Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hưng Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.86 KB, 35 trang )

[Type text]
LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế cơ sở, là tế bào quan trọng của nền kinh tế
quốc dân, là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp các sản
phẩm lao vụ, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Với chính sách mở cửa, đổi mới, mở rộng quan hệ kinh tế, hợp tác và đầu tư nước
ngoài dưới tác động mạnh mẽcủa tiến bộ khoa học kỹ thuật,đã đưa nền kinh tế của nước ta
bước sang một giai đoạn mới.Giai đoạn phát triển và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong, ngoài nước ngày càng gay gắtcả về tiềm lực kinh tế lẫn yếu tố khoac học công nghệ -
kỹ thuật.
Để có thể đứng vững,tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đó, một vấn đề
đặt ra cho các doanh nghiệp sản xuất là phải quan tâm đến các khâu, các mặt quản lý trong
quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu hồi vốn về sao cho lợi nhuận thu được là
cao nhất,bù đắp được những khoản chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, cải thiện
đời sống cho người lao động và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Muốn đạt được mục tiêu đó,
bên cạnh các biện pháp cải tiến quản lí, công tác tiếp thị, huy động nguồn lực, cải tiến công
nghệ…thì việc hạ giá thành sản phẩm được xem là 1 biện pháp hữu hiệu
Giá thành sản phẩm là nhân tố không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả, chất lượng
của sản phẩm mà còn ảnh hưởng đến lợi nhuận và uy tín của doanh nghiệp.vì vậy, kế toán
tính giá thành sản phẩm đóng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác kế toán.
Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tính giá thành nên em
đã chọn đề tài: “Kế toán tính giá thành sản phẩm tại công tyCổ Phần Đầu Tư Xây
Dựng Hưng Phú” làm báo cáo tốt nghiệp nhằm nâng cao sự hiểu biết về quá trình hạch
toán và áp dụng vào thực tế của công ty.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương như sau:
o Chương I: Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hưng Phú.
o Chương II: Thực trạng về kế toán nghiệp vụ tính giá thành sản phẩm tại công
ty cổ phần đầu tư xây dựng Hưng Phú.
o Chương III: Kết luận và kiến nghị.
Đề tài được hình thành với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân song do với những hạn
chế về kiến thức và thời gian thực tập cũng như trình độ nắm bắt thực tế nên bài làm của em


không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo của quý thầy
cô và các anh chị trong phòng kế toán tại công ty.
1
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG HƯNG PHÚ
1.1 Sự ra đời của công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hưng Phú
 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0400467737 do Sở kế hoạch và đầu tư thành
phố Đà Nẵng cấp ngày 04 tháng 03 năm 2010. (Doanh nghiệp được chuyển đổi từ Công ty
TNHH Hưng Phú đăng ký lần đầu ngày 16/07/2004).
 Hoàn cảnh ra đời
Với một lực lượng cán bộ gồm các kỹ sư, cử nhân và cán bộ kỹ thuật có năng
lực, nhiều kinh nghiệm đã từng làm việc trong các Doanh nghiệp nhà nước trên mọi
lĩnh vực. Với lực lượng thiết bị xe máy luôn được đầu tư, nâng cao và cải tiến, sau 5
năm hoạt động Công ty đã thi công nhiều công trình ở nhiều lĩnh vực như giao thông,
san lấp mặt bằng, xây dựng các công trình Giao thông, công trình xây dựng dân
dụng, các Công trình Thuỷ lợi thuỷ điện … được đánh giá cao về chất lượng, kỹ
thuật, mỹ thuật, tiến độ được nhiều khách hàng, chủ đầu tư tín nhiệm.
Với phương châm hoạt động chất lượng, kinh tế, tiến độ, mỹ thuật cho công
trình, Công ty rất mong nhận được sự hợp tác của các cơ quan, doanh nghiệp, các
chủ đầu tư, cũng như các cá nhân trong và ngoài nước.
 Tên gọi: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hưng Phú.
 Tên giao dịch: HUNG PHU INVESTMENT CONSTRUCTION JOINT STOCK
COMPANY.
 Tên viết tắt: HPICC.
 Trụ sở: 216 Huỳnh Ngọc Huệ, Quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng.
 Tài khoản: 42113000500769 tại Ngân hàng TM CP Phương Đông-CN Trung Việt.
 Điện thoại: (0511). 3726786 - 3723823- 3723240
 Fax: 0511. 3723823
 Email:

 Websit: hungphuco.com.vn
 Hình thức sở hữu vốn: Trách Nhiệm Hữu Hạn.
 Vốn điều lệ: 20.300.000.000 đồng (Hai mươi tỷ, ba trăm triệu đồng)
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hưng Phú
1.2.1 Chức năng
Đầu tư xây dựng và kinh doanh Bất Động Sản.
Xây dựng các công trình giao thông,công trình công nghiệp,dân dụng, các công trình
thủy lợi, điện.
Xử lý rác thải, nước thải.
Kinh doanh chất phụ gia và chống thấm các Công trình.
1.2.2 Nhiệm vụ
Tiếp tục nghiên cứu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Khảo sát, thiết kế kỹ thuật, công nghệ lắp ráp thiết bị.
Tổ chức và quản lý có hiệu quả và đúng mục đích các loại sản phẩm, tài sản, đất đai,
nhà xưởng, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu,tiền vốn, nhân viên trong công ty.
Thườngxuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ
công nhân viên.
2
2
Chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Luôn chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật, thực hiện đúng chức
năng đã đăng ký.
Bảo tồn và phát triển vốn đầu tư cho mở rộng sản xuất kinh doanh, chăm lo đời sống
cho cán bộ công nhân viên nhằm đưa công ty đi lên, đảm bảo chính sách xã hội và bảo vệ
môi trường.
1.2.3 Quy trình công nghệ sản xuất của công ty
Sơ đồ 01: Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty cổ phần đầu tư xây
dựng Hưng Phú.
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hưng Phú

