Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

CÁCH XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH BÀI CÁC CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG NGOẠI XÂM TỪ THẾ KỈ X ĐẾN THẾ KỈ XV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.84 KB, 22 trang )

Trường THPT Nghèn.
Tổ lịch sử.
Giáo viên: Nguyễn Thị Thùy Dung.
Chuyên đề tháng 11: CÁCH XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI THEO HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH BÀI CÁC CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG NGOẠI XÂM
TỪ THẾ KỈ X ĐẾN THẾ KỈ XV
I. Chuẩn KTKN trong chương trình GDPT hiện hành
- Trình bày được những nét khái quát diễn biến, kết quả, ý nghĩa của các cuộc kháng chiến chống
ngoại xâm.
- Kháng chiến chống quân Tống thời Tiền Lê
- Kháng chiến chống quân Tống thời Lý
- Kháng chiến chống quân Mông Nguyên thế kỉ XIII
- Các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Minh và khởi nghĩa Lam Sơn thế kỉ XV
II. Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi nội dung câu hỏi/ bài tập trong chủ đề
Nội dung Nhận biết
(mô tả yêu cầu
cần đạt)
Thông hiểu
(mô tả yêu cầu
cần đạt)
Vận dụng thấp
(mô tả yêu cầu
cần đạt)
Vận dụng cao
(mô tả yêu cầu
cần đạt)
1. Kháng chiến
chống quân Tống
thời Tiền Lê
- Trình bày được
hoàn cảnh, diễn


biến của cuộc
kháng chiến
chống Tống thời
Tiền Lê.
- Nêu được kết
qủa và ý nghĩa và
của cuộc kháng
chiến chống Tống
thời Tiền Lê.
- Hiểu được vì
sao nhà Tống
đưa quân sang
đánh nước ta
- Phân tích được
nguyên nhân
thắng lợi của
cuộc kháng
chiến chống
Tống thời tiền
Lê.
- Đánh giá được
vai trò của Lê
Hoàn trong cuộc
kháng chiến.
- Rút ra được bài
học lịch sử
2.Kháng chiến
chống quân Tống
thời Lý
- Trình bày được

các giai đoạn phát
triển của cuộc
kháng chiến
chống Tống thời
Lý.
- Nêu được kết
quả, ý nghĩa của
cuộc kháng chiến
- Lý giải được vì
sao nhà Tống lại
một lần nữa
sang xâm lược
Đại Việt.
- Hiểu được vì
sao Lý Thường
Kiệt chủ động
đánh sang đất
- Phân tích được
nguyên nhân
thắng lợi của
cuộc kháng
chiến chống
Tống thời Lý.
- Nhận xét được
nét độc đáo về
- Liên hệ được
bài học từ
nguyên nhân
thắng lợi của
cuộc kháng chiến

chống Tống thời
Lý.
1
chống Tống thời
Lý.
Tống, kế “tiên
phát chế nhân”
nghệ thuật quân
sự trong cuộc
kháng chiến
chống Tống thời
Lý.
3.Kháng chiến
chống quân
Mông Nguyên
thế kỉ XIII
- Nêu được
nguyên nhân dẫn
đến cuộc kháng
chiến chống xâm
lược Mông-
Nguyên thế kỉ
XIII.
- Trình bày được
diễn biến của
cuộc kháng chiến
chống Mông –
Nguyên.
- Nêu được kết
quả, ý nghĩa của

cuộc kháng chiến
chống quân Mông
– Nguyên.
- Giải thích
được vì sao nhà
Trần phải ba lần
tổ chức cuộc
kháng chiến
chống quân xâm
lược Mông –
Nguyên.
- Giải thích
được vì sao nhà
Trần trong cả ba
lần tổ chức cuộc
kháng chiến
chống quân xâm
lược Mông –
Nguyên đều
thực hiện kế
sách “vườn
không nhà
trống”.
- Phân tích được
ý nghĩa của
chiến thắng Bạch
Đằng 1288.
- Phân tích được
nguyên nhân dẫn
đến chiến thắng

của quân dân
nhà Trần trong
cuộc kháng
chiến chống
quân xâm lược
Mông – Nguyên.
-Rút ra được bài
học kinh nghiệm
Liên hệ được bài
học từ nguyên
nhân thắng lợi
của cuộc kháng
chiến chống
Mông - Nguyên
thời Trần.
- Nêu được nhận
xét về nghệ thuật
quân sự của cha
ông cha ta trong
cuộc kháng chiến
chống quân xâm
lược Mông –
Nguyên thời
Trần.
-So sánh được
với cuộc kháng
chiến chống
Tống thời Lý.
3.Các cuộc kháng
chiến chống quân

