Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Phương pháp giải các dạng toán trong chương trình sinh học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.66 KB, 65 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải các dạng toán sinh học 11 Năm học 2013-
2014
MỤC LỤC
Trang
Mục lục 01
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài 03
II. Mục đích, nhiệm vụ sáng kiến 03
III. Giới hạn sáng kiến 03
IV. Giả thuyết khoa học 04
V. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 04
VI. Những đóng góp mới của đề tài… 05
VII. Thờ gian thực hiện của đề tài… 05
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn 06
1. Cơ sở lí luận 06.
2. Cơ sở thực tiễn 06
CHƯƠNG II: Thực trạng của vấn đề 07.
CHƯƠNG III: Những giải pháp khả thi: 08
I. Bài tập về tốc độ thoát hơi nước 09
II. Bài tập về sức hút nước của tế bào 13
III. Bài tập quang hợp 17
IV. Bài tập hô hấp tế bào .20
V. Bài tập về năng suất, phân bón 19
VI. Bài tập về tuần hoàn 26
-Trang 1-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải các dạng toán sinh học 11 Năm học 2013-
2014
VII. Bài tập về hô hấp, tiêu hóa 30
VIII. Bài tập về quang chu kỳ 32
IX. Bài tập về thu tinh kép 37


PHẦN III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
1. Mục đích thực nghiệm 59
2. Phương pháp thực nghiệm 59
3. Kết quả thực nghiệm 59
4. Nhận xét, đánh giá hiệu quả
4.1. Định lượng 60
4.2. Định tính… 60
PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62
1. Kết luận 62
2. Phạm vi áp dụng của đề tài 62
3. Kiến nghị 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64

-Trang 2-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải các dạng toán sinh học 11 Năm học 2013-
2014
PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong tác phẩm “ Biện chứng tự nhiên” Ph. Angghen đã cho rằng tất cả mọi môn khoa học
tự nhiên muốn đạt đến trình độ lý thuyết và chính xác cần có sự xâm nhập sâu và rộng của toán học.
Sinh học cũng không phải ngoại lệ, trong thế kỷ qua đã tạo nên những bước tiến lớn, tạo nên nhiều
thành tựu quang trọng làm nên cuộc cách mạng sinh học.
Chính vì vậy, dạy học sinh học cần khuyến khích học sinh năng động sử dụng tư duy toán
học trong việc giải quyết các vấn đề Sinh học, cụ thể là trong việc giải quyết các bài tập Sinh học.
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của dạy học sinh học là phát triển sáng tạo và khả năng phân
tích của học sinh, và vì thế việc dạy các bài tập có một vai trò rất lớn trong quá trình hình thành cho
học sinh những phẩm chất đó.Để giải quyết tốt các bài tập sinh học ngoài kiến thức về lýthuyết, học
sinh cần phải có khả năng phân tích, nhận dạng từ đó xác định các bước giải đúng đắn đối với mỗi
dạng bài tập.

Bài tập trong chương trình 11 thường khó đối với giáo viên và học sinh vì liên quan đến kiến
thức sinh lý phức tạp hơn nũa các dạng bài tập thường ít phổ biến trong sách giáo khoa và tài liệu
ít, Tuy nhiên các dạng bài tập thường xuyên có trong các kỳ thi: học sinh giỏi, casio,
Đã có nhiều tài liệu viết về bài tập trong chương trình sinh học THPT, tuy nhiên các tài liệu
chủ yếu tập trung vào chương trinh sinh học 10, 12, ít có tài liệu về sinh học 11 ( các tài liệu này
chưa hệ thống hóa các dạng bài tập và chưa đề ra phương pháp giải các dạng đó, số bài tập còn ít).

Xuất phát từ những lý do trên và qua nhiều năm giảng dạy chính khóa, dạy khối, dạy học sinh
giỏi, dạy thi Casio, tôi thực hiện sáng kiến “Phương pháp giải các dạng toán trong chương trình
sinh học 11”
II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Mục đích là dạy học sinh cách suy nghĩ, tìm từ tài liệu góp phần phát triển khả năng tư duy trừu
tượng, sáng tạo cùng với các thao tác tư duy: Có kỹ năng phân tích, tổng hợp, từ đó đưa ra phương
pháp giải một số dạng bài tập sinh học 11 một cách chính xác.
- Hệ thống hóa những cơ sở lí thuyết của việc xây dựng công thức giải bài tập
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của giảng dạy phương pháp giải các dạng toán trong chương
trình sinh học 11- Đề ra các dạng bài tập, phương pháp giải, bài tập mẫu,
- Khảo sát, đánh giá sơ bộ về sáng kiến vào thực tế giảng dạy
III. GIỚI HẠN SÁNG KIẾN:
-Trang 3-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải các dạng toán sinh học 11 Năm học 2013-
2014
- Bài tập sinh học có dạng bài tập lý thuyết và bài tập liên quan đến xử lý số liệu, sáng kiến này chỉ
nghiên cứa dạng bài tập liên quan đến xử lý số liệu(Các dạng toán trong chương trình sinh học 11)
- Sáng kiến này chỉ đề ra các dạng toán tự luận trong chương trình sinh học 11 cơ bản và nâng cao
và một số dạng bài tập liên quan
IV. GIẢ THIẾT KHOA HỌC
Nếu vận dụng phương pháp giải các dạng toán trong chương trình sinh học 11 vào tổ chức dạy học
hợp lý thì sẽ nâng cao hiệu quả dạy học một số nội dung trong sinh học 11: dạy chính khóa, dạy
khối, dạy học sinh giỏi, dạy thi Casio

V. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT.
1. Đối tượng nghiên cứu:
- Bộ môn sinh học 11 cơ bản, nâng cao: các dạng bài tập
2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục:
Bản thân tôi được tham gia trực tiếp giảng dạy môn sinh học THPT nhiều năm, tôi đã
phối hợp nhiều phương pháp trong giảng dạy phân tích, gợi mở, dẫn dắt có đối chiếu, thực nghiệm
so sánh giữa các lớp trong mỗi năm học, tự rút kinh nghiệm cho bản thân qua từng năm, có điều
chỉnh cho phù hợp với các đối tượng
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu tổng quan các tài liệu về chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước trong công tác
giáo dục và đổi mới phương pháp dạy học, các tài liệu lý luận dạy học, làm cơ sở cho việc vận dụng
vào dạy học Trung học phổ thông.
Nghiên cứu tổng quan các tài liệu liên quan đến kiến thức giải bài tập sinh học.
- Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi, lắng nghe sự tư vấn của các giáo viên có nhiều kinh nghiệm để định hướng cho
việc triển khai sáng kiến
- Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng một số công thức toán học để xử lí các kết quả điều tra và thực nghiệm sư phạm:
Phần trăm (%): dùng Excel
Trung bình cộng: dùng Excel
-Trang 4-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải các dạng toán sinh học 11 Năm học 2013-
2014
Biểu đồ: dùng Excel
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Năm học 2013-2014 tôi được phân công dạy môn sinh học lớp 11, dạy khối, dạy học sinh giỏi Để
tìm hiểu về sở thích học bộ môn sinh học 11 phần giải bài tập, tôi đã cho các em trả lời câu hỏi sau:
Em có suy nghĩ gì khi làm bài tập môn sinh học 11
A. Rất khó B. Khó C. Học được D. Dễ học

