
lên hàng đầu, CN đã giữ được khách hàng cũ của mình và đã tăng thêm lượng
khách hàng mới. Và việc tăng chất lượng dịch vụ và các đợt khuyến mãi nhận quà
thì tổng vốn huy động của CN đạt 11471 tỷ đồng, mặc dù chỉ tăng 0.3% so với năm
2011. Nhưng con số trên cũng là một nỗ lực rất lớn của ngân hàng để không phải
thực hiện “lãi suất chui” mà vẫn có được sự tăng trưởng
Mặc dù từ năm 2009 đến năm 2012 là những năm mà nền kinh tế của nước
ta đang gặp khó khăn, nhưng tổng dư nợ của CN vẫn tăng theo các năm.Trong năm
SVTT: Lưu Trọng Yên
MSSV: 030125091099 Trang 8
Đại học Ngân hàng Tp.HCM GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
2009 tổng dư nợ tín dụng của CN đạt ở mức 6960 tỷ đồng và đã đặt ra kế hoạch cho
năm 2010 là 9000 tỷ đồng. Nhưng năm 2010 CN chỉ đạt được 8373 tỷ đồng, nhỏ
hơn so với kế hoạch đã đặt ra nhưng cũng đã tăng trưởng so với năm 2009 là
20.3%. Đó là mức tăng trưởng đáng kể. Năm 2010 là năm mới bước ra khỏi cuộc
khủng hoảng kinh tế cả thế giới, các doanh nghiệp cần vốn để tiếp tục sản xuất kinh
doanh và thêm vào đó là gói kích cầu của chính phủ, giảm lãi suất vay trung và dài
hạn cho các doanh nghiệp nên năm 2010 đã đạt được mức độ tăng trưởng đáng kể
đó. Kế đó là năm 2011, Chính phủ tiếp tục các gói kích thích sự phát triển kinh tế,
cụ thể là chính sách hỗ trợ lãi suất các khoản vay vốn trung và dài hạn theo quyết
định 443 và 497 của Thủ tướng Chính phủ sẽ kéo dài thời gian ký kết và giải ngân
các hợp đồng vay vốn đến hết năm 2011 nhưng giảm thời hạn vay được hỗ trợ lãi
suất và giảm mức hỗ trợ từ 4% xuống 2%. Đó cũng là điều kiện tốt để các nhà kinh
doanh tiếp tục vay vốn từ ngân hàng để kinh doanh. Và CN đã tiếp tục khai thác các
khách hàng tiềm năng cũ để có thể tăng trưởng tín dụng. Vì vậy năm 2011 dư nợ tín
dụng của CN đạt ở mức 11182 tỷ đồng và có mức tăng trưởng là 33.5% so với năm
2010. Vào năm 2012, tổng dư nợ của CN đã đạt ở mức 15000 tỷ đồng, tăng trưởng
34.1% so với năm 2011.Năm 2012, nền kinh tế nước ta không có tiến triển gì mạnh,
vẫn nằm trong thời kỳ khó khắn. Để đạt được mức tăng trưởng như trêm, ngân hàng
đã khai thác các sản phẩn cho vay tiêu dùng nhỏ như cho vay mua xe, mua nhà,…

với khoản vay nhỏ nhưng kỳ hạn dài thường là từ 1 năm đến 1,5 năm thuận tiện cho
việc trả nợ của khách hàng.
Với những chính sách hợp lý của ngân hàng trong việc tăng trưởng huy
động vốn, tín dụng và việc hạn chế đến mức thấp nhất về rủi ro tín dụng có thể có
thì lợi nhận trước thuế của CN đã luôn đạt mức trên 100 tỷ/năm và tăng trưởng theo
các năm. Năm 2009 đạt ở mức 130,5 tỷ đồng và năm tiếp theo, năm 2010 tăng lên
đến 144.7 tỷ đồng tức là tăng trưởng 10,9% so với năm 2009 và sau đó là vào cuối
năm 2011 thì lợi nhuận trước thuế của CN đạt ở mức 170 tỷ đồng tăng so với năm
2010 là 25.3 tỷ đồng tức là tăng trưởng 17.5%. Và cuối cùng là cuối năm 2012, CN
đạt mức tăng trưởng là 20.8% so với năm 2011 và lợi nhuận trước thuế đạt 205.4 tỷ
đồng. Đây là những mức tăng trưởng đáng kể của ngành ngân hàng trong thời buổi
kinh tế khó khăn.
Chương 2.Phân tích tình hình tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng
phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Chợ
Lớn.
SVTT: Lưu Trọng Yên
MSSV: 030125091099 Trang 9
Ch p nh n cho vayấ ậ
T ch i ừ ố
B c 1: Ti p xúc khách hàngướ ế Xem xét h s và h ng d n th t c vay v nồ ơ ướ ẫ ủ ụ ốB c 2: CBTD th m đ nh các K vayv nướ ẩ ị Đ ố
Thông báo cho khách hàng vi c t ch i cho vayệ ừ ố
B c 6: Tái th m đ nh các kho n vayướ ẩ ị ả
B c 5: L p t trình th m đ nh cho vayướ ậ ờ ẩ ị
B c 4: Xem xét ngu n tr n và xác đ nh lãi su t cho vayướ ồ ả ợ ị ấ
B c 3: Xác đ nh ph ng th c cho vayướ ị ươ ứ
B c 7: Trình duy t các kho n vayướ ệ ả
B c 8: L p và kí H TDướ ậ Đ
B c 9: Gi i ngânướ ả
B c 10: Ki m tra giám sát kho n vayướ ể ả
B c 11: Thu n lãi, g c và x lí nh ng phát sinhướ ợ ố ử ữ