xâm lược Minh
và khởi nghĩa
Lam Sơn thế kỉ
XV
- Nêu được hoàn
cảnh lịch sử của
phong trào đấu
tranh chống quân
xâm lược Minh
và khởi nghĩa
Lam Sơn.
- Trình bày được
nét chính về các
giai đoạn của
khởi nghĩa Lam
Sơn.
-Giải thích được
vì sao quân dân
nhà Hồ lại thất
bại.
← -Hiểu
được tư tưởng
nhân nghĩa được
thể hiện trong
khởi nghĩa Lam
Sơn.

- Phân tích được
nguyên nhân
thắng lợi của

khởi nghĩa Lam
Sơn.
-Phân tích được
nghệ thuật quân
sự của khởi
nghĩa Lam Sơn.
- Làm rõ được
tính nhân dân.
- So sánh được
sự khác biệt giữa
khởi nghĩa Lam
Sơn và các cuộc
kháng chiến
trước đó.
- Rút ra được
những đặc điểm
của khởi nghĩa
Lam Sơn.
- Sự kế thừa và
phát triển nghệ
2
- Nêu được ý
nghĩa của cuộc
khởi nghĩa Lam
Sơn.
- Phân tích được
mối quan hệ giữa
quân sự và ngoại
giao trong khởi
nghĩa Lam sơn

thuật kết thúc
chiến tranh từ
cuộc kháng chiến
chống Tống thời
Lý.
4. Khái quát
chung về các
cuộc kháng chiến
chống ngoại xâm
từ tk X đến tk
XV
-Nắm được những
thông tin chính về
thời gian, tên
cuộc kháng chiến,
người lãnh đạo
của các cuộc
kháng chiến, khởi
nghĩa.
- Phân tích
được nguyên
nhân thắng lợi
chung của các
cuộc kháng
chiến.
- Rút ra được
những đặc điểm
nổi bật từ các
cuộc kháng chiến
chống ngoại xâm

tk X đến tk XV.
- Đảng và nhà
nước ta đã kế
thừa và phát huy
như thế nào
trong kháng
chiến chống
Pháp chống Mỹ
Định hướng năng lực cần hình thành:
- Năng lực chung: giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, sáng tạo
- Năng lực chuyên biệt: tái hiện kiến thức, năng lực thực hành bộ môn, xác định mối quan hệ giữa
các sự kiện, hiện tượng lịch sử, so sánh, phân tích, nhận xét, đánh giá, vận dụng liên hệ kiến thức
lịch sử để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
III. Hệ thống câu hỏi/bài tập đánh giá theo các mức đã mô tả:
1, Câu hỏi nhận biết.
Câu 1: Trình bày khái quát diễn biến chính của các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm từ tk X
đến tk XV
Câu 2. Hãy ghi tên các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của nhân dân ta từ thế kỉ X đến thế kỉ
XV cho tương ứng với thời gian:
Thời gian Các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm
Năm 981
Năm 1075 - 1077
Năm 1258
Năm 1285
Năm 1287 - 1288
Năm 1418 - 1427
2. Câu hỏi thông hiểu.
3
Câu: Hãy lý giải nguyên nhân hai lần nhà Tống sang xâm lược nước ta. Ỏ lần xâm lược thứ 2 thời
Lý, Đại Việt có ưu thế gì.

Câu:
Câu. Vì sao Lý Thường Kiệt lại chủ động dùng kế “tiên phát chế nhân ” đánh sang đất Tống.
Câu; Thách thức của nhân dân Đại Việt trước quân xâm lược Mông Nguyên thế kỉ XIII. Vua tôi
nhà Trần đã chuẩn bị kháng chiến như thế nào?.
Câu: tinh thần đoàn kết toàn dân được thể hiện như thế nào trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
Câu; Vì sao nhà Trần 3 lần dùng kế “ vườn không nhà trống ” để đối phó quân Mông Nguyên.
3. Vận dụng thấp:
Câu:. Lập bảng so sánh sự khác nhau giữa hai cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý và chống
Mông - Nguyên thời Trần theo các nội dung dưới đây:
Nội dung so sánh Kháng chiến chống Tống thời

