Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Giao an 5 T4.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.68 KB, 38 trang )

Cao Văn Hạnh - Trường tiểu học Bùi Thi Xuân Tuần 4
TUẦN 4
Ngày soạn: ngày 23 tháng 9 năm 2006
Ngày dạy: Thứ hai, ngày 25 tháng 9 năm 2006
TẬP ĐỌC:
Những con sếu bằng giấy
I.Mục đích, yêu cầu:
-Luyện đọc:
+Đọc đúng các tên người, tên đòa lí nước ngoài: Xa-da-cô Xa-da-ki, Hi-rô-si-ma,Na-ga-da-
ki.
+Đọc diễn cảm bài văn với giọng trầm, buồn ; nhấn giọng những từ ngữ miêu tả hậu quả
nặng nề của chiến tranh hạt nhân, khát vọng sống của cô bé Xa-da-cô, mơ ước hoà bình
của thiếu nhi.
-Hiểu được:
+Nghóa các từ: bom nguyên tử, phóng xạ nguyên tử, truyền thuyết.
+Nội dung bài: Tố cáo tội ác chiến tranh hạt nhân, nói lên khát vọng sống, khát vọng hoà
bình của thiếu nhi.
II. Chuẩn bò: GV: Tranh minh họa bài đọc SGK. Bảng phụ viết đoạn văn cần hướng dẫn h
luyện đọc diễn cảm.
HS: Đọc, tìm hiểu bài.
III. Các hoạt động dạy và học:
1. Ổn đònh:
2. Kiểm tra bài cũ: Gọi HS đọc bài: Lòng dân (đọc phân vai) và trả lời câu hỏi.
H.An đã làm cho bọn giặc mừng hụt như thế nào?
H.Những chi tiết nào cho thấy dì Năm ứng xử rất thông minh?
H.Nêu ý nghóa đoạn kòch.
-GV nhận xét ghi điểm.
3. Bài mới:
Hoạt động dạy của GV Hoạt động học của HS
- Giới thiệu bài- ghi đề lên bảng.
HĐ 1: Luyện đọc:


-Gọi 1 HS khá (hoặc giỏi) đọc cả bài trước lớp.
-Yêu cầu HS đọc thành tiếng bài văn (Chia bài thành 4 đoạn
như SGK) với các bước đọc sau:
*Đọc nối tiếp nhau từng đoạn trước lớp ( lặp lại 2 lượt).
GV kết hợp giúp HS sửa lỗi cách đọc (phát âm) và kết hợp
cho HS nêu cách hiểu nghóa các từ: bom nguyên tử,
phóng xạ nguyên tử, truyền thuyết.
*Tổ chức cho HS đọc theo nhóm đôi và thể hiện đọc
từng cặp trước lớp (lặp lại 2 lượt).
-1 HS khá đọc, lớp đọc thầm.
-HS đọc nối tiếp nhau từng
đoạn trước lớp.
-HS đọc theo nhóm đôi và thể
hiện đọc từng cặp trước lớp.

- 1 -
Cao Văn Hạnh - Trường tiểu học Bùi Thi Xuân Tuần 4
* Gọi 1 HS đọc toàn bài.
-GV đọc mẫu toàn bài.
HĐ 2: Tìm hiểu nội dung bài:
-Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 1 và 2 trả lời câu hỏi 1 SGK.
-GV nhận xét và chốt lại và nêu thêm: Ngoài các số liệu
tính đến năm 1951. Đấy là chưa kể những người phát
bệnh sau đó 10 năm như Xa-da-cô và sau đó còn tiếp tục.
– GV chốt ý 1:
Ý 1: Hậu quả 2 quả bom nguyên tử Mó ném xuống Nhật Bản.
-Yêu cầu HS theo nhóm 2 em đọc thầm đoạn 3 trả lời
câu hỏi 2 SGK: Cô bé hi vọng kéo dài cuộc sống của
mình bằng cách nào?
-Yêu cầu HS nêu ý 2.

-GVnhận xét (kết hợp cho HS quan sát tranh) và chốt ý.
Ý 2: Khát vọng sống của Xa-da-cô.
-Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 4 trả lời câu hỏi 3 SGK.
-Yêu cầu HS nêu ý 3.
- GV nhận xét chốt lại và rút ý 3.
Ý 3: Ước vọng hòa bình của HS thành phố Hi-rô-si-ma.
H: Câu chuyện muốn nói điều gì? – Gv chốt và ghi đại ý:
Đại y ù: Tố cáo tội ác chiến tranh hạt nhân, nói lên khát vọng
sống , khát vọng hoà bình của thiếu nhi.
-1 HS đọc toàn bài.
-HS đọc thầm đoạn 1 và 2; trả
lời câu hỏi 1SGK, HS khác bổ
sung.
-HS nhận xét rút ý 1.
-HS đọc thầm đoạn 3; trả lời
câu hỏi 1 SGK, HS khác bổ
sung.
-HS nhận xét rút ý 2.
-HS đọc thầm đoạn 4 trả lời
câu hỏi 3 SGK – rút ý 3.
-Trả lời câu hỏi – rút đại ý.
-Đọc đại ý.
Câu 1: Xa-da-cô bò nhiễm phóng xạ nguyên tử từ khi Mó ném hai quả bom nguyên tử xuống Nhật
Bản.
Câu 2: Xa-da-cô hi vọng kéo dài cuộc sống của mình bằng cách ngày ngày gấp sếu, vì em tin vào
một truyền thuyết nói rằng nếu đủ một nghìn con sếu giấy treo quanh phòng em sẽ khỏi bệnh.
Câu 3: a)Để tỏ tình đoàn kết với Xa-da-cô các bạn nhỏ trên khắp thế giới đã gấp những con sếu
bằng giấy gửi tới cho Xa-da-cô.
b) Để bày tỏ nguyện vọng hoà bình, khi Xa-dâ-cô chết các bạn quyên góp tiền xây dựng
đài tưởng nhớ những nạn nhân đã bò bom nguyên tử sát hại. Chân tượng đài khắc những dòng chữ

thể hiện nguyện vọng của các bạn: mong muốn cho thế giới này mãi hoà bình.
Câu 4: Nếu đúng trước tượng đài, em sẽ nói với Xa-da-cô:
Chúng tôi căm ghét chiến tranh. /Tôi căm ghét những kẻ đã làm bạn phải chết. Tôi sẽ cùng mọi
người đấu tranh để xoá bỏ vũ khí hạt nhân./…….
HĐ 3: Luyện đọc diễn cảm:
a)H/dẫn HS đọc từng đoạn:
- Gọi một số HS mỗi em đọc mỗi đoạn theo trình tự các
đoạn trong bài, yêu cầu HS khác nhận xét cách đọc của
bạn sau mỗi đoạn.
-GV H/dẫn, điều chỉnh cách đọc cho HS sau mỗi đoạn.
b)Hướng dẫn cách đọc kó đoạn 3:
-HS đọc từng đoạn, HS khác
nhận xét cách đọc.

- 2 -
Cao Văn Hạnh - Trường tiểu học Bùi Thi Xuân Tuần 4
-Treo bảng phụ hướng dẫn cách đọc - GV đọc mẫu đoạn
c) Tổ chức HS đọc diễn cảm theo cặp.
-Yêu cầu HS thi đọc diễn cảm trước lớp. GV theo dõi
uốn nắn (có thể kết hợp trả lời câu hỏi).
-Tổ chức cho HS nhận xét, bình chọn bạn đọc tốt nhất.
-Quan sát và nghe GV đọc.
-HS đọc diễn cảm trước lớp.
-HS nhận xét, bình chọn bạn
đọc tốt nhất.
4. củng cố: - Gọi 1 HS đọc toàn bài nêu đại ý, GV kết hợp giáo dục HS.
5. Dặn dò: - Dặn HS về nhà đọc bài, trả lời lại được các câu hỏi cuối bài, chuẩn bò bài:
“Bài ca về trái đất”.
- Nhận xét tiết học.
_____________________________________________________

KHOA HỌC:
Từ tuổi vò thành niên đến tuổi già
I. Mục tiêu:
Sau bài học HS biết:
- Nắm được một số đặc điểm chung của tuổi vò thành niên, tuổi trưởng thành, tuổi già, xác
đònh được bản thân mình đang ở vào giai đoạn nào của cuộc đời.
-HS biết quan sát tranh ở SGK và vận dụng thực tế cuộc sống nhận biết được độ tuổi vò
thành niên, tuổi trưởng thành, tuổi già và tuổi bản thân mình đang ở vào giai đoạn nào của
cuộc đời.
- Nhận thấy được ích lợi của việc biết được các giai đoạn phát triển của cơ thể con người.
II. Chuẩn bò:
- GV: Nội dung bài ; Hình trang 16, 17 SGK.
- HS sưu tầm các tầm tranh ảnh của người lớn ở các lứa tuổi khác nhau và làm các
nghề khác nhau (HS, sinh viên, người bán hàng rong, nông dân, công nhân,…).
III. Các hoạt động dạy và học:
1.Ổn đònh:
2.Kiểm tra bài cũ:
H: Trình bày đặc điểm nổi bật của lứa tuổi dưới 3 tuổi?
H:Trình bày đặc điểm nổi bật của lứa tuổi từ 6 đến 10 tuổi?
H: Tại sao nói tuổi dậy thì có tầm quan trọng đặc biệt đối với cuộc đời của mỗi con
người? - Nhận xét và ghi điểm cho từng HS.
3.Bài mới: Giới thiệu bài – ghi đề
Hoạt động dạy của GV Hoạt động học của HS
HĐ1:Tìm hiểu về đặc điểm của con người ở từng giai
đoạn:
MT: HS nêu được một số đặc điểm chung của tuổi vò
thành niên, tuổi trưởng thành, tuổi già.
-Yêu cầu HS theo nhóm đọc thông tin trang 16; 17
SGK và thảo luận về đặc điểm nổi bật của từng giai
-HS theo nhóm đọc thông tin

trang 16; 17 SGK.