Kết quả điều tra cho thấy đa số học sinh cho rằng làm bài tập rất khó vì không biết cách
giải bài tập, tài liệu tham khảo hầu như không có,
Ngoài ra tôi còn sử dụng một số phương pháp bổ trợ như phương pháp trò chuyện, bằng
phương pháp này giúp tôi hiểu học sinh hơn về mọi phương diện, đây cũng là điểm để gắn chặt tình
cảm thầy trò gần gũi nhau hơn để cùng nhau dạy và học tốt hơn.
- Chúng tôi tiến hành thực nghiệm bằng phương pháp thực nghiệm chéo, chọn 1 lớp thực nghiệm, 1
lớp đối chứng có số lượng, chất lượng tương đương nhau.
+ Ở lớp thực nghiệm, giáo án thiết kế theo hướng vận dụng kiến thức phương pháp giải bài tập để
dạy kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực.
+ Ở lớp đối chứng, giáo án được thiết kế theo hướng thông thường thuyết trình - giảng giải.
3. Đối tượng khảo sát:
Học sinh khối 11( học sinh bình thường, học sinh tham dự thi học sinh giỏi tĩnh), học sinh 12 dự thi
Casio
VI. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA SÁNG KIẾN
- Thiết kế các dạng bài tập và đưa ra các phương pháp giải tương ứng( các tài liệu khác về bài tập
sinh học 11 còn ít, chưa hệ thống hóa các dạng bài tập và đưa ra phương pháp giải chung)
- Tạo lập nhiều dạng bài tập và nhiều bài tập mới mà các tài liệu trước đây chưa có.
- Sưu tập thêm các bài tập trong các kỳ thi học sinh giỏi, Casio,
VII. THỜI GIAN THỰC HIỆN
Học kì I, II của năm học 2013 - 2014
-Trang 5-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải các dạng toán sinh học 11 Năm học 2013-
2014


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lí luận:
- Nhiệm vụ của trường THPT là bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành những người làm chủ đất nước
trong tương lai. Đây là những chủ nhân tương lai được giác ngộ lí tưởng cách mạng, lí tưởng

XHCN, có trình độ văn hóa. Khoa học kĩ thuật toàn diện, có sức khỏe, sự thông minh, cần cù, sáng
tạo để xây dựng XHCN
Để có được điều đó cần đến vai trò rất quan trọng của người thầy. Thầy phải là người có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có lòng nhiệt tình, tâm huyết nghề nghiệp, bên cạnh đó thầy phải
biết vận dụng các phương pháp dạy - học phù hợp với từng kiểu bài, từng nội dung kiến
- Bài tập : Khái niệm về bài tập:
Theo từ điển Tiếng việt do Hoàng Phê chủ biên, thì bài tập là bài cho học sinh làm để tập vận dụng
những điều đã học. Bài tập được chia làm hai nhóm : bài tập định tính và bài tập định lượng.Bài tập
định tính là bài tập mà muốn hoàn thành chúng học sinh phải sử dụng tư duy phân tích, tổng hợp, so
sánh, khái quát hóa, cụ thể hóa,… giúp học sinh vận dụng tốt kiến thức lí thuyết vào giải các bài tập.
Để giải một số bài tập về chương trình sinh học 11, bản thân tôi nhận thấy rằng muốn làm thành
thạo bài tập thì học sinh phải nắm chắc các khái niệm, thuật ngữ và đặc biệt các kiến thức lí thuyết.
Sau khi giải tôi yêu cầu học sinh tự hệ thống lại các dạng và nêu lại các bước giải một dạng
bài tập. Sau đó giáo viên tổng hợp các ý kiến của học sinh và bổ sung hoàn chỉnh.
- Đọc và phân tích để bài (chủ yếu là điều kiện bài cho).
- Nhớ lại kiến thức lí thuyết là lí thuyết về các quá trình sinh lý
- Nhận dạng bài.
- Nhớ lại các bước giải cho mỗi dạng .
Tóm lại khi giao bài tập sinh học 11 cho học sinh, giáo viên nên cho học sinh cách tự tư duy
tìm tòi để từ đó xây dựng nên phương pháp giải cho mỗi dạng đã nắm vững được phương pháp qua
-Trang 6-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải các dạng toán sinh học 11 Năm học 2013-
2014
bài tập cụ thể thì học sinh có thể kết hợp sử dụng được nhiều phương pháp trong một bài tập thích
hợp. Từ đó tạo cho học sinh một niềm tin, một sự say mê khi học bộ môn sinh học.
2. Cơ sở thực tiễn:
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn sinh học THPT trong nhiều năm liền, tôi nhận
thấy việc vận dụng lí thuyết học tập của học sinh vào giải các bài tập đặc biệt là bài tập sinh học 11
gặp rất nhiều khó khăn.
Bài toán sinh học 11 là một trong những kiến thức cơ bản giúp các em học tốt hơn

chuyên sâu hơn khi học lên lớp12 và đại học. Vậy mà học sinh lại gặp khó khăn trong vấn đề này thì
đây quả là một điều rất đáng quan tâm vì nó liên quan trực tiếp đến sự phát triển trí tuệ của cả một
thế hệ tương lai.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Qua nhiều năm giảng dạy bộ môn sinh học ở cấp THPT tôi có nhận xét sau:
- Đối với các lớp 10 kiến thức sinh học tương đối gần gũi với thực tế, học sinh không
mấy khó khăn khi nắm bắt nội dung và làm bài tập
- Riêng lớp 11 khi tiếp xúc chương trình, học sinh phải đối mặt với một khối lượng kiến
thức mới về sinh học cơ thể , riêng phần bài tập kiến thức rất trừu tượng, hơn nữa giải được bài tập
lại là một đề khó khăn vì sách giáo khoa không cung cấp phương pháp giải cũng như các công thức.
Thực trạng trên thể hiện rõ qua kết quả điều tra của tôi giữa học kì I năm học 2013-2014 tại trường
THPT như sau:
Lớp
Kết quả 11B1 11B2 11B3 11B5
Giỏi 5% 1% 0% 2%
Khá 30% 24% 20% 22%
Trung bình 60% 50% 52% 48%
Yếu 4% 20% 25% 23%
Kém 1% 6% 3% 5%
(Đây là các lớp chọn của trường tôi dạy)( chưa áp dụng sáng kiến vào giảng dạy)
Biểu đồ
-Trang 7-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải các dạng toán sinh học 11 Năm học 2013-
2014
Như vậy tỷ lệ học sinh đạt loại khá giỏi ít so với tiềm năng các lớp này là lớp chọn của trường
có đầu vào tốt nhất khối 11, tỷ lệ học sinh yếu kém chiếm tỷ lệ khá lớn.
- Hiện nay tôi chưa thấy rất sách, tài liệu, sáng kiến dành riêng cho hướng dẫn phương pháp giải
bài tập sinh học 11, chỉ có một số tài liệu như sách của nhà xuất bản giáo dục: bồi dưỡng học sinh
giỏi 10, 11 có kèm thêm các bài tập sinh học 11, một số sáng kiến về mặt lý thuyết sinh học 11,
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP KHẢ THI

Để đảm bảo yêu cầu của cải cách giáo dục, từng bước vận dụng phương pháp dạy học
mới “coi học sinh là nhân vật trung tâm, giáo viên chỉ là người tổ chức, hướng dẫn cho học sinh học
tập”.
Để có được buổi hướng dẫn học phương pháp giải bài tập sinh học 11 đạt kết quả; Tôi đã
nghiên cứu kỹ sách giáo khoa, chuẩn kiến thức, kỷ năng trước khi soạn bài, đọc các tài liệu tham
khảo về sinh học nâng cao dành cho giáo viên và học sinh ôn thi học sinh giỏi, tham khảo một số đề
thi học sinh giỏi cấp tỉnh, các sách viết về chuyên đề sinh 11… do Bộ Giáo dục và một nhà xuất bản
khác biên soạn. Kết hợp với chương trình dạy ở các khối lớp tôi đã biên soạn thành hệ thống nội
dung kiến thức và bài tập theo mạch kiến thức từ dễ đến khó sao cho phù hợp với từng đối tượng
học sinh do tôi phụ trách.
Trong quá trình giảng dạy tôi luôn tìm tòi, nghiên cứu để lựa chọn nội dung cơ bản của
tiết dạy, chọn phương pháp phù hợp để học sinh tiếp thu kiến thức của bài học một cách thoải mái,
không bị gò bó, thụ động, gây được sự hứng thú học đối với học sinh. Từ đó đã định ra những kiến
thức cần chuẩn bị cho học sinh. Những thao tác tư duy cần được sử dụng thành thạo, những đơn vị
kiến thức cần truyền thụ trao đổi với các đồng nghiệp trong nhóm, tổ chuyên môn, từng bước thử
-Trang 8-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải các dạng toán sinh học 11 Năm học 2013-
2014
nghiệm qua từng bài dạy, chuẩn bị các kiến thức cơ bản cho nội dung bài này. Giảng kỹ các kiến
thức đã dạy, đặc biệt là kiến thức cơ bản, trọng tâm trong những chương trình sinh học THPT.
Tôi xin phép được trình bày một số kinh nghiệm nhỏ trong việc hướng dẫn học sinh giải
bài tập trong sinh học 11 mà tôi thấy có hiệu quả. Cụ thể là một số dạng bài toán. Các dạng này có
rất nhiều bài tập, sau đây là một số bài tập điển hình phù hợp với quá trình tiếp thu của học sinh.
I. BÀI TẬP VỀ TỐC ĐỘ THOÁT HƠI NƯỚC
DẠNG 1. Bài tập xác định thoát hơi nước bằng phương pháp cân nhanh:
1. Phương pháp giải:
- Đối với dạng này để giải bài tập cần phải qua các bước:
Bước 1: Nhận dạng bài toán
Bước 2: Xác định các đại lượng đã cho, đại lượng cần tính
Bước 3: Vận dụng tốt công thức sau để xác định các yêu cầu đề ra