Kháng chiến chống Mông -
Nguyên
Thời gian
Ngừoi chỉ huy
Cách tổ chức kháng
chiến
Cáh kết thúc chiến tranh
Trận quyết chiến chiến
lược.
Câu: Lập bảng so sánh những điểm khác nhau giữa cuộc khởi nghĩa Lam Sơn với các cuộc kháng
chiến Lý, Trần theo mẫu sau:
Nội dung so sánh Khởi nghĩa Lam Sơn Các cuộc kháng chiến thời
Lý-Trần
Hoàn cảnh lịch sử và tổ chức
kháng chiến
Cách thức tiến hành
Cách kết thúc chiến tranh
Câu: a. Lập bảng thống kê các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa lớn của nhân dân ta chống ngoại
xâm từ tkX đến tk XV theo yêu cầu: Thời gian, tên cuộc khởi nghĩa, người lãnh đạo, trận quyết

chiến chiến lược, ý nghĩa.
b. Nguyên nhân thắng lợi của những cuộc kháng chiến, khởi nghĩa đó. Nguyên nhân nào là
nguyên nhân quan trọng nhất.
Câu: Phân tích nguyên nhân thắng lợi và nghệ thuật quân sự của cuộc kháng chiến chống Mông
Nguyên của nhà trần
Câu: Thông qua diễn biến, kết quả của cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý, rút ra nét độc đáo về
nghệ thuật quân sự trong cuộc kháng chiến này.
Câu: Qua diễn biến của khởi nghĩa Lam Sơn, phân tích nghệ thuật quân sự của cuộc khởi nghĩa.
Câu: Làm rõ mối quan hệ giữa hoật động quân sự và ngoại giao trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
(1418- 1428)
Câu: Tính nhân nghĩa được thể hiện như thế nào trong khởi nghĩa Lam sơn
4
Câu: Thông qua diễn biến, kết quả của cuộc kháng chiến chống Tớng lần thứ nhất làm rõ vai trò
của Lê Hoàn.
4. Câu hỏi vận dụng cao:
1. Rút ra đặc điểm của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
2. Rút ra những bài học lịch sử quý báu từ cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý.
3. Nghệ thuật kết thúc chiến tranh của Lý THường Kiệt trong cuộc kháng chiến chống Tống lần 2
được kế thừa và phát huy như thế nào trong khởi nghĩa Lam Sơn.
4. Bài học đại đoàn kết trong đấu tranh chống ngoại xâm của các triều đại phong kiến Việt Nam
có ý nghĩa như thế nào trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc XHCN Việt nam hiện nay.
5. Rút ra những đặc điểm nổi bật của truyền thống đánh giặc giữ nước từ tk X đến tk XV. Đảng
và Bác Hồ đã vận dụng và phát huy truyền thống ấy như thế nào trong 2 cuọc kháng chiến chống
Pháp và Mỹ (1945- 1954)
Phần 2: Đáp án:
A. Câu hỏi nhận biết.
Câu 1: Trình bày diễn biến chính của các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm từ tk X đến tk XV.
a. Kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê năm 981.
Hoàn cảnh: Năm 979 hai cha con Đinh Bộ Lĩnh Và Đinh Liễn bị ám hại,nội bộ triều đình lục đục,
vua mới còn nhỏ tuổi. Lội dụng lúc đó vua Tống đem quân sang xâm lược nước ta.

