Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

luận văn tài chính ngân hàng Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động BIDV Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.04 KB, 56 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mai Hương.
Mục Lục
SV: Trần Duy Thành – C9-TCNH. 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mai Hương.
Chương 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và phát triển Việt Nam.
1.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam.
1.1.1.Lịch sử phát triển Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập ngày
26/4/1957, lúc đó mang tên ngân hàng Kiến thiết Việt Nam. Trong bối cảnh cả nước
đang tích cực phục hồi nền kinh tế để chuyển sang nền kinh tế có kế hoạch, bước đầu
xây dựng những tiền đề cho chủ nghĩa xã hội. Cùng với những thành quả mang tính
chất khởi đầu, ngân hàng kiến thiết Việt Nam cũng đã đổi mới bản thân bằng việc thay
đổi tên giao dịch của mình.
- Từ năm 1981 đến 1989 mang tên ngân hàng Đầu Tư và Xây dựng Việt
Nam
- Từ ngày 14/11/1990 Hội đồng Bộ trưởng đã quyết định chuyển Ngân hàng
đầu tư và xây dựng Việt Nam thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
+ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là ngân hàng quốc doanh, có
chưc năng huy động vốn trung và dài hạn, trong nước và ngoài nước. Nhận vốn từ
NSNN để cho vay các dự án phát triển kinh tế kỹ thuật; kinh doanh tiền tệ; tín dụng;
dịch vụ ngân hàng, chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư phát triển với các khách hàng.
+ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam hoạt động theo Pháp lệnh ngân
hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính, theo điều lệ của ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam do thống đốc ngân hàng nhà nước phê duyệt.
- Ngày 27/4/2012, Thống đốc NHNN ban hành giấy phép số 84/GP-NHNN
về việc thành lập và hoạt động của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Qua mỗi giai đoạn và thờikỳ thay đổi tên giao dịch, BIDV đã có những tiền bộ
rõ rệt về mạng lưới hoạt động cũng như phát triển về cơ sở hạ tâng, cơ cấu tổ chức và
đào tạo các nguồn nhân lực. Không những thế, sau gần 56 năm kể từ khi thành lập,
hiện nay BIDV là một trong hai ngân hàng phủ sóng mạng lưới 63 tỉnh/thành phố của


cả nước, là ngân hàng đứng thứ 3/42 NHTM về số lượng mạng lưới với 629 điểm
mạng lưới ( trong đó có 114 chi nhánh/sở giao dich, 373 phòng giao dịch và 142 quỹ
tiết kiệm), gần 1.300 ATM và 5.768 POS ( Số liệu theo bản cáo bạch công bố thông
SV: Trần Duy Thành – C9-TCNH. 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mai Hương.
tin IPO). Trong những năm tới, mạng lưới hoạt động của BIDV sẽ hứa hẹn mang tới
sự phát triển cả về số lượng và chất lượng với phương châm duy trì vị trí thứ 3về số
lượng mạng lưới trên toàn quốc.
1.1.2.Sơ lược về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tên giao dịch:
+ Tên tiếng việt: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
+Tên tiếng anh: Joint Stock Commercial Bank for Investment and
Development of Viet Nam
+ Tên viết tắt: BIDV
+ Mã giao dịch SWIFT: BIDVVNVX
+ Website: www.bidv.com.vn
Trụ sở chính: Tháp BIDV, 36 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội, Việt
Nam
1.2.Khái quát tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh
1.2.1. Giới thiệu sơ lược về BIDV- Chi nhánh Bắc Ninh
1.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV – Chi nhánh Bắc Ninh
Với bản lĩnh, nghị lực và sức sáng tạo không ngừng – BIDV đã đạt được kết quả
rất khả quan về mọi mặt như: cơ cấu tổ chức, năng lực tài chính, lĩnh vực đầu tư, mạng
lưới hoạt động, trình độ công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực và quan hệ đối ngoại,
không những thế BIDV đứng đầu về lĩnh vực đầu tư – phát triển, hội nhập quốc tế,
hướng tới trở thành một tập đoàn tài chính vững mạnh, đi đầu trong công cuộc xây
dựng đất nước.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Bắc Ninh là đơn
vị trực thuộc BIDV. Với kinh nghiệm trên 45 năm phục vụ đầu tư và phát triển, BIDV

Bắc Ninh bước vào thời kì đổi mới với nhiều thách thức và cơ hội mới. Mặc dù vậy,
cơ chế mới đòi hỏi tổ chức quy trình hoạt động mới, chi nhánh luôn theo sát sự chỉ
đạo của Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, BIDV
Bắc Ninh đặt ra những chủ trương, chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước và của
ngành lên hàng đầu, đồng thời giữ vững mục tiêu hiệu quả và an toàn trong kinh
doanh, đáp ứng cao nhất của khách hàng về các sản phẩm dịch vụ với chi phí thấp
SV: Trần Duy Thành – C9-TCNH. 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mai Hương.
nhất từ đó phát triển chi nhánh vững chắc, đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần đối
với toàn thể cán bộ nhân viên.
1.2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của BIDV – Chi nhánh Bắc Ninh
Là một ngân hàng quốc doanh, chi nhánh BIDV Bắc Ninh có chức năng chính
là kinh doanh dịch vụ tiền tệ ngân hàng, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế tỏ ra có
hiệu quả được minh chứng bằng việc kết quả kinh doanh rất tốt và quy mô hoạt động
không ngừng được mở rộng.
Trước tiên BIDV Bắc Ninh là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu, cung
cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tiện ích và hiện đại. Về bảo hiểm, BIDV
Bắc Ninh cung cấp các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ trong tổng thể các sản phẩm
dịch vụ trọn gói dành cho các khách hàng. Không những thế, BIDV Bắc Ninh còn
cung cấp các dịch vụ như môi giới, đầu tư và tư vấn đầu tư cùng khả năng phát triển
nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận lệnh trong toàn tỉnh, thành phố.
BIDV nói chung và BIDV Bắc Ninh đều quyết tâm thực hiện tốt các cam kết
đã đặt ra:
- Với khách hàng: BIDV cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có
chất lượng cao, tiện ích, và chịu trách nhiệm đối với các sản phẩm cung cấp cho
khách hàng. Luôn đặt khách hàng lên hàng đầu, luôn lắng nghe và phục vụ khách
hàng một cách tận tình và chuyên nghiệp nhất để tạo lòng tin ở khách hàng.
- Đối với các đối tác BIDV sẵn sàng : “Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công”,
BIDV không ngừng chia sẻ với các ngân hàng bạn những cái mới và luôn biết cách
cùng làm việc, cùng hợp tác để cùng mang lại lợi ích cho cả 2 bên.