- 3 -
Cao Văn Hạnh - Trường tiểu học Bùi Thi Xuân Tuần 4
đoạn lứa tuổi theo bảng sau:
Giai đoạn Đặc điểm nổi bật
Tuổi vò thành niên
Tuổi trưởng thành
Tuổi già
-Tổ chức cho HS thảo luận, thư kí các nhóm sẽ ghi
kết quả thảo luận hoàn thành bảng.
-Y/cầu đại diện nhóm trình bày, nhóm khác bổ sung.
-GV nhận xét và chốt lại:
-HS thảo luận và ghi kết quả thảo
luận vào bảng.
-Đại diện nhóm trả lời, nhóm khác
nhận xét bổ sung.
Giai đoạn Đặc điểm nổi bật
Tuổi vò thành
niên
(10-19 tuổi)
Giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành người lớn. Ở tuổi này có sự phát
triển mạnh mẽ về thể chất, tinh thần và mối quan hệ với bạn bè, xã hội

Tuổi dậy thì nằm trong giai đoạn đầu của tuổi vò thành niên.
Tuổi trưởng
thành
(20-60 hoặc
65 tuổi)
Tuổi trưởng thành được đánh dấu bằng sự phát triển cả về mặt sinh học

và xã hội. Trong những năm đầu của giai đoạn này, tầm vóc và thể lực
của chúng ta phát triển nhất. Các cơ quan trong cơ thể đều hoàn thiện.
Lúc này, chúng ta có thể lập gia đình, chòu trách nhiệm với bản thân,
gia đình và xã hội.
Tuổi già (60
hoặc 65 tuổi
trở lên)
Ở tuổi này, cơ thể dần suy yếu, chức năng hoạt động của các cơ quan
giảm dần. Tuy nhiên, những người cao tuổi có thể kéo dài tuổi thọ bằng
sự rèn luyện thân thể, sống điều độ và tham gia các hoạt động xã hội.
HĐ2: Tổ chức trò chơi “Ai? Họ đang ở vào giai đoạn
nào của cuộc đời?”
Mục tiêu: Củng cố cho HS những hiểu biết về tuổi vò
thành niên, tuổi trưởng thành, tuổi già đã học ở phần
trên. Xác đònh được mình đang ở tuổi nào.
- GV kiểm tra việc chuẩn bò ảnh của HS.
- Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm đôi, nội dung:
* Giới thiệu cho nhau nghe về bức ảnh mà mình
sưu tầm được: Họ là ai? Làm nghề gì? Họ đang ở
giai đoạn nào của cuộc đời? Giai đoạn này có đặc
điểm gì?
- Yêu cầu HS giới thiệu trước lớp.
- Nhận xét, khen ngợi.
HĐ3: Tìm hiểu về ích lợi của việc biết được các giai
đoạn phát triển của con người:
MT: HS xác đònh đựoc bản thân đang ở giai đoạn nào
của cuộc đời và lợi ích của nó.
- Yêu cầu cả lớp trả lời các câu hỏi:
-HS giới thiệu cho nhau biết về
người trong ảnh mà mình sưu tầm

được: Họ là ai? Làm nghề gì? Họ
đang ở giai đoạn nào của cuộc
đời?
-HS giới thiệu trước lớp về ảnh
mình sưu tầm được.

- 4 -
Cao Văn Hạnh - Trường tiểu học Bùi Thi Xuân Tuần 4
H: Bạn đang ở vào giai đoạn nào của cuộc đời?
(Chúng ta đang ở vào giai đoạn đầu của tuổi vò thành
niên hay nói cách khác là ở vào tuổi dậy thì.)
H:Biết được chúng ta đang ở vào vào giai đoạn nào
của cuộc đời có lợi gì?
(Biết được chúng ta đang ở vào giai đoạn nào của cuộc
đời, sẽ giúp chúng ta hình dung được sự phát triển của cơ
thể về thể chất, tinh thần và mối quan hệ xã hội sẽ diễn ra
như thế nào. Từ đó, chúng ta sẵn sàng đón nhận mà không
sợ hãi, bối rối, …đồng thời còn giúp chúng ta có thể tránh
được những nhược điểm hoặc sai lầm có thể xảy ra đối với
mỗi người ở vào lứa tuổi của mình.)
-GV nhận xét, khen ngợi các HS có câu trả lời tốt.
-HS trả lời, HS khác bổ sung.
-HS trả lời, HS khác bổ sung.
4. Củng cố – Dặn dò:
-Dặn HS về nhà học thuộc và ghi vào vở các giai đoạn phát triển từ tuổi vò thành niên đến
tuổi già. Chuẩn bò bài: “Vệ sinh tuổi dậy thì”.
-Nhận xét tiết học, tuyên dương HS và những nhóm tham gia xây dựng bài tốt.
__________________________________________
ĐẠO ĐỨC:
Có trách nhiệm về việc làm của mình (Tiết 2)

I. Mục tiêu:
Học xong bài này HS biết:
-HS hiểu rằng mỗi người cần phải có trách nhiệm về hành động của mình, trẻ em có quyền được
tham gia ý kiến và quyết đònh những vấn đề của trẻ em.
- HS biết lựa chọn cách giải quyết phù hợp trong mỗi tình huống, có kỹ năng ra quyết đònh,
kiên đònh với ý kiến của mình.
-Tán thành những hành vi đúng và không tán thành việc trốn tránh trách nhiệm đổ lỗi cho
người khác.
II. Chuẩn bò:
GV: Ghi các tình huống của bài tập 3 vào bảng phụ.
HS: -Tìm hiểu trước cách xử lí tình huống bài tập 3 trang 8.
-Nhớ một số mẩu chuyện của bản thân chứng tỏ mình có trách nhiệm hoặc thiếu
trách nhiệm về việc làm của mình.
III. Các hoạt động dạy & học:
1. Ổn đònh:
2. Kiểm tra bài cũ: Gọi HS trả lời câu hỏi: H: Nêu ghi nhớ?
3. Bài mới:
Hoạt động dạy Hoạt động học
-Giới thiệu bài: GV nêu yêu cầu tiết học.

- 5 -
Cao Văn Hạnh - Trường tiểu học Bùi Thi Xuân Tuần 4
HĐ 1:Xử lí tình huống (Bài tập 3,SGK /8)
-Gọi 1 HS đọc nội dung bài tập 3 SGK.
-GV chia lớp thành các nhóm nhỏ và giao nhiệm vụ cho
mỗi nhóm xử lí một tình huống trong bài tập 3.
-Yêu cầu HS thảo luận nhóm xử lí tình huống GV giao.
-GV dán lên bảng từng tình huống một. Yêu cầu đại
diện các nhóm lên bảng trình bày cách xử lí tình huống
của nhóm mình, cả lớp trao đổi, bổ sung.

- GV kết luận: Mỗi tình huống đều có nhiều cách giải
quyết. Người có trách nhiệm cần phải chọn cách giải
quyết nào thể hiện rõ trách nhiệm của mình và phù hợp
với hoàn cảnh.
HĐ 2:Tự liên hệ bản thân.
-GV nêu yêu cầu:
* Em hãy nhớ và kể lại một việc làm chứng tỏ mình
đã có trách nhiệm hoặc thiếu trách nhiệm.
-Gợi ý để mỗi HS nhớ lại một việc làm chứng tỏ mình
đã có trách nhiệm hoặc thiếu trách nhiệm:
1) Chuyện xảy ra thế nào và lúc đó em đã làm gì?
2) Bây giờ nghó lại em thấy thế nào?
-Yêu cầu HS theo nhóm 2 kể cho nhau nghe về câu
chuyện của mình .
- GV yêu cầu một số HS trình bày câu chuyện trước
lớp.
- Sau phần trình bày của mỗi HS, GV gợi ý cho các em
tự rút ra bài học qua mẩu chuyện mình kể.
- GV kết luận: Khi giải quyết công việc hay xử lí tình
huống một cách có trách nhiệm, chúng ta thấy vui là thanh
thản. Ngược lại, khi làm một việc thiếu trách nhiệm, dù
không ai biết, tự chúng ta cũng thấy áy náy trong lòng.
Người có trách nhiệm là người trước khi làm gì cũng suy
nghó cẩn thận nhằm mục đích tốt đẹp và với cách thức phù
hợp; khi làm hỏng việc gì hoặc có lỗi, họ dám nhận trách
nhiệm và sẵn sàng làm lại cho tốt.
-HS đọc nội dung bài tập 3
SGK.
-Thảo luận, xử lí tình huống.
-Đại diện các nhóm lên bảng

trình bày cách xử lí tình huống
của nhóm mình.
-HS theo nhóm 2 kể cho nhau
nghe về câu chuyện của mình.
-HS trình bày câu chuyện trước
lớp.
-Rút ra bài học qua câu chuyện
của mình.
4. Củng cố – Dặn dò:
-GV yêu cầu 1 – 2 HS đọc phần ghi nhớ trong SGK.
-Dặn HS luôn có trách nhiệm về việc làm của mình. Chuẩn bò bài sau: “Có chí thì nên”.
_____________________________________
TOÁN: Ôn tập và bổ sung về giải toán
I.Mục tiêu:

- 6 -
Cao Văn Hạnh - Trường tiểu học Bùi Thi Xuân Tuần 4
-Giúp HS làm quen với bài toán tỉ lệ.
-HS biết cách giải bài toán có liên quan đến tỉ lệ.
-HS có ý thức trình bày bài sạch đẹp khoa học.
II. Chuẩn bò: GV: Bảng số trong ví dụ 1 viết sẵn vào bảng phụ.
HS: Sách, vở toán.
III. Hoạt động dạy và học:
1. Ổn đònh:
2. kiểm tra bài cũ: Gọi 1 HS lên bảng làm bài, lớp làm vào giấy nháp.
Tổng của 2 số bằng 760. Tìm hai số đó biết
3
1
số thứ nhất bằng
5

1
số thứ hai.
3. Bài mới:
Hoạt động dạy Hoạt động học
-Giới thiệu bài.
HĐ 1: Tìm hiểu về quan hệ tỉ lệ:
-GV treo bảng phụ có viết sẵn viết sẵn nội dung ví dụ, yêu
cầu HS đọc.
Thời gian
1 giờ 2 giờ 3 giờ
Quãng đường đi
được
4km 8km 12km
- Yêu cầu HS nhận xét về quãng đường đi được trong thời
gian tương ứng.
-GV nhận xét và chốt lại: Một giờ đi được 4km, 2 giờ (thời
gian gấp lên 2 lần) thì đi được 8km (quãng đường đi được
gấp lên 2 lần), 3 giờ (thời gian gấp lên 3 lần) thì quãng
đường đi được 12km (quãng đường đi được gấp lên 3 lần).
H: Qua ví dụ trên hãy nêu mối quan hệ giữa thời gian và
quãng đường đi được?
-GV chốt lại: Khi thời gian gấp lên bao nhiêu lần thì quãng
đường đi được cũng gấp lên bấy nhiêu lần.
-GV nêu bài toán ở SGK/19 – Y/c HS đọc đề, tìm hiểu đề.
-Yêu cầu 1 em lên bảng tóm tắt, lớp tóm tắt vào giấy nháp
- GV chốt lại như tóm tắt ở SGK.
-Yêu cầu HS suy nghó tìm ra cách giải và trình bày cách
giải. Nếu HS lúng túng GV có thể gợi ý: Muốn biết 4 giờ đi
được mấy km, ta phải biết 1 giờ ô tô đi được. Hay là thời gian 4
giờ gấp 2 giờ mấy lần thì quãng đường đi được cũng gấp lên

bấy nhiêu lần.
- GV nhận xét và chốt lại:
Tóm tắt: 2giờ : 90km
4giờ : ? km
-HS đọc.
-HS quan sát trả lời, HS
khác bổ sung.
-HS trao đổi nhóm 2 em, trả
lời, nhóm khác bổ sung.
-HS nhắc lại.
-HS đọc đề, tìm hiểu.
-1 em lên bảng tóm tắt, lớp
tóm tắt vào giấy nháp.
-HS trao đổi nhóm 2 em tìm
cách giải bài toán.
-HS trình bày cách giải của
mình trước lớp, nhóm khác
bổ sung thêm cách giải.

- 7 -
Cao Văn Hạnh - Trường tiểu học Bùi Thi Xuân Tuần 4
Bài giải
Cách 1: Cách 2:
1 giờ ô tô đi được: 4 giờ gấp 2 giờ số lần:
90 : 2 = 45(km) 4 : 2 = 2 (lần)
4 giờ ô tô đi được: 4 giờ ô tô đi được:
45 x 4 = 180(km) 90 x 2 = 180 (km)
Đáp số: 180 km Đáp số: 180 km
Cách 1: Bước tính thứ nhất là bước rút về đơn vò.
Cách 2: Bước tính thứ nhất là bước tìm tỉ số.

H: Đối với dạng toán tỉ lệ ta có các cách giải nào?
GV chốt: Có 2 cách giải: cách giải thứ nhất dùng bước “rút về
đơn vò” ; cách thứ hai dùng bước “tìm tỉ số”.
HĐ 2: Luyện tập – thực hành:
-Yêu cầu HS đọc, xác đònh cái đã cho cái phải tìm của bài
toán và tìm cách giải phù hợp.
-GV nhận xét từng bài HS làm, chấm điểm và chốt cách
làm:
Bài 1:
Tóm tắt: 5m : 80 000 đồng
7m : … đồng ?
Bài giải.
Mua 1m vải hết số tiền là : 80 000 : 5 = 16 000 (đồng
Mua 7m vải hết số tiền là : 16 000 x 7 = 112 000 (đồng )
Đáp số : 112 000 đồng
Bài 2:
Tóm tắt : 3 ngày : 1200 cây
12 ngày : cây?
Bài giải:
Trong 1 ngày trồng được số cây là : 1200 : 3 = 400 (cây)
Trong 12 ngày trồng được số cây là: 400 x 12 = 4800 (cây)
Đáp số : 4800 cây.
Bài 3: (nếu không còn thời gian GV cho về nhà làm)
a. Tóm tắt: 1000 người : 21 người
4000 người : …. người?
Bài giải:
Số lần 4000 người gấp1000 người là : 4000 : 1000 = 4 (lần)
Một năm sau dân số của xã tăng thêm: 4 x 21 = 84 (người)
Đáp số : 84 người.
-HS nhắc lại.

-HS đọc, xác đònh cái đã cho
cái phải tìm của bài toán và
tìm cách giải phù hợp cho
bài toán.
-Thứ tự HS lên bảng tóm tắt
và giải, HS khác làm vào
vở. Sau đó nhận xét bài bạn
trên bảng sửa sai.

- 8 -
Cao Văn Hạnh - Trường tiểu học Bùi Thi Xuân Tuần 4
b. Tóm tắt: 1000 người : 15 người
4000 người : …. người?
Bài giải:
Một năm sau dân số của xã tăng thêm: 15 x 4 = 60 (người)
Đáp số: 60 người.
4. Củng cố: -Yêu cầu HS nêu lại 2 cách giải của dạng toán tỉ lệ.
5. Dặn dò: Về nhà làm bài ở vở BT toán , chuẩn bò bài: “Luyện tập”.
Nhận xét tiết học.

Ngày soạn: ngày 24 tháng 9 năm 2006
Ngày dạy: Thứ ba, ngày 26 tháng 9 năm 2006
CHÍNH TẢ:
Anh bộ đội Cụ Hồ gốc Bỉ (Nghe – viết)
I. Mục đích yêu cầu:
-HS nghe – viết và trình bày đúng bài chính tả:Anh bộ đội Cụ Hồ gốc Bỉ, nắm được quy tắc
viết dấu thanh trong tiếng có âm chính là nguyên âm đôi.
-HS có kó năng nghe – viết đúng chính tả, viết đúng một số tên phiên âm tiếng nước ngoài,
vận dụng làm tốt phần bài tập.
-HS có ý thức viết rèn chữ, viết rõ ràng và giữ vở sạch đẹp.

II. Chuẩn bò: GV: Phiếu bài tập bài 2.
HS: Vở chính tả, SGK.
III. Các hoạt động dạy và học:
1. Ổn đònh: Chỉnh đốn nề nếp lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Gọi 2 HS lên bảng viết các từ: nhiều, múa và nhận xét vò trí của dấu
thanh trong tiếng có âm chính là nguyên âm đôi.
3. Bài mới:
Hoạt động dạy Hoạt động học
-Giới thiệu bài: GV nêu mục đích yêu tiết học.
HĐ1: Hướng dẫn nghe - viết chính tả.
-Gọi 1 HS đọc bài:Anh bộ đội Cụ Hồ gốc Bỉ (ở
SGK/38).
- GV hỏi để tìm hiểu nội dung và cách viết đoạn văn:
H: Tại sao người người lính gốc Bỉ lại có tên Phan
Lăng? Ông là con người như thế nào? (Ông là người lính
gốc Bỉ làm trong quân đội Pháp, bất bình với cuộc chiến
tranh phi nghóa và chạy hàng ngũ quân đội ta lấy tên là
Phan Lăng. Có lần anh bò Pháp bắt, chúng dụ dỗ nhưng ông
không khuất phục bèn đưa ông về giam ở Pháp, năm 1986
ông và con trai trở lại thăm Việt Nam).
1 HS đọc bài ở SGK, lớp đọc
thầm.
-HS trả lời, hS khác bổ sung.
-1 em lên bảng viết, lớp viết

- 9 -
Cao Văn Hạnh - Trường tiểu học Bùi Thi Xuân Tuần 4
-Yêu cầu HS đọc thầm chú ý đọc kó các từ phiên âm:
Phrăng-Đơ Bô-en, các từ khó viết: khuất phục, xâm
lược, dụ dỗ.