Mùa thu năm 980, được tin quân Tống cho quân sang đánh nước ta thái hậu Dương Văn Nga đã
trao ấn kiếm và giao cho Lê Hoàn tổ chức kháng chiến. Lê Hoàn đã khẩn trương chuẩn bị kháng
chiến: Đóng cọc trên sông Bạch Đằng ngăn thủy quân của giặc, đặt một số đồn quân ở vùng biên
giới Đông Bắc, cho người sang nhà Tống dâng sớ xin lập Đinh Toàn làm vua, hành động này
nhằm đánh lạc hướng nhà Tống khiến chúng chủ quan và ta có thêm thời gian chuẩn bị.
- Diễn biến chính. Tháng 4 nawm 981 quân Tống ồ ạt tiến vào nước ta theo 2 đường. Đường bộ
do Hầu Nhân Bảo chỉ huy tiến theo đường Lạng sơn, Đường thủy do Luu Trừng, giả Thực chỉ huy
tiến về phía cửa sông Bạch Đằng.
Về phía ta theo kế hoạch đã định khi thủy quân của giặc đến vùng ven biển gần cửa sông Bạch
Đằng Lê Hoàn cử quân ra chống cự quyết liệt buộc quân giặc phải rút lui.Trong lúc đó Hầu Nhân
Bảo chờ không thấy tin tức gì của thủy quân, tự mình đốc quân đánh xuống vùng Chi Lăng. Lê
Hoàn đã phục binh ở đấy và đánh giặc tan tác, giết chết Hầu Nhân Bảo rồi nhân đà thắng lợi đánh
thắng lên phía Bắc đánh cho giặc kkhông còn đường rút lui, tướng giặc hoặc là bị giết hoặc là bị
bắt, một số ít tàn quân chạy về nước.
- Kết quả, Ý nghĩa: Cuộc kháng chiến giành được thắng lợi đã thể hiện được tinh thần yêu nước, ý
chí quyết tâm, sức chiến đấu anh dũng của quân và dân ta. Khẳng định quyền làm chủ đất nước,
bảo vệ vững chắc những thành quả đấu tranh và xây dựng của cha ông. Thắng lợi của cuộc kháng
chiến đã giáng một đòn nặng nề vào tư tưởng bành trướng của vua tôi nhà Tống. Tên tuổi của Lê
Hoàn và quân tướng của nhà Lê cũng như của thái hậu dương Văn Nga mãi mãi khắc sâu vào lịch
sử chống ngoại xâm bảo vệ độc lập của dân tộc ta.
b. Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý:
5
- Hoàn cảnh: Giữa thế kỉ thứ XI trong khi Đại Việt thời Lý đang vươn lên trong xây dựng đát
nước thì nhà Tống suy yếu và gặp nhiều khó khăn. Trong nước mâu thuẫn xã hội gay gắt, khởi
nghĩa nông dân khắp nơi. ở vùng biên giưới phía Bắc nhà Tống phải đối phó với những cuộc tấn
công của 2 nước Liêu và hạ. Dể thoát khỏi những bế tắc cả trong chính sách đối nội lẫn đối ngoại
theo đề nghị của tể tướng Vương An Thạch vua Tống hạ lệnh gấp rút xâm lược Đại Việt với mục
tiêu: Rửa nỗi nhục năm 981, thắng Đại Việt nhà Tống sẽ dễ dàn bành trướng xuống phía nam, từ
thắng lợi này nhà Tống sẽ khôi phục được uy danh của mình và các nước đại Liêu, Tây hạ phải
kính nể.Như vậy xâm lược Đại Việt trở thành cốt lõi của nhà tống. Rút kinh nghiệm cua thất bại