- Đối với cán bộ công nhân viên BIDV luôn coi trọng con người là yếu tố
quyết định thành công theo phương châm “ Mỗi cán bộ BIDV là một lợi thế trong
cạnh tranh”. Vì vậy, yếu tố con người luôn được BIDV quan tâm và đầu tư nhiều.
Nhân viên giỏi và chuyên nghiệp sẽ mang lại cho ngân hàng những lợi ích lớn trong
tương lai.
Tuy là một chi nhánh làm việc khá độc lập nhưng BIDV Bắc Ninh vẫn luôn
thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình
SV: Trần Duy Thành – C9-TCNH. 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mai Hương.
* Chức năng
- Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của BIDV
- Tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo ủy quyền của
Hộiđồng quản trị và Tổng giám đốc
- Thực hiện các nhiệm vụ khác của Hội đồng quản trị, hoặc Tổng giám đốc
giao
* Nhiệm vụ
- Huy động vốn:
+ Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác
trong nước và nước ngoài bằng các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của
BIDV
+ Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ, chính quyền địa
phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và ngoài nước
+ Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của BIDV
+ Việc huy động vốn có thể bằng vàng và các công cụ khác theo quy định của
BIDV
- Cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn và các loại cho vay khác theo quy

định của BIDV
- Kinh doanh ngoại hối: Huy động vốn và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh
toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch
vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, NHNN và
BIDV.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm:
+ Cung ứng các phương tiện thanh toán
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng;
+ Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ;
+ Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng;
SV: Trần Duy Thành – C9-TCNH. 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mai Hương.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định chung của NHNN và
quy định riêng của BIDV.
- Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác:
+ Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng bao gồm: Thu, phát tiền mặt; mua bán vàng
bạc, tiền tệ; máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ; két sắt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu
thương phiếu và các loại giấy tờ có giá khác, thẻ thanh toán; nhận uỷ thác cho vay của
các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; đại lý cho thuê tài
chính, chứng khoán, bảo hiểm và các dịch vụ ngân hàng được NHNN và BIDV cho
phép.
+ Cầm cố, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo
quy định của BIDV
+ Thực hiện đồng tài trợ, đầu mối đồng tài trợ cấp tín dụng theo quy định và
thực hiện các nghiệp vụ tài trợ thương mại khác theo quy định của BIDV
+ Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự
thầu, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản thanh, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh đối
ứng và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức, cá nhân trong nước
theo quy định của BIDV
+ Thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương, thi đua,

khen thưởng theo phân cấp, uỷ quyền của BIDV
+ Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu
cầu đột xuất của Tổng giám đốc.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc giao.
1.2.1.3. Cơ cấu tổ chức – nhân sự của BIDV – Chi nhánh Bắc Ninh
* Sơ đồ tổ chức của ngân hàng
Dưới sự chỉ đạo của BIDV, NHNN, chi nhánh BIDV Bắc Ninh đặt Trụ sở chính
tại số 01 Nguyễn Đăng Đạo,tỉnh Bắc Ninh, TP.Bắc Ninh. Ngân hàng BIDV chi nhánh
Bắc Ninh theo chỉ thị của ngân hàng mẹ cũng thực hiện cài đặt và sắp xếp cơ cấu tổ
chức bộ máy theo ngân hàng mẹ, tuy nhiên có những thay đổi nhỏ để phù hợp với yếu
tố môi trường, dân số và nhận thức của người dân trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng được thể hiện qua sơ đồ tổng quan như
sau:
SV: Trần Duy Thành – C9-TCNH. 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mai Hương.
Ban Giám Đốc
Khối quan hệ khách hàng
Khối
QLRR
Khối tác nghiệp
Khối quản lý nội bộ
Khối
trực thuộc
Các phòng QHKH
Phòng QLRR
Phòng quản lý tín dụng
Phòng
Tài chính-
Kế toán
Phòng

Giao dịch
Các Phòng DVKH
Phòng tổ chức- Hành chính
Quỹ tiết kiệm
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng KH-NV- Điện toán
Điểm
giao dịch
Phòng TTQT
SV: Trần Duy Thành – C9-TCNH. 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mai Hương.
* Chức năng, nhiệm vụ của ban giám đốc và các phòng ban của ngân hàng
Ban lãnh đạo
- Hội đồng quản trị: là cơ quan hoạch định chiến lược, định hướng hoạt
động của BIDV. Họ tham gia ý kiến về các nội dung quan trọng trong quản lý và điều
hành ngân hàng như cải thiện cơ cấu quản lý và quản trị điều hành, đánh giá hoạt
động đầu tư, giao kế hoạch đầu tư và xác định mục tiêu ưu tiên trong định hướng phát
triển kinh doanh, quảng bá thương hiệu ngân hàng. HĐQT thực hiện khen thưởng, kỷ
luật và xử lý sai phạm đối với các thành viên ban điều hành trên cơ sở tạo mọi điều
kiện tốt nhất về cơ chế, chính sách nguồn nhân lực… giúp Ban điều hành hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
- Tổng giám đốc: Là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của
ngân hàng, chịu sự giám sát của HĐQT và Ban kiểm soát. TGĐ chịu trách nhiệm
trước HĐQT và pháp luật về việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ phù hợp với quy định
của pháp luật và điều lệ của BIDV. Có thể toàn quyền quyết định tất cả các vấn đề mà
không cần phải có nghị quyết của HĐQT, bao gồm cả việc thay mặt ngân hàng ký kết
các hợp đồng tài chính và thương mại, tổ chức và điều hành mọi hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Tổng giám đốc sẽ là người ra mặt giải quyết tất cả các vấn đề của ngân
hàng trong phạm vi được HĐQT giao phó, trên cơ sở là người điều hành và chịu trách
nhiệm của ngân hàng.

