Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP-CHUYÊN ĐỀ VẬT LÝ LỚP 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 69 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: Mở đầu
PHẦN II: Nội dung
I/ Thực trạng vấn đề
II/ Các giải pháp thực hiện
 Các kiến thức cơ bản
 Phương pháp giải bài tập
 Phân dạng bài tập
 Tổ chức thực hiện
 Các bài tập tham khảo
PHẦN III: Kết luận


PHẦN I: MỞ ĐẦU
Trong chương trình vật lý 9, phần điện học, nhất là các bài
tập mạch điện hỗn hợp rất đa dạng và khó đối với học sinh.
Hơn nữa, trong phân phối chương trình lại ít có tiết bài tập để
luyện tập. Do đó, học sinh rất lúng túng khi giải quyết các bài
tập ở các bài kiểm tra.
Kiến thức trong bài học phần vận dụng cũng khá phức tạp,
bài tập trong sách bài tập thì khó đối với học sinh. Các bài tập
trong sách bài tập hầu như học sinh không làm được, vì nó đa
dạng trong khi đó giáo viên lại không có điều kiện sửa bài cho
học sinh
Vì vậy, vấn đề đặt ra là: làm cách nào để học sinh nắm chắc
kiến thức và giải quyết được các bài tập? Cũng như các bài
tập vận dụng thường ra trong trắc nghiệm một cách tốt nhất,
học sinh nắm bắt những phương pháp và cách xử lý một bài
tập.
Chính vì những lý do nêu trên,chúng tôi xin đưa ra một giải


pháp để giải quyết vấn đề vướng mắc của học sinh. Giải pháp
này nhằn giúp cho các em học sinh lớp 9 nắm vững được phương
pháp, biết vận dụng làm được các dạng bài tập và có cách
nhìn nhận phương pháp giải, giúp cho các em hứng thu ùtrong học
tập và yêu thích môn học.
PHẦN II: NỘI DUNG
I/ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ:
Chương trình cải cách thay sách hiện nay còn rất nhiều bất cập như
phân phối chương trình không có tiết bài tập. Học sinh vẫn còn bỡ ngỡ
với phương pháp mới. Nhận thức của học sinh về kiến thức cũng đã
khó, áp dụng cho bài tập lại càng khó hơn. Qua 4 năm áp dụng chương
trình mới, kết quả của học sinh chưa cao. Các bài tập đa dạng, đòi hỏi học
sinh phải nắm bắt vấn đề, có kỹ năng, biết phân loại bài tập thì mới
giải quyết được.
Chính vì thực trạng vấn đề hiện nay rất khó khăn cho học sinh, người
giáo viên phải biết đưa ra phương pháp,phân loại bài tập, đào sâu kiến
thức để các em có thể giải quyết tốt các bài tập mạch điện,đặc biệt là
các mạch điện hỗn hợp.
II/ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1/ Cung cấp cho học sinh các kiến thức cơ bản về đònh luật Ôm tổng
quát,mạch nối tiếp,song song và các công thức:

a/ Đònh luật ÔM:
HS nắm được sự phụ thuộc giữa 3 đại lượng vật lý I,U,R
IRU 
R
U
I 
I

U
R 
Công thức
Các công thức này luôn áp dụng cho cả mạch song song,
nối tiếp và hỗn hợp
R
U
I 
Công thức
b/ Đoạn mạch nối tiếp:( có 2 điện trở):
HS cần nắm chắc 3 công thức sau và cách vận dụng nó
a) Cường độ dòng điện:
21
III 
b) Hiệu điện thế:
21
UUU 
c) Điện trở tương đương
21
RRR
TD

Tương tự mở rộng cho đoạn mạch có nhiều điện trở nối tiếp.
C/ Đoạn mạch có 2 điện trở mắc song song
a) Cường độ dòng điện:
b) Hiệu điện thế:
c) Điện trở tương đương
21
III 
21

UUU 
21
111
RRR
TD

Tương tự mở rộng cho đoạn mạch có nhiều điện trở song
song
d) Đoạn mạch hỗn hợp:
- Trong mạch hỗn hợp cần phân tích cho HS những đoạn mạch nào
mắc nối tiếp, những đoạn mạch nào mắc song song mà dùng các công thức
trên cho đúng.
- VD: Cho mạch điện sau:
R
1

R
2

R
3

Dùng công thức mạch song song áp
dụng cho điện trở R
2
và R
3
Dùng công
thức mạch nối tiếp áp dụng cho điện
trở R

1
và R
2,3
R
2
R
1

R
3

 Dùng công thức mạch nối tiếp áp dụng
điện trở R
1
và R
2
Dùng công thức mạch song song áp
dụng cho điện trở R
12
và R
3
Mạch điện hỗn hợp trong 2 VD trên là mạch điện cơ bản nhất, các
mạch điện hỗn hợp khác ta cũng đưa về 2 dạng trên để giải.
-VD
R
1

R
4


R
2

R
3

R
5

Ta ñöa veà daïng sau:
R
1

R
45

R
23

2) Phương pháp giải
: Tóm tắt bằng các bước sau:
-
Bước1
: Đọc đề bài, vẽ hình, vẽ chiều dòng điện( Hoặc đề bài cho sẳn hình
vẽ)
-
Bước 2
: Phân tích cấu trúc mạch điện:
Những điện trở nào mắc nối tiếp, mắc song song, cụm điện trở nào
song song ,nối tiếp với cụm điện trởø nào?