lần trước nhà Tống đã có sự chuẩn bị chu đáo. Nhà Tống tổ chức khu biên giưới Việt Trung trở
thành một hệ thống căn cứ xâm lựoc lợi hại. Ttất cả những biểu hiện đó chứng tỏ dã tâm xâm luợc
của nhà Tống, đặt nước ta trước một thử thách vô cùng cam go.
- Về phía ta nhận thức được ý đồ của quân Tống các vua nhà Lý đã có kế hoạch bảo vệ dất nước
rất chủ động. Một mặt rất mềm dẻo để có quan hệ bình thường, mặt khác phòng thủ biên giưới
phía bắc, tích cực chuẩn bị. củng cố tăng cứong sức mạnh cảu khối đại đoàn kết, tìm cách lôi kéo
các tù trưởng làm cho họ gắn bó chặt chẽ với triều đình trung ương và thấy rõ trọng trách bảo vệ
biên cương của nước nhà. Tấn công Chăm Pa, phá vỡ một mảng quan trọng trong cuộc chiến tranh
của nhà tống.
- Diễn biến chính: 2 giai đoạn.
- Giai đoạn 1; Tấn công sang đất Tống: thái úy Lý Thường Kiệt quyết định tấn công trước để đẩy
giặc vào thế bị động giành lấy chủ động của cuộc kháng chiến. Ông nói “ ngồi yên đợi giặc không
bằng đem quân ra trước để chặn thế mạnh của giặc.”
- Tháng 10 năm 1075 quân ta dưới sự chỉ huy của Lý Thường Kiệt và Tông Đán, quân Đại Việt
bắt đầu vượt biên giới phía Bắc. Sau 12 ngày đêm chiến đấu mưu trí, dũng cảm, quyết liệt, quân
đội Đại Việt đã toàn thắng, Ung Châu, Khâm Châu, Liêm Châu bị san bằng, tiềm lực xâm lược của
nhà tÓng trước đó đã bị đập tan.
- Giai đoạn 2; Tích cực chuẩn bị kháng chiến, tổ chức phản công.
- Lý Thừong Kiệt gấp rút cho quân xây dựng phòng tuyến sông Như Nguyệt thành một chiến
tuyến lợi hại giống như tấm áo giáp sắt bảo vệ kinh thành Thăng Long.Năm 1076 nhà Tống cử 30
vạn quân dưới sự chỉ huy của Quách Quỳ và Triệu Tiết là những danh tướng của nhà Tống từng có
kinh nghiệm cầm quân ở nhiều chiến trường. Theo kế hoạc đã định ta chặn đánh đihj theo 2 hướng
tấn công đường bộ và đường thủy khiến ý đồ phối hợp thủy bộ của quân Tống thất bại ngay từ
đầu. hai lần cố gắng vượt qua chiến tuyến sông Như Nguyệt của nhà Tống đều bất thành. Lần thứ
nhất Quách Quỳ ra lệnh bắc cầu phao, dẫn một đội quân tiên phong và rất thiện chiến tấn công
quyết liệt vào chiến tuyến s Như Nguyêt. Tình thế bấy giườ hết sức khó khăn, trong hoàn cảnh vô
cùng đặc biệt ấy LTK đã cho người vào miếu Trương Hống, TRương Hát đọc to bài thơ Nam quốc
Son Hà, khiến cho kẻ thù hoang mang, nhân cơ hội ấy quân ta chấn chỉnh đội ngũ cho quân tấn
công quyết liệt vào lực lượng quân Tống buọc chúng phải tháo chạy. Lần thứ 2 Quách Quỳ, Triệu
Tiết vượt sông bằng bè, tuy nhiên đây chỉ là biện pháp nhất thời, cứ đi được khoảng 500m thì bị

quân ta chặn lại. Giặc từ thế chủ động tấn công sang thế phòng thủ.
6
- Vào cuối tháng 3 năm 1077 cuộc tổng phản công chién lược của LTK bắt đầu làm cho quân
Tống đại bại, tiến thoái lưỡng nan. Lúc này LTK viết thư giảng hòa, mở một lối thoát cho quân
Tống tạo thuận lợi cho mối quan hệ giao hảo của 2 nước Việt _ Tống. Thể hiện tinh thần nhân đạo
và yêu chuộng hòa bình của dân tộc ta.
- Kết quả: với trận đại bại ở sông Như Nguyệt ý chí xâm lăng của quân Tống đã bị đè bẹp, cuộc
kháng chiến của nhân dân Đại Việt đã thắng lợi hoàn toàn.
- Ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí quyết tâm cao và sức chiến đấu anh dũng của nhân
dân ta. Giữ vững được nền đọc lập, tự chủ của dân tộc, đem lại lòng tự hào dân tộc sâu sắc, từ sau
thắng lợi của cuộc kháng chiến này một giai đoạn phát triển mới của Đại Việt được mở ra. Trên
phương diện đó thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Tống không chỉ có ý nghĩa bảo vệ nền độc
lập mà còn có giá trị tăng cường sức mạnh phát triển toàn diện của quốc gia Đại Việt. Cuới cùng
thắng lợi ấy đã chứng minh được vai trò của nhà Lý đối với lịch sử dân tộc.
C. 3 lần kháng chiến chống quân Mông Nguyên tk XIII.
- Hoàn cảnh: Giữa tk XIII quân Mông Cổ đã trở thành một đế chế rộng lớn có lãnh thổ kéo dài từ
Hắc Hải đến TBD.
Để tiếp tục mở rộng lãnh thổ quân Mông cổ tiến đánh Đại Việt lần thứ nhất 1258 để biến Đại Việt
thành bàn đạp tấn công nhà Tống. Lần thứ 2 năm 1285 với mục đích phục thù lần thứ nhất thất bại
và làm bàn đạp để tiến xuông các nước ĐNA. Lần thứ 3 năm 1287 mục đích là để rửa hận 2 lần
truớc đồng thời gấp rút đánh thông con đường xâm lược xuông ĐNA.
Về phía ta dưới sự chỉ đạo của các vua tài tướng giỏi nhà Trần đã gấp rút chỉ đạo, tổ chức nhân
dân kháng chiến.cả 3 lần đều thực hiện kế vườn không nhà trống và tổ chức những trận quyết
chiến chiến lược: Đông Bộ Đầu, Chương Dương, Hàm Tử Tây Kết, Vạn Kiếp đặc biệt là trận bạch
đằng năm 1288, khiến cho kẻ thù cả 3 lần đều thất bại đau đớn và nhục nhã.
Kết quả, ý nghĩa: Thắng lợi của 3 lần kháng chiến chống quân Mong Nguyên đặc biệt là lần thứ 3
đã kết thúc cuộc chiến đấu trường kì của dân tộc, bảo vệ tổ quốc, khẳng định sự tồn tại vững vàng
của Đại Việt. Khẳng định lòng yêu nước, ý chí chiến thắng kẻ thù của quân và dân Đại Việt. Là
một trong những chiến công hiển hách của dân tộc đã tạo nên tiếng tăm và hào khí Đông A, một
trong những triều đại phong kiến có đóng góp to lớn với ls dân tộc. Thắng lợi này đã khẳng định