 Sơ đồ tổ chức bộ máy:
3
Mua sắm vật
liệu, thuê nhân
công
Tiến hành thi
công xây lắp
Lập kế hoạch
xây lắp công
trình
Đấu thầu và
nhận thầu xây
lắp
Giao nhận công trình, hạng
mục công trình hoàn thành
Duyệt quyết toán công
trình, hạng mục công trình
Thanh lý hợp đồng, bàn
giao công trình
3
Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hưng Phú.
Chú thích:
: Quan hệ chức năng
: Quan hệ trực tuyến
 Mối quan hệ trong tổ chức bộ máy: Chức năng và trực tuyến
 Nhiệm vụ của các bộ phận:
 Hội đồng quản trị:
- Là cơ quan quản lý công ty, toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích và quyền lợi.
- Đồng thời xây dựng, định hướng chính sách tồn tại và phát triển, ra quyết định hành

động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
 Tổng giám đốc:
- Do Chủ tịch Hội đồng quản trị bổ nhiệm
- Là người đại diện theo pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị.
- Quyết định các vấn đề liên quan đến hành động hàng ngày của công ty trong giới hạn về
trách nhiệm và quyền hạn của mình.
 Phó giám đốc:
- Là người có quyền đưa ra chiến lược cho công ty với điều kiện Giám Đốc là người ký
ban hành đồng thời thực hiện quyền điều hành công ty do chính Giám Đốc ủy
4
Hội Đồng
Quản Trị
Tổng Giám
Đốc
Phó Giám ĐốcPhó Giám
Đốc
Phó Giám Đốc
P.Tài
Chính-Kế
Toán
P.TChức
Hành
Chính
P.Kỹ
Thuật
P. Dự
Án
P.Vật
Tư- Thiết
Bị

P. Kinh
Doanh
Các đội
thi công
Các công
trường
4
nhiệm.Phó Giám đốc phải có nhiệm vụ hoàn thành và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
về các công tác được giao.
- Bên cạnh đó phó giám đốc còn là một cố vấn quan trọng cho giám đốc công ty, phần lớn
các quyết định của giám đốc đưa ra đều cần nên có sự tán thành của phó giám đốc.
 Phòng vật tư – thiết bị:
- Thực hiện việc bố trí máy móc thiết bị cho công trình, lên kế hoạch cân đối nhu cầu máy
cho việc thi công.
- Đề xuất các phương án cho việc mua sắm hoặc thuê máy móc thiết bị.
- Lập kế hoạch cung ứng vật tư cho các công trình đó.
- Theo dõi vật tư nhập – xuất – tồn, thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các phiếu nhập –
xuất vật tư với các bạn hàng để phòng kế toán kiểm tra và thanh toán.
 Phòng kinh doanh:
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của các Phó giám đốc để thực hiện công tác xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh, xử lý thông tin kinh tế, phân tích tình hình kinh tế tại công ty.
- Phụ trách quảng cáo hình ảnh và uy tín của công ty.
- Tìm kiếm thị trường, công trình đấu thầu.
 Phòng dự án:
- Lập dự án đầu tư, gửi hồ sơ và văn bản đến đơn vị có quyết định đầu tư, xin giấy phép
đầu tư.
- Đề xuất các biện pháp nhằm thực hiện kế hoạch sản xuất, xây dựng các định mức chi phí
, định mức giao khoán.
 Phòng kỹ thuật:
- Quản lý kỹ thuật: số lượng, chất lượng, sửa chữa, bảo trì … máy móc thiết bị hiện có của

công ty đồng thời quản lý kỹ thuật bảo hộ lao động tại công trường.
- Nghiên cứu và đưa ra những sáng kiến cải tạo kỹ thuật để nâng cao công suất máy móc,
hiệu quả hoạt động.
- Kiểm tra và đào tạo cán bộ kỹ thuật.
 Phòng tổ chức – hành chính:
- Thực hiện xây dựng các mô hình tổ chức tuyển dụng, sắp xếp, bố trí, đào tạo nhân lực
theo yêu cầu sản xuất kinh doanh phù hợp với các mô hình và đặc điểm của công ty, xây
dựng các quy chế áp dụng cho quản lý của công ty trên cơ sở tổng hợp các ý kiến từ các
phòng ban chức năng, đội xây lắp…
- Tổ chức lưu trữ các công văn, các văn bản về chế độ chính sách đối với người lao động.
- Nghiên cứu, đề xuất các phương án cải tiến tổ chức quản lý, sắp xếp cán bộ, công nhân
cho phù hợp với tình hình phát triển sản xuất-kinh doanh.
- Lập các báo cáo thống kê liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng theo định kỳ
tháng, quý, năm gửi giám đốc theo yêu cầu.
 Phòng tài chính – kế toán:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày.
- Theo dõi toàn bộ tài sản hiện có của công ty đồng thời cung cấp đầy đủ các thông ty về
hoạt động kinh tế tài chính của Công ty.
- Xây dựng phương án phân phối, sử dụng các quỹ.
- Phản ánh tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và kết quả thu được từ hoạt động
sản xuất kinh doanh.
5
5
- Tìm ra những biện pháp tối ưu nhằm đưa công ty phát triển lành mạnh, đúng hướng đạt
hiệu quả cao với chi phí thấp nhất nhưng thu được kết quả cao nhất.
- Tăng tích lũy tái đầu tư cho công ty, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
- Đại diện công ty trong quan hệ giao dịch với các đơn vị tài chính, ngân hàng trong và
ngoài nước.
 Các công trình và các đội thi công:
Là đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất chủ yếu của công ty, làm ra sản phẩm là