Ti n hành th t c t t ng và thi hành ánế ủ ụ ố ụ
B c 12: Thanh lí H TD và H B TVướ Đ Đ Đ
B c 13: Gi i ch p TSB và t t toán kho n vayướ ả ấ Đ ấ ả
B c 14: L u gi HSTD và H B TVướ ư ữ Đ Đ
KH không tr đ c nả ượ ợ
KH tr n đúng h nả ợ ạ
Hoàn t t h s tín dungấ ồ ơ
Đại học Ngân hàng Tp.HCM GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng
2.2. Các sản phẩm tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng
- Cho vay mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà
- Cho vay mua xe
SVTT: Lưu Trọng Yên
MSSV: 030125091099 Trang 10
Đại học Ngân hàng Tp.HCM GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
- Cho vay du học
- Cho vay đảm bảo bằng số dư tiền gửi, sổ/thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá
- Cho vay mua nhà dự án
- Cho vay làm việc nước ngoài
2.3.Phân tích tình hình huy động vốn
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn từ 2009-2012
(Đơn vị:tỷ đồng)
Năm 2009 2010 2011 2012
Vốn huy động 8.961 9.012 11.431 11.471
(nguồn :phòng kế toán ngân hang MHB chi nhánh Chợ Lớn)
Biểu đồ 2.1 Tình hình huy động vốn giai đoạn 2009-2012
(đơn vị:tỷ đồng)
(Nguồn: phòng kế toán MHB chi nhánh Chợ Lớn)
• Tốc độ tăng trưởng vốn huy động của CN tăng dần qua các năm. Năm 2009,
tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động. Tuy nhiên, với

những nỗ lực và hướng đi riêng, cùng với việc đẩy mạnh phát triển mạng
lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ.MHB vẫn thu hút lượng lớn nguồn tiền
gửi ổn định. Tổng vốn huy động khoảng 8,961 tỷ đồng.
• Đến năm 2010 vẫn là một năm tiếp tục có nhiều khó khăn và thách thức đối
với nền kinh tế và ngành NH. Một năm sau cuộc khủng hoảng kinh tế,
NHNN đã đưa ra gói hỗ trợ lãi suất 4% để tạo đà tăng trưởng kinh tế đã tạo
cú hích cho tăng trưởng tín dụng đồng thời cũng dẫn đến tình trạng căng
thẳng trong huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay của các NH Tổng
nguồn vốn huy động tăng 51 tỷ đồng so với năm 2009.
• Qua năm 2011, ngân hàng đã thực hiện các chình sách như tăng tỷ trọng vốn
huy động từ cá nhân, các tổ chức kinh tế, duy trì hợp lý cơ cấu đầu tư và tính
ổn định trong tăng trưởng, chủ động trong việc quản lý thanh khoản làm tổng
số vồn huy động được tăng lên (vốn huy động năm 2011 là khoảng 11,431 tỷ
đồng) tăng 26,8% so với năm 2010.
• Năm 2012, , một năm khó khăn đối với nền kinh tế Việt Nam và ngành NH
khi mà đỉnh điểm lạm phát lên tới 18,58% ( Theo Tổng cục thống kê), giá
vàng tăng cao, Nghị quyết 11 (24/2/2011) của Chính phủ thực hiện chính
sách tài khóa thắt chặt và CSTT chặt chẽ.Nhưng Chi nhánh đã hoàn thành tốt
kế hoạch được giao. Tổng vốn huy động là 11,471 tỷ đồng.
Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn năm 2012
Đơn vị: tỷ đồng
Vốn huy động Năm 2012
SVTT: Lưu Trọng Yên
MSSV: 030125091099 Trang 11
Đại học Ngân hàng Tp.HCM GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
Giá trị Tỷ trọng
Huy động từ dân cư 4.331 37.76%
Huy động từ các tổ chức kinh tế 7.140 62.24%
Tổng vốn huy động 11.471 100%
(nguồn: phòng kế toán MHB chi nhánh Chợ Lớn)

Biểu đồ 2.2 Tình hình huy động vốn năm 2012
SVTT: Lưu Trọng Yên
MSSV: 030125091099 Trang 12
Đại học Ngân hàng Tp.HCM GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu huy động vốn năm 2012
Đơn vị:%
Có thể thấy trong cơ cấu vốn huy động của CN năm 2012-năm gần đây
nhất thì số vốn huy động từ các tổ chức kinh tế luôn chiếm tỷ trọng cao, chiếm
7,140 tỷ đồng trong tổng số vốn huy động là 11.471 tỷ đồng, tương đương 62.24%.
Đó là do chi phí huy động vốn từ các tổ chức kinh tế thường thấp hơn so với khi
huy động từ dân cư. Điều này chứng tỏ rằng CN đã tạo được uy tín cũng như chiếm
được lòng tin rất tốt nơi các tổ chức kinh tế, bên cạnh đó ta cũng có thể thấy rằng
CN đang đẩy mạnh việc mở rộng quan hệ với đối tượng khách hàng là các tổ chức
kinh tế và coi đây là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong việc tạo ra lợi nhuận
lâu dài cho CN. Ngoài ra, chúng ta không thể bỏ qua được số vốn huy động từ các
tổ chức dân cư, chiếm đến 37.76%, một con số cũng khá là cao.
2.4. Phân tích tình hình tín dụng tiêu dùng
2.4.1. Phân tích doanh số cho vay tiêu dùng
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ 1
NHTM nào. Sự chuyển hóa từ vốn tiền gửi sang vốn tín dụng để đáp ứng cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế không chỉ có ý nghĩa đối với nền kinh tế
mà còn đối với bản thân ngân hàng. Nhờ cho vay mà tạo ra nguồn thu nhập cho
ngân hàng để từ đó trã lãi tiền gửi của khách hàng, bù đắp cho các chi phí kinh
doanh và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động cho vay là hoạt động
mang tính rủi ro lớn vì vậy cần phải quản lý các khoản cho vay 1 cách chặt chẽ để
ngăn ngừa hoặc giảm thiểu rủi ro.
Bảng 2.3 Doanh số cho vay của MHB chi nhánh giai đoạn 2009-2012
Đơn vị tính: tỷ đồng (nguồn:phòng kế toán MHB chi nhánh Chợ Lớn)
Chỉ tiêu
Năm