sức mạnh tiềm tàng của quân Đại Việt, góp phần ngăn chặn quá trình bành trướng của quân Mông
Nguyên xuống phía nam.
d. Cuộc kháng chiến chống minh của nhà hồ và khởi nghĩa Lam Sơn.
1. Kháng chiến chống Minh của nhà Hồ 1400: nhà Hồ được thành lập, cuối năm 1406 quân Minh
sang xâm lược nước ta, do không đoàn kết được nhân dân cuộc kháng chiến của nhà Hồ thất bại.
Năm 1407 Đại Việt lại rơi vào ách đô hộ tàn bạo của nhà Minh kéo dài sốt 20 năm.
2. Khởi nghĩa Lam Sơn: Ngay khi quân Minh vừa đặt ách đô hộ lên đất nước ta nhân dân ta đã liên
tục nổi dậy đấu tranh, đặc biệt khi nhà Minh đặt ách đô hộ rất nhiều cuộc khởi nghĩa trong nhân
dân đã bùng nổ nhưng đều thất bại.
Năm 1418 một cuộc khởi nghĩa lớn đã dấy lên ở đất Lam Sơn Thanh Hóa do Lê Lợi và Nguyễn
Trãi lãnh đạo đã giành được thắng lợi. Từ 1416 đến 1418 là giai đoạn chuẩn bị, Lê Lợi chọn vùng
núi Lam Sơn Thanh Hóa làm căn cứ địa, Lê Lợi đã quy tụ được những người con ưu tú nhất khắp
7
mọi miến đất nước, tại hội thề Lũng Nhai 19 vị anh hùng hào kiệt đã có mặt tại Lam Sơn để quyết
tâm “ chung sức đồng lòng, giữ gìn đất nước làm cho xóm làng được sóng yên lành” Sau đó nghĩa
quân tích cực chuẩn bị lực lượng, tích trữ lương thực và chế tạo vũ khí
Diễn biến chính; Giai đoạn 1418 đến 1423: Đây là thời kì khó khăn nhất của nghĩa quân, lực lượng
còn non yếu, lương thực thiếu thốn liên tục bị quân Minh tấn công và đàn áp. Ba lần rút chạy lên
núi Chí linh cố thủ rất nhiều tướng lĩnh đã hy sinh như Lê Lai đã đóng giả làm Lê Lợi cùng đội
cảm tử hiên ngang ra nghênh chiến và hy sinh. Năm 1423 để bảo toàn lực lượng, lợi dụng khó
khăn của nhà Minh Lê Lợi đã đề nghị tạm hòa hoãn với đichj trong 1 năm.
Giai đoạn 2: Từ 1424 đến 1426, mở rộng căn cứ địa giải phóng Nghệ An, Tân Bình, Thuận Hóa
và tiến quân ra Bắc. t10/ 1424 giải phóng thành Nghệ An. T8/ 1425 giải phóng được một khu vực
rộng lớn từ Thanh Hóa vào đến đèo Hải Vân. T9 / 1426 Lê Lợi và bộ chỉ huy quyết định mở cuọc
tấn công ra bắc, nghĩa quân đã chiến thắng nhiều trận lớn như Ninh Kiều, quân Minh rơi vào thé
phòng ngự phải rút vào thành Đông Quan cố thủ.
Giai đoạn 3; Từ cuối 1426 đến cuối 1427. Cuối năm 1426 chiến thắng tốt động – Chúc Động,
vương Thông tháo chạy, nhiều tứong giặc bị giết tại trận. T 10/ 1427 chiến thắng Chi Lăng -
Xương Giang, quân ta mai phục đánh tan 2 đạo quân tiếp viện của quân Minh giết chết Liễu
Thăng, Lương minh, Lý Khánh phải thắt cổ tự tử, được tin đạo quân Liễu Thăng bại trận Mộc