Phương pháp xác định: I = (P1 – P2).60/t.S (mg/h/dm
2
)
Trong đó: P1: trọng lượng lá ban đầu (mg)
P2: trọng lượng lá sau t phút (mg)
S: diện tích lá (dm
2
)
T: thời gian (phút)
Bước 4: Kiểm tra lại kết quả
2. Bài tập mẫu:
Bài toán:
Cắt một mảnh lá ngô diện tích 100cm
2
, cân ngay sau khi cắt được 20g. Để mảnh lá nơi thoáng
15 phút rồi cân lại, được 18,95g.
a. Tính tốc độ thoát nước của lá ngô trong một giờ.
b. Dung tích nước ước tính mà cây ngô trên thoát nước trong một ngày đêm là bao nhiêu lít ?
Hướng dẫn giải:
- Tốc độ thoát hơi nước của lá ngô : (20 – 18,95).60/15.100 = 0.042g/cm
2
/giờ
- Thoát hơi nước trong một ngày đêm: 0.042 . 24 = 1,008g/cm
2
/24h
DẠNG 2. Bài tập liên quan đến thoát hơi nước qua khí khổng:
1. Phương pháp giải:
-Trang 9-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải các dạng toán sinh học 11 Năm học 2013-
2014

- Đối với dạng này để giải bài tập cần phải qua các bước:
Bước 1: Nhận dạng bài toán
Bước 2: Xác định các đại lượng đã cho, đại lượng cần tính
Bước 3: Vận dụng tốt công thức sau để xác định các yêu cầu đề ra
khi thực hiện bước này cần chú ý:
+ Tùy theo loại cây mà lổ khí có ở hai mặt của lá hoặc một mặt của lá từ đó xác định số khí khổng
phù hợp với yêu cầu của đề ra
+ Sử dụng công thức diện thích để xác đinh diện tích khí khổng
Bước 4: Kiểm tra lại kết quả
2. Bài tập mẫu
Bài toán1:
Một nghiên cứu của Kixenbec ở cây ngô:
- Số lượng khí khổng trên 1cm
2
biểu bì mặt là dưới là 7684 khí khổng, mặt lá trên 1cm
2
biểu bì lá có
9 300 khí khổng.
- Tổng diện tích lá trung bình cả hai mặt của một cây ngô là : 6100 cm
2
.
- Kích thước tế bào khí khổng là 25,6 x 3,3 µm (1µm = 10
-3
mm )
Hãy tính:
a) Tổng số tế bào khí khổng có ở cây ngô đó? Tại sao đa số cây số lượng tế bào khí khổng
ở lớp biểu bì dưới thường nhiều hơn ở lớp tế bào biểu bì trên mà ở ngô lại không như vậy?
b) Tỉ lệ diện tích giữa tế bào khí khổng và diện tích lá là bao nhiêu?
c) Tại sao diện tích khi khổng rất nhỏ so với diện tích lá nhưnh lượng nước bốc hơi qua khí
khổng lại rất lớn chiếm 80% - 90% lượng nước thoát ra ở lá:

Hướng dẫn giải
Số kk = (7684 + 9300) . 6100 = 1 036 022 400. (Lá ngô mọc thẳng đứng)
Skk/Slá = 1 036 022 400 . 26,5 . 3,3 .10-3 / 610 .102 = 0, 0014 = 0,14%.
Nước thoát ra ở mét KK nhanh hơn ở các vị trí khác trên bề mặt lá ( Hiệu quả mét).
Hai chậu nước như nhau , một chậu cho thoát hơi nước tự do, một chậu cho những tấm bìa đục nhiều
lỗ quan sát sự thoát hơi nước trong cùng một thời gian , ta thấy chậu 2 thoát hơi nước nhanh hơn.
Bài toán2
Theo dõi sự trao đổi khí của 2 loài thực vật A và B trong bình thủy tinh kín được cung cấp các điều
kiện sống, người ta ghi nhận được số liệu:
Đối tượng Lượng CO
2
giảm khi chiếu
sáng
Lượng CO
2
tăng khi không
chiếu sáng
Thực vật A 13,85mg/dm
2
/h 1,53mg/dm
2
/h
Thực vật B 18mg/dm
2
/h 1,8mg/dm
2
/h
-Trang 10-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải các dạng toán sinh học 11 Năm học 2013-
2014

Tính số gam nước mà mỗi thực vật đó đã phân ly trong suốt 6h chiếu sáng.
Hướng dẫn giải
a. Cường độ quang hợp của thực vật A: 13,85mg/dm
2
/h + 1,53mg/dm
2
/h = 15,38 mg/dm
2
/h
Phương trình quang hợp: 6 CO
2
+ 12 H
2
O → C
6
H
12
O
6
+6O
2
+ 6 H
2
O
Trong 1h số mol CO
2
được đồng hóa là: 15,38/1000,44
Trong 1h số mol nước được phân ly là: (15,38 x 2)/1000,44
số gam nước mà thực vật A phân ly trong 6h chiếu sáng là: (15,38 x 2 x 18)/1000,44 = 0, 0126
b. Cường độ quang hợp của thực vật B: 18mg/dm

2
/h + 1,8mg/dm
2
/h = 19,8 mg/dm
2
/h
Phương trinh quang hợp: 6 CO
2
+ 12 H
2
O → C
6
H
12
O
6
+6O
2
+ 6 H
2
O
Trong 1h số mol CO
2
được đồng hóa là: 19,8 /1000,44
Trong 1h số mol nước được phân ly là: (15,38 x 2)/1000,44
số gam nước mà thực vật A phân ly trong 6h chiếu sáng là: (15,38 x 2 x 18)/1000,44 = 0, 0162
DẠNG 3. Bài tập liên quan hế số héo:
1. Phương pháp giải:
Khi làm bài tập cần xác định rỏ khái niệm hệ số héo
- Khái niệm :