những công trình, hạng mục công trình, sữa chữa, đại tu máy móc, thiết bị của công ty
và được nghiệm thu, bàn giao theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
1.4 Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Hưng Phú
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán:
Để đáp ứng nhu cầu cung cấp số liệu kịp thời cho các cấp lãnh đạo đồng thời tham
mưu cho Giám đốc trong các chiến lược tài chính của công ty nhanh chóng,kịp thời mọi chi
phí sản xuất phát sinh nên bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức theo mô hình tập trung,
gồm 6 người nhằm thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê tài chính, khắc phục những
mặt tồn đọng của nợ trong công ty.
 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: tập trung
Kế toán trưởng
Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền lương, tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán vật tư và tài sản cố định
Thủ quỹ
Sơ đồ 03: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hưng Phú
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
 Mối quan hệ trong tổ chức bộ máy: trực tuyến và chức năng
 Nhiệm vụ của các bộ phận:
 Kế toán trưởng: có nhiệm vụ phụ trách công tác kế toán chung cho
toàn công ty. Trực tiếp điều hành,hướng dẫn và kiểm tra, giám sát toàn bộ công việc của
nhân viên kế toán cùng công tác thu thập và xử lý chứng từ. Kiểm soát và phân tích tình
hình vốn của công ty. Cuối tháng, kiểm tra báo cáo quyết toán do kế toán tổng hợp lập để
báo cáo giúp lãnh đạo công ty đưa ra những quyết định kinh tế hợp lý.
 Kế toán tổng hợp: kiểm tra số liệu của các kế toán viên rồi tổng hợp
số liệu, lập báo cáo quyết toán. Thực hiện xác định doanh thu, hạch toán lãi, lỗ và đánh giá
hiệu quả kinh doanh của chi nhánh công ty. Ngoài ra còn theo dõi tình hình thanh toán với

6
6
ngân sách Nhà nước, thay mặt kế toán trưởng lãnh đạo công tác và quản lý khi kế toán
trưởng đi vắng.
 Kế toán vốn bằng tiền, thanh toán công nợ:theo dõi các khoản thu
chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng diễn ra trong từng ngày, từng tuần, từng tháng, đối chiếu
với thủ quỹ; đồng thời theo dõi các khoản phải thu, phải trả của chi nhánh công ty, kiểm tra
đôn đốc thu hồi nợ.
 Kế toán vật tư, tài sản cố định:theo dõi chi tiết, phản ánh đầy đủ
tình hình nhập, xuất, tồn của vật tư và thường xuyên đối chiếu với thủ kho, đồng thời theo
dõi sự tăng giảm và trích khấu hao tài sản cố định.
 Kế toán tiền lương, tập hợp chi phí và tính giá thành: tính toán tiền
lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp; ghi chép và tập hợp chi phí để tính giá thành sản
phẩm hoàn thành.
 Thủ quỹ: trực tiếp thu, chi tiền mặt với khách hàng và cán bộ công
nhân viên của chi nhánh công ty đồng thời quản lý sổ sách liên quan chi tiết đến thu, chi tiền
mặt vàlập các báo cáo quỹ mỗi tháng.
1.4.2 Tổ chức hình thức kế toán:
Hiện nay, công ty thực hiện việc ghi sổ theo hình thức nhật ký chung, hình thức này
rất thích hợp cho một công ty mới thành lập, có hoạt động vừa và nhỏ với số lượng tài
khoản không nhiều thuận tiện cho việc hạch toán trên sổ và trên máy.
 Sơ đồ hình thức kế toán : Nhật ký chung


Sơ đồ 04: Sơ đồ tổ chức sổ kế toán của công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hưng Phú
7
Chứng từ gốc
Nhật ký
đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi

tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ cái
Nhật ký chung
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
7
 Trình tự hạch toán theo sơ đồ :
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lý, hợp lệ được dùng làm
căn cứ ghi sổ,trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu
đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn
vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ
phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng
từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan.
Định kỳ (3, 5, 10…ngày) hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp
từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ Cái, sau khi đã
loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt
(nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát
sinh.
Sau khiđã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và bảng tổng hợp chi
tiết(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính theo qui
định.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số
phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung
(hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các
sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
1.5 Những thuận lợi và khó khăn của công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hưng Phú