Doanh số cho vay
Cho vay của CN CVTD
2009 11.687 173,3
2010 14.453 250,5
2011 18.354 310,62
2012 16.785 356,28
Bảng 2.4. Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng của CN giai đoạn
2009-2012
Đơn vị tính: %
Năm 2009 2010 2011 2012
Tốc độ tăng trưởng doanh số
CVTD
38.4% 24.1% 14.7%
SVTT: Lưu Trọng Yên
MSSV: 030125091099 Trang 13
Đại học Ngân hàng Tp.HCM GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
Biểu đồ 2.4: Doanh số cho vay tiêu dùng của CN giai đoạn 2009-2012
Đơn vị tính: tỷ đồng
• Nhìn vào bảng và biểu đồ trên ta thấy doanh số cho vay tăng dần qua các
năm. Doanh số CVTD tăng là do xã hội ngày càng phát triển nên nhu cầu
tiêu dùng của người dân cũng tăng lên. Doanh số CVTD cũng tăng qua các
năm nhưng tỷ lệ tăng có phần giảm.
• Năm 2009 doanh số cho vay đạt 173.3 tỷ đồng thì đến năm 2010 co số này
tăng lên 38.4% đạt mức 250.5 tỷ.
• Năm 2011 doanh số cho vay đạt 310.62 tỷ đồng tăng 60.12 tỷ đồng tương
đương tăng 24,1% so với năm 2010
• Năm 2012 doanh số cho vay đạt 356.28 tỷ đồng tăng 45.66 tỷ đồng tương
đương tăng 14,7% so với năm 2011
• Đó là do năm qua, nền kinh tế đối mặt với nhiều khó khăn, tăng trưởng kinh
tế giảm dần, lạm phát cao làm cho lãi suất thay đổi theo chiều hướng tăng

dần, thị trường BĐS trong tình trạng ngủ đông nên người tiêu dùng hạn chế
vay để chi tiêu nhưng doanh số cho vay vẫn tăng cho thấy CN đã tạo được
với uy tín của khách hàng, làm tốt công tác tiếp thị, thái độ phụ vụ chu đáo,
thu tục vay vốn nhanh gọn ít tốn thời gian chính những điều này đã thu hút
khách hàng đến vay vốn ngày càng đông.
2.4.2. Phân tích doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng
• Ngân hàng là tổ chức đi vay để cho vay. Tiền đi vay từ dân cư, các TCTD
khác, NHNN… đều phải trả lãi. Đó là chi phí ngân hàng sử dụng vốn của các
chủ thể trong nên kinh tế. Hoạt động của ngân hàng là đi vay để cho vay nên
nguồn vốn phải được bảo tồn và phát triển. Khi các chủ thể trong nền kinh tế
sử dụng vốn của ngân hàng thì họ phải trã lãi cho ngân hàng, phần lãi này
phải bù đắp được phần lãi mà ngân hàng đi vay, phần chi phí cho hoạt động
ngân hàng vả đảm bảo có lợi nhuận cho ngân hàng.
• Hoạt động cho vay là hoạt động có nhiều rủi ro, đồng vốn mà ngân hàng cho
vay có thể thu hồi đúng hạn, trễ hạn, hoặc có thể không thu hồi được. Vì vậy
công tác thu hồi nợ được ngân hàng đặt lên hàng đầu; bởi một ngân hàng
muốn hoạt động tốt không phải chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn phải
chú trọng đến công tác thu nợ làm sao để đảm bảo đồng vốn bỏ ra được thu
hồi lại nhanh chóng, tránh thất thoát và có hiểu quả cao.
• Mặc dù việc thu nợ chưa là yếu tối nói lên hiệu quả hoạt động của Ngân
hàng một cách trực tiếp nhưng nó là yếu tối chủ yếu thể hiện khả năng, phân
tích, đánh giá, kiểm tra khách hàng của ngân hàng là thành công hay không
việc thu hồi một khoản nợ đúng với các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng
tín dụng là một thành công rất lớn trong hoạt động cấp tín dụng của Ngân
hàng vì đã cho vay đúng đối tượng, người vay đã sử dụng vốn đúng mục
đích, có hiểu quả và người vay đã tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng qua việc
họ trả nợ và lãi đầy đủ đúng hạn cho Ngân hàng.
Bảng 2.5:Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng của CN giai đoạn 2009-2012
SVTT: Lưu Trọng Yên
MSSV: 030125091099 Trang 14

Đại học Ngân hàng Tp.HCM GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
Doanh số thu nợ
Cho vay của
CN
CVTD
2009 17.645 187,4
2010 21.040 229,8
2011 24.575 302,1
2012 14.967 350,8
Nguồn: phòng kế toán chi nhánh Chợ Lớn
Bảng 2.6: Tốc độ tăng trưởng doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng của CN giai
đoạn 2009-2012
Đơn vị tính: %
Năm 2009 2010 2011 2012
Tốc độ tăng trưởng
doanh số thu nợ CVTD
22.6% 31.5% 16.1%
Doanh số cho vay chỉ phản ánh số lượng và quy mô tín dụng, việc sử dụng
vốn vay có hiệu quả hay không còn tùy thuộc vào công tác thu nợ của NH cũng như
việc trả nợ của KH. Nếu NH thu nợ hay KH trả nợ đúng hạn thì xem như số lượng
vốn đó được sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả, từ đó cho thấy đồng vốn có thể
luân chuyển một cách dễ dàng.
Doanh số thu nợ năm 2009 của CN là 187.4 tỷ đồng; chiếm 0.92% trong tổng doanh
số thu nợ; năm 2010 con số này là 229.8 tỷ đồng, tăng 22.6% so với năm 2009, năm
2011, doanh số thu nợ là 302.1 tỷ đồng, tăng 31.5% so với năm trước đó ;năm 2012
là 350.8 tỷ đồngtăng 16.1% so với 2011.
Sở dĩ doanh số thu nợ tăng dần qua các năm là do:

• Doanh số cho vay ngày càng tăng
• Ngân hàng cẩn thận hơn trong việc thẩm định khách hàng vay nhằm hạn chế
mức thấp nhất rủi ro trong hoạt động tín dung.
• Năng lực làm việc của cán bộ ngày càng được chú trọng nâng cao.
• Phân tích dư nợ cho vay tiêu dùng
• Dư nợ phản ánh thực trạng tín dụng của một ngân hàng tại một thời điểm
nhất định. Mức dư nợ ngắn hạn cũng như trung dài hạn đều phụ thuộc vào
mức huy động vốn của ngân hàng. Nếu nguồn vố huy động tăng mức dư nợ
sẽ tăng và ngược lại. Bất cứ một ngân hàng nào cũng vậy, để hoạt động tốt
thì không chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn nâng cao mức dư nợ.
2.4.3. Phân tích dư nợ cho vay tiêu dùng
Bảng 2.7: Dự nợ cho vay tiêu dùng của CN giai đoạn 2009-2012
SVTT: Lưu Trọng Yên
MSSV: 030125091099 Trang 15
Đại học Ngân hàng Tp.HCM GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
Đơn vị tính: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
Năm
Dư nợ
Dư nợ
CVTD
Tỷ trọng
Cho vay
khác
Tỷ trọng
Tổng dư
nợ cho vay
2009 115,75 1,66% 6844,3 98,34% 6.960
2010 161,50 1,93% 8211,5 98,07% 8.373
2011 201,21 1,80% 10980,8 98,20% 11.182

2012 243,66 1,62% 14756,3 98,38% 15.000
Nguồn: phòng kế toán chi nhánh Chợ Lớn
Bảng 2.8: Tốc độ tăng trưởng dự nợ cho vay tiêu dùng của CN giai đoạn 2009-
2012
Đơn vị tính: %
Năm 2009 2010 2011 2012
Tốc độ tăng trưởng của
dư nợ CVTD
39.5% 24.6% 21.1%
Biểu đồ 2.5: Dự nợ cho vay tiêu dùng của CN giai đoạn 2009-2012
Đơn vị tính: tỷ đồng
Bảng 2.9: Tỷ trọng dư nợ CVTD theo thời hạn
Đơn vị tính: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Dư nợ
Tỷ
trọng
Dư nợ
Tỷ
trọn
g
Dư nợ
Tỷ
trọng
Dư nợ
Tỷ
trọng
Ngắn hạn 43,01 37% 60,1 37% 79,78 40% 140,8 58%
Trung và

Dài hạn
72,79 63% 101,4 63% 121,43 60% 102,86 42%
SVTT: Lưu Trọng Yên
MSSV: 030125091099 Trang 16
Đại học Ngân hàng Tp.HCM GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
Tổng
cộng
115,75 100% 161,5
100
%
201,21 100% 243,66 100%
Nguồn: phòng kế toán chi nhánh Chợ Lớn.
Chương 3.Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao nâng
cao hiệu quả hoạt động cho vay tín dụng tiêu dùng của ngân
hàng MHB chi nhánh Chợ Lớn.
3.1. Giải pháp:
Để duy trì những thành quả đạt được trong những năm qua và giảm thiểu
những hạn chế còn tồn tại, Chi nhánh cần có một số giải pháp để phát triển hoạt
động kinh doanh nói chung cũng như hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng như
sau:
3.1.1. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn:
 Tuy hoạt động huy động vốn của chi nhánh đã đạt được những thành quả khả
quan trong những năm tháng đứng trước sự cạnh tranh gat gắt từ các ngân
hàng khác chi nhánh cần phải tăng cường biện pháp thu hút thêm nhiều
nguồn vốn phục vụ cho vay.
 Về lãi suất: Linh hoạt uyển chuyển về lãi suất huy động và cho vay tùy theo
thời điểm nhất định mà đưa ra chính sách lãi suất phù hợp. Thường xuyên
theo biến động lãi suất để đề ra những mức lãi suất tiết kiệm phù hợp thu hút
tang lớp dân cư có nguồn tiền nhàn rỗi lớn.
 Tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị dưới nhiều hình thức về các hình thức huy

động vốn đến mọi đối tượng khách hàng. Phát triểm mối quan hệ chặt chẽ
với khách hàng truyền thong qua những chính sách ưu đãi phí dịch vụ, lãi
suất tiền gửi, tiền vay đối với các đơn vị này.
 Cần phải làm tốt công tác chăm sóc khách hàng như động viên thăm hỏi
trong những ngày lễ, sinh nhật
 Quan tâm đến công tác đào tạo và nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho nhân
viên về chuyên môn, ngoại ngữ, tin học… đồng thời không ngừng cải tiến
phong cách giao tiếp, phục vụ văn minh, lịch sự, tận tình và nhanh chóng để
có thế phục vụ tốt cho khách hàng , tạo uy tín và hình ảnh đẹp về ngân hàng
trong tâm trí khách hàng.
 Ngân hàng cũng cần nâng cấp trang thiết bị, phương tiện làm việc tại phòng
giao dịch để tạo niềm tin cho khách hàng, tạo sự thoải mái cho khách hàng
khi đến giao dịch.
3.1.2. Một số biện pháp hạn chế nợ quá hạn:
Nợ quá hạn luôn là vấn đề làm cho các nhà quản trị ngân hàng thương mại
quan tâm. Bất cứ ngân hàng nào dù có quản lý tài chính chặt chẽ đến đâu thì vẫn
không thể triệt tiêu hết nợ quá hạn do đó quản lý hạn chế rủi ro là nhiệm vụ hàng
đầu của các ngân hàng.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng
3.2.1. Giải pháp về tổ chức, điều hảnh công tác
SVTT: Lưu Trọng Yên
MSSV: 030125091099 Trang 17
Đại học Ngân hàng Tp.HCM GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
Bố trí hợp lý, tránh sự chồng chéo, đảm bảo sắp xếp nhân viên đủ
trình độ, năng lực, chuyên môn, trách nhiệm làm công tác này. Phân công
cán bộ cũng phải căn cứ vào trình độ, kinh nghiệm, thế mạnh từng người.
3.2.2. Tăng chất lượng việc thu nhập thông tin:
 Trong buổi phỏng vấn cán bộ cần tạo raa không khí thân mật, cởi mở và
hướng cuộc nói chuyện vào chủ đề đã định nhằm thu được những thông tin
cần thiết về khả năng trả nợ, tình hình thanh toán.