Hệ số héo : là tỉ lệ % nước còn lại trong đất khi cây trồng trên đất đó lá bắt đầu bị héo. Hệ số héo
của các loại đất khác nhau rất lớn .
Ví dụ : đất cát : 2,2 ; đất thịt 12,6 ; đất sét 26,2.
2. Bài tập mẫu
Bài toán 1
Hai cây A và B giống nhau trồng ở 2 loại đất khác nhau: cây A trồng trong đất cát ( có khoảng
20 lít nước trong 1 m3 đất), cây B trồng trong đất thịt ( có khoảng 30 lít nước trong 1 m
3
đất). Xác
định lượng nước có trong đất cát và đất thịt khi hai cây A và B bắt đầu bị héo( biết hệ số héo của đất
cát : 2,2 ; đất thịt 12,6 ). Rút ra nhận xét và giải thích
Hướng dẫn giải
-Trang 11-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải các dạng toán sinh học 11 Năm học 2013-
2014
- Lượng nước có trong đất cát khi cây A bị héo là: (2,2x 20)/100=0,44 lít nước
- Lượng nước có trong đất thịt khi cây B bị héo là: (12,6x 30)/100=3,78 lít nước
Nhận xét:
Đất thịt có khả năng giữ nước tốt hơn đất cát vì nước trong đất thịt chủ yếu ở dạng liên kết
Bài tập vận dụng
Bài tập 1 Nhỏ một giọt cồn, một giọt benzen lên hai vị trí khác nhau trên mặt lá cây vào các giờ: 5
giờ, 7 giờ, 10 giờ, 12 giờ, 15 giờ, 17 giờ.
Nhận thấy :5 giờ: không có dấu vết gì
7 giờ: có một vết trong ở chỗ nhỏ giọt benzen
10 giờ: có hai vệt trong ở cả hai chỗ nhỏ giọt cồn và benzen
12 giờ : chỉ có một vết trong ở chỗ nhỏ giọt benzen
15 giờ: như 10 giờ
17 giờ : như 5 giờ.
Hãy cho biết thí nghiệm này dựa trên nguyên tắc nào và nhằm mục đích gì?
Hướng dẫn giải

- Nguyên tắc của thí nghiệm này là dựa vào tính thấm khác nhau của các chất hữu cơ phân cực và
không phân cực qua tế bào
- Mục đích thí nghiệm là muốn tìm hiểu động thái hoạt động của khí khổng ở các cường độ ánh sáng
khác nhau trong ngày.
Bài tập 2
Có 3 cây với thiết diện lá như nhau, cùng độ tuổi, cho thoát hơi nước trong điều kiện chiếu sáng như
nhau trong một tuần. Sau đó cắt thân đến gốc và đo lượng dịch tiết ra trong một giờ, người ta thu
được số liệu như sau:
Cây Lượng nước thoát Lượng dịch tiết (ml)
Hồng 6,2 0,02
Hướng dương 4,8 0,02
Cà chua 10,5 0,07
Từ bảng số liệu em có thể rút ra điều gì?
Hướng dẫn giải
Từ bảng số liệu rút ra nhận xét
Qua các số liệu ta thấy mối liên quan chặt chẽ giữa động cơ phía trên (lực hút của lá) và động cơ
phía dưới (lực đẩy của rễ); nếu động cơ phía trên mà lớn thì động cơ phía dưới cũng lớn và ngược
lại.
Lấy ví dụ minh họa
Cây hoa hồng và cây hướng dương có lượng dịch tiết như nhau (0,02ml) nhưng lượng thoát hơi
nước khác nhau (hồng-6,2ml; hướng dương-4,8ml) chứng tỏ các cây khác nhau chủ yếu là vai trò
của động cơ phía trên.
-Trang 12-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải các dạng toán sinh học 11 Năm học 2013-
2014
Bài tập tự giải:
Bài tập 3: Theo một nghiên cứu của Kixenbec ở cây ngô : Số lượng lỗ khí trên 1 cm
2
biểu bì dưới
là 7684, còn trên 1 cm

2
biểu bì trên là 9300. Tổng diện tích lá trung bình (cả hai mặt lá) ở 1 cây là
6100 cm
2
. Kích thước trung bình 1 lỗ khí là 25,6 x 3,3 µm. Hãy cho biết :
• a/ Tổng số lỗ khí có ở cây ngô đó là bao nhiêu? Tại sao ở đa số các loài cây, số lượng lỗ khí
ở biểu bì dưới thường nhiều hơn số lượng lỗ khí ở biểu bì trên mà ở ngô thì không như vậy?
• b/ Tỉ lệ diện tích lỗ khí trên diện tích lá là bao nhiêu? Biết 1 µm = 10
-3
mm.
Bài tập 4. Khi nghiên cứu chiều dài của rễ một số loài cây người ta thu được số liệu :
Đậu Côve 0,8 – 0,9m ;
Cỏ Ba lá 1 – 3m ;
Kê 0,8 – 1,1 m ;
Khoai tây 1,1 – 1,6 m ;
Ngô 1,1 – 2,6 m ;
Nhiều cây bụi ở sa mạc trên 10 m.
a/ Các con số trên chứng minh điều gì ?
b/ Tại sao cây bụi ở sa mạc lại có rễ dài trên 10 m?
Bài tập 5
Người ta trồng cây trong một hộp kim loại. Khi cây lớn, người ta không tưới nước, mặt trên đậy nắp
kín để không bốc hơi nước. Vậy khi nào cây bị héo? Lấy 5,16g đất sấy khô còn được 4,5g. Xác định
hệ số héo.
II. BÀI TẬP VỀ HÚT NƯỚC TẾ BÀO( ÁP SUẤT THẨM THẤU)
1. Phương pháp giải:
- Đối với dạng này để giải bài tập cần phải qua các bước:
Bước 1: Nhận dạng bài toán
Bước 2: Xác định các đại lượng đã cho, đại lượng cần tính
Bước 3: Vận dụng tốt công thức sau để xác định các yêu cầu đề ra
Bước 4: Kiểm tra lại kết quả

Công thức sử dụng
a. Sức hút nước của tế bào thực vật (atm): S = P - T
P : Áp suất thẩm thấu (atm)
-Trang 13-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải các dạng toán sinh học 11 Năm học 2013-
2014
T : Áp suất trương nước của tế bào (atm)
b. Áp suất thẩm thấu của tb (atm) : P = RTCi
P : Áp suất thẩm thấu (atm)
R : hăng số ≈ 0,082 amt/
o
K.mol
T : nhiệt độ tuyệt đối (
o
K) = t
o
(C) + 273
C : nồng độ mol/l; C = n/V ; n: số mol chất tan ; V: thể tích dd
i: hệ số Van Hôp, lượng tiểu phân chất tan phân ly và tái hợp khi tan vào dung môi.
i = (n/n
0
)(ν-1) + 1 = a(ν-1) + 1
a = n/n
0
n: số mol chất đã điện li
n
0
: tổng số mol chất hòa tan
v: số ion tạo ra từ 1 phân tử chất điện li.
c. Áp suất thẩm thấu của dung dịch lỏng chứa chất tan không điện li thỏa mãn phương trình: P =

CRT
Thay C = n/V = m/MV à ta được: PV = (m/M)RT
V: thể tích dung dịch (lít) chứa m gam chất tan.
M: Khối lượng phân tử của chất tan
2. Bài tập mẫu
Câu 1: Cho tế bào thực vật đã phát triển đầy đủ vào một dung dịch.
a. Khi nào sức căng trương nước (T) xuất hiện và tăng?
b. Khi nào T cực đại và cực đại bằng bao nhiêu? Khi nào T giảm và khi nào T giảm đến 0?
c. Trong công thức S=P-T, S luôn nhỏ hơn P hoặc = P. Có khi nào S>P. Giải thích?
d. Một cây được tưới nước và bón phân bình thường. Hãy nêu những trường hợp T có thể tăng?
Hướng dẫn giải
a. Khi tế bào nhận nước T xuất hiện, nếu tế bào tiếp tục nhận nước thì T tăng.
b. T cực đại khi tế bào bão hòa nước và lúc đó T=P. Khi tế bào mất nước thì T giảm và tế bào bắt
đầu co nguyên sinh thì T=0.
c. Có, khi đó S=P+T, tức là S>P. Do tế bào mất nước đột ngột, không bào co lại, nhưng chất nguyên
sinh không kịp tách rời khỏi thành tế bào, làm thành tế bào lõm vào trong và T xuất hiện với chiều
ngược lại, mang dấu S=P-(-T) =P+T.
-Trang 14-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải các dạng toán sinh học 11 Năm học 2013-
2014
d. T chỉ có thể tăng trong trường hợp tế bào nhận nước mà không thoát được nước. T tăng trong
trường hợp sau:
+Cây đưa vào trong tối, bão hòa hơi nước trong không gian trồng cây, tăng hàm lượng AAB làm khí
khổng đóng.
Câu2.
a. Em hãy cho biết: chiều vận chuyển của nước khi cho một tế bào thực vật có áp suất thẩm
thấu (P) bằng 1atm vào một dung dịch có P = 0,7atm.
Hướng dẫn giải
a. Tùy thuộc vào áp suất trương nước T của tế bào thực vật.
Ta có S= P - T > 0,7 → T < 0,3 thì tế bào hút nước.