-Gọi 1 HS lên bảng viết các từ: Phrăng-Đơ Bô-en,
khuất phục, xâm lược, dụ dỗ.HS khác viết vào giấy
nháp.
- GV nhận xét các từ HS viết.
HĐ2: Viết chính tả – chấm, chữa bài chính tả.
-Yêu cầu HS đọc thầm bài chính tả, quan sát hình thức
trình bày đoạn văn xuôi và chú ý các chữ mà mình dễ
viết sai.
-GV hướng dẫn tư thế ngồi viết, cách trình bày bài.
-GV đọc từng câu hoặc chia nhỏ câu thành các cụm từ
cho HS viết , mỗi câu (hoặc cụm từ) GV chỉ đọc 2 lượt.
-GV đọc lại toàn bộ bài chính tả 1 lượt để HS soát lại
bài tự phát hiện lỗi sai và sửa.
-GV đọc lại toàn bộ bài chính tả, yêu cầu HS đổi vở
theo từng cặp để sửa lỗi sai bằng bút chì.
- GV chấm bài của tổ, n/xét cách trình bày và sửa sai.
HĐ3: Làm bài tập chính tả.
Bài 2:
-Gọi HS đọc bài tập 2, xác đònh yêu cầu của bài tập,
nêu 2 tiếng in đậm: nghóa, chiến.
-GV tổ chức cho các em hoạt động nhóm 2 em với nội
dung:
* Điền tiếng nghóa và chiến vào mô hình cấu tạo vần,
nêu sự khác và giống nhau (giữa phần vần, âm cuối) của
2 tiếng.
- Gọi HS nhận xét bài, GV chốt lại:
*Giống nhau: hai tiếng đều có âm chính là nguyên âm
đôi;
* Khác nhau: tiếng chiến có âm cuối, tiếng nghóa
không có âm cuối.

Bài 3:
-Gọi HS đọc bài tập 3, xác đònh yêu cầu của bài tập.
-Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm 4 em quan sát tiếng
nghóa và chiến để nêu quy tắc ghi dấu thanh ở những
tiếng có âm chính là nguyên âm đôi.
-Gv nhận xét bài HS và chốt lại cách làm:
vào giấy nháp.
- HS đọc thầm bài chính tả.
- HS đọc thầm bài chính tả,
quan sát hình thức trình bày
đoạn văn xuôi và chú ý các chữ
mà mình dễ viết sai.
-HS viết bài vào vở.
-HS soát lại bài tự phát hiện lỗi
sai và sửa.
-HS đổi vở theo từng cặp để sửa
lỗi sai bằng bút chì.
-HS đọc bài tập 2, xác đònh yêu
cầu của bài tập.
- HS đọc và làm vào phiếu bài
tập theo nhóm đôi, 1 nhóm lên
bảng làm vào bảng phụ, sau đó
đối chiếu bài của mình để nhận
xét bài bạn.
-HS đọc bài tập 3, xác đònh yêu
cầu của bài tập.
-HS thảo luận theo nhóm 4 em
hoàn thành nội dung GV giao,
sau đó trình bày HS khác bổ
sung.


- 10 -
Cao Văn Hạnh - Trường tiểu học Bùi Thi Xuân Tuần 4
* Trong tiếng nghóa (không có âm cuối) dấu thanh đặt
chữ cái đầu”i”
* Trong tiếng chiến (có âm cuối n) dấu thanh đắt chữ
cái thứ hai “ê”.
-GV yêu cầu HS lấy một số ví dụ thêm về một số tiếng
có âm chính là nguyên âm đôi (trường hợp không có âm
cuối, có âm cuối) để minh họa.
-HS lấy một số ví du.ï
4. Củng cố – Dặn dò:
-Nhận xét tiết học, tuyên dương những HS học tốt.
-HS nêu lại quy tắt viết dấu thanh.
-Nhắc HS viết đúng vò trí của dấu thanh khi viết bài, chuẩn bò bài tiếp theo.
_____________________________________
LỊCH SỬ:
Xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX
I. Mục tiêu:
- Qua bài học HS nắm được những biến đổi về kinh tế, xã hội nước ta do chính sách khai
thác thuộc đòa của thực dân Pháp cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Hiểu được sự quan hệ
giữa kinh tế và xã hội Việt Nam.
-HS trình bày được những điểm biến đổi cơ bản về kinh tế, xã hội nước ta cuối thế kỷ XIX
đầu thế kỷ XX.
- Giúp HS hiểu được lòch sử đất nước, con người Việt Nam thời kỳ này; g/dục lòng yêu
nước.
II. Chuẩn bò:
GV: Bản đồ hành chính Việt Nam (để giới thiệu các vùng kinh tế ), phiếu học tập.
HS: Đọc, tìm hiểu bài.
III. Các hoạt động dạy - học chủ yếu:

1.Ổn đònh:
2. Kiểm tra bài cũ: Gọi HS trả lời câu hỏi:
H: Vì sao có cuộc phản công kinh thành Huế?
H: Hưởng ứng lời kêu gọi của nhà vua nhân dân đã làm gì? -GV nhận xét, ghi điểm.
3. Bài mới:
Giới thiệu bài: Sau khi dập tắt phong trào Cần Vương, thực dân Pháp làm gì? Việc đó có tác
dụng như thế nào đến tình hình kinh tế, xã hội nước ta? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm
nay.
- GV ghi đề bài lên bảng.
Hoạt động dạy của GV Hoạt động học của HS
HĐ1 :Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của
XH việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX:
-GV yêu cầu HS tìm hiểu SGK, trả lời cá nhân các nội
-HS tìm hiểu SGK, trả lời cá

- 11 -
Cao Văn Hạnh - Trường tiểu học Bùi Thi Xuân Tuần 4
dung sau:
H:Vì sao cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX xã hội Việt Nam
có những chuyển biến thay đổi ?
-GV nhận xét HS trả lời và chốt lại (kết hợp giới thiệu
hình 3 SGK).
(…Sau khi dập tắt các phong trào đấu tranh của nhân dân ta
thực dân Pháp tiến hành khai thác thuộc đòa nhằm vơ vét tài
nguyên và sức lao động của nhân ta vì vậy chúng mở nhiều
nhà máy lập đồn điền, xây dựng đường …Dẫn đến sự thay đổi
về kinh tế, giai cấp công nhân cũng ra đời.)
HĐ2: Tìm hiểu về sự thay đổi của XHVN cuối thế kỉ
XIX đầu thế kỉ XX.
-Yêu cầu HS tìm hiểu SGK, thảo luận theo nhóm bàn trả

lời nội dung sau:
Câu 1: Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX xã hội Việt Nam
có những thay đổi gì (về kinh tế, về xã hội)?
Câu 2: Giai cấp công nhân ra đời có ý nghóa gì?
-Yêu cầu đại diện nhóm trình bày - GV nhận xét và chốt
lại:
Câu 1: Những chuyển biến về kinh tế VN: Những ngành mới ra
đời như khai thác mỏ, sản xuất hàng hóa, dệt…nhằm phục vụ
cho Pháp, xây dựng nhiều nhà máy đồn điền, các hệ thống
giao thông vận tải được hình thành, thành thò phát triển.
* Những chuyển biến về xã hội VN: Xuất hiện những giai cấp
mới, tầng lớp mới: chủ xưởng, nhà buôn viên chức; trí thức;
công nhân…
Câu 2: Giai cấp công nhân ra đời sẽ noi gương giai cấp công
nhân thế giới (Nga) để tiến hành cuộc cách mạng lật đổ ách
thống trò giải phóng nước nhà.
HĐ 3: Rút ra bài học.
-Yêu cầu HS trả lời: Từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ
XX xã hội Việt Nam có những thay đổi gì?
-GV nhận xét ý kiến HS và rút ra bài học .
nhân, HS khác bổ sung.
-Nhóm 3 em thảo luận trả lời
các nội dung GV đưa ra; cử
thư ký ghi kết quả thảo luận.
-Đại diện nhóm trình bày trước
lớp, nhóm khác nhận xét bổ
sung.
-HS trả lời, HS khác bổ sung.
-Vài HS đọc bài học.
4. Củng cố - Dặn dò:

-GV n/xét tiết học, tuyên dương các HS, nhóm tích cực, nhắc nhở HS chưa cố gắng.
-Về nhà học bài, chuẩn bò bài: “Phan Bội Châu và phong trào Đông du”.
______________________________________
LUYỆN TỪ VÀ CÂU:
Từ trái nghóa
I. Mục đích, yêu cầu:

- 12 -
Cao Văn Hạnh - Trường tiểu học Bùi Thi Xuân Tuần 4
-Hiểu thế nào là từ trái nghóa, tác dụng của từ trái nghóa.
-Biết tìm từ trái nghóa trong câu và đặt câu phân biệt những từ trái nghóa
-Giáo dục ý thức chọn lựa cẩn thận từ trái nghóa khi dùng cho phù hợp.
II. Chuẩn bò:
GV: Nội dung bài ; Phô tô vài trang từ điển Việt Nam liên quan đến bài học, viết nội dung
bài tập 1 và 2 vào bảng phụ.
HS: Đọc, tìm hiểu bài.
III.Các hoạt động dạy học:
1. Ổn đònh:
2. Kiểm tra bài cũ: Gọi HS đọc đoạn văn tả màu sắc đẹp của những sự vật trong một khổ
thơ bài: Sắc màu em yêu. - GV nhận xét ghi điểm.
3. Bài mới:
Hoạt động dạy của GV Hoạt động học của HS
-Giới thiệu bài: GV nêu yêu cầu tiết học.
HĐ1: Tìm hiểu phần nhận xét VD - Rút ghi nhớ
- Tổ chức HS đọc yêu cầu bài 1, tìm từ in đậm và so sánh
nghóa của các từ in đậm đó.
- Yêu cầu HS trình bày - GV nhận xét và chốt lại:
* Phi nghóa: Trái với đạo lí.
* Chính nghóa: Đúng với đạo lí.
Phi nghóa và chính nghóa là hai từ có nghóa trái ngược

nhau. Đó là những từ trái nghóa.
Bài 2: Yêu cầu HS đọc và tìm từ trái nghóa trong câu tục
ngữ: Chết vinh còn hơn sống nhục.
-GV nhận xét chốt lại: chết / sống ; Vinh (được kính trọng
đánh giá cao) / nhục (xấu hổ vì bò khinh bỉ)
Bài 3 Yêu cầu 1 em đọc, lớp đọc thầm và trả lời câu hỏi:
H: Cách dùng từ trái nghóa trong câu tục ngữ trên có tác
dụng gì?
-GV chốt lại: Cách dùng từ trái nghóa trong câu tục ngữ
trên tạo hai vế tương phản, làm nổi bật quan niệm sống rất
cao đẹp của người Việt Nam – thà chết mà được tiếng thơm
còn hơn sống mà bò người đời khinh bỉ.
H: Thế nào là từ trái nghóa và tác dụng củaviệc dùng từ
trái nghóa? (Làm nổi bật những sự đối lập ta muốn nói đến).
-GV nhận xét đánh giá chốt lại đó chính là phần ghi nhớ
của bài học. Yêu cầu HS đọc bài học ở SGK.
-Yêu cầu HS tìm từ trái nghóa.
HĐ 2: Hướng dẫn HS làm bài tập:
-HS đọc to bài 1, cả lớp đọc
thầm tìm từ in đậm, trao đổi
nhóm 2 em so sánh nghóa
của các từ in đậm đó.
-HS làm việc cá nhân tìm từ
trái nghóa.
-1 em đọc, lớp đọc thầm và
trả lời câu hỏi, HS khác
nhận xét.
-2-3 em trả lời, bổ sung.
-HS đọc bài học ở SGK.
-HS tìm từ trái nghóa.


- 13 -
Cao Văn Hạnh - Trường tiểu học Bùi Thi Xuân Tuần 4
Bài 1: GV treo bảng phụ, HS đọc yêu cầu bài tập.
-Gọi 4 em thứ tự lên bảng mỗi em gạch chân cặp từ trái
nghóa trong một thành ngữ, tục ngữ.
-Yêu cầu HS nhận xét bài bạn. GV nhận xét chốt lại:
Đáp án: đục / trong; đen / trắng; rách / lành; dở / hay.
Bài 2 :
-GV treo bảng phụ, HS đọc yêu cầu bài tập.
-Gọi 3 em thứ tự lên bảng mỗi em điền một từ, HS dưới
lớp làm vào vở bài tập.
-Yêu cầu HS nhận xét bài bạn. GV nhận xét chốt lại:
Đáp án: hẹp / rộng; xấu / đẹp; trên / dưới.
-GV yêu cầu HS khá giỏi nêu cách hiểu nghóa các thành
ngữ, tục ngữ.
Bài 3 :
-Yêu cầu HS đọc đề bài, xác đònh yêu cầu bài.
-GV gọi 4 em thứ tự lên bảng làm, HS khác làm vào vở.
-GV hướng dẫn HS với một từ đã cho có thể tìm càng
nhiều từ trái nghóa càng tốt.
-Yêu cầu HS nhận xét bài bạn. GV nhận xét chốt lại:
Đáp án:
+ hoà bình / chiến tranh, xung đột.
+ thương yêu / căm ghét, căm giận, căm thù,…
+ đoàn kết / chia rẽ, bè phái, xung khắc,…
+ giữ gìn / phá hoại, phá phách, tàn phá,…
Bài 4: HS có thể đặt 2 câu, mỗi câu chứa một từ, cũng có
câu chứa cả hai từ.
VD: + Những người tốt trên thế giới yêu hoà bình. Những

kẻ ác thích chiến tranh.
+ Chúng em ai cũng thích hoà bình, ghét chiến tranh.
-GV chấm bài, nhận xét.
-HS đọc, nêu yêu cầu.
-4 em bảng làm, lớp dùng
bút chì gạch dưới ở sách.
-Nhận xét bài bạn trên bảng.
-Đọc bài, xác đònh yêu cầu.
-Bài 2, HS làm cá nhân vào
vở, 3 HS lên bảng làm.
-Nhận xét bài bạn trên bảng.
-Nêu cách hiểu các thành
ngữ, tục ngữ.
-Đọc bài, xác đònh yêu cầu.
-HS làm vào vở, 4 em thứ tự
lên bảng làm.
-Nhận xét bài bạn trên bảng.
-Bài 4, HS làm cá nhân vào
vở.
4. Củng cố:
-Yêu cầu HS trả lời thế nào là từ trái nghóa và tác dụng của việc dùng từ trái nghóa?
5. Dặn dò:
-Về nhà học thuộc ghi nhớ, các thành ngữ tục ngữ trong bài; tập vận dụng từ trái nghóa khi
nói, viết; chuẩn bò bài: “Mở rộng vốn từ: Hòa bình”.
-GV nhận xét tiết học.
__________________________________________________
TOÁN:
Luyện tập

- 14 -

Cao Văn Hạnh - Trường tiểu học Bùi Thi Xuân Tuần 4
I.Mục tiêu:
-Củng cố cho HS về giải bài toán có liên quan đến quan hệ tỉ lệ .
-HS giải được giải bài toán có liên quan đến quan hệ tỉ lệ bằng cách thuận tiện và phù
hợp.
-HS có ý thức trình bày bài sạch đẹp khoa học.
II. Chuẩn bò: GV: Nội dung bài.
HS: Đọc, tìm hiểu bài.
III. Hoạt động dạy và học:
1. Ổn đònh:
2. Kiểm tra bài cũ: Gọi 2 HS lên bảng giải bài toán sau (mỗi em giải một cách).
Bài toán: Tổ 1 lớp 5A có 12 học sinh trồng được 60 cây. Hỏi cả lớp 5A có 36 học sinh trồng
được bao nhiêu cây, biết số cây trồng được của mỗi HS là như nhau?
-GV nhận xét và ghi điểm.
3. Bài mới:
Hoạt động dạy Hoạt động học
-Giới thiệu bài: GV nêu yêu cầu tiết học.
HĐ 1: Tìm hiểu yêu cầu các bài tập SGK.
-Yêu cầu HS đọc các bài tập 1, 2, 3, 4 SGK, nêu yêu cầu
của bài tập.
HĐ 2: Làm bài tậpvà chấm sửa bài:
- Yêu cầu HS thứ tự lên bảng làm, HS khác làm vào vở ,
GV theo dõi HS làm, chấm, sửa bài.
Bài 1 :
- GV có thể gợi ý: Giá tiền mỗi quyển vở không đổi. Khi số
quyển vở mua tăng thêm một số lần thì số tiền mua vở sẽ như
thế nào?
Tóm tắt: 12 quyển : 24 000 đồng
30 quyển : ? đồng
Bài giải:

Mua 1 quyển vở hết số tiền là:
24 000 : 12 = 2 000 (đồng)
Mua 30 quyển vở hết số tiền là:
2 000 x 30 = 60 000 (đồng)
Đáp số : 60 000 đồng.
Bài 2 :
- GV có thể gợi ý: biết giá một bút chì không đổi, em hãy
nêu mối quan hệ giữa số bút muốn mua và số tiền phải trả?
Tóm tắt: 2 tá = 24 cái
24 bút : 30 000 đồng
-HS đọc các bài tập 1, 2, 3, 4,
SGK, nêu yêu cầu của bài tập.
-HS thứ tự lên bảng làm, HS
khác làm vào vở.