Thnhj và đạo quân còn lại rút về nước, Vương Thông ở thành Đông quan vô cùng khiếp đảm vội
vàng xin hò mở hội thề Đông quan( t12/ !427) và rút quân về nước
Tháng 1 năm 1428 đất nước sạch bóng quân thù, tháng 4 Lê lợi lên ngôi hoàng đế.
Kết quả, ý nghĩa: Cuộc chiến tranh kết thúc bằng chiến thắng hào hùng của dân tộc ta và syự đầu
hàng rút lui nhục nhã của kẻ thù. Đây là một cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc với tính chất yêu
nước chính nghĩa. Thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam sơn đã đập tan ý chí xâm lược suốt mười
mấy năm của nhà Minh, mở ra thời kì mới của lịch sử dân tộc ta, thời kì phát triển thịnh đạt của
chế độ phong kiến thời Lê Sơ. Thắng lợi đó cũng góp phần xây đắp thêm truyền thống anh hùng
bất kuất của dân tộc. Chiến thắng Chi Lăng Xương giang là một trong những trận quywts chiến
chiến lược tiêu biểu của quá trính chống ngoại xâm của dân tộc là sự tập trung của sự đoàn kết, ý
chí chiến đấu kiên cường bất khuất và nghệ thuật quân sự sáng tạo tài tình của dân tộc ta, ghi thêm
một mốc son chói lọi trong ls chống ngoại xâm củ dân tộc
Câu 2. Hãy ghi tên các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của nhân dân ta từ thế kỉ X đến thế kỉ
XV cho tương ứng với thời gian:
Thời gian Các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm
Năm 981 Chống Tống lần thứ nhất
Năm 1075 - 1077 Chống Tống lần thứ hai
Năm 1258 Chống Mông Cổ
Năm 1285 Chống Mông Nguyên lần thú hai
Năm 1287 - 1288 Chống Mông Nguyên lần thứ 3
Năm 1418 - 1427 Khởi nghĩa Lam Sơn
Gợi ý trả lời Câu hỏi thông hiểu.
8
Câu: Thông qua diễn biến, kết quả của cuộc kháng chiến chống Tớng lần thứ nhất làm rõ
vai trò của Lê Hoàn
Gợi ý: - Là người đứng ra thay nhà Đinh nhận trách nhiệm cao cả đối với dân tộc đó là lãnh đạo
taòan dân kháng chiến chóng quân Tống xâm lược: chuẩn bị kháng chiến, bố trí trận địa…… giành
thắng lợi.
- Giữ gìn độc lập dân tộc, bảo vệ thành quả của chiến thắng s. Bạch đằng của Ngô Quyền 938.
- Sau khi kháng chiến kết thúc thắng lợi đã lập nên nhà Tiền Lê, củng cố bộ máy nhà nước,