S= P - T = 0,7 → T=0,3 thì tế bào giữ nguyên hình dạng.
S= P - T < 0,7 → T>0,3 thì tế bào mất nước.
Câu3
Khi nghiên cứu áp suất thẩm thấu của dịch tế bào của một số loài cây người ta thu được số liệu sau:
Rong đuôi chó: 3,14 atm Bèo hoa dâu: 3,49 atm
Cây đậu leo: 10,23 atm Cây bí ngô: 9,63 atm
Phi lao: 19,68 atm Cây sơn: 24,08 atm
a) Em có thể rút ra kết luận gì? Giải thích?
b) Có thể sắp xếp các cây vào các nhóm sinh thái khác nhau như thế nào, tại sao có sự sắp xếp đó?
Hướng dẫn giải
a. - Kết luận:
+ Áp suất thẩm thấu là một đại lượng biến đổi.
+ Những nhóm cây sinh thái khác nhau thì có P khác nhau.
+ Cây mọc ở đất khô cằn thì có áp suất thẩm thấu của dịch bào lớn, cây thủy sinh thì có áp suất thẩm
thấu nhỏ.
- Giải thích:
+ Áp suất thẩm thấu được xác định bằng công thức: P = RTCi trong đó
C là nồng độ dịch bào
i là hệ số điện li của chất tan
R là hằng số khí
T nhiệt độ dung dịch
C và i khác nhau ở mỗi loài sinh vật còn R và T không phụ thuộc vào các loài sinh vật.
+ Ở những môi trường sinh thái khác nhau, thế nước trong đất khác nhau, cây muốn hút được nước
thì phải tạo ra một tiềm năng thẩm thấu lớn hơn tiềm năng thẩm thấu trong đất (P dịch bào > P dịch
đất). Vì ở môi trường nước, P môi trường nhỏ => P dịch bào thấp, còn ở môi trường đất khô cằn, P
dịch đất lớn => P dịch bào lớn.
b. Dựa vào áp suất thẩm thấu của dịch tế bào, ta có thể xếp các cây trên vào các nhóm theo chiều
tăng dần của áp suất thẩm thấu:
- cây ưa ẩm hay ẩm sinh (rong đuôi chó, bèo hoa dâu).
- cây trung sinh (cây đậu leo, bí ngô).

- cây ưa hạn hay hạn sinh (cây sơn, phi lao)
Câu4
1. Cho một tế bào thực vật có áp suất thẩm thấu là 1,2 atm vào một dung dịch có áp suất thẩm thấu
là 0,8 atm. Hỏi nước sẽ dịch chuyển như thế nào?
2. Thành phần cấu trúc nào đóng vai trò chính trong quá trình thẩm thấu của tế bào thực vật trên?
-Trang 15-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải các dạng toán sinh học 11 Năm học 2013-
2014
Giải thích.
Hướng dẫn giải
1. - Sức hút nước: Stế bào = P - T = 1,2 - T ; Sđ = Pđ = 0,8 atm
- Nếu S = 1,2 - T > 0.8 tức là T < 0.4 vì vậy S tế bào > Sđ -> nước đi vào tế bào
- Nếu S = 1,2 - T < 0.8 tức là T > 0.4 vì vậy S tế bào < Sđ -> nước đi ra khỏi tế bào
- Nếu S = 1,2 - T = 0.8 tức là T = 0.4 vì vậy S tế bào = Sđ -> nước không dịch chuyển
2. Không bào:
- Giải thích: không bào chưa chất hòa tan .
Câu5.
Cây trồng trong đất có áp suất thẩm thấu P = 0,3 atm, trong khi áp suất thẩm thấu của rễ cây này
là 0,1 atm và sức căng trương nước T = 0,8 atm. Hỏi cây có thể sống được ở đất này không? Giải
thích vì sao ?
Hướng dẫn giải
P đất = 0,3 atm , S cây = P cây - T cây S = 0,1 - 0,8 = - 0,7 atm. Như vậy, cây đã trồng không sống
được ở đất này, vì sức hút nước có giá trị âm, tức là cây không lấy được nước, mà còn bị mất nước.
Câu6
Cho biết: P: áp suất thẩm thấu; T: Sức căng trương nước; S: Sức hút nước. Tính sức hút nước của tế
bào trong các trường hợp sau:
a) Tế bào bão hòa nước.
b) Tế bào ở trạng thái thiếu nước.
c) Khi xảy ra hiện tượng xitoriz.
Từ đó rút ra ý nghĩa của sức hút nước?

Hướng dẫn giải
a) Khi tế bào bão hòa nước: P = T mà S = P - T => S = O
b) Khi tế bào ở trạng thái thiếu nước thì P > T, S = P - T ta có: O < S < P
c) Khi xảy ra hiện tượng xitoriz thì T mang giá trị âm.
Khi thay vào công thức: S = P - T, ta có: S = P - (-T) = P + T có: S > P
Ý nghĩa của S: S biểu thị tình trạng thiếu nước trong tế bào do đó có ý nghĩa lớn trong việc sử dụng
chỉ tiêu này để xây dựng chế độ tưới nước cho cây.
Câu7
Một cây thuộc loài thực vật ẩm sinh mọc trong đất có nồng độ muối cao, mặc dù đã được tưới
nước cây này vẫn bị héo.
a. Cho biết 3 giá trị đo được về thế nước của cây trên là: – 5 atm, - 1 atm và – 8 atm. Hãy xếp các giá
trị trên tương ứng với thế nước ở lá, rễ và đất?
b. Để cây không bị héo có thể sử dụng phương pháp nào trong các phương pháp sau là hiệu quả
nhất, giải thích tại sao?
+ Tăng độ ẩm không khí.
+ Tưới nước tiếp tục cho cây.
-Trang 16-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải các dạng toán sinh học 11 Năm học 2013-
2014
+ Phủ một lớp sáp trên bề mặt lá.
+ Đưa cây vào bóng râm.
Hướng dẫn giải
a. Nước đi từ nơi có thế nước cao đến nơi có thế nước thấp. Cây đang bị héo nên thế nước của lá, rễ
và đất lần lượt là - 1 atm, - 5 atm, - 8 atm.
b. Sử dụng phương pháp tiếp tục tưới nước cho cây để tăng thế nước cho đất, rửa mặn
III. BÀI TẬP VỀ QUANG HỢP
1. Phương pháp giải:
Một số vấn đề lưu ý khi giải bài tâp:
- Công thức sử dụng
a. QH và n/s cây trồng

N
kt
= (F
CO2
.L.K
f
.K
kt
)n (tấn/ha)
N
kt
: n/s kinh tế - phần chất khô tích lũy trong cơ quan kinh tế
F
CO2
: khả năng QH = cường độ QH (mg CO
2
/dm
2
lá/giờ) + hiệu suất QH (g chất khô/m
2
lá/ ngày)
L : diện tích QH = chỉ số diện tích lá (m
2
lá/ m
2
đất) + thế năng quang hợp (m
2
lá/ ngày)
K
f