 Ngân hàng cũng cần tìm các nguồn thông tin khác về doanh nghiệp như: từ
bạn hàng, cơ quan chủ quảm Ngân hàng cũng có thể kiểm tra chế độ kế
toán tài chính thông qua các công ty kiểm toán .
3.2.3. Tăng cương phòng ngừa nợ quá hạn:
 Biện pháp phòng ngừa khoản vay dẫn đến nợ quá hạn: biện pháp này thực
hiện ngay khi ngân hàng tiến hành kiểm tra việc thực hiện vốn vay, nếu thấy
khách hàng bắt đầu có dấu hiệu dẫn đến rủi ro, dẫn đến nợ quá hạn thì ngân
hàng cần xử lý một số biện pháp ngăn ngừa. Ngân hàng có thể yêu cầu khách
hàng cung cấp thêm tài các tài sản đảm bảo độ tăng cường aan toàn cho
nguồn vốn của ngân hàng trong trường hợp tài sản thế chấp bị giảm giá trị,
trong trường hợp này nếu cần thiết ngân hàng có thể tiến hành gia hạn nợ cho
khách hàng.
 Khi tiến hành thu hồi nợ quá hạn, ngân hàng nên sử dụng biện pháp khai
thác khi khách hàng vay vốn có thiện trí trả nợ, ngân hàng có thể gia hạn
hoặc điều chỉnh hợp đồng tín dụng tương ứng với một chu kỳ sản xuất của
khách hàng, cho phép khách hàng tự khắc phục khó khăn vê tài chính để
hoàn trả nợ ngân hàng càng sớm càng tốt.
3.2.4. Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát:
Kiểm tra, kiểm soát là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng, đề phòng,
ngăn ngừa và xử lý kịp thời, chính xác những hiện tượng có thể dẫn đến rủi ro trong
hoạt động của ngân hàng.
3.2.5. Giải pháp về sản phẩm
Một danh mục sản phẩm – dịch vụ phong phú, đa dạng là một danh mục sản
phẩm có thể thỏa mãn tối đa mọi nhu cầu của khách hàng. Thực tế cho thấy, tại CN
danh mục sản phẩm về cho vay tiêu dùng chưa đa dạng, chủ yếu là cho vay mua ô
tô, cho vay mua/sửa chữa nhà cửa, cho vay du học… Nếu so với một số ngân hàng
khác thì danh mục sản phẩm của họ rất đa dạng như: cho vay xuất khẩu lao động,
cho vay sinh viên, cho vay trả góp chợ, cho vay du lịch dành cho người cao tuổi,
cho vay hỗ trợ học tập… rất phát triển thì tại ngân hàng chưa có, gây khó khăn
trong việc cạnh tranh trên thị trường.

Thông qua việc xây dựng một danh mục sản phẩm – dịch vụ đa dạng, phong
phú sẽ đáp ứng được đầy đủ và tốt hơn nhu cầu chi tiêu vô cùng phức tạp và đa
dạng của dân cư.Hơn nữa, với ưu thế là người đi sau trong việc phát triển dịch vụ
mới, ngân hàng sẽ có điều kiện hoàn thiện hơn các sản phẩm – dịch vụ của mình,
SVTT: Lưu Trọng Yên
MSSV: 030125091099 Trang 18
Đại học Ngân hàng Tp.HCM GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
tránh được những sai lầm và thiếu sót của các ngân hàng đi trước. Đồng thời qua đó
ngân hàng có thể gia tăng thu nhập thông qua việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ
hỗ trợ cho vay tiêu dùng như: dịch vụ thanh toán thẻ, dịch vụ ngân hàng tại nhà…
và giảm thiểu được rủi ro.
Không những phát triển một danh mục sản phẩm – dịch vụ đa dạng mà ngân
hàng cần phát triển thêm những sản phẩm – dịch vụ đặc thù riêng của mình, khác
với những ngân hàng khác dành cho khách hàng, tạo ra sự khác biệt, mới lạ trong
kinh doanh, thu hút được những khách hàng mới, gây dựng được thương hiệu riêng
của ngân hàng trong lòng khách hàng.
Ngoài ra, Chi nhánh phát cần phát triển thêm các sản phẩm chủ lực của mình
như: tài trợ xuất khẩu, cho vay bổ sung vốn lưu động, đồng thời lựa chọn khách
hàng có uy tín, gây dựng cho mình thương hiệu và thị phần trên thị trường
3.2.6. Hoàn thiện và rút ngắn quy trình cho vay
Hiện nay, tại ngân hàng MHB – PGD Hải Thượng Lãn Ông, tất cả các khoản
cho vay sau khi được chuyên viên QHKH của phòng kiểm tra và hoàn tất hồ sơ đều
phải trình lên trên Sở giao dịch TP.HCM, do đó thời gian phê duyệt và điều chỉnh
hồ sơ là khá lâu (từ 15 đến 30 ngày làm việc), gây khó khăn và ảnh hưởng đến thời
gian cũng như công việc kinh doanh của khách hàng. Do đó, hệ thống MHB cần rút
ngắn hơn quá trình hoàn tất hồ sơ và thẩm định khách hàng, giảm thiểu thời gian
chờ đợi giải ngân, tạo điều kiện tốt nhất để khách hàng có thể sử dụng vốn vay một
cách kịp thời và hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo được sự an toàn cho ngân hàng. Việc
cấp quyền cho PGD có thể quyết định những khoản cho vay nhỏ có thể là một giải
pháp để nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại PGD Hải Thượng Lãn Ông.

Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng để mua sắm tại các siêu thị, công ty,
đại lý kinh doanh ô tô, xe máy là rất lớn và không ngừng tăng lên theo thời gian khi
thu nhập và mức sống của người dân ngày càng tăng. Trong khi đó, người tiêu dùng
lại rất e ngại khi đến ngân hàng vay tiền vì sợ thủ tục rườm ra cũng như tốn kém chi
phí và thời gian. Chính vì vậy, ngân hàng cần phải liên kết, phối hợp nhiều hơn với
các hệ thống siêu thị, đại lý bán hàng để thiết lập và triển khai phương thức cho vay
tiêu dùng gián tiếp để tiết kiệm chi phí, thời gian, nhân lực cho ngân hàng những
cũng nâng cao hiệu quả kinh doanh cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
3.2.7. Đẩy mạnh hoạt động Marketing
Marketing trở thành một trong những xu hướng phát triển trong kinh doanh
ngân hàng hiện đại và được xem là chìa khóa của sự thành công trong nền kinh tế
thị trường. Giờ đây, các ngân hàng thương mại đặc biệt là ngân hàng TMCP không
ngừng giới thiệu, quảng bá thương hiệu, hình ảnh của mình trên các phương tiện
thông tin đại chúng và hiệu quả của công tác này là không thể phụ nhận khi lượng
người biết về ngân hàng và đến để tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng ngày
càng gia tăng. Tuy nhiên, do số lượng sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng là rất
nhiều và khá giống nhau giữa các ngân hàng với nhau nên khách hàng chưa thể
nhận biết được mình cần sản phẩm như thể nào để phù hợp với nhu cầu của cá
nhân. Do vậy, ngân hàng MHB nói riêng cần nghiên cứu, tìm hiểu thị trường để xây
dựng một danh mục sản phẩm phù hợp với đối tượng khách hàng tại môi trường
kinh doanh của mình.
SVTT: Lưu Trọng Yên
MSSV: 030125091099 Trang 19
Đại học Ngân hàng Tp.HCM GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
Hiện nay, Internet là một kênh thông tin ngày càng được sử dụng rộng rãi ở
nước ta, đặc biệt là các đối tượng học sinh, sinh viên, cá nhân và gia đình có thu
nhập cao. Địa bàn PGD là nơi dân cư có mức sống tương đối cao và ngày càng gia
tăng, do đó lượng người sử dụng Internet là tương đối lớn. Vì vậy, ngân hàng cần
phát triển thêm quảng cáo qua thư điện tử về một số sản phẩm cho vay như cho vay
mua ô tô trả góp, cho vay du học… Công việc này sẽ giúp ngân hàng có thể giới

thiệu sản phẩm dịch vụ của mình tới khách hàng dễ dàng hơn trong khi chi phí lại
thấp.
Quảng cáo trên truyền hình là một hình thức khá nhiều ngân hàng thương mại
lựa chọn và đã thu được rất nhiều thành công. Mỗi hình ảnh, mỗi lời nói về các sản
phẩm cho vay tiêu dùng có thể tới trực tiếp người xem, người nghe, tác động trực
tiếp vào chính sự lựa chọn của khách hàng.Mặc dù có thể nói chi phí cho việc
quảng cáo qua truyền hình cao hơn so với chi phí quảng cáo qua bao chí nhưng hiệu
quả mà nó mang lại là hết sức to lớn. Ngân hàng MHB cũng đã sử dụng hình thức
marketing này và đã thu được một số hiệu quả nhất định. Trong tương lai, ngân
hàng cần phát triển hơn công việc này một cách sáng tạo, mới lạ hơn để thu hút
được sự chú ý của khách hàng.
Bên cạnh đó, PGD cần phát triển thêm đội ngủ nhân viên chuyên trách, trực
tiếp chào bán sản phẩm cho khách hàng để khách hàng có thể tiếp cận với sản
phẩm, dịch vụ của ngân hàng một cách dễ dàng hơn.
3.2.8. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và tăng cường bồi dưỡng trình
độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng
Hiện nay, ngân hàng MHB đã đầu từ và áp dụng khá nhiều công nghệ mới
trong lĩnh vực ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của
mình.Tuy nhiên, vì cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay có số lượng khách hàng
lớn nhưng giá trị món vay nhỏ, nhu cầu khách hàng lại vô cùng đa dạng nên các
công nghệ hiện tại vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu.Nếu chỉ áp dụng các phần mềm
cũ, lạc hậu sẽ mất chi phí cao, tốn kém thời gian.Hiện tại việc thẩm định một hồ sơ
vay vốn cần khá nhiều thời gian và công sức của các chuyên viên quan hệ khách
hàng. Vì vậy, việc áp dụng và cải tiến công nghệ thông tin sẽ giúp gia tăng năng
suất lao động, rút ngắn được thời gian thực hiện quy trình nghiệp vụ, giảm thiểu
được chi phí. Hơn nữa việc áp dụng các phầm mềm ngân hàng hiện đại như phần
mềm quản lý, phân tích, xử lý thông tin, theo dõi nợ sẽ góp phần giảm đáng kể thời
gian và công sức cho cán bộ tín dụng trong quá trình cho vay, quản lý và theo dõi
khách hàng.
Đồng thời, song song với việc đổi mới công nghệ, ngân hàng cần chú trọng