1.5.1 Thuận lợi
Công ty mới thành lập 5 năm nhưng đã xây dựng được bộ máy kế toán và quản lý
gọn nhẹ, có đội ngũ cán bộ nhân viên tay nghề cao có năng lực, nhiều kinh nghiệm đã từng
làm việc trong các Doanh nghiệp nhà nước trên mọi lĩnh vực, tinh thần trách nhiệm cao, ý
thức tổ chức kỷ luật tốt đảm bảo được chất lượng của sản phẩm.
Với trang thiết bị máy móc luôn được đầu tư, nâng cao và cải tiến, Công ty đã thi
công nhiều công trình ở nhiều lĩnh vực như giao thông, san lấp mặt bằng, xây dựng các
công trình Giao thông, công trình xây dựng dân dụng, các Công trình Thuỷ lợi thuỷ điện …
được đánh giá cao về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, tiến độ được nhiều khách hàng, chủ
đầu tư tín nhiệm.
Có phòng kế toán rõ ràng và hợp lý đồng thời trang bị cho mỗi nhân viên một máy
vitính thuận tiện cho việc hạch toán kế toán.
Ngày 11/01/2007, Việt Nam gia nhập WTO - tổ chức thương mại thế giới. Trên đà
hội nhập của cả nước, công ty cũng đang hội nhập với khu vực và thế giới trên các mặt công
nghệ xây dựng, thể chế và con người. Nhờ vậy, công ty có nhiều cơ hội hơn trong việc tiếp
8
Chú thích:
: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng
: Kiểm tra đối chiếu
8
thu và sử dụng kỹ thuật, vật liệu và máy móc xây dựng hiện đại cũng như cách thức đào tạo
nguồn nhân lực có đủ năng lực cho công ty sau này.
1.5.2 Khó khăn
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, công ty còn phải đối diện với những khó khăn
chung như biến động giá, Giá các vật tư nhiên liệu đầu vào hiện như thép, xi măng, kính,
gạch, đá … tăng mạnh, không ổn định và chưa có dấu hiệu giảm, mặt bằng lãi suất ngân
hàng quá cao( trên 18%), nguồn vốn khan hiếm. Điều này khiến công ty đôi lúc phải hoạt
động cầm chừng, không dám mở rộng kinh doanh hoặc không thể tham gia vào các dự án
lớn.

Do kinh tế lạm phát, chính phủ và tư nhân buộc phải cắt giảm các dự án đầu tư
công,việc này cũng đã ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp trong ngành xây dựng nói chung và ảnh hưởng đến công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây
Dựng Hưng Phú nói riêng.
Bên cạnh đó là nhu cầu ngày càng cao về thẩm mỹ, độ an toàn, tính hữu dụng của các
chủ dự án công trình xây dựng. Để tồn tại công ty phải không ngừng đầu tư,nghiên cứu và
trang bị những công nghệ,trang thiết bị mới trong bối cảnh thiếu vốn, kinh tế khó khăn như
hiện nay.
Mặt bằng sản xuất kinh doanh tương đối nhỏ, chưa được đầu tư quy cách.
Do thị trường chung cả nước cũng như thị trường riêng của công ty luôn có sự biến
động nên công tác kiểm soát của công ty gặp nhiều khó khăn, trình độ nắm bắt thị trường
chưa tốt dẫn đến việc tiêu thụ sản phẩm không mạnh.
Bên cạnh đó, các công ty được thành lập ngày càng nhiều nên không tránh khỏi sự
cạnh tranh gay gắt, làm giảm lợi nhuận.
Công ty nằm ở cuối đường Huỳnh Ngọc Huệ, đây là khu vực dân cư khá thưa thớt,
lại xa trục giao thông chính nên khách hàng khó biết và tìm đến công ty, đây cũng là điểm
yếu khiến công ty khó tiếp cận và quảng bá hình ảnh công ty đến khách hàng.
9
9
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HƯNG PHÚ
2.1 Quy trình hạch toán nghiệp vụ tính giá thành
Sơ đồ 05: Quy trình hạch toán nghiệp vụ tính giá thành của công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Hưng Phú.
2.2 Minh họa cụ thể kế toán nghiệp vụ tính giá thành tại công ty cổ phần đầu tư xây
dựng Hưng Phú
 Nội dung nghiệp vụ phát sinh
o Tổng hợp chi phí sản xuất
o Kết chuyển các khoản chi phí

o Lập bảng tính giá thành sản phẩm
 Chứng từ sử dụng
o Bảng tính và phân bổ chi phí
o Bảng đánh giá chi phí sản xuất dở dang
o Bảng xác nhận khối lượng công việc hoàn thành
o Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
o Bảng tính giá thành sản phẩm
 Các sổ sách sử dụng : Sổ cái TK 154, 155
10
Bảng tập hợp chi phí sản xuất từng

hạng mục công trình
Sổ chi tiết TK
154,155
Bảng tính và phân bổ chi phí
Bảng đánh giá chi phí sản xuất
dở dang
Bảng xác nhận khối lượng công
việc hoàn thành
Nhật ký chung
Bảng tính giá
thành sản phẩm
Sổ cái TK 154,155
10
 Các nghiệp vụ phát sinh tại công ty (ĐVT: Đồng)
Năm 2010, công ty nhận thầu xây dựng 2 công trình: Đường ven ĐT602 thuộc KCN
Hòa Khánh mở rộng (4.964.897.000) và Nhà máy giấy bao bì PDK (2.376.000.000). Chi
phí sản phẩm dở dang đầu tháng 12 năm 2010 lần lượt của 2 công trình là
Cuối tháng 12 năm 2010, có phát sinh các nghiệp vụ như sau:
1. Chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp chi tiết cho từng công trình:

 Đường ven ĐT602 thuộc KCN Hòa Khánh mở rộng:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
 Nhà máy giấy bao bì PDK:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
2. Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung để tính giá thành
3. Công trình Đường ven ĐT602 thuộc KCN Hòa Khánh mở rộnghoàn thành,
công ty đã bàn giao cho các đơn vị giao thầu. Còn công trình nhà máy giấy
bao bì PDK dở dang. Kế toán tính giá thành 2 công trình và kết chuyển sang
giá vốn hàng bán.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên chi phí sản xuất của công ty
cũng bao gồm 4 khoản mục chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Các công trình trước khi bắt
đầu thi công đều phải lập dự toán cho từng khoản mục chu phí và đó là cơ sở để đánh giá
tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành và hiệu quả hoạt động của công ty.
Sản phẩm công ty sản xuất ra là các công trình xây dựng. Đối tượng được công ty sử dụng
để kí kết các hợp đồng thi công là công trình nên đối tượng hoạch toán chi phí sản xuất tại
công ty được xác định theo công trình, hạng mục công trình. Do đó, các khoản chi phí trên
được tập hợp theo từng đơn vị thi công và theo từng công trình, hạng mục công trình để tính
giá thành.
Trên thực tế tại công ty, căn cứ vào nội dung các nghiệp vụ phát sinh, kế toán tiến hành
hoạch toán theo thứ tự và cụ thể cho từng công trình:
Trường hợp 1: Công trình Đường ven ĐT602 thuộc KCN Hòa Khánh mở rộng
Nghiệp vụ 1:

Cuối tháng, các đội thi công tiến hành tổng hợp các bảng
BẢNG TỔNG HỢP VẬT LIỆU
THÁNG 12 NĂM 2010
Công trình: Đường ven ĐT602 thuộc KCN Hòa Khánh mở rộng
Đơn vị tính: Đồng
STT Các khoản mục Số tiền
11
11
1 Vật liệu xuất dùng 475.964.180
2 Vật liệu mua ngoài bằng tiền mặt 121.672.739
3 Vật tư mua ngoài chưa thanh toán 251.614.873
Cộng 849.251.792
BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP THI CÔNG
THÁNG 12 NĂM 2010
Công trình: Đường ven ĐT602 thuộc KCN Hòa Khánh mở rộng
Đơn vị tính: Đồng
TT
Tên tổ
Tổ
trưởng
TL lao
động thuê
ngoài
Lao động trong biên chế
Tiền
Lương
6% khấu
trừ
Còn lại
được tính

19%
vào CP
1
Cộng
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
THÁNG 12 NĂM 2010
Công trình: Đường ven ĐT602 thuộc KCN Hòa Khánh mở rộng
Đơn vị tính: Đồng
STT Loại chi phí Số tiền
1 Chi phí nguyên vật liệu chạy máy 38.765.249
2 Chi phí khấu hao và trích trước sửa chữa lớn MTC 49.561.120
3 Chi phí bằng tiền khác 38.437.574
Cộng: 126.763.943
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
THÁNG 12 NĂM 2010
Công trình: Đường ven ĐT602 thuộc KCN Hòa Khánh mở rộng
Đơn vị tính: Đồng
Nội dung
TK
ĐƯ
Ghi nợ TK 627
Tổng cộng
TK 6271 TK 6273 TK 6274 TK 6277
Chi phí lương 334
12
12
cho nhân viên
quản lý
Trích BHXH,
BHYT, KPCĐ

338
chi phí dụng cụ
sản xuất
142
Chi phí KH
TSCĐ
214
Chi phí bằng
tiền khác
111
Cộng 270.530.825
Cuối tháng, kế toán tiến hành tính giá thành khối lượng xây lắp trong tháng. Thành
phần của giá thành gồm bốn khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Căn cứ vào bảng tổng hợp
vật liệu, bảng tổng hợp lương công nhân trực tiếp thi công, bảng tổng hợp chi phí sử dụng
máy thi công và bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tổng hợp lập các bút toán kết
chuyển các tài khoản chi phí 621, 622, 627, 623 vào bên Nợ tài khoản 154 chi tiết theo công
trình và lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất của từng công trình.
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Tháng 12 năm 2010
Công trình: Đường ven ĐT602 thuộc KCN Hòa Khánh mở rộng
Đơn vị tính: Đồng
STT Khoản mục chi phí Số tiền
1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 849.251.792
2 Chi phí nhân công trực tiếp 612.013.127
3 Chi phí sử dụng máy thi công 126.763.943
4 Chi phí sản xuất chung 270.530.825
Cộng 1.858.559.687
o Cuối tháng, dựa vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất của công ty thì kế toán ghi
vào sổ Nhật ký chung để kết chuyển các chi phí sản xuất.

Đơn vi: Công tycổ phần đầu tư xây dựng Hưng Phú Mẫu số S03a - DN
216 Huỳnh Ngọc Huệ - Q.Thanh Khê – TP. Đà Nẵng(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
13
13
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2010
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
tháng
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi
sổ
cái
STT
dòng
Số
hiệu
TK
đối
ưng
Số phát sinh

hiệu
Ngày
tháng

Nợ Có
A B C D E G H 1 2

Kết chuyển chi
phí NVl trực
tiếp.
Kết chuyển chi
phí nhân công
trực tiếp.
Kết chuyển chi
phí sử dụng
máy thi công.
Kết chuyển chi
phí sản xuất
chung.


x
x
x
x

154
621
154
622
154
623
154
627


849.251.792
612.013.127
126.763.943

270.530.825


849.251.792
612.013.127
126.763.943
270.530.825

Cộng
- Sổ này có ….trang, đánh số từ trang 01 đến trang …
- Ngày mở sổ ……
Ngày 30 tháng 12 năm 2010
Người lập sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ
tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Đơn vi: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hưng Phú Mẫu số S02a - DN
216 Huỳnh Ngọc Huệ - Q. Thanh Khê – TP. Đà Nẵng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Năm: 2010
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số hiệu tài khoản: TK 154
14
14
Ngày
tháng

ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung
Số
hiệu
TK
đối
ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày
tháng
Trang
số
STT
dòng
Nợ Có
A B C D E G H 1 2
SỐ DƯ
ĐẦU KỲ
1.000.000.000 1.000.000.000
30/10 CTGS/13 30/10 Kết chuyển
chi phi
NVLtrực
tiếp
128.597.400
Kết chuyển
chi phí

nhân công
trực tiếp
Kết chuyển
chi phí sử
dụng máy
thi công
30/10 Kết chuyển
chi phí sản
xuất chung
35.768.550
Cộng số
phát sinh
196.515.300 188.272.459
Số dư cuối
kỳ
27.007.518
- Sổ này có … trang, đánh số từ 01 đến trang …
- Ngày mở sổ
Ngày 30 tháng 12 năm 2010
Người lập sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên, đóng dấu)
Tên chủ đầu tư CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Công ty PT & KTHT khu Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
công nghiệp Đà Nẵng
Đà Nẵng, Ngày 04 tháng 12 năm 2010
15
15

BIÊN BẢN
Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình

hoặc công trình để đưa vào sử dụng
1. Công trình/hạngmục công trình: Đường ven ĐT602 thuộc KCN Hòa Khánh mở rộng
2. Địa điểm xây dựng: KCN Hòa Khánh mở rộng
3. Thành phần tham gia nghiệm thu:
a) Phía chủ đầu tư:
- Người đại diện theo pháp luật và người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng
công trình của chủ đầu tư: Ông Thái Bá Cảnh – Giám đốc công ty phát triển & khai thác hạ
tầng khu công nghiệp Đà Nẵng
- Người đại diện theo pháp luật và người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng
công trình của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình: Ông Lê Khắc Hùng - Phó
Tổng Giám đốc công ty cổ phần tư vấn CT CP tư vấn TKXD Đà Nẵng
b) Phía nhà thầu thi công xây dựng công trình:
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Doãn Đông - Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm
Giám đốc công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hưng Phú
- Người phụ trách thi công trực tiếp: Ông Trần Trung Sơn – Trưởng phòng kỹ thuật xây
dựng công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hưng Phú
c)Phía nhà thầu thiết kế xây dựng công trình tham gia nghiệm thu theo yêu cầu của chủ đầu tư
xây dựng côngt rình:
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Doãn Đông - Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm
Giám đốc công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hưng Phú
- Chủ nhiệm thiết kế: Ông Nguyễn Ngọc Duy – P. giám đốc công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Hưng Phú
4. Thời gian, địa điểm tiến hành nghiệm thu:
Bắt đầu: Đà Nẵng, ngày 04 tháng 11 năm 2010
Kết thúc: Đà Nẵng, ngày 08 tháng 12 năm 2010
Tại: Đường ven ĐT602 thuộc KCN Hòa Khánh mở rộng
5. Căn cứ nghiệm thu:
- Căn cứ thông báo số 279/VP-QLĐTư ngày 26 tháng 10 năm 2007 kết luận của Chủ Tịch
UBND thành phố Đà Nẵng tại cuộc họp nghe báo cáo quy mô và phương án thiết kế Đường
ĐT602.

- Quyết định số 9630/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Chủ tịch UBND thành phố
Đà Nẵng về việc phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng Công trình cải tạo nâng cấp đường ĐT602 (
tuyến từ chợ Hòa Khánh đến trại giam Hòa Sơn: đường Âu Cơ)
- Căn cứ Hợp đồng kinh tế số: 367/HĐ-TV ngày 03 tháng 12 năm 2007 giữa Ban Quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình Giao thông Công Chính với Công ty cổ phần Tư vấn Thiết Kế
Xây Dựng Giao Thông Công Chính Đà Nẵng về việc Nẵng về việc phê duyệt Dự án đầu tư xây
dựng Công trình cải tạo nâng cấp đường ĐT602 ( tuyến từ chợ Hòa Khánh đến trại giam Hòa
Sơn: đường Âu Cơ)
16
16
- Căn cứ vào hợp đồng xây dựng tuyến đường ven ĐT602 thuộc KCN Hòa Khánh mở rộng
giữa công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hưng Phú và công ty phát triển và khai thác hạ tầng khu
công nghiệp Đà Nẵng.
6. Đánh giá chất lượng hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng:
a) Chất lượng hạng mục công trình, xây dựng, công trình xây dựng( đối chiếu với thiết kế, tiêu
chuẩn xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật)
+ Về chất lượng công trình :
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hưng Phú đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu kĩ thuật, an toàn
và đảm bảo chất lượng công trình đúng như các điều khoản trong hợp đồng xây dựng tuyến
đường ven DT602 thuộc KCN Hòa Khánh mở rộng giữa công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Hưng Phú và công ty phát triển & khai thác hạ tầng khu công nghiệp Đà Nẵng.
+ Về thời hạn xây dựng công trình :
Ngày khởi công: 01/03/2010
Ngày hoàn thành : 04/12/2010
+ Về khối lượng đã thực hiện :
Theo thiết kế đã duyệt : KM0 + 306.55 -> KM4 + 306.87
Theo thực tế đã đạt được : KM0 + 306.55 -> KM + 306.87
+ Về đặc điểm các biện pháp để bảo vệ an toàn lao động, an toàn cháy nổ, phòng cháy, chống
ô nhiễm môi trường và an toàn sử dụng:
- Trong quá trình thi công, công ty đã bố trí rào chắn, biển báo tại các vị trí có hố móng, cống.