: hệ số hiệu quả QH = phần chất khô còn lại/ tổng số chất khô QH được
K
kt
: hệ số kinh tế = chất khô tích lũy trong cơ quan kinh tế/ tổng số chất khô QH được
n : thời gian hoạt động của bộ máy QH
b.Các pha Quang hợp
- Pha sáng: 12 H
2
O + 18 ADP + 18 P
vc
+ 12 NADP
+
→ 18 ATP + 12 NADPH + 6 O
2
- Pha tối (chu trình Canvin): 6 CO
2
+ 18 ATP + 12 NADPH → C
6
H
12
O
6
+ 18 ADP + 12 NADP
+

c. Hệ số nhiệt:
- Pha sáng: Q
10
= 1,1 – 1,4
- Pha tối: Q

10
= 2 – 3
2. Bài tập mẫu
Bài 1:
-Trang 17-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải các dạng toán sinh học 11 Năm học 2013-
2014
Biết năng lượng ánh sáng mặt trời sử dụng cho quang hợp ở nước ta là 6,4.10
9
kcal /năm.
Năng suất sinh học trung bình với cây lúa nước ở nước ta là 20 tấn/ha/năm. Cứ 8 phôtôn ánh sáng
kích thích 1 phân tử CO
2
đi vào quá trình quang hợp. Năng lượng phôtôn của ánh sáng đỏ là 42
kcal/mol, ánh sáng xanh tím là 72 kcal/mol, 1 tấn chất hữu cơ chứa 4.10
6
kcal. Hãy tính hệ số sử
dụng năng lượng ánh sáng (là tỉ số % giữa số năng lượng tích lũy trong sản phẩm quang hợp với số
năng lượng sử dụng cho quang hợp) theo lý thuyết và thực tiễn.
Hướng dẫn giải
a) Theo lý thuyết:
Phương trình tổng quát của quang hợp:
6CO
2
+ 6H
2
O → C
6
H
12

O
6
+ 6O
2
- Số phôtôn cần cho quá trình quang hợp để tạo 1 phân tử glucô: 8 x 6 = 48 phôtôn
- Năng lượng ánh sáng đỏ sử dụng để cố định 1 phân tử glucô: 48 x 42 = 2016 kcal
- Năng lượng ánh sáng xanh tím sử dụng để cố định 1 phân tử glucô: 48 x 72 = 3456 kcal
- Hệ số sử dụng năng lượng ánh sáng theo lý thuyết của tia đỏ:
( 674: 2016) x 100% = 33,43 %
- Hệ số sử dụng năng lượng ánh sáng theo lý thuyết của tia xanh tím:
( 674: 3456) x 100% = 19,50 %
b) Theo thực tiễn:
Hệ số sử dụng năng lượng ánh sáng theo thực tiễn:
[(20 x 4.10
6
) : 6,4.10
9
] x 100% = 1,25%.
Bài 2
Hãy tính hiệu qủa năng lượng của chu trình C
3
(với 1ATP = 7,3Kcal, 1NADPH = 52,7Kcal )? (cho
biết khi oxi hoá hoàn toàn 1 phân tử C
6
H
12
O
6
=674Kcal )
Hướng dẫn giải

Hiệu quả năng lượng của chu trình C3 là:
- Để tổng hợp1phân tử C6H12O6, chu trình phải sử dụng 12 NADPH , 18 ATP tương đương với
764 KC. Vì 12
NADPH x 52,7 Kcal + 18 ATP x 7,3 Kcal = 764 Kcal. 1 phân tử C6H12O6 với sự trữ năng lượng
là 764 Kcal.
Hiệu quả: (674 / 764) x 100% = 88%
Bài 3
Ở quang hợp của thực vật C
4
, để tổng hợp được 720g glucôzơ thì cần ít nhất bao nhiêu phôtôn ánh
sáng? Cho biết số Avogađro là 6,02.10
23
Hướng dẫn giải
- Ở quang hợp của thực vật C
4
, để tổng hợp được 1 phân tử glucôzơ thì cần 12 phân tử NADPH, 24
phân tử ATP
* Ở phôtphoril hoá không vòng, để tổng hợp 12 NADPH và 12ATP thì cần ít nhất 48 phôtôn ánh
sáng. Ở phôtphoril hoá vòng, để tổng hợp 12ATP thì cần ít nhất 12 phôtôn ánh sáng. Tổng số phôtôn
ánh sáng cần dùng để tổng hợp 1 phân tử glucôzơ là 12 + 48 = 60.
* 720g glucôzơ tương ứng với 4 mol glucôzơ thì cần ít nhất số phôtôn ánh sáng là:
60 x 4 x 6,02 x 10
23
= 240 x 6,02 x 10
23
(phôtôn). Trong đó, 6,02 x 10
23
là số Avôgađrô
-Trang 18-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải các dạng toán sinh học 11 Năm học 2013-

2014
Bài 4
Để tạo ra 10 phân tử Glucozơ, pha tối cần sử dụng bao nhiêu ATP, NADPH từ pha sáng?
Hướng dẫn giải
Tạo 10 glucôzơ, pha tối đã dùng:
10X18 = 180 ATP
10X12 = 120ATP
Bài 5
Ở thực vật C
3
để tổng hợp một mol glucoze cần ít nhất bao nhiêu mol photon ánh sáng? Cho rằng
một chu kỳ photphoril hóa vòng tạo ra 2 ATP
Hướng dẫn giải
Ở thực vật C
3
để tổng hợp một phân tử glucoze cần 12 NADPH và 18 ATP
Trong chu trình C
3:
- Giai đoạn khử cần 12 NADPH và 12 ATP
- Giai đoạn tái tạo chất nhận cần 6 ATP
Qúa trình photphoril hóa vòng để tạo ra 12 NADPH và 12 ATP cần 12 chu kỳ, mỗi chu kỳ cần 4
photon nên tổng số photon là 48. Photphoril hóa vòng để tạo ra 2 ATP và 12 ATP cần 2 photon nên
để tổng hợp 6 ATP cần số photon là 6. Tổng số photon là: 48 + 6 = 54. Vậy thực vật C
3
để tổng hợp
một mol glucoze cần ít nhất 54 mol photon ánh sáng
Bài 6
Ở quang hợp của thực vật C
3
, để tổng hợp được 90g glucôzơ thì cần phải quang phân ly bao nhiêu gam

nước. Biết rằng toàn bộ NADPH do pha sáng tạo ra chỉ được dùng cho pha tối.
Hướng dẫn giải
Phương trinh quang hợp: 6 CO
2
+ 12 H
2
O → C
6
H
12
O
6
+6O
2
+ 6 H
2
O
Như vậy để tổng hợp được 1 mol glucoze phải phân ly 12 mol nước
90 mol glucoze có số mol là: 90/180 = 0,5 mol
Số mol nước được phân ly là: 0,5 x 12 x 18 = 108(g)
số gam nước mà thực vật A phân ly trong 6h chiếu sáng là: (15,38 x 2 x 18)/1000,44 = 0, 0126
Bài 7
-Trang 19-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải các dạng toán sinh học 11 Năm học 2013-
2014
Tính hiệu suất tối đa chuyển hóa năng lượng trong quang hợp. Biết 1mol ánh sáng có năng lượng
trung bình là 45kcal, 1 mol glucoze có năng lượng 674 kcal, 1 chu kỳ photphoril hóa tạo 2 ATP
Hướng dẫn giải
- Pha tối: 6 CO
2

+ 18 ATP + 12 NADPH → C
6
H
12
O
6
+ 18 ADP + 12 NADP
+

+ 6 H
2
O
- Ở quang hợp của thực vật C
3
, để tổng hợp được 1 mol glucôzơ thì cần 12 mol NADPH, 18 mol
ATP
* Ở phôtphoril hoá không vòng tổng hợp 1NADPH và 1ATP. Ở phôtphoril hoá vòng tổng hợp
2ATP .
Như vậy để tạo ra 12 NADPH, 18 cần 12 chu kỳ phôtphoril hoá không vòng và 3 chu kỳ
phôtphoril hoá vòng

Số phôtôn ánh sáng để thực hiện 12 chu trình phôtphoril hoá không vòng là:
12 x 4 = 48 photon
Số phôtôn ánh sáng để thực hiện 3 chu trình phôtphoril hoá vòng là:
3 x 2= 6 photon
Như vậy tổng số photon là: 48 + 6 = 54 photon
Hiệu suất chuyển hóa năng lượng trong quang hợp:
674/ (45 x 54) = 28%
IV. BÀI TẬP VỀ HÔ HẤP
1. Phương pháp giải:

Một số vấn đề lưu ý khi giải bài tâp:
- Công thức sử dụng:
1. Hệ số hô hấp: Là tỉ số giữa số phân tử CO
2
thải ra và số phân tử O
2
hút vào trong chuỗi phản ứng
hô hấp. RQ = [CO
2
]/[O
2
]
2. Hô hấp tế bào:
a. HH hiếu khí: C
6
H
12
O
6
+ 6 O
2
= 6 CO
2
+ 6 H
2
O + 38 ATP
- Đường phân: C
6
H
12