tăng cường công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, giúp họ tiếp cận với các
công nghệ mới để dễ dàng sử dụng khi chúng được đưa vào, tập huấn, bồi dưỡng
thêm nghiệp vụ cho nhân viên để có thể phục vụ khách hàng tốt hơn, tạo niềm tin
cho khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng.
3.2.9. Triển khai tốt hơn các chương trình chăm sóc khách hàng
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo tâm lý thoải mái cho khách
hàng mỗi khi đến giao dịch tại PGD Hải Thượng Lãn Ông thì PGD cần có thêm
những chương trình chăm sóc khách hàng thân thiết vào những dịp lễ, tết.Việc này
SVTT: Lưu Trọng Yên
MSSV: 030125091099 Trang 20
Đại học Ngân hàng Tp.HCM GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
làm cho khách hàng cảm thấy mình nhận được sự quan tâm từ phía ngân hàng, từ
đó khách hàng ngày càng tin tưởng, gắn bó lâu dài với ngân hàng hơn.
Để thực hiện được công việc này đòi hỏi PGD cần có sự phối hợp tốt hơn giữa
bộ phận QHKH với bộ phận Kế toán và Giao dịch để triển khai các chương trình
này một cách hợp lý mà không tốn kém nhiều chi phí.
3.3. Một số kiến nghị.
3.3.1. Đối với MHB
CN là bộ phận nằm trong hệ thống ngân hàng. Do đó, mọi hoạt động của CN
đều chịu sự tác động trực tiếp từ đường lối hoạt động của hội sở. Bởi thế, MHB cần
có những tác động nhằm hỗ trợ CN trong việc thực hiện các giải pháp nâng cao chất
lượng CVTD. Cụ thể:
 Ngân hàng c n ph i ti p t c hoàn ch nh và ban hành các ch đ nghi p v c th , đ mầ ả ế ụ ỉ ế ộ ệ ụ ụ ể ả
b o ng n g n, chu n xác, đ nh rõ đ c trách nhi m c a t ng CBTD đ n tr ng, phóả ắ ọ ẩ ị ượ ệ ủ ừ ế ưở
phòng kinh doanh và giám đ c sao cho phù h p v i tình hình th c t hi n nay và chố ợ ớ ự ế ệ ế
đ NHNN quy đ nh. Tránh kiêm nhi m nhi u công vi c trong m t quy trình cho vayộ ị ệ ề ệ ộ
đ i v i m t CBTD. Khi m t CBTD đ m nh n m t b h s t lúc ti p nh n t iố ớ ộ ộ ả ậ ộ ộ ồ ơ ừ ế ậ ớ
lúc gi i ngân, thu n , thì có u đi m là CBTD đó có th theo dõi xuyên su t tình hình sả ợ ư ể ể ố ử
d ng v n vay và tr n c a KH. Nh ng nh c đi m đó là có th x y ra sai sót hayụ ố ả ợ ủ ư ượ ể ể ả
tiêu c c. Do đó, nên có s phân chia công vi c, trách nhi m cho t ng ng i. ự ự ệ ệ ừ ườ

 H tr v tài chính đ CN t ng c ng các ho t đ ng gi i thi u hình nh và qu ng báỗ ợ ề ể ă ườ ạ ộ ớ ệ ả ả
th ng hi u. Th c hi n các ch ng trình qu ng cáo, t o đi u ki n thu n l i choươ ệ ự ệ ươ ả ạ ề ệ ậ ợ
CN thu hút đ c nhi u KH, qua đó thúc đ y đ ng l c nâng cao ch t l ng CVTD t iượ ề ẩ ộ ự ấ ượ ạ
CN.
 Hiện nay, MHB đã có trung tâm đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ nên để giải quyết
những trình độ bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ mới trong nền kinh
tế thị trường cần phải:
+ Tăng cường mở thêm các lớp học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ trong ngành
cũng như ngoài ngành với đội ngũ giảng viên có trình độ giỏi và kinh nghiệm trong
giảng dạy.
+ Thường xuyên tổ chức kiểm tra tay nghề về các mặt nghiệp vụ nhất là
nghiệp vụ tín dụng với cán bộ làm công tác tín dụng (đội ngũ quyết định sự thành
bại trong kinh doanh của NH).
 T ng c ng công tác ki m tra đ đ m b o vi c nâng cao ch t l ng CVTD ph iă ườ ể ể ả ả ệ ấ ượ ả
g n li n v i t ng tr ng t tr ng CVTD trên DNCV t i CN, đ m b o an toàn choắ ề ớ ă ưở ỷ ọ ạ ả ả
ho t đ ng c a CN.ạ ộ ủ
3.3.2. Đối với NHNN
T o ra môi tr ng n đ nh cho s phát tri n c a th tr ng tài chính ti n t , làạ ườ ổ ị ự ể ủ ị ườ ề ệ
đi u ki n đ các NHTM nói chung và CN nói riêng t ng c ng huy đ ng v n và nângề ệ ể ă ườ ộ ố
cao ch t l ng ho t đ ng cho vay. NHNN nên đ y m nh phát tri n h n n a hấ ượ ạ ộ ẩ ạ ể ơ ữ ệ
th ng thanh toán không s s ng ti n m t, đó chính là đi u ki n đ nâng cao ch tố ử ụ ề ặ ề ệ ể ấ
l ng CVTD.ượ
SVTT: Lưu Trọng Yên
MSSV: 030125091099 Trang 21
Đại học Ngân hàng Tp.HCM GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
Ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể về việc CVTD, xây dựng hành lang
pháp lý tạo điều kiện cho các NHTM nới lỏng điều kiện vay vốn đối với các khoản
vay tiêu dùng. Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp quy sẽ tạo nền tảng cơ sở cần
thiết cho hoạt động CVTD phát triển.Đối với các văn bản khác thì nên nghiên cứu
kỹ tình hình thị trường và có những dự đoán chính xác xu hướng thay đổi của thị