- Bảo đảm an toàn giao thông, an toàn lao động trong suốt quá trình thi công xây dựng công
trình.
- Bảo đảm vệ sinh môi trường trong khu vực thi công và trên các tuyến đường công vụ, vận
chuyển vật tư, vật liệu đến công trường thi công.
- Đất yếu và bùn sau khi đào được vận chuyển đi đổ tại bãi rác Khánh Sơn.
c) Các ý kiến khác (nếu có)
6. Kết luận :
- Chấp nhận nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng để đưa vào
sử dụng.
- Yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện bổ sung và các ý kiến khác (nếu có)
Các bên trực tiếp nghiệm thu chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định nghiệm thu này.
Nhà thầu giám sát thi công
xây dựng công trình
(ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ
và đóng dấu pháp nhân)


Chủ đầu tư
(ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ
và đóng dấu phápnhân)


Nhà thầu thiết kế
xây dựng công trình
(ký tên, ghi rõ họ và tên, chức vụ
và đóng dấu);
Nhà thầu thi công
xây dựng công trình
(ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ
và đóng dấu)




17
17

Hồ sơ nghiệm thu gồm:
- Biên bản nghiệm thu hoàn thành xây dựng công trình hoặc hạng mục công trình và các phụ
lục kèm theo biên bản này, nếu có;
- Các tài liệu làm căn cứ để nghiệm thu.
Xuất phát từ quy trình công nghệ sản xuất liên tục, khép kín,không trải qua quá trình bán
thành phẩm từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho tới khi hoàn thành sản phẩm, chi
nhánh công ty chỉ sản xuất 2 loại mặt hàng với khối lượng lớn, do đó chi nhánh công ty đã
áp dụng tính giá thành theo phương pháp giản đơn.
Công thức tính:

Tổng giá thành Giá trị sản Chi phí phát Giá trị sản Phế liệu
sản phẩm phẩm dở sinh trong phẩm dở thu hồi
hoàn thành dang đầu kỳ kỳ dang cuối kỳ (nếu có)
Giá thành đơn vị Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành
SỔ CHI TIẾT TK 154 ĐẦU KÝ
THÁNG 12 NĂM 2010
Công trình:Đường ven ĐT602 thuộc KCN Hòa Khánh mở rộng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Chi tiết cho các công trình
Ngày

Số
Đường ven ĐT602
thuộc KCN Hòa
Khánh mở rộng
…………
Số dư đầu kỳ
- Chi phí NVL TT
- Chi phí NC TT
621
622
18
18
- Chi phí SXC 627
Cộng
SỔ CHI TIẾT TK 154
THÁNG 12 NĂM 2010
Công trình:Đường ven ĐT602 thuộc KCN Hòa Khánh mở rộng
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ Chi tiết cho các công trình
Ngày
Số
Đường ven ĐT602
thuộc KCN Hòa
Khánh mở rộng
Số dư đầu kỳ
Chi phí PS trong kỳ:
- Chi phí NVL TT
- Chi phí NC TT
- Chi phí SXC

621
622
627
Cộng
Đơn vi: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hưng Phú
216 Huỳnh Ngọc Huệ - Q. Thanh Khê – TP. Đà Nẵng
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP HOÀN THÀNH
Tháng 12năm 2010
Đơn vị tính: Đồng
Tên công trình: Đường ven ĐT602 thuộc KCN Hòa Khánh mở rộng
STT Khoản mục
CPSXDD đầu
kỳ
CPSXPS trong
kỳ
CPSXDD
cuối kỳ
Tổng giá thành
1 CPNVLTT 1.894.195.070 849.251.792 0 2.743.446.862
2 CPNCTT 417.861.233 612.013.127 0 1.029.874.360
3 CPMTC 292.405.986 126.763.943 0 419.169.929
4 CPSXC 501.875.024 270.530.825 772.405.849
Cộng 3.106.337.313 1.858.559.687 0 4.964.897.000
Giám đốc Kế toán trưởng Quản đốc phân xưởng Người lập
(ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên)
19
19
Trường hợp 2: Nhà máy giấy bao bì PDK
BẢNG TỔNG HỢP VẬT LIỆU
THÁNG 12 NĂM 2010

Công trình:Nhà máy giấy bao bì PDK
Đơn vị tính: Đồng
STT Các khoản mục Số tiền
1 Vật liệu xuất dùng 1.676.410.060
2 Vật liệu mua ngoài bằng tiền mặt 842.737.536
3 Vật tư mua ngoài chưa thanh toán 1.223.860.000
Cộng 3.743.007.596
BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP THI CÔNG
THÁNG 12 NĂM 2010
Công trình: Nhà máy giấy bao bì PDK
Đơn vị tính: Đồng
TT
Tên tổ
Tổ
trưởng
TL lao
động thuê
ngoài
Lao động trong biên chế
Tiền
Lương
6% khấu
trừ
Còn lại
được tính
19%
vào CP
1
Cộng
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG

THÁNG 12 NĂM 2010
Công trình: Nhà máy giấy bao bì PDK
Đơn vị tính: Đồng
20
20
STT
Loại chi phí
Số tiền
1
Chi phí nguyên vật liệu chạy máy
2
Chi phí khấu hao và trích trước sửa chữa lớn MTC
3
Chi phí bằng tiền khác
Cộng 400.829.501
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
THÁNG 12 NĂM 2010
Công trình: Nhà máy giấy bao bì PDK
Đơn vị tính: Đồng
Nội dung
TK
ĐƯ
Ghi nợ TK 627
Tổng cộng
TK 6271 TK 6273 TK 6274
TK
6277
Chi phí lương
cho nhân viên
quản lý