Các phòng ban
Các phòng, ban, cá nhân, tập thể có nhiệm vụ thực hiện nghiêm chỉnh và hoàn
thành tốt những nhiệm vụ mà ban lãnh đạo giao phó. Lập ra các kế hoạch, chiến lược
phát triển sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, thực hiện tốt khâu quản lý và các công việc
liên quan đến tài chính – kế toán.
Các phòng kế toán - tài chính chịu trách nhiệm chính đến các vấn đề về nguồn
thu, lãi lỗ của ngân hàng và từ đó đưa ra những nguyên nhân, bất cập để trình báo lên
trên, tìm ra phương hướng chiến lược để giải quyết và khắc phục.
SV: Trần Duy Thành – C9-TCNH. 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mai Hương.
1.2.2. Tình hình hoạt động của BIDV – Chi nhánh Bắc Ninh
Sau hơn 50 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
đã trở thành một ngân hàng TMCP hiện đại, đoạt động đa năng, đa lĩnh vực, có nền
tảng công nghệ tiên tiến, hệ thống mạng lưới phủ rộng toàn quốc. BIDV Bắc Ninh
cũng theo đó và thực hiện và triển khai khá tốt các sản phẩm huy động vốn ( tiền gửi
thanh toán, tiết kiêm, ), hoạt động tín dụng, hoạt động dịch vụ…
Bảng 1. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng qua các năm
2010 – 2012.
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tốc độ tăng trưởng
2011-2010 2012-2011
Tổng thu nhập 131.79 214.00 233.93 62.38% 9.31%
Thu từ lãi cho vay 122.19 198.40 213.00 62.37% 7.36%
Thu phí lãi + thu nhập bán
vốn 4.6 8.30 16.13 80.43% 94.34%
Thu nhập khác 5 7.30 4.80 46.00% -34.25%
Tổng chi phí 108.79 187.30 201.23 72.17% 7.44%
Chi phí trả lãi 87.60 168.20 181.10 92.01% 7.67%
Chi phí phi lãi 0.56 0.10 0.13 -82.14% 30.00%
Chi phí hoạt động 8.63 9.80 14.00 13.56% 42.86%

SV: Trần Duy Thành – C9-TCNH. 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mai Hương.
Trích dự phòng rủi ro 12.00 9.20 6.00 -23.33% -34.78%
Lợi nhuận trước thuế
23.00 26.70 32.70
16.09% 22.47%
(Nguồn: Theo báo cáo kết quả kinh doanh 2010 – 2012)
Bảng 1 cho thấy: Lợi nhuận trước thuế của BIDV Bắc Ninh liên tục tăng
trưởng qua các năm, cụ thể: Năm 2011 tăng 16,09%, năm 2012 tăng 22,47% hoàn
thành 100% kế hoạch TW giao. Phân tích các kết quả kinh doanh tại Chi nhánh
cho thấy.
- Về thu nhập: Tổng thu tăng chủ yếu là nguồn thu từ hoạt động tín
dụng, đặc biệt là thu từ lãi cho vay. Thu từ hoạt động tín dụng thường xuyên
chiếm trên 90% trong tổng thu nhập của chi nhánh. Nguồn thu bất thường là các
khoản thu từ các khoản nợ đã xử lý rủi ro, tuy chiếm tỷ trọng nhỏ, nhưng đây là
nguồn thu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trọng việc nâng cao chất lượng tín dụng.
Nguồn vốn phi lãi và thu từ hoạt động bán vốn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu
nhập song liên tục tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước.
- Về chi phí: Tổng chi có tăng lên nhưng chậm hơn tốc độ tăng thu.
Chi phí hoạt động tăng theo tiến độ tăng quy mô hoạt động. Khoản chi giảm
nhiều nhất là khoản trích lập dự phòng rủi ro. Đạt được điều đó là do Chi nhánh
đã làm tốt công tác phòng ngừa rủi ro, đã giúp giảm được các khoản chi trích lập
quỹ dự phòng rủi ro theo quy định.
Chương 2: Thực trạng các hoạt động của Chi nhánh
2.1. Hoạt động huy động vốn.
Nhận thức được vị trí vai trò trọng yếu của nguồn vốn trong kinh doanh, cho
nên bất cứ NHTM nào cũng đều quan tâm đến công tác huy động vốn.
Trong những năm vừa qua xác định rõ những thuận lợi và khó khăn trong công
tác huy động vốn trên địa bàn, BIDV Bắc Ninh đã đưa ra những chủ trương và biện
pháp phù hợp để huy động các nguồn vốn trong dân cư và đã đạt kết quả tốt.

Ta có bảng về quy mô lượng vốn huy động của BIDV Bắc Ninh qua các năm
như sau:
Bảng 2.1: Quy mô huy động vốn qua các năm.
Đvt: Tỷ đồng
SV: Trần Duy Thành – C9-TCNH. 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mai Hương.
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch
2011-2010 2012-2011
Số
tiền
Tốc độ
tăng
trưởng
Số
tiền
Tốc độ
tăng
trưởng
Tổng Nguồn vốn huy động
1512 1682 2275 170 11.24% 593 35.26%
(Nguồn: Theo báo cáo kết quả kinh doanh 2010 – 2012)
Qua bảng 2.1 ở trên, ta có thể nhận thấy quy mô nguồn vốn mà BIDV Bắc
Ninh huy động được trong giai đoạn từ năm 2010-2012 có tốc độ tăng trưởng khá