trường để đề ra những văn bản chính xác và lâu dài.
H tr các NHTM m r ng quan h h p tác qu c t . H p tác qu c t là conỗ ợ ở ộ ệ ợ ố ế ợ ố ế
đ ng đ các NHTM h c h i, ti p thu công ngh m i, ph ng th c ho t đ ng vàườ ể ọ ỏ ế ệ ớ ươ ứ ạ ộ
xu th phát tri n c a các NH n c ngoài. Nh đó, các NHTM trong n c m i nângế ể ủ ướ ờ ướ ớ
cao ch t l ng ho t đ ng, t ng b c ti n t i mô hình NH hi n đ i.Ch t l ngấ ượ ạ ộ ừ ướ ế ớ ệ ạ ấ ượ
CVTD c ng vì th mà đ c nâng cao h n.ũ ế ượ ơ
Kết luận chung
Hiện nay, khi mà đất nước đang từng bước phát triển, chỉnh phủ đã đưa ra nhiều
chính sách phát triển kinh tế, từ đó thu nhập của người dân dần ổn định và được cải
thiện nhiều hơn. Người dân bắt đầu nghĩ tới những khoản chi tiêu dài hạn, những
khoản chi tiêu cần vốn lớn. Từ lúc mà cả đời họ để dành dụm tiền mua nhà, hay là
cố gắng làm có tiền cho con đi du học,….Thì bây giờ những nhu cầu đó đã có giải
pháp bằng cách họ có thể vay vốn ngân hàng. Việc vay vốn để chi tiêu cho tiêu
dùng đã đem lại nhiều điều lợi cho khách hàng, Và đó cũng là một trong những sản
phẩn có thể thu được nhiều lợi nhuận cho ngân hàng, vì nó da số là vay ngắn hạn và
thường là tiền trả được hàng tháng được đảm bảo bằng thu nhập của khách hàng và
tổng khoan vay được đảm bảo bằng tài sản khác. Nó có ít rủi ro và thời gian hoàn
vốn nhanh.Chính vì lẽ đó nên việc nâng cao hiệu quả trong việc cho vay tiêu dùng
là điều cần thiết nhất là với một ngân hàng chưa lớn mạnh như MHB.
Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh, em đã tìm tòi, học hỏi và nắm bắt
được những kiến thức thự tế về công tác cho vay tiêu dùng. Em cũng đi sâu vào
tìm hiểu, nghiên cứu thực trang cho vay tiêu dùng, đồng thời đưa ra những tồn
tại và cách khắc phục những khuyết điểm nhằm hoàn thiện hơn công tác cho vay
tiêu dùng của MHB
Trên đây là toàn bộ chuyên đề nghiên cứu của em về công tác cho vay tiêu
dùng tại Chi nhánh.Tuy vậy, do thời gian có hạn, trình độ nhận thức của bản thân
còn hạn chế nên trong bài chuyên đề này có thể sẽ còn nhiều thiếu sót, hạn chế
nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các giảng viên
SVTT: Lưu Trọng Yên
MSSV: 030125091099 Trang 22

Đại học Ngân hàng Tp.HCM GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
Danh mục bảng biểu đồ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MHB: Ngân hàng phát triển nhà Đồng Băng Sông Cửu Long
PGD: phòng giao dịch
NHNN: ngân hàng nhà nước
DN: doanh nghiệp
DNTN: doanh nghiệp tư nhân
DNNN: doanh nghiệp nhà nước
TNHH: trách nhiệm hữu hạn
NHTM: ngân hàng thương mại
HĐQT: hội đồng quản trị
QHKH: quan hệ khách hàng
QLTD: quản lý tín dụng
NH: ngân hàng
CVTD: cho vay tiêu dùng
TSĐB: tài sản đảm bảo
CN:chi nhánh
SVTT: Lưu Trọng Yên
MSSV: 030125091099 Trang 23
Đại học Ngân hàng Tp.HCM GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
CSTT:chính sách tiền tệ
KHCN: khách hàng cá nhân
CBTD:cán bộ tín dụng
SVTT: Lưu Trọng Yên
MSSV: 030125091099 Trang 24
Đại học Ngân hàng Tp.HCM GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trầm Thị Xuân Hương – Hoàng Thị Minh Ngọc, 2011, Nghiệp vụ Ngân
hàng thương mại, Nhà xuất bản Kinh tế.

2. Nguyễn Văn Sẽ, 2011, Hội nghị tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2008 –
2011
3. Quyết định số 1627/2001/QĐ - NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
NHNN Việt Nam
4. Thông tư số 15/2009/TT – NHNN ngày 10/8/2009 quy định tỷ lệ tối đa
nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn đối với các
TCTD hoạt động tại Việt Nam Quyết định thay cho Quyết định
457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005.
5. Thông tư 19/2010/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày
20/5/2010 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức
tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.
6. Sổ tay tín dụng và các văn bản quy chế tín dụng của MHB TP.HCM
7. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo tín dụng năm 2008, 2009,
2010, 2011 của Ngân hàng MHB- CN Chợ Lớn
8. Nguyễn Đắc Hưng, 2009, Phát triển tín dụng tiêu dùng an toàn và hiệu quả
tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam
9. Trang webwww.mhb.com.vn
10. Trang />11. Trang />bat-dau-noi-cho-vay-tieu-dung/
12. Trang />vap-rao-can-lai-suat.htm
13. Trang />2010-xanh-vo-do-long.htm
14. />SVTT: Lưu Trọng Yên
MSSV: 030125091099 Trang 25

×