- 15 -
Cao Văn Hạnh - Trường tiểu học Bùi Thi Xuân Tuần 4
8 bút : ? đồng
Bài giải:
Số lần 8 cái bút kém 24 cái bút là:
24 : 8 = 3 (lần)
Số tiền phải trả để mua 8 cái bút là:
30 000 : 3 = 10 000 (đồng)
Đáp số : 10 000 đồng.
(Học sinh có thể làm theo cách khác )
Bài 3:
Tóm tắt: 120 học sinh : 3ô tô
160 học sinh:: ? ô tô
Bài giải:
Mỗi ô tô chở được số học sinh là:120 : 3 = 40 (học sinh)

Số ô tô cần để chở 160 học sinh là:160 : 40 = 4 (ô tô)
Đáp số : 4 ô tô
Bài 4:
Tóm tắt: 2 ngày : 76 000 đồng
5 ngày : ? đồng
Bài giải:
Số tiền công được trả cho 1 ngày làm là:
72 000 : 2 = 36 000 (đồng)
Số tiền công được trả cho 5 ngày làm là:
36 000 x 5 = 180 000 (đồng )
Đáp số: 180 000 đồng.
-Y/cầu HS n/xét bài bạn, GV chốt lại cách làm như trên.
HS tự làm
HS tự làm
-Nhận xét bài bạn trên bảng.
4. Củng cố: -Yêu cầu HS nêu lại 2 cách giải của dạng toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ.
5. Dặn dò: Về nhà làm bài ở vở BT toán, chuẩn bò bài: “Ôn tập và bổ sung về giải toán”
(tt)
Nhận xét tiết học.
_____________________________________________
KĨ THUẬT:
Đính khuy bấm (tiết2)
I.Mục tiêu:
- HS nắm được quy trình đính khuy hai lỗ.
- HS đính khuy bấm đúng quy trình, đúng kó thuật.
- Rèn luyện HS tính tự lập, kiên trì, cẩn thận.
II. Chuẩn bò:
GV: Một số sản phẩm may mặc được đính khuy bấm.
HS +GV: Sản phẩm tiết trước, khuy bấm, kim chỉ khâu.


- 16 -
Cao Văn Hạnh - Trường tiểu học Bùi Thi Xuân Tuần 4
III. Các hoạt động dạy – học:
1. Ổn đònh:
2. kiểm tra bài cũ: Kiểm tra dụng cụ tiết học.
3. Bài mới:
Hoạt động dạy GV Hoạt động học HS
-Giới thiệu bài: GV nêu mục đích bài học.
HĐ 3: HS thực hành:
- Yêu cầu HS nhắc lại hai cách đính khuy bấm – GV nhận
xét và chốt lại:
* Bước 1: Vạch dấu các điểm đính khuy (trên cả 2 nẹp áo).
*Bước 2: Đính khuy vào các điểm vạch dấu:
- Đính mặt lõm của khuy bấm.
- Đính mặt lồi của khuy bấm.
- GV nhận xét và hệ thống lại cách đính khuy bấm.
- GV kiểm tra kết quả thực hành ở tiết 1 và nhận xét.
- GV cho HS thực hành đính khuy bấm (khoảng 25 phút)
theo nhóm.
- GV quan sát, uốn nắn cho những HS thực hiện chưa đúng
kó thuật.
-Cuối tiết GV chọn bài làm đẹp, đúng cho lớp quan sát.
- HS nhắc lại hai cách đính
khuy bấm.
-HS thực hành đính khuy
bấm (khoảng 25 phút) theo
nhóm.
-HS quan sát, nêu nhận xét.
4. Củng cố – Dặn dò:
-GV cho HS nhắc lại cách bấm khuy vừa học.

-Chuẩn bò vải, kim chỉ khâu, khuy bấm cho bài: “Đính khuy bấm” (tiết 3)
-GV nhận xét sự chuẩn bò, tinh thần thái độ học tập và kết quả thực hành của HS.

Ngày soạn: ngày 25 tháng 9 năm 2006
Ngày dạy: Thứ tư, ngày 27 tháng 9 năm 2006
TẬP LÀM VĂN:
Luyện tập tả cảnh
I.Mục đích yêu cầu:
-Giúp HS hiểu thêm về cách quan sát và chọn lọc chi tiết trong một bài văn tả cảnh. Từ
những điều đã quan sát được, lập dàn ý cho bài văn miêu tả ngôi trường.
-Biết chuyển những điều đã quan sát được về ngôi trường thành một dàn ý với các ý thể
hiện sự quan sát của riêng mình. Biết chuyển một phần của dàn ý thành đoạn văn hoàn
chỉnh.
-Trình bày dàn ý trước lớp rõ ràng, tự nhiên, yêu quý trường lớp.
II.Chuẩn bò: GV: Viết phần gợi ý và dàn ý vào bảng phụ.
HS: HS có kết quả quan sát của mình về trường học đã được ghi chép.
III.Các hoạt động dạy và học:

- 17 -
Cao Văn Hạnh - Trường tiểu học Bùi Thi Xuân Tuần 4
1.Ổn đònh:
2.Kiểm tra bài cũ: Gọi 2 HS lên bảng trình bày:
H. Đọc đoạn văn tả cơn mưa?
H. Hãy trình bày kết quả quan sát cảnh trường học của em? -GV nhận xét ghi điểm.
3.Bài mới.
Hoạt động dạy của GV Hoạt động của HS
Giới thiệu bài: GV nêu yêu cầu tiết học.
HĐ 1: Hướng dẫn làm bài tập 1.
-Yêu cầu HS đọc bài tập 1.
-GV kiểm tra kết quả quan sát ở nhà của HS.

-GV hướng dẫn HS xác đònh yêu cầu đề bài.
-GV nhắc nhở HS trước khi làm bài: Dựa vào kết quả quan
sát được lập dàn ý ngắn gọn, rõ bố cục 3 phần, trong mỗi
phần có các ý nhỏ nên viết các ý bằng từ hoặc cụm từ. Chú ý
nội dung các phần như sau (có thể dán phần gợi ý lên bảng):
 Phần tên trường, vò trí, thời điểm chọn để tả em đưa vào
phần mở bài.
 Những đặc điểm khái quát cụ thể của trường (như nhìn từ
xa, đến gần: từng khu vực, cảnh vật nổi bật nhất, trường
có ai, họ làm gì?) đưa vào phần thân bài.
 Tình cảm gắn bó, cảm xúc của em về trường đưa vào phần
kết bài.
-Tổ chức cho HS lập dàn ý vào vở, 1 em lên bảng làm.
-Gọi HS nối tiếp nhau trình bày dàn ý bài văn miêu tả ngôi
trường. Cả lớp và GV nhận xét. GV chấm điểm cho dàn ý tốt
theo tiêu chí:
 Dàn ý có rõ bố cục 3 phần không?
 Thứ tự cách tả ở thân bài có theo yêu cầu của kiểu bài
tả cảnh không?
 Có chọn đưa vào dàn ý được các chi tiết, đặc điểm tiêu
biểu của cảnh hay không?
 Dàn ý trình bày có ngắn gọn, rõ ý lớn, ý nhỏ không?
-GV có thể lấy ví dụ một dàn ý cụ thể:
-Đọc yêu cầu bài tập 1.
-Xác đònh yêu cầu đề bài.
-HS quan sát, theo dõi.
Mở bài: Giới thiệu bao quát:
-Trường nằm trên một khoảng đất rộng.
-Ngôi trường nổi bật với mái ngói đỏ, tường vôi trắng, những hàng cây xanh bao quanh.
Thân bài: Tả từng bộ phận của trường:

-Sân trường:
+Sân xi măng rộng; giữa là cột cờ; trên sân có rất nhiều cây toả bóng mát; …
+Hoạt động của HS trong giờ ra chơi.
-Lớp học:

- 18 -
Cao Văn Hạnh - Trường tiểu học Bùi Thi Xuân Tuần 4
+Hai toà nhà cao tầng.
+Các lớp học thoáng mát, có nhiều bóng điện, tủ đựng sách vở đồ dùng học tập,
-Văn phòng, thư viện, phòng Đội,
Kết bài:
-Trường học của em mỗi ngày một đẹp hơn nhờ sự quan tâm của các thầy, các cô và chính
quyền đòa phương.
-Em rất yêu quý và tự hào về trường em.
-Yêu cầu HS tự sửa bài và hoàn thiện dàn ý theo các tiêu
chí trên.
HĐ 2: Hướng dẫn làm bài tập 2.
Gọi HS đọc bài tập 2.
-Giúp HS xác đònh yêu cầu đề bài: Đề bài yêu cầu gì?
(chọn một phần trong dàn ý đã lập, nên chọn một phần ở
thân bài)
-Yêu cầu HS đọc lại dàn ý và chỉ rõ ý nào sẽ chọn viết
thành đoạn văn (tuỳ từng HS lựa chọn).
-Tổ chức cho HS cả lớp viết đoạn văn vào vở – GV theo
dõi nhắc nhở cho HS còn lúng túng.
-Yêu cầu HS đọc đoạn văn đã viết hoàn chỉnh. Cả lớp và
GV nhận xét. GV chấm điểm một số bài, đánh giá những
nét sáng tạo, có ý riêng, không sáo rỗng.
-HS tự sửa bài và hoàn thiện
dàn ý theo các tiêu chí.