O
6
→ 2 CH
3
COCOOH (axit piruvic) + 2 ATP + 2 NADH
- Chu trình Crep: 2 CH
3
COCOOH (axit piruvic) → 2 axetyl CoA + 2 CO
2
+ 2 NADH
2 axetyl CoA → 4 CO
2
+ 2 ATP + 6 NADH + 2 FADH
2
- Chuỗi chuyền e hh và photphorin hóa oxi hóa:
-Trang 20-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải các dạng toán sinh học 11 Năm học 2013-
2014
10 NADH + 2 FADH
2
+ 6 O
2
→ (10.3 + 2.2) ATP + 6 H
2
O
b. HH kị khí: C
6
H
12
O

6
= 2C
2
H
5
OH + 2CO
2
+ 2 ATP
- Đường phân: C
6
H
12
O
6
→ 2 CH
3
COCOOH (axit piruvic) + 2 ATP + 2 NADH
- Lên men: 2CH
3
COCOOH (axit piruvic) + 4H
+
→ 2CH
5
OH (rượu etilic) + 2CO
2
Hoặc: 2CH
3
COCOOH (axit piruvic) + 2H
+
→ 2CH

3
COHCOOH (axit lactic)
2. Bài tập mẫu
Câu 1:
1. Hệ số hô hấp là gì? Nêu ý nghĩa của hệ số hô hấp?
2. Quá trình hô hấp của cây đã sử dụng một nguyên liệu theo phương trình phản ứng sau:
C
18
H
36
O
2
+ ? O
2
 ?CO
2
+ ?H
2
O
Câu hỏi: Cân bằng phương trình phản ứng và cho biết nguyên liệu sử dụng trong phản ứng
thuộc loại chất nào?
Hướng dẫn giải
1.
- Hệ số hô hấp (RQ) là tỉ số giữa số phân tử CO2 tạo ra trên số phân tử O2 lấy vào trong hô
hấp
- Ý nghĩa của RQ:
+ Thông qua RQ ta biết được nguyên liệu hô hấp  tình trạng hô hấp của cây
+ Dựa vào RQ ta quyết định các biện pháp bảo quản nông sản và chăm sóc cây
2.
- Cân bằng phương trình:

C
18
H
36
O
2
+ 26O
2
 18CO
2
+ 18H
2
O
- Hệ số hô hấp = 18/26 = 0,69 (<1)
- KL: Nguyên liệu trên có thể là lipit
Câu 2:
Hệ số hô hấp (RQ) là tỉ số giữa các phân tử CO
2
thải ra và số phân tử O
2
hút vào khi cơ thể hô hấp
và trong quá trình hô hấp cứ 1phân tử NADH qua chuỗi chuyền eletron thì tế bào thu được 3 ATP;
1phân tử FADH
2
qua chuỗi chuyền electron tế bào thu được 2 ATP.
a) Hãy tính (RQ) khi nguyên liệu hô hấp là C
6
H
12
O

6
(Glucôzơ).
b) Tính số phân tử ATP mà tế bào thu được trong các giai đoạn của quá trình hô hấp và tổng số
phân tử ATP mà tế bào thu được sau khi phân giải hoàn toàn 1 phân tử glucôzơ?
Hướng dẫn giải
a) Phương trình tổng quát của quá trình hô hấp mà nguyên liệu là glucôzơ:
-Trang 21-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải các dạng toán sinh học 11 Năm học 2013-
2014
C
6
H
12
O
6
+ 6O
2
→ 6CO
2
+ 6H
2
O
=> Chỉ số hô hấp (RQ) = 6/6 = 1
b) Quá trình hô hấp được chia làm 3 giai đoạn:
+ Đường phân: Tạo ra 2 ATP và 2 NADH
+ Chu trình crep:Tạo ra 2 ATP và 8 NADH, 2FADH
2
+ Chuỗi chuyền electron hô hấp:
(Qua chuỗi chuyền electron: 1NADH tạo 3 ATP; 1FADH
2

tạo 2 ATP)
=> Số phân tử ATP được tạo ra qua chuỗi chuyền điện tử = 34 ATP
- Như vậy, tổng số phân tử ATP mà tế bào thu được sau khi phân giải hoàn toàn 1 phân tử glucôzơ là
38 ATP.
Bài 3. Hệ số hô hấp (RQ) là tỉ số giữa các phân tử CO2 thải ra và số phân tử O2 hút vào khi cơ thể

hấp và trong quá trình hô hấp cứ 1phân tử NADH qua chuỗi truyền eletron thì tế bào thu được 3
ATP; 1phân tử FADH2 qua chuỗi truyền electron tế bào thu được 2 ATP.
a) Hãy tính (RQ) khi nguyên liệu hô hấp là C6H12O6 (Glucozơ).
b) Tính số phân tử ATP mà tế bào thu được trong các giai đoạn của quá trình hô hấp và tổng
số phân tử ATP mà tế bào thu được sau khi phân giải hoàn toàn 1 phân tử glucozơ?
Hướng dẫn giải
a) Phương trình tổng quát của quá trình hô hấp mà nguyên liệu là glucozơ:
C6H12O6 + 6CO2 → 6CO2 + 6H2O
Chỉ số hô hấp (RQ) = 6/6 = 1
b) Quá trình hô hấp được chia làm 3 giai đoạn:
+ Đường phân: Tạo ra 2 ATP và 2 NADH
+ Chu trình crep:Tạo ra 2 ATP và 8 NADH, 2FADH2
+ Chuỗi truyền electron hô hấp: ( 1NADH qua chuỗi truyền electron tạo 3 ATP 1FADH2 qua chuỗi
truyền electron tạo 2 ATP)
=> Số phân tử ATP được tạo ra qua chuỗi truyền điện tử là: (2 x 3) + (8 x 3) + (2 x 2) = 34 ATP
- Như vậy, tổng số phân tử ATP mà tế bào thu được sau khi phân giải hoàn toàn 1 phân tử glucozơ là
38 ATP.
Bài 4: Nấm dị hoá Glucôzơ giải phóng ATP bằng 2 cách:
- Hiếu khí : C6H12O6 CO2 + H2O
- Kị khí C6H12O6 C2H5 OH + CO2
Loài nấm này được nuôi cấy trong môi trường chứa Glucôzơ .Một nửa lượng ATP được tạo ra do
hô hấp kị khí.
a) Tính tỉ lệ giữa tốc độ dị hoá Glucôzơ theo kiểu hiếu khí và kị khí?
b) Tính lượng O2 tiêu thụ được chờ đợi?

c) Tính lượng CO2 thải ra được chờ đợi?
-Trang 22-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải các dạng toán sinh học 11 Năm học 2013-
2014
Hướng dẫn giải
- Hiếu khí: C6H12O6 + 6 O2 = 6 CO2 + 6 H2O + 38 ATP.
- Kị khí : C6H12O6 = 2C2H5OH + 2CO2 + 2 ATP.
- Dị hoá gluco theo kiểu hiếu khí và kị khí là : 38/2 = 19 lần.
- Lượng O2 tiêu thụ là : 6mol.
- Lượng Gluco tiêu thụ là : 1mol + 19mol = 20 mol.
- Lượng O2 tiêu thụ chờ đợi là: 6/20 = 0,3 mol O2/ mol gluco.
- Lượng CO2 thải ra là: 19.2 + 6 = 44 mol.
-lượng CO2 thải ra chờ đợi là: 44/20 = 2.2 mol CO2 / mol gluco.
Bài 5
Tính năng lượng thu được trong các giai đoạn của quá trình hô hấp khi oxi hóa hết 18g Glucozo?
Hướng dẫn giải
Tính hệ số hô hấp
18g glucozo ứng với 0,1mol => có 0,1 x 6,02.10
23
phân tử
- Đường phân từ 1 phân tử glucozo tạo ra 2 ATP
- Nếu không có oxi thì từ 1 glucozo tạo 2ATP
- Nếu có oxi thì ở chu trình Creps tạo ra 2 ATP
- Chuỗi chuyền electron tạo ra 34 ATP
Bài 6
So sánh hiệu suất tích ATP của quy trình đường phân, chu trình Crep và chuỗi truyền electron
trong hô hấp tế bào. Nêu ý nghĩa của chu trình Crep.
Hướng dẫn giải
. So sánh
- Đường phân tạo 2ATP