nhanh. Cụ thể là:
- Từ năm 2010 sang 2011 lượng vốn huy động được tăng từ 1512 tỷ đồng
lên 1682 tỷ đồng với mức tăng 170 tỷ và đạt tốc độ tăng trưởng 11.24%.
- Từ năm 2011 sang đến năm 2012 nguồn vốn huy động của BIDV Bắc
Ninh có sự tăng trưởng vượt bậc. Với giá trị từ 1682 tỷ đồng vào năm 2011, sang đến
năm 2012 đã tăng thêm 593 tỷ đồng và đạt con số ấn tượng là 2275 tỷ đồng với mức
tăng trưởng 35.26%. Đây có thể coi là một năm thành công của BIDV Bắc Ninh trong
công tác huy động vốn.
Để thấy rõ hơn nữa về tương quan tăng trưởng huy động vốn của BIDV Bắc
Ninh ta có biểu đồ về giá trị vốn huy động cuối kì của BIDV Bắc Ninh trong giai đoạn
2010-2012:
Biểu đồ 2.1a: Huy động vốn cuối kỳ
Qua biểu đồ 2.1 ở trên ta có một cái nhìn tương quan hơn về chiều hướng giá
trị vốn huy động cuối kỳ của BIDV Bắc Ninh trong giai đoạn 2010-2012.
- Ta có thể thấy được sự chênh lệch giữa năm 2011 và 2010 là không lớn
tuy nhiên sang đến năm 2012 chỉ tiêu về vốn huy động của BIDV đã có một mức tăng
trưởng rõ rệt.
SV: Trần Duy Thành – C9-TCNH. 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mai Hương.
* Thị phần huy động vốn của BIDV Bắc Ninh.
Từ năm 2010 đến nay thị phần huy động vốn của Chi nhánh luôn giữ vị trí thứ
hai chỉ sau Agribank Bắc Ninh. Điều này phản ánh sự nỗ lực không nhỏ của chi nhánh
trong công tác huy động vốn.
Bởi vốn huy động có ý nghĩa quyết định khả năng hoạt động của mỗi ngân
hàng nên nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng thương mại.
Các hình thức huy động vốn ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng vốn huy động được vì
vậy việc đưa ra các hình thức huy động phù hợp, linh hoạt là điều hết sức cần thiết đối
với ngân hàng bởi như vậy họ mới khai thác được hết các nguồn vốn từ các doanh
nghiệp và cá nhân trong mọi thành phần kinh tế.
Nguồn tiền được truyền tải đến ngân hàng theo nhiều kênh khác nhau, với các

hình thức phân loại khác nhau.
2.1.1. Phân loại theo đối tượng khách hàng.
Khách hàng là nhân tố quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên
lại bao gồm nhiều đối tượng khách nhau, rất đa dạng. Chính vì vậy trong hoạt động
của ngân hàng sẽ được tổ chức theo nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo đối thượng sử
dụng. Dựa theo đối tượng khách hàng thì hoạt động huy động vốn của ngân hàng
được chia thành các hình thức sau:
- Tiền gửi của cá nhân: Khách hàng cá nhân chiếm phần lớn đa số trong đối
tượng hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy, các hoạt động dịch vụ của ngân hàng
SV: Trần Duy Thành – C9-TCNH. 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mai Hương.
vói đối tượng khách hàng này cũng rất đa dạng, đặc biệt đối với hoạt động huy động
vốn. Với mục đích gửi tiền chủ yếu là tiết kiệm, bảo quản, đem lại khả năng sinh lời
cho mình thì khách hàng cá nhân đã đếm lại một lượng vốn huy động đáng kể cho
ngân hàng với số tiền nhãn rỗi của mình. Đồng thời lượng vốn huy động được thì rất
ổn định góp phần làm cho ngân hàng có thể dễ dàng sử dụng lượng vốn này để
- Tiền gửi của doanh nghiệp, các TCKT: Không chỉ khách hàng cá nhân
mới đóng vai trị quan trọng trong hoạt động của ngân hàng mà các doanh nghiệp cũng
như các tố chức kinh tế khác cũng góp phần tạo nên sự đa dạng trong hoạt động của
ngân hàng.
Trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng, lượng vốn huy động từ
khách hàng là doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác cũng chiếm phần lớn.
Tuy nhiên mục đích gửi tiền của đối tượng khách hàng này là khác so với
khách hàng cá nhân nên ngân hàng chỉ dử dụng được một phần nhỏ trong lượng vốn
huy động được đó là số dư trên tài khoản của các doanh nghiệp cũng như của các tổ
chức kinh tế. Bởi vì mục đích gửi tiền của đối tượng khách hàng này là dựng để thanh
toán cũng như tiến hàng các giao dịch khác nên lượng vốn huy động sẽ không có thời
gian cố định gây khó khăn cho ngân hàng trong việc đem vốn đi đầu tư sinh lời. Tuy
nhiên không phải lúc nào các doanh nghiệp gửi tiền với mục đích thanh toán,bởi với
số tiền nhàn rỗi sẽ được hưởng lãi nếu doanh nghiệp gửi tiền gửi có kỳ hạn.

Bảng 2.1.1: Quy mô vốn huy động phân theo đối tượng khách hàng.
SV: Trần Duy Thành – C9-TCNH. 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mai Hương.
Đvt: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
2011-2010 2012-2011
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)

Tiền gửi của cá nhân
1,37
9 91.20%
1,49
3 88.76%
1,97
5 86.81% 114 8.27%
48
2 32.28%
Tiền gửi của doanh
nghiệp, các TCKT
13
3 8.80%
18
9 11.24%
30
0 13.19% 56 42.11%
11
1 58.73%
Tổng Nguồn vốn huy
động
1,51
2 100%
1,68
2 100%
2,27
5 100% 170 11.24%
59
3 35.26%
(Nguồn: Theo báo cáo kết quả kinh doanh 2010 – 2012)

Nguồn vốn chủ yếu huy động từ dân cư và tốc độ ngày càng tăng. Điều này
xuất phát từ việc nhiều hộ dân cư có nguồn thu lớn từ tiền đền bù, bán đất đai và tình
hình sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ của các hộ gia đình tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh ngày
càng phát triển. Tuy nhiên, ta có thể thấy nguồn vốn huy động từ Tiền gửi cỉa doanh
nghiệp và các TCKT cũng ngày một gia tăng và chiếm tỷ trọng trong cơ cấu nguồn
vốn huy động phân theo đối tượng khách hàng tăng dần qua các năm. Đây cũng là một
dấu hiệu đáng mừng cho BIDV và cho cả nền kinh tế của Bắc Ninh khi các doanh
nghiệp và các TCKT trong địa bàn tỉnh có kết quả kinh doanh khả quan và có khối
lượng giao dịch lớn hơn thông qua ngân hàng.
Để có thể thấy rõ hơn về xu hướng cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng
khách hàng của BIDV Bắc Ninh ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1.1: Cơ cấu vốn huy động phân theo đối tượng khách hàng
SV: Trần Duy Thành – C9-TCNH. 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mai Hương.
- Năm 2011 vốn huy động từ nguồn tiền gửi của cá nhân tăng 114 tỷ đồng
từ 1379 tỷ năm 2010 lên 1493 tỷ vào năm 2011 với mức tăng là 8.27%. Mặc dù đang
có chiều hướng đi lên về mặt giá trị nhưng tỷ trọng của tiền gửi của cá nhân trong cơ
cấu tổng nguồn vốn huy động lại đang có xu hướng giảm nhẹ do tốc độ tăng của tiền
gửi từ các doanh nghiệp và TCKT tăng khá nhanh và mạnh trong giai đoạn này. Trong
năm 2010 tỷ trọng của nguồn tiền gửi của khách hàng là cá nhân chiếm một con số rất
lớn là 91.20%, sang đến năm 2011 chỉ tiêu này giảm nhẹ về con số 88.76% nguyên
nhân chính là do nguồn tiền gửi từ doanh nghiệp và các TCKT có mức tăng khá mạnh
từ 133 tỷ lên 189 tỷ đồng với trị giá tăng lên 56 tỷ ứng với mức tăng 42.11% cao hơn
rất nhiều so với tốc độ tăng chỉ tiêu tiền gửi của khách hàng cá nhân do vậy tỷ trọng
của nguồn tiền từ các doanh nghiệp và TCKT cũng có một mức tăng từ 8.80% năm
2010 lên 11.24% vào năm 2011.
- Năm 2012, cùng với bước đột phá của BIDV về giá trị nguồn vốn huy
động được, là một nguồn chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu vốn huy động do vậy
nguồn vốn huy động từ khách hàng các nhân của BIDV Bắc Ninh cũng có một mức
tăng lớn trong giai đoạn này với con số gia tăng đạt 482 tỷ đồng từ 1493 tỷ vào cuối