334
Trích BHXH,
BHYT, KPCĐ
338
chi phí dụng cụ
sản xuất
142
Chi phí KH
TSCĐ
214
Chi phí bằng
tiền khác
111
Cộng 1.563.933.075
Cuối tháng, kế toán tiến hành tính giá thành khối lượng xây lắp trong tháng. Thành phần của
giá thành gồm bốn khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Căn cứ vào bảng tổng hợp vật liệu,
bảng tổng hợp lương công nhân trực tiếp thi công,
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Tháng 12 năm 2010
Công trình: Nhà máy giấy bao bì PDK
Đơn vị tính: Đồng
21
21
STT Khoản mục chi phí Số tiền
1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 3.743.007.596
2 Chi phí nhân công trực tiếp 850.235.362
3 Chi phí sử dụng máy thi công 400.829.501
4 Chi phí sản xuất chung 1.563.933.075
Cộng 6.558.005.534

o Cuối tháng, dựa vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất của công ty thì kế toán ghi
vào sổ Nhật ký chung để kết chuyển các chi phí sản xuất.
Đơn vi: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hưng Phú Mẫu số S03a - DN
216 Huỳnh Ngọc Huệ - Q. Thanh Khê – TP. Đà Nẵng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2010
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
tháng
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi
sổ
cái
STT
dòng
Số
hiệu
TK
đối
Số phát sinh

hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có

A B C D E G H 1 2

Kết chuyển
chi phí NVl
trực tiếp.
Kết chuyển
chi phí nhân
công trực tiếp.
Kết chuyển
chi phí sử
dụng máy thi
công.
Kết chuyển
chi phí sản
xuất chung.


x
x
x
x

154
621
154
622
154
623
154
627


3.743.007.59
6
850.235.362
1.563.933.07
5

400.829.501

3.743.007.596
850.235.362
1.563.933.075
400.829.501

22
22

Cộng
- Sổ này có …. trang, đánh số từ trang 01 đến trang …
- Ngày mở sổ ……
Ngày 30 tháng 12 năm 2010
Người lập sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ
tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Đơn vi: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hưng Phú Mẫu số S02a - DN
216 Huỳnh Ngọc Huệ - Q. Thanh Khê – TP. Đà Nẵng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Năm : 2010
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Ngày

tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung
Số
hiệu
TK
đối
ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày
tháng
Trang
số
STT
dòng
Nợ Có
A B C D E G H 1 2
SỐ DƯ
ĐẦU KỲ
1.000.000.000 1.000.000.000
30/10 CTGS/13 30/10 Kết chuyển
chi phi
NVLtrực
128.597.400
23
23

tiếp
30/10 Kết chuyển
chi phí
nhân công
trực tiếp
32.149.350
30/10 Kết chuyển
chi phí sản
xuất chung
35.768.550
Cộng số
phát sinh
196.515.300 188.272.459
Số dư cuối
kỳ
27.007.518
Số hiệu tài khoản: TK 154
- Sổ này có … trang, đánh số từ 01 đến trang …
- Ngày mở sổ
Ngày 30 tháng 12 năm 2010
Người lập sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên, đóng dấu)
Để phục vụ yêu cầu quản lý, cuối tháng cán bộ kỹ thuật và đội đưởng đội xây dựng cùng đại
diện chủ đầu tư tiến hành nghiệm thu hạng mục công trình – Công trình hoàn thành và xác
định giá trị xây lắp dở dang. Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang phụ thuộc vào phương
thức thanh toán khối lượng công tác xây lắp giữa bên chủ đầu tư và công ty.
Theo đó, tại công ty quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ công
trình.
Đội trưởng đội xây dựng có nhiệm vụ gửi biên bản kiểm kê sản phẩm dở dang theo từng
công trình – hạng mục công trình tới phòng kế toán. Từ những biên bản này, kế toán tiến

hành xác nhận chi phí của khối lượng xây lắp dở dang và lập bản kê chi phí dở dang cuối
tháng cho từng công trình, hạng mục công trình
BẢNG KÊ CHI PHÍ DỞ DANG CUỐI THÁNG 12 NĂM 2010
Công trình : Nhà máy giấy bao bì PDK
STT Khoản mục chi phí Giá trị
1 Chi phí NVLTT
24
24
2 Chi phí NCTT
3 Chi phí SXC
4 Chi phí MTC
Tổng
Kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất từng công trình trong tháng,
bảng kê chi phí dở dang cuối tháng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong tháng
theo:
Công thức tính :
Tổng giá thành Giá trị sản Chi phí phát Giá trị sản Phế liệu
sản phẩm phẩm dở sinh trong phẩm dở thu hồi
hoàn thành dang đầu kỳ kỳ dang cuối kỳ (nếu có)
Giá thành đơn vị Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành
SỔ CHI TIẾT TK 154 ĐẦU KÝ THÁNG 12 NĂM 2010
Công trình:Nhà máy giấy bao bì PDK
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Chi tiết cho các công trình
Ngày
Số Nhà máy giấy bao bì

PDK
…………
Số dư đầu kỳ
- Chi phí NVL TT
- Chi phí NC TT
- Chi phí SXC
621
622
627
Cộng
SỔ CHI TIẾT TK 154
Công trình: Nhà máy giấy bao bì PDK
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Chi tiết cho các công trình
Ngày Số
Nhà máy giấy bao bì
PDK
25
25

×