-HS đọc bài tập 2.
-HS xác đònh yêu cầu đề bài.
-Đọc dàn ý và chọn đoạn
mình viết.
-HS cả lớp viết đoạn văn vào
vở.
-HS đọc đoạn văn đã viết
hoàn chỉnh, lớp nhận xét.
4.Củng cố- Dặn dò:
- Dặn về nhà xem lại các tiết TLV tả cảnh đã học chuẩn bò: “Tả cảnh”:kiểm tra viết.
- Nhận xét tiết học.
________________________________________________-
ĐỊA LÍ:
Sông ngòi
I. Mục tiêu:
-HS nắm được một số đặc điểm chính của sông ngòi nước ta.
-HS trình bày được đặc điểm chính của sông ngòi nước ta, chỉ vò trí sông lớn của nước ta
trên bản đồ (hoặc lược đồ), nêu được vai trò của sông ngòi và xác lập được mối quan hệ đòa
lí đơn giản giữa khí hậu và sông ngòi.
- Có ý thức bảo vệ rừng, bảo vệ nguồn nước.
II. Chuẩn bò: GV: Nội dung bài ; Bản đồ đòa lí tự nhiên Việt Nam.
HS: Đọc, tìm hiểu bài.
III. Các hoạt động dạy và học:
1. Ổn đònh:
2.Kiểm tra bài cũ: Gọi HS trả lời câu hỏi – Sau đó GV nhận xét ghi điểm.
H: Nêu đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa nước ta?
H: Khí hậu miền Bắc và miền Nam có gì khác nhau?

- 19 -
Cao Văn Hạnh - Trường tiểu học Bùi Thi Xuân Tuần 4

H: Nêu ảnh hưởng của khí hậu tới đời sống, sản xuất của nhân dân ta?
3. Bài mới:
Hoạt động dạy của GV Hoạt động học của HS
Giới hiệu bài: GV nêu yêu của tiết học.
HĐ1: Tìm hiểu về mạng lưới sông ngòi nước ta:
-Yêu cầu HS hoạt động cá nhân quan sát hình 1 trong sgk
trả lời các câu hỏi sau:
H: Nước ta có nhiều sông hay ít sông?
H: Chỉ và đọc tên một số con sông lớn ở nước ta trên lược
đồ hình 1?
H:Em có nhận xét gì về sông ngòi miền Trung? Vì sao sông
ngòi miền Trung có đặc điểm đó?
-Gọi HS trả lời, GV nhận xét chốt lại:
* Nước ta có nhiều sông, ở miền Bắc: sông Hồng, sông Đà,
sông Thái Bình; miền Nam: sông Đồng Nai, sông Cửu Long,
Sông miền Trung thường nhỏ, ngắn và dốc do miền Trung hẹp
ngang, đòa hình có độ dốc lớn.
HĐ2: Tìm hiểu về nội dung: Sông ngòi nước ta có lượng
nước thay đổi theo mùa và có nhiều phù sa.
-Yêu cầu HS hoạt động theo nhóm bốn em tìm hiểu mục ở
SGK và quan sát hình 2, hình 3 trả lời các nội dung sau:
H:Tại sao sông ngòi nước ta có lượng nước thay đổi theo
mùa và có nhiều phù sa?
H: Nước sông lên xuống theo mùa có ảnh hưởng gì tới sản
xuất và đời sống nhân dân?
-Tổ chức cho đại diện nhóm trả lời, GV n/xét và chốt lại:
Sông nước ta có lượng nước thay đổi theo mùa do khí hậu có
hai mùa, mùa mưa và mùa khô. Vào mùa mưa nước sông
dâng lên cao ào ạt chảy từ vùng núi về vùng đồng bằng gây
lũ.Vào mùa khô mực nước sông hạ thấp, lòng sông trơ ra có

những khoảng trống và bãi cát. Đó là mùa cạn của sông.
Nước sông lên xuống theo mùa ảnh hưởng tới giao thông
trên sông, hoạt động của nhà máy thủy điện, đe dọa mùa
màng đời sống nhân dân ven sông.
HĐ3: Tìm hiểu về nội dung: Vai trò của sông ngòi.
-Yêu cầu HS trả lời câu hỏi cá nhân các câu hỏi:
H: Sông ngòi có vai trò gì đối với SX và đời sống nhân dân?
-Gọi HS trả lời GV chốt lại:
* Sông ngòi có vai trò: Bồi đắp lên nhiều đồng bằng, cung
cấp nước cho đồng ruộng và nước sinh hoạt; là nguồn thuỷ
-HS tìm hiểu SGK và quan
sát hình 1 trả lời câu hỏi, HS
khác bổ sung.
-HS theo nhóm 4 em tìm
hiểu trả lời câu hỏi.
(HS có thể ghi nội dung trả lời
vào giấy hoặc dùng bút gạch
dưới trong SGK)
-Đại diện nhóm trình bày
từng nội dung đã thảo luận
(một nhóm 1 nội dung),
nhóm khác nhận xét bổ
sung.
-HS trả lời cá nhân, HS khác
bổ sung.

- 20 -
Cao Văn Hạnh - Trường tiểu học Bùi Thi Xuân Tuần 4
điện là đường giao thông; cung cấp nhiều tôm cá.
-Yêu cầu HS lên bảng chỉ trên bản đồ đòa lí Việt Nam vò trí

2 đồng bằng lớn và những con sông bồi đắp nên chúng; vò
trí nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, Y-a-li, Trò An.
-HS lên bảng chỉ trên bản
đồ đòa lí Việt Nam 2 đồng
bằng lớn
4. Củng cố – Dặn dò:
-Yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ ở SGK.
-Dặn HS về nhà học bài, chuẩn bò bài: “Vùng biển nước ta”.
KHOA HỌC:
Vệ sinh tuổi dậy thì
I. Mục tiêu:
- Nêu những việc làm để giữ vệ sinh cơ thể ở tuổi dậy thì.
- Xác đònh những việc nên làm và không nên làm để bảo vệ sức khỏe thể chất và tinh thần
ở tuổi dậy thì.
- Luôn có ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân và nhắc nhở mọi người cùng thực hiện.
II. Chuẩn bò:
- GV: Hình trang 18, 19 SGK. Phiếu học tập cá nhân.
- HS: Tìm hiểu bài.
III. Các hoạt động dạy và học chủ yếu:
1.Ổn đònh :
2.Kiểm tra: Gọi HS trả lời câu hỏi:
H: Trình bày đặc điểm nổi bật của con người ở tuổi vò thành niên?
H: Trình bày đặc điểm nổi bật của con người ở tuổi trưởng thành?
H: Trình bày đặc điểmnổi bật của con người ở tuổi già? - Nhận xét và ghi điểm.
3.Bài mới:
-GV giới thiệu bài: Tuổi dậy thì có tầm quan trọng quan trọng đặc biệt với cuộc đời mỗi con người. Nó
đánh dấu một bước trưởng thành của con người. Sức khoẻ, thể chất và tinh thần ở giai đoạn này đặc biệt quan
trọng. Các em phải làm gì để bảo vệ sức khoẻ và thể chất của mình trong giai đoạn này? Bài học hôm nay sẽ
cho các em biết rõ điều đó
Hoạt động dạy Hoạt động học

HĐ1: Tìm hiểu những việc nên làm để giữ vệ sinh cơ thể ở
tuổi dậy thì:
MT: HS nêu được những việc nên làm để giữ vệ sinh cơ thể
tuổi dậy thì.
-GV nêu: Ở tuổi dậy thì các tuyến mồ hôi và tuyến dầu ở da hoạt
động mạnh có thể gây ra mồ hôi, mùi khó chòu. Đặc biệt da mặt
trở nên nhờn. Chất nhờ làm cho vi khuẩn phát triển tạo thành
mụn. Vậy:
H: Ở tuổi dậy thì, chúng ta nên làm gì để giữ cho cơ thể
luôn sạch sẽ và tránh được mụn trứng cá?
-Yêu cầu HS quan sát hình 1, 2, 3 SGK kết hợp thực tế trả
-HS lắng nghe.
-HS quan sát hình 1, 2, 3

- 21 -
Cao Văn Hạnh - Trường tiểu học Bùi Thi Xuân Tuần 4
lời mỗi em mỗi ý ngắn gọn.
-GV nhận xét và chốt lại: Để giữ cho cơ thể luôn sạch sẽ và
tránh được mụn trứng cá hằng ngày chúng ta phải: rửa mặt,
gội đầu, tắm rửa, thay quần áo,…
-GV yêu cầu HS nêu tác dụng của từng việc làm.
-Yêu cầu HS làm bài ở phiếu học tập (nội dung phiếu học
tập như phiếu học tập số 1 và số 2 ở SGV trang 41- 42)
-Tổ chức cho HS trình bày kết quả ở phiếu học tập, GV
nhận xét và chốt lại.
HĐ 2: Tìm hiểu những việc nên làm và không nên làm để
bảo vệ sức khỏe về thể chất và tinh thần tuổi dậy thì:
MT: HS xác đònh được những việc nên làm và không nên
làm để bảo vệ sức khỏe về thể chất và tinh thần tuổi dậy thì.
-Yêu cầu HS hoạt động theo nhóm quan sát hình 4, 5, 6, 7

trang 19 SGK trả lời các câu hỏi sau:
* Nêu nội dung từng hình ở SGK trang 19.
* Chúng ta nên làm gì và không nên làm gì để bảo vệ sức
khoẻ về thể chất và tinh thần tuổi dậy thì?
-Tổ chức cho đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận.
-GV nhận xét và chốt lại.
+ Hình 4: vẽ 4 bạn, mỗi bạn: tập võ, đá bóng, chạy, đánh
bóng chuyền.
+ Hình 5: Vẽ một bạn đang khuyên bạn khác không nên
xem loại phim không lành mạnh, không phù hợp lứa tuổi.
+ Hình 6: Vẽ các loại thức ăn bổ dưỡng.
+ Hình 7: Vẽ các chất gây nghiện.
* Ở tuổi vò thành niên, đặc biệt là ở tuổi dậy thì, cơ thể chúng ta
có nhiều biến đổi về thể chất và tâm lý. Các em cần ăn uống đủ
chất, tăng cường luyện tập thể dục thể thao, vui chơi giải trí lành
mạnh, tuyệt đối không sử dụng chất gây nghiện như: thuốc lá,
rượu bia, ma túy; không xem phim, tranh ảnh, sách báo không
lành mạnh.
-Yêu cầu HS đọc mục bạn cần biết ở SGK.
HĐ 3:Trò chơi: “Tập làm diễn đàn”
- GV chia lớp thành 5 nhóm, bốc thăm nội dung thuyết
trình:
+ Làm gì để cho cơ thể thơm tho ?
+ Phải làm gì để không có mụn trứng cá ở tuổi dậy thì?
+ Làm gì để có hàm răng đẹp?
+ Ở tuổi dậy thì cần ăn uống như thế nào?
SGK kết hợp thực tế trả lời,
HS khác bổ sung.
-HS nêu tác dụng của từng
việc làm.