kỳ 2011 lên con số 1975 tỷ đồng cuối kỳ 2012 với mức tăng 32.28%. Tỷ trọng nguồn
tiền gửi từ khách hàng cá nhân trong tổng nguồn vốn huy động vẫn giữ xu hướng
giảm nhẹ do tiền gửi từ doanh nghiệp và các TCKT vẫn có xu hướng tăng mạnh, cụ
thể là trong giai đoạn này tiền gửi từ doanh nghiệp và các TCKT đã đạt mức tăng kỉ
lục là 58.73% với giá trị tăng thêm đạt 111 tỷ đồng từ 189 tỷ đồng năm 2011 lên con
số 300 tỷ vào năm 2012.
2.1.2. Phân loại theo kỳ hạn.
Theo kỳ hạn tiền gửi thì BIDV Bắc Ninh chia làm hai loại chính là:
- Tiền gửi ngắn han: Đây là nguồn vốn ngân hàng huy động trong khoảng
thời gian ngắn và thường xác định là từ 0 cho đến 12 tháng.
- Tiền gửi trung và dài hạn: Là vốn mà ngân hàng huy động nguồn vốn
trung và dài hạn với thời gian từ 12 tháng trở lên. Đây là nguồn vốn ổn định được
ngân hàng sử dụng với mục đích đầu tư mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
SV: Trần Duy Thành – C9-TCNH. 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mai Hương.
Bảng 2.1.2. Quy mô vốn huy động phân theo kỳ hạn tiền gửi.
Đvt: Tỷ đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số

tiền
Tỷ
trọng
(%)
2011-2010 2012-2011
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Tiền gửi ngắn hạn
68
3
45.17
%
98
2 58.38%
52
5 23.08%
29
9 43.78%
(45
7) -46.54%
Tiền gửi trung và
dài hạn
82
9

54.83
%
70
0 41.62%
1,75
0 76.92%
(12
9) -15.56%
1,05
0 150.00%
Tổng Nguồn vốn
huy động
1,51
2 100%
1,68
2 100%
2,27
5 100% 170 11.24%
59
3 35.26%
(Nguồn: Theo báo cáo kết quả kinh doanh 2010 – 2012)
Khi phân loại vốn huy động theo kỳ hạn tiền gửi ta có thể thấy một sự phân
chia rõ rệt của hai loại tiền gửi ngắn hạn và dài hạn trong hai giai đoạn là từ 2010-
2011 và 2011-2012 với xu hướng trái ngược nhau của hai loại kỳ hạn này.
Ta có biểu đồ về cơ cấu vốn huy động khi phân loại theo kỳ hạn tiền gửi như
sau:
Biểu đồ 2.1.2: Cơ cấu vốn huy động phân theo kỳ hạn tiền gửi.
- Giai đoạn 2010-2011: Trong giai đoạn này trong cơ cấu vốn huy động có
những chuyển biến trái chiều tuy nhiên không mạnh mẽ. Nguồn tiền gửi ngắn hạn
tăng cả về giá trị cũng như tỷ trọng trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động. Với mức

tăng 299 tỷ đồng tương đương tỷ lệ tăng trưởng 43.78% từ 683 cuối kì 2010 tỷ đồng
lên 982 tỷ đồng vào cuối kì 2011. Ngược lại với sự tăng trưởng của nguồn tiền gửi
ngắn hạn thì nguồn tiền gửi trung, dài hạn lại có một bước tụt lùi giảm cả về mặt giá
trị và tỷ trọng trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh. Trong giai đoạn
SV: Trần Duy Thành – C9-TCNH. 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mai Hương.
này nguồn tiền gửi trung, dài hạn đã giảm 129 tỷ đồng với mức giảm tương ứng là
15.56% từ 829 tỷ đồng năm 2010 xuống còn 700 tỷ đồng vào cuối kì 2011.
- Giai đoạn 2011-2012: Sang giai đoạn này thì cơ cấu vốn huy động của BIDV
Bắc Ninh lại có một sự chuyển dịch rõ rệt nhất với sự biến động mạnh của cả hai nhân
tố cấu thành là nguồn tiền gửi ngắn hạn và tiền gửi trung, dài hạn. Nguồn tiền gửi
ngắn hạn trong giai đoạn này có một mức giảm rất lớn từ 982 tỷ đồng năm 2011 đã
giảm 457 tỷ đồng với mức giảm kì lục là 46.54%, với mức giảm lớn về mặt giá trị
trong khi tổng nguồn vốn huy động vẫn giữ một mức tăng trưởng lớn dẫn đến tỷ trọng
tiền gửi ngắn hạn giảm mạnh chỉ còn chiếm 23.08% so với 58.38% cuối kì 2011.
Trong khi nguồn tiền gửi ngắn hạn có mức giảm lớn như vậy thì nguồn tiền trung, dài
hạn đã có một mức tăng khổng lồ từ 700 tỷ năm 2011 con số này đã đạt 1750 tỷ đồng
vào năm 2012 với giá trị tăng thêm lên đến 1050 tỷ đồng ứng với mức tăng 150%.
Cùng với đó là sự lấn át của chỉ tiêu này trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động chỉ
chiếm 41.62% vào năm 2011 đến cuối kì 2012 nguồn tiền trung, dài hạn đã chiếm
76.92% trong cơ cấu vốn huy động và trở thành một nguồn quan trọng trong công tác
huy động vốn của BIDV Bắc Ninh.
2.1.3. Phân loại theo loại tiền gửi.
Khi phân loại nguồn vốn huy động theo loại tiền gửi, ta chia làm hai loại sau:
-Vốn huy động bằng VNĐ: Ngân hàng huy động vốn bằng VNĐ thông qua
tất cả các hình thức huy động vốn khác nhau với các mục đích sử dụng khác nhau.
Trong nguồn vốn ngân hàng huy động được thì nguồn vốn huy động bằng VNĐ chiếm
tỷ trọng cao, đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn của ngân hàng.
- Vốn huy động bằng ngoại tệ: Ngoài huy động vốn bằng VNĐ, ngân hàng
cũng tiến hành huy động vốn bằng ngoại tệ. Số vốn huy động bằng ngoại tệ quy ra