-
Bước 3
: Phân tích trong mạch có bao nhiêu hiệu điện thế? Có bao nhiêu cường
độ dòng điện.
Cường độ dòng điện nào chạy qua điện trở nào?Hiệu điện thế nào
giữa 2 đầu điện trở nào?
-
Bước 4
: Phân tích giả thiết, kết luận của bài toán,những đại lưọng vật lý
nào đã có, chưa có.Ghi những dữ liệu bài toán cho lên sơ đồ .
-
Bước 5
:Phương pháp giải:
 Vận dụng hệ thống công thức cho phù hợp

 Tìm hiểu cách giải theo sơ đồ sau:
Bài toán hỏi
gì?Công thức
nào?
U nào?
I nào?
R nào?

Không có
Tìm bằng
công thức
nào?
Bước 5: p dụng các công
thức sao cho phù hợp
Tính R

TM
?

R
tm
= R
1
+
R
23
32
32
23
RR
RR
R


Tính I?
tm
R
U
I 


R
1

R
2


R
3

I
1

I
2

I
A
C
B
Tìm

Tính I
1
chaïy qua R
2
?

2
1
R
U
I
CB

Tìm U

CB
= U - U
AC

Tìm U
AC
= IR
1

Coù
R
1

R
2

R
3

I
1

I
2

I
A
C
B
Tính I

2
chaïy qua R
3
?
3
2
R
U
I
CB

Coù
Coù
Hoaëc I
2
= I – I
1
R
1

R
2

R
3

I
1

I

2

I
A
C
B
3) Phân loại bài tập
Bài tập mạch điện lớp 9 rất đa dạng, ở đây chúng tôi chỉ soạn mang
tính chất phân loại những dạng cơ bản nhằm đáp ứng cho đại trà các trình
đọ học sinh trong lớp, để HS nắm bắt và phân dạng được bài tập, có kỷ
năng giải một cách thành thạo và chính xác.
a)Dạng 1:
Bài tập vận dụng đònh luật ôm cho đoạn mạch nối tiếp song
và hỗn hợp.Bài toán chỉ liên quan 3 đại lượng I,U,R.
 Mạch nối tiếp: Cần hướng dẫn cho HS sử dụng thành
thạo công thức đònh luật ôm và 3 công thức I,U,Rtd trong
mạch nối tiếp để tính Rtd ,tính I mạch chính và U
1
,U
2
,hoặc
tính R
1
, R
2
.
 Mach songsong: Hướng dẫn cho HS sử dụng thành thạo công
thức đònh luật ôm và 3 công thức I,U,R
td
trong mạch song song

để tính Rtd ,tính I mạch chính và I
1
,I
2
,hoặc tính R
1
, R
2
.
 Mạch điện hổn hợp:Dùng công thức đònh luật ôm và các
công thức trong đoạn mạch nối tiếp song song để giải, chú ý để
bài toán đơn giản ta đưa về mạch nối tiếp, song song để giải.
R
1

R
2

R
3


Ta đưa về mạch
nối tiếp
R
1
R
23

Thay R

2
và R
3
bằng R
23

R
2
R
1

R
3

Ta ủửa ve maùch
song song
R
12

R
3

Thay R
1
vaứ R
2
baống R
12

b)Dạng 2:

Bài tập biến trở và điện trở dây dẫn
.
 Cung cấp cho HS kiến thức về biến trở:
Biến trở xem như một điện trở thay đổi được giá trò ,khi dòch
chuyển con chạy C nghóa là đã thay đổi số vòng dây của biến
trở.
Khi giá trò của biến trở thay đổi thì cường độ dòng điện trong
mạch đó thay đổi theo:
+ Khi giá trò của biến trở tăng thì cường độ dòng
điện trong mạch đó giảm và ngược lại.
+ Khi giá trò của biến trở giảm thì cường độ dòng
điện trong mạch đó tăng .
VD: Biến trở : R
MN
( 100  - 2A)
M
C
N
Hiểu là: Giá trò lớn nhất của biến
trở là 100 , cường độ dòng điện lớn
nhất qua nó là 2A.
Khi C ở tại M thì giá trò của nó bằng 0
Khi C ở tại N thì giá trò của nó
lớn nhất.
 Khi bài toán cho giá trò của biến trở, ta xem nó như 1 điện trở
trong mạch.
 Khi tìm giá trò của phần biến trở tham gia vào mạch ta xem như
1 điện trở cần phải tìm:
B
B

B
I
U
R 
 Khi tìm chiều dài, tiết diện,chất làm dây của điện trở hoặc
biến trở ta sử dụng công thức điện trở dây dẫn:
S
l
R


suy ra các đại lượng cần tính.
( Chú ý cho HS các công thức suy ra, và đơn vò)
c) Dạng 3:
Các dạng toán về đèn:


 Cung cấp cho HS các kiến thức về đèn:
VD: Đèn Đ( 6v- 3w)
Hiểu là U
dm
= 6V, P
dm
= 3w
Khi dùng đúng U = U
dm
thì công suất của đèn
P = P
dm
 đèn sáng bình thường

Khi U > U
dm
đèn sáng mạnh có thể cháy
Khi U < U
dm
đèn sáng yếu .
 Từ số liệu kỷ thuật của đèn ta có thể tính
được:
dm
dm
D
P
U
R
2

dm
dm
dm
U
p
I 
 Khi bài toán hỏi đèn sáng bình thường không, ta thường dùng 2
cách giải sau:
- Tính U
Đ
so sánh U
dm
 Rút ra được kết luận
- Tính I

D
so sánh I
dm
 Rút ra được kết luận
 Khi bài toán cho đèn sáng bình thường có nghóa là:
U
Đ
= U
dm
và I
D
= I
dm

 Khi tính công suất tiêu thụ của đèn ta thường dùng công thức P
= UI
 Chú ý cho HS cần phân biệt các giá trò đònh mức với các giá
trò thực tế
 So sánh độ sáng các đèn ta tính công suất thực tế của các đèn
đó, đèn nào tiêu thụ công suất lớn hơn thì sáng hơn.

×