-HS nhận phiếu và làm bài
cá nhân.
-HS trình bày nội dung đã
làm, HS khác bổ sung.
-HS hoạt động theo nhóm
bàn, quan sát hình 4, 5, 6, 7
trang 19 SGK trả lời các
câu hỏi.
-Đại diện nhóm trình bày
kết quả thảo luận, nhóm
khác bổ sung.
-HS đọc mục bạn cần biết ở
SGK.
-Đại diện nhóm bốc thăm
nội dung thuyết trình.

- 22 -
Cao Văn Hạnh - Trường tiểu học Bùi Thi Xuân Tuần 4
+ Ở tuổi dậy thì cần luyện tập thể dục thể thao như thế
nào?
-Yêu cầu các nhóm chuẩn bò nội dung thuyết trình.
-Tổ chức đại diện nhóm thuyết trình.
-GV khen gợi các HS trình bày rồi gọi một vài HS khác trả
lời câu hỏi:
H: Các em đã rút ra được điều gì qua phần trình bày của các
bạn?
-Đại diện nhóm thuyết trình
nội dung bốc thăm được.
-HS rút ra được những điều
bổ ích qua phần trình bày

của các bạn
4. Củng cố- Dặn dò:
-Gọi 1 HS đọc phần bạn cần biết ở SGK.
-Dặn HS thực hiện những việc nên làm của bài học.
-Về nhà sưu tầm tranh ảnh báo chí nói về tác hại của rượu, bia, thuốc lá, ma tuý.
-GV nhận xét tiết học.
___________________________________
TOÁN:
Ôn tập và bổ sung về giải toán (tiếp theo)
I.Mục tiêu:
-Giúp HS làm quen với bài toán liên quan hệ tỉ lệ.
-Biết cách giải các bài toán có liên quan đến quan hệ tỉ lệ.
-HS có ý thức trình bày bài sạch đẹp khoa học.
II. Chuẩn bò: GV: Bài tập của ví dụ viết vào bảng phụ.
HS: Tìm hiểu bài.
III. Hoạt động dạy và học:
1. Ổn đònh:
2. Kiểm tra bài cũ: Gọi 1 HS lên bảng làm bài, lớp làm vào giấy nháp.
Bái toán: 5 xe ô tô chở được 25 tấn hàng. Hỏi:
a) 15 xe ô tô như thế chở được bao nhiêu tấn hàng?
b) Muốn chở 40 tấn hàng thì cần bao nhiêu xe ô tô như thế?
-GV nhận xét ghi điểm.
3. Bài mới:
Hoạt động dạy Hoạt động học
-Giới thiệu bài.
HĐ 1: Tìm hiểu về quan hệ tỉ lệ:
-GV treo bảng phụ có viết sẵn nội dung ví dụ, yêu cầu HS đọc.

Số kg gạo mỗi bao 5kg 10kg 20kg
Số bao gạo 20 bao 10 bao 5 bao

- Yêu cầu HS nhận xét về số gạo trong mỗi bao và số bao gạo
-HS đọc.
-HS quan sát trả lời, HS
khác bổ sung.

- 23 -
Cao Văn Hạnh - Trường tiểu học Bùi Thi Xuân Tuần 4
để dựng hết số gạo tương ứng đó.
- GV nhận xét và chốt lại: Một bao dựng 5kg số bao gạo là 20
bao, mỗi bao dựng 10kg (số gạo mỗi bao gấp lên 2 lần) thì số bao
gạo là 10 bao (số bao gạo giảm xuống 2 lần); số gạo trong mỗi bao
là 20kg (số gạo mỗi bao gấp lên 4 lần) thì số bao gạo là 5bao (số
bao đựng gạo giảm xuống 4 lần)
H: Qua ví dụ trên hãy nêu mối quan hệ giữa số gạo trong mỗi
bao và số bao để đựng hết số gạo đó?
-GV chốt lại: Khi khối lượng gạo trong mỗi bao tăng lên bao nhiêu
lần thì số bao đựng hết số gạo đó lại giảm đi bấy nhiêu lần.
-GV nêu bài toán ở SGK/20 – Yêu cầu HS đọc đề, tìm hiểu
đề.
-Yêu cầu 1 em lên bảng tóm tắt, lớp tóm tắt vào giấy nháp –
GV chốt lại như tóm tắt ở SGK.
- Yêu cầu HS suy nghó tìm ra cách giải và trình bày cách giải.
Nếu HS lúng túng GV có hể gợi ý: Muốn biết số người đắp
xong nền nhà trong 4 ngày ta phải biết số người cần đắp xong
trong 1 ngày; hay 4 ngày gấp 2 ngày mấy lần thì số người đắp
xong nền nhà sẽ giảm đi bấy nhiêu lần.
-GV nhận xét và chốt lại:
Tóm tắt: 2 ngày: 12 người
4 ngày : ? người
Bài giải

Cách 1:
Muốn đắp xong nền nhà trong 1 ngày thì cần số người:
12 x 2 = 24 (người)
Muốn đắp xong nền nhà trong 4 ngày thì cần số người:
24 : 4 = 6 (người)
Đáp số : 6 người
Cách 2:
4 ngày gấp 2 ngày số lần là:
4 :2 = 2 (lần)
Muốn đắp xong nền nhà trong 4 ngày thì cần số người:
12 : 2 = 6 (người)
Đáp số : 6 người
Cách 1: Bước tính thứ nhất là bước rút về đơn vò.
Cách 2: Bước tính thứ nhất là bước tìm tỉ số.
HĐ 2: Luyện tập – thực hành:
-Yêu cầu HS đọc, xác đònh cái đã cho cái phải tìm của các bài
-HS trao đổi nhóm 2 em,
sau đó trả lời, nhóm khác
bổ sung.
-HS đọc đề toán, tìm hiểu.
-1 em lên bảng tóm tắt,
lớp tóm tắt vào giấy nháp.
-HS trao đổi nhóm 2 em
tìm cách giải bài toán.
-HS trình bày cách giải
của mình trước lớp, nhóm
khác bổ sung thêm cách
giải.
-HS đọc, xác đònh cái đã
cho cái phải tìm của bài


- 24 -
Cao Văn Hạnh - Trường tiểu học Bùi Thi Xuân Tuần 4
toán ở SGK và tìm cách giải phù hợp cho bài toán (HS có thể
giải toán bằng một trong 2 cách trên)
-GV nhận xét từng bài HS làm, chấm điểm và chốt cách làm:
Bài 1:
Tóm tắt:
7 ngày : 10 người
5 ngày : ? người
Bài giải:
Để làm xong công việc trong 1 ngày thì cần số người là:
10 x 7 = 70 (người)
Để làm xong công việc trong 1 ngày thì cần số người là:
70 : 5 = 14 (người)
Đáp số: 14 người.
Bài 2:
Tóm tắt: 120 người : 20 ngày
150 người : ? ngày
Bài giải:
Để ăn hết số gạo đó trong 1 ngày thì cần số người là:
120 x 20 = 2400 (người)
Số ngày 150 người ăn hết số gạo đó là :
2400 : 150 = 16 (ngày)
Đáp số : 16 ngày
Bài 3:
Tóm tắt: 3máy : 4 giờ
6 máy : ? giờ
Bài giải:
Cách 1:

Để hút hết nước hồ trong 1 giờ thì cần số máy bơm là:
3 x 4 = 12 (máy)
Thời gian 6 máy bơm hút hết nước trong hồ là:
12 : 6 = 2 (giờ)
Đáp số: 2 giờ
Cách 2:
6 máy gấp 3 máy số lần là: 6 : 3 = 2 (lần)
6 máy hút hết nước hồ trong: 4 : 2 = 2 (giờ)
Đáp số : 2 giờ.
toán và tìm cách giải phù
hợp cho bài toán.
-Thứ tự HS lên bảng tóm
tắt và giải, HS khác làm
vào vở. Sau đó nhận xét
bài bạn trên bảng sửa sai.
4. Củng cố: -Yêu cầu HS nêu lại 2 cách giải của dạng toán tỉ lệ ( nghòch).
5. Dặn dò: Về nhà làm bài ở vở BT toán , chuẩn bò bài: “Luyện tập”.

- 25 -

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×