VNĐ cũng chiếm tỷ lệ lớn trong hoạt động của ngân hàng. Mục đích huy động vốn
bằng ngoại tệ của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế cũng như các
hoạt động kinh doanh ngoại tệ của khách hàng cũng như ngân hàng.
Vốn huy động bằng ngoại tệ của ngân hàng chủ yếu là USD hoặc EUR.
SV: Trần Duy Thành – C9-TCNH. 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mai Hương.
Bảng 2.1.3. Quy mô vốn huy động phân theo loại tiền.
Đvt: Tỷ đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
2011-2010 2012-2011
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)

Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
VNĐ
1,3
53 89.48%
1,5
41 91.62%
1,9
10 83.96%
18
8 13.90%
3
69 23.95%
Ngoại tệ
1
59 10.52%
14
1 8.38%
36
5 16.04%
(1
8) -11.32%
2
24 158.87%
Tổng Nguồn vốn
huy động
1,51
2 100%

1,68
2 100%
2,27
5 100%
17
0 11.24%
5
93 35.26%
(Nguồn: Theo báo cáo kết quả kinh doanh 2010 – 2012)
Cũng như những ngân hàng thương mại khác của Việt Nam thì nguồn vốn bằng
VNĐ luôn chiếm một tỷ trọng lớn, luôn áp đảo nguồn vốn bằng ngoại tệ cả về giá trị
và tỷ trọng trong tổng nguồn vốn huy động.
Trong giai đoạn nghiên cứu là từ năm 2010 đến năm 2012 nhìn chung nguồn
vốn từ VNĐ và từ ngoại tệ có chiều hướng tăng lên theo xu hướng chung của tổng
nguồn vốn huy động, tuy vậy vẫn có những biến đổi nhỏ về tỷ trọng của hai nguồn
tiền trong tổng nguồn vốn huy động.
SV: Trần Duy Thành – C9-TCNH. 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mai Hương.
Ta có biểu đồ về cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV Bắc Ninh phân theo
loại tiền gửi như sau:
Biểu đồ 2.1.3. Cơ cấu vốn huy động phân theo loại tiền.
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên, ta có cái nhìn tương quan hơn về sự biến của
cơ cấu nguồn vốn huy động khi phân loại theo loại tiền gửi.
- Giai đoạn 2010-2011: Giá trị tiền gửi bằng VNĐ đã tăng 188 tỷ đồng từ 1353
tỷ lên 1541 tỷ đồng với mức tăng 13.90%. Cùng với đó là sự tăng nhẹ của chỉ tiêu này
trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh từ 89.48% năm 2010 lên
91.62% năm 2011. Trong khi đó thì tiền gửi bằng ngoại tệ có một mức giảm nhẹ 18 tỷ
đồng từ 159 tỷ xuống còn 141 tỷ vào cuối năm 2011 ứng với mức giảm 11.32%. Tỷ
trọng của tiền gửi bằng ngoại tệ cũng giảm từ 10.52% xuống 8.38% chỉ chiếm một
phần rất nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng.

- Giai đoạn 2011-2012: Theo xu hướng tăng mạnh của nguồn vốn huy động,
hai chỉ tiêu trong cơ cấu vốn huy động khi phân theo loại tiền gửi cũng có một mức
tăng nhanh trong giai đoạn này. Giá trị tiền gửi bằng VNĐ có mức tăng lớn là 369 tỷ
đồng từ 1541 tỷ lên 1910 tỷ với mức tăng 23.95% tiếp tục giữ vai trò nòng cốt trong
cơ cấu nguồn vốn huy động với tỷ trọng chiếm đến 83.96%. Trong năm này giá trị tiền
gửi bằng ngoại tệ cũng có một mức tăng rất lớn từ 141 tỷ đồng năm 2011 sau một năm
đầy biến động, cùng với những chính sách thu hút vốn hợp lí của BIDV Bắc Ninh đã
SV: Trần Duy Thành – C9-TCNH. 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mai Hương.
thu lại kết quả khả quan trong việc thu hút tiền gửi bằng ngoại tệ về chi nhánh tính
đến thời điểm cuối năm 2012 nguồn vốn bằng ngoại tệ của chi nhánh đạt 365 tỷ đồng
tăng 224 tỷ với mức tăng lên đến 158.87%, cùng với mức tăng mạnh tỷ trọng của
nguồn tiền gửi ngoại tệ cũng đã tăng lên 16.04% trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy
động. Tuy không phải là một con số quá lớn song với mức tăng trưởng ấn tượng và xu
hướng tăng dần trong tỷ trọng nguồn vốn huy động thì ta có thể hi vọng tương lai
nguồn vốn ngoại tệ sẽ ngày càng tăng thêm đáp ứng cho nhu cầu thanh toán quốc tế
cũng như các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của khách hàng cũng như ngân hàng.
2.1.4. Đánh giá chung hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh.
Trong giai đoạn nghiên cứu là từ năm 2010 – 2012 cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của nền kinh tế tỉnh nhà ta có thể thấy rõ đà phát triển liên tục của Chi nhánh
trong công tác huy động vốn. Qua mỗi năm số vốn huy động được của Chi nhánh qua
nhiều kênh, nhiều nguồn khác nhau đều có mức tăng trưởng rõ rệt, cùng với đó là thị
phần huy động vốn của Chi nhánh so với các NHTM khác đúng trên địa bàn tỉnh luôn
đứng thứ hai chỉ sau Chi nhánh Agribank Bắc Ninh và đang trên xu hướng tăng về thị
phần cho thấy sự tin tưởng của người dân địa phương cũng như các doanh nghiệp, các
công ty trong và ngoài nước đúng trên địa bàn tỉnh.
Qua các kênh, các nguồn huy động khác nhau ta có thể đánh giá một phần nào
sự phát triển của Chi nhánh BIDV Bắc Ninh cùng với một phần sự phát triển chung
của nền kinh tế tỉnh Bắc Ninh.
- Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn có sự biến đổi không rõ ràng. Tuy