7,3 x 2 / 674

2,16%
- Chu trình Crep 2ATP

7,3 x 2 / 674

2,16%
- Chuỗi truyền electron 7,3 x 34 / 674

36,82%
- Hô hấp hiếu khí 38ATP

7,3 x 38 / 674

41,15%
Bài 7
Trong quá trình hô hấp nội bào có 7 phân tử glucôzơ được phân giải. Tính số NADH và FADH
2
tạo
ra?
Hướng dẫn giải
Số NADH và FADH
2
tạo ra:
- Số NADH tạo ra: 7 x 10 = 70
- Sô FADH
2
tạo ra: 7 x 2 = 14

Bài 8
Tính hệ số hô hấp của các chất sau và rút ra kết luận gì về những kết quả thu được: Glucôzơ
(C
6
H
12
O
6
), Glixerin (C
3
H
8
O
3
), Axit Tartric (C
6
H
4
O
6
), Axit Oxalic (C
2
H
2
O
4
), - Axit panmitic:
C
15
H

31
COOH; - Axit stearic: C
17
H
35
COOH; - Axit sucxinic: HOOC - CH
2
- CH
2
– COOH; - Axit
malic: HOOC - CH
2
- CHOH - COOH
Hướng dẫn giải
-Trang 23-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải các dạng toán sinh học 11 Năm học 2013-
2014
Cách giải Kết quả
Glucôzơ C
6
H
12
O
6
+ 6 O
2
= 6 CO
2
+ 6 H
2

O RQ = 6/6 =1
Axit Oxalic 2 C
2
H
2
O
4
+ O
2
= 4 CO
2
+ 2 H
2
O RQ = 4 : 1 = 4
Axit Malic 2 C
4
H
6
O
5
+ 6 O
2
= 8 CO
2
+ 6 H
2
O RQ = 8 : 6 = 4/3
Glixerin 2 C
2
H

8
O
3
+ 7 O
2
= 6 CO
2
+ 8 H
2
O RQ = 6: 7 = 0,86
Axit Stearic C
18
H
36
O
2
+ 26 O
2
= 18 CO
2
+ 18 H
2
O RQ=18: 26=0,69
Axit Tartric C
6
H
4
O
6
+ 4 O

2
= 6 CO
2
+ 2 H
2
O RQ = 6 : 4 = 1,5
Axit sucxinic C
4
H
6
O
4
+ 5 O
2
= 4 CO
2
+ 6 H
2
O RQ = 4 : 5 = 0,8
Bài 9
Sau đây là phản ứng tổng quát của quá trình ôxi hoá một loại thức ăn hữu cơ (được kí hiệu
là X) trong cơ thể: X + 80 O2 = 57 CO2 + 52 H2O + Năng lượng . Hª số hô hấp bằng bao
nhiêu? X thuộc loại chất gì? Nêu ý nghĩa của hệ số hô hấp.
Hướng dẫn giải
Chỉ số hô hấp (RQ) = 57/80 <1( Là tỉ số CO2 thải ra và phân tử O2 lấy vào khi hô hấp.
Chất X là Lipit hoặc Prooteein
*Ý nghĩa: + Biết nguyên liệu đang hô hấp là nhóm Chất gì.
- Biết được tình trạng hô hấp của cây để có biện pháp bảo quản nông sản và chăm sóc cây
trồng.
- RQ > 1 nhiều chất hưu cơ đang được tạo thành cây đang hô hấp sáng

Bài 10
Trong một thí nghiệm lên men bằng nấm men trong dung dịch đường saccaro, để nghiên
cứu ảnh hưởng của nhiệt độ lên hoạt tính lên men etanol của nấm men, người ta thu được lượng
CO2 (ml) theo từng khoảng thời gian tương ứng với nhiệt độ thí nghiệm như sau:
Thời gian(phút) 4
0
C 14
0
C 24
0
C 36
0
C 52
0
C
1 0 0,27 0,42 0,47 0
2 0 0,83 1,24 1,13 0,15
3 0,13 1,85 2,36 2,76 0,23
4 0,22 3,37 3,52 4,52 0,32
a. Tính tốc độ lượng CO2 trung bình (mlCO2/phút) sinh ra khi nấm men lên men ở mỗi nhiệt độ
theo các giá trị thu được trong khoảng giữa 2 và 4 phút.
b. Nhận xét ảnh hưởng của nhiệt độ đối với hoạt tính enzym ở nấm men
Hướng dẫn giải
-Trang 24-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải các dạng toán sinh học 11 Năm học 2013-
2014
a) Tốc độ lượng CO2 trung bình (mlCO2/phút) sinh ra khi nấm men lên men ở nhiệt độ
40C (0+ 0,13 + 0,22)/3 = 0,1167 mlCO2/phút
140C (0,83+ 1,85 + 3,37)/3 = 2,0167mlCO2/phút
240C (1,24+ 2,36 + 3,52)/3 = 2,3733 mlCO2/phút

360C (1,13+ 2,76 + 4,52)/3 = 2,8033 mlCO2/phút
520C (0,15+ 0,23 + 0,32)/3 = 0,2333 mlCO2/phút
b) Nhận xét:
- Enzym không có hoạt tính ở nhiệt độ thấp.
- Khi nhiệt độ tăng cao dần hoạt tính của enzym sẽ tăng cao cho đến khi đạt tới nhiệt độ tối ưu
- Sau nhiệt độ tối ưu, hoạt tính của enzym giảm dần cho đến khi mất hoạt tính hoàn toàn.
V. BÀI TẬP VỀ TÍNH NĂNG SUẤT, PHÂN BÓN
1. Phương pháp giải:
Một số vấn đề lưu ý khi giải bài tâp:
- Cần thống nhất đơn vị
- Cần tính lượng nitơ, phốt pho, kali trong các loại phân
- Cần xác định hệ số sử dụng nitơ, phốt pho, kali trong đất
- Cần xác định Lượng nitơ, phốt pho, kali còn tồn dư trong đất
2. Bài tập mẫu
Câu1: Tính lượng phân đạm cần bón cho lúa mùa để đạt năng suất 65 tạ/ha. Biết rằng để thu được
một tạ thóc cần bón 1,6 kg N. Hệ số sử dụng nitơ trong đất là 67%. Lượng nitơ còn tồn dư trong đất
là 29kg/ha. Nếu dùng phân đạm NH
4
NO
3
để bón thì cần bao nhiêu? Nếu dùng phân đạm KNO
3
thì
cần bao nhiêu?
Cho biết: N = 14; O = 16; K = 39; H = 1.
Hướng dẫn giải
Lượng nitơ cần cho 1ha: (1,6 x 65 x 100)/ 67= 155,2239 kgN
- Lượng nitơ cần bón thêm: 155,2239- 29 = 126,2239 kgN
- Dùng đạm NH
4

NO
3
: (126,2239 x 100)/ 35 = 360,6397 kg
- Dùng đạm KNO
3
: (126,2239 x 100)/ 13,8614 = 910,6144kg
N/1ha=155,2239kg
N bón thêm = 126,2239kg
NH
4
NO
3
=360,6397kg, KNO
3
=910,6144kg
Tính lượng phân đạm cần bón cho lúa mùa để đạt năng suất 15 tấn/ha. Biết rằng để thu được
một kg thóc cần 14 g N. Hệ số sử dụng nitơ trong đất là 60%. Lượng nitơ còn tồn dư trong đất là 0
kg/ha. Nếu dùng phân đạm NH
4
NO
3
để bón thì cần bao nhiêu? Nếu dùng phân đạm KNO
3
thì cần
bao nhiêu?
Cho biết: N = 14; O = 16; K = 39; H = 1.
-Trang 25-

×