nhiên ra cũng có thể thấy nguồn vốn dài hạn có phần chiếm ưu thế và sang năm 2012
đã chiếm đến trên 76% trong tổng nguồn vốn huy động cho thấy sự phát triển bền
vững, lâu dài với các hợp đồng vay vốn của các công ty, tập đoàn công nghiệp lớn trên
địa bàn tỉnh.
- Tỷ lệ vốn huy động bằng tiền nội tệ là VNĐ so với các đồng ngoại tệ luôn
có sự vượt trội rõ rệt, với đặc thù là tỉnh nằm sâu trong khu vực đồng bằng Bắc bộ
không có sự giáp ranh với các cửa khẩu hay các cảng Quốc tế do vậy hầu hết nguồn
vốn huy động của Chi nhánh đều là đồng nội tệ. Tuy vậy, vốn huy động được từ đồng
SV: Trần Duy Thành – C9-TCNH. 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mai Hương.
ngoại tệ vẫn có sự tăng trưởng chủ yếu là từ các công ty, các tập đoàn công nghiệp
nước ngoài trên địa bàn.
- Theo thành phần kinh tế thì tiền gửi từ cá nhân chiếm ưu thế vượt trội so
với các tổ chức kinh tế. Với đặc thù trên địa bàn tỉnh chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ,
chỉ có một con số không lớn các tổ chức kinh tế lớn do vậy nguồn vốn huy động được
từ các tổ chức kinh tế là chưa cao.
2.2. Hoạt động tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và tất cả các cá
nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải quan hệ dịch
chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch
chuyển vốn gián tiếp thông qua tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín dụng ngân
hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có
hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời
quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi.
Ta có bảng số liệu về quy mô dư nợ tín dụng của chi nhánh BIDV Bắc Ninh
như sau:
Bảng 2.2. Quy mô dư nợ tín dụng qua các năm.
Đvt: Tỷ đồng.
Chỉ tiêu
Năm

2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch
2011-2010 2012-2011
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng dư nợ tín dụng
1,30
0 1,765 2,440 465 35.77% 675 38.24%
(Nguồn: Theo báo cáo kết quả kinh doanh 2010 – 2012)
Bảng 2.2 cho thấy: Dư nợ cho vay tại BIDV Bắc Ninh tăng trưởng cao và khá
ổn định. Cụ thể năm 2011 tăng trưởng 35,77% so với năm 2010 và đến cuối năm 2012
tăng 38,24%. Mức tăng trưởng khá cao qua và ổn định đã phản ánh nhu cầu vốn tín
dụng trên địa bàn là tương đối lớn, mặt khác điều này cũng phản ánh những nỗ lực
của bản thân Chi nhánh trong việc thực hiện chiến lược khách hàng.
SV: Trần Duy Thành – C9-TCNH. 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mai Hương.
Để thấy rõ hơn về xu hướng biến động của dư nợ tín dụng ta có biểu đồ về tổng
dư nợ tín dụng như sau:
Biểu đồ 2.2a: Dư nợ tín dụng cuối kỳ.
Qua biểu đồ và bảng số liệu ở trên ta có thể thấy rõ hơn chiều hướng đi lên
mạnh mẽ chỉ tiêu tổng dư nợ cuối kỳ của BIDV Bắc Ninh trong giai đoạn 2010-2012.
Năm 2010 tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh đạt 1300 tỷ đồng, đến cuối năm

2011 con số này đã tăng thêm 465 tỷ đồng đạt 1765 tỷ đồng và đến năm 2012 đã chạm
đến con số khổng lồ hơn là 2440 tỷ đồng.
Để đạt được mức tăng trưởng lớn và ổn định này các cán bộ công nhân viên
cùng với ban lãnh đạo Chi nhánh đã nỗ lực hết sức để đưa ra những biện pháp, những
việc làm cụ thể nhằm mở rộng thị phần tín dụng của Chi nhánh trên địa bàn tỉnh từ đó
làm tăng mức dư nợ tín dụng, đem lại lợi nhuận lớn hơn cho Chi nhánh.
* Thị phần tín dụng BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2012
Tuy chịu sức ép cạnh tranh lớn từ khối NHQD và NHTMCP trên địa bàn nhưng
thị phần tín dụng của BIDV Bắc Ninh luôn chiếm vị trí thứ hai sau Agribank Bắc
Ninh.
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa trên một số
tiêu thức nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học sẽ giúp cho nhà quản trị lập
SV: Trần Duy Thành – C9-TCNH. 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mai Hương.
một quy trình tín dụng thích hợp, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Trong quá trình phân loại
có thể dựng nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại.
2.2.1. Phân loại theo kỳ hạn cho vay.
Căn cứ vào tiêu thức này, BIDV đã chia tín dụng ra làm hai loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và được sử
dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp và phục vụ
các nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. Với loại tín dụng này, ít có rủi ro cho ngân
hàng vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có xảy ra thì ngân hàng có
thể dự tính được
- Tín dụng trung, dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ một năm đến năm
năm và trên năm năm. Được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới
kỹ thuật, mở rộng sản xuất, cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí
nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng( đường xá, bến cảng, sân bay ), cải
tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì
trong thời gian dài thì có những biến động xảy ra không lường trước được.
Bảng 2.2.1. Quy mô dư nợ tín dụng phân loại theo kỳ hạn cho vay.

Đvt: Tỷ đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
2011-2010 2012-2011
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Dư nợ cho vay ngắn
hạn
85

1 65.46%
1,20
0 67.99%
1,81
0 74.18%
34
9 41.01%
61
0 50.83%
Dư nợ cho vay
trung, dài hạn
44
9 34.54%
56
5 32.01%
63
0 25.82%
11
6 25.84%
6
5 11.50%
Tổng dư nợ
1,30
0 100%
1,76
5 100%
2,44
0 100%
46
5

35.77
%
67
5 38.24%
(Nguồn: Theo báo cáo kết quả kinh doanh 2010 – 2012)
Qua bảng trên ta có thể thấy: Theo xu hướng chung tăng dần về giá trị của tổng
dư nợ, hai chỉ tiêu nằm trong cơ cấu tổng dư nợ khi phân loại theo kỳ hạn cho vay là
dư nợ cho vay ngắn hạn và dư nợ cho vay trung, dài hạn đều có chiều hướng tăng lên
SV: Trần Duy Thành – C9-TCNH. 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mai Hương.
về mặt giá trị. Tuy nhiên, tỷ trọng của hai chỉ tiêu này trong cơ cấu tổng dư nợ biến
đổi khác nhau do mỗi chỉ tiêu có mức tăng khác nhau qua các năm.
Biểu đồ 2.2.1. Cơ cấu dư nợ tín dụng phân loại theo kỳ hạn cho vay.
Qua bảng số liệu cùng với biểu đồ 2.2.1 về cơ cấu dư nơ tín dụng phân loại
theo kỳ hạn cho vay ta thấy cơ cấu dư nợ cho vay trung, dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ và
đang có xu hướng giảm nhẹ qua các năm kéo theo đó là tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn
hạn chiếm đa số và là nòng cốt trong tổng dư nợ tín dụng và có xu hướng tăng. Cụ thể
là:
- Giai đoạn 2010-2011: Dư nợ cho vay ngắn hạn có một mức tăng đáng kể
từ 851 tỷ đồng năm 2010 lên mức 1200 tỷ vào cuối kì 2011 với giá trị tăng thêm đạt
349 tỷ đồng ứng với mức tăng trưởng 41.01%, cùng với đó là một mức tăng nhẹ về tỷ
trọng trong cơ cấu tổng dư nợ tín dụng từ 65.46% lên 67.99%, chiếm vị trí nòng cốt
trong nguồn dư nợ tín dụng của Chi nhánh. Dư nợ cho vay trung, dài hạn tăng từ 449
tỷ lên 565 tỷ đồng với mức tăng 25.84% tương đương giá trị tăng thêm là 116 tỷ đồng,
do có mức tăng nhỏ hơn dư nợ cho vay ngắn hạn nên tỷ trọng dư nợ cho vay trung, dài
hạn đã giảm từ 34.54% xuống còn 32.01% trong tổng dư nợ tín dụng.
- Giai đoạn 2011-2012: Dư nợ cho vay ngắn hạn tiếp tục xu hướng tăng và
ngày càng khẳng định vai trò nòng cốt trong cơ cấu tổng dư nợ tín dụng. Trong gian
đoạn này dư nợ tín dụng ngắn hạn có mức tăng mạnh hơn giai đoạn trước với giá trị
tăng thêm đạt 610 tỷ đồng ứng với mức tăng 50.83% từ 1200 tỷ đồng năm 2011 lên

1810 tỷ đồng vào cuối năm 2012, với tốc độ gia tăng mạnh một lần nữa tỷ trọng của
dư nợ cho vay ngắn hạn lại tăng thêm từ 67.99% lên 74.18% trong tổng dư nợ tín
dụng. Dư nợ cho vay trung, dài hạn ở thời điểm này vẫn giữ xu hướng tăng tuy nhiên
mức tăng có phần giảm đi về một con số khiêm tốn là 65 tỷ đồng với mức tăng chỉ đạt
11.50% đưa giá trị chỉ tiêu này từ 565 tỷ lên 630 tỷ đồng vào cuối năm 2012. Với mức
tăng quá yếu trong khi dư nợ cho vay ngắn hạn lại có mức tăng mạnh khiến cho tỷ
trọng dư nợ cho vay trung, dài hạn tiếp tục đà đi xuống mạnh hơn từ 32.01% năm
2011 xuống còn 25.82% vào cuối năm 2012.
SV: Trần Duy Thành – C9-TCNH. 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mai Hương.
2.2.2. Phân loại theo điều kiện đảm bảo.
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được chia làm hai loại:
- Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài sản của
người vay để xử lý thu hồi nợ khi người vay không thực hiện được các nghĩa vụ đã
được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Hình thức này được áp dụng đối với những
khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng. Mặc dù là có tài sản đảm bảo nhưng
hình thức tín dụng này vẫn có độ rủi ro cao vì tài sản có thể bị mất giá hay người bảo
lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Tín dụng không có bảo đảm: Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp,
cầm cố, hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cấp tín dụng chỉ dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng. Muốn vậy, ngân hàng phải đánh giá hiệu quả sử dụng
tiền vay của người vay, khách hàng không được phép giao dịch với bất kỳ ngân hàng
nào khác. Mặc dù không có tài sản đảm bảo nhưng đây là một loại tín dụng ít rủi ro
cho ngân hàng vì khách hàng có uy tín rất lớn và khả năng trả nợ rất cao thì mới được
cấp tín dụng mà không cần đảm bảo.
Ta có bảng số liệu về cơ cấu dư nợ tín dụng phân theo điều kiện đảm bảo như
sau:
Bảng 2.2.2. Quy mô dư nợ tín dụng phân loại theo điều kiện đảm bảo
Đvt: Tỷ đồng.

Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
2011-2010 2012-2011
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Dư nợ cho vay có tài
sản đảm bảo
1,13
2 87.08%

1,58
9 90.03%
2,24
5 92.01%

457
40.37
%

656
41.28
%
Dư nợ cho vay không
có tài sản đảm bảo
16
8 12.92%
17
6 9.97%
19
5 7.99%

8 4.76%

19
10.80
%
Tổng dư nợ
1,30
0 100% 1,765 100% 2,440 100%


465
35.77
%

675
38.24
%
(Nguồn: Theo báo cáo kết quả kinh doanh 2010 – 2012)
SV: Trần Duy Thành – C9-TCNH. 25

×