đặt nền tảng cho sự phát triển nhà nước phong kiến độc lập sau này.
Câu: Hãy lý giải nguyên nhân hai lần nhà Tống sang xâm lược nước ta. Ỏ lần xâm lược thứ
2 thời Lý, Đại Việt có ưu thế gì.
Trả lời:
b. thời Tiền Lê
Năm 979 hai cha con Đinh Bộ Lĩnh Và Đinh Liễn bị ám hại,nội bộ triều đình lục đục, vua mới
còn nhỏ tuổi. Nhà Tống lúc ấy lại đang trên đà phát triển, theo đuổi chính sách xâm lược bành
trướng lãnh thổ nên nhân lúc đó vua Tống đem quân sang xâm lược nước ta.
Mùa thu năm 980, được tin quân Tống cho quân sang đánh nước ta thái hậu Dương Văn Nga đã
trao ấn kiếm và giao cho Lê Hoàn lãnh đạo cuộc kháng chiến giành được thắng lợi.
Bước sang thời Lý tk XI
- : Giữa thế kỉ thứ XI nhà Tống suy yếu và gặp nhiều khó khăn. Trong nước mâu thuẫn xã hội
gay gắt, khởi nghĩa nông dân khắp nơi. ở vùng biên giưới phía Bắc nhà Tống phải đối phó với
những cuộc tấn công của 2 nước Liêu và hạ. Dể thoát khỏi những bế tắc cả trong chính sách đối
nội lẫn đối ngoại theo đề nghị của tể tướng Vương An Thạch vua Tống hạ lệnh gấp rút xâm lược
Đại Việt với mục tiêu: Rửa nỗi nhục năm 981, thắng Đại Việt nhà Tống sẽ dễ dàn bành trướng
xuống phía nam, từ thắng lợi này nhà Tống sẽ khôi phục được uy danh của mình và các nước đại
Liêu, Tây hạ phải kính nể.Như vậy xâm lược Đại Việt trở thành cốt lõi của nhà tống. Rút kinh
nghiệm cua thất bại lần trước nhà Tống đã có sự chuẩn bị chu đáo. Nhà Tống tổ chức khu biên
giưới Việt Trung trở thành một hệ thống căn cứ xâm lựoc lợi hại. Ttất cả những biểu hiện đó
chứng tỏ dã tâm xâm luợc của nhà Tống, đặt nước ta trước một thử thách vô cùng cam go.
Về phía ta lúc bấy giờ triều đình nhà Lý đã xây dựng nhà nước phong kiến độc lập hơn nửa thế kỉ
và đang trên đà phát triển, bộ máy nhà nước được củng cố, nền kinh tế, văn hóa dân tộc có những
biểu hiện phát triển. Nhân dân ta rất phấn khởi và tin tưởng vào nhà nước phong kiến dân tộc, đó
là ưu thế, thuận lợi của cuộc kháng chiến chống tống lần thứ hai so với cuộc kháng chiến chống
Tống thời Lê Hoàn.
Câu. Vì sao Lý Thường Kiệt lại chủ động dùng kế “tiên phát chế nhân ” đánh sang đất Tống
Âm mưu của nhà Tống:
so với lần trước lần này nhà Tống quyết tâm phục thù và có sự chuẩn bị tích cực cho cuộc xâm
lược.

- Chủ trương của nhà Lý: kế tiên phát chế nhân Tấn công sang đất Tống: thái úy Lý Thường Kiệt
quyết định tấn công trước để đẩy giặc vào thế bị động giành lấy chủ động của cuộc kháng chiến.
9
Ông nói “ ngồi yên đợi giặc không bằng đem quân ra trước để chặn thế mạnh của giặc.” đây là
hiện tượng “ độc nhất vô nhị ”
- Tháng 10 năm 1075 quân ta dưới sự chỉ huy của Lý Thường Kiệt và Tông Đán, quân Đại Việt
bắt đầu vượt biên giới phía Bắc. Sau 42 ngày đêm chiến đấu mưu trí, dũng cảm, quyết liệt, quân
đội Đại Việt đã toàn thắng, Ung Châu, Khâm Châu, Liêm Châu bị san bằng, tiềm lực xâm lược của
nhà tÓng trước đó đã bị đập tan. Mục đích của cuộc tấn công này là để tự vệ tích cực. Bằng cuộc
tiến công táo bạo đó quân của LTK đã phá hủy tan tành những căn cứ quân sự và hậu cần của nhà
Tống đẩy kẻ thù váo thế bị đánh, tể tướng Vương An Thạch bị mất chức. Mặt khác khích lệ tinh
thần quân ta, tạo điều kiện thuận lợi để đánh bại kẻ thù khi chúng sang xâm lược.
Câu; Thách thức của nhân dân Đại Việt trước quân xâm lược Mông Nguyên thế kỉ XIII.
Vua tôi nhà Trần đã chuẩn bị kháng chiến như thế nào?
Trả lời: - Khái quát về đế quốc Mông nguyên: Tk XIII đế chế Mông Cổ được thành lập do Thành
Cát Tư Hãn được đứng đầutiến hành những cuộc chiến tranh xâm lược vô cùng tàn bạo, khắp châu
á và Châu Âu vó ngựa của quân Mông cổ đã đạp nát biết bao nhiêu thành trì và quốc gia gieo tai
họa khủng khiếp cho nhân loại. Sau 50 năm chinh phục đã tạo nên 1 đế chế Mông Cổ rộng lớn
hùng mạnh chưa từng có trong lịch sử nhân loại có lãnh thổ kéo dài từ Hắc hải đến Thái Bình
Dương.
- Âm mưu: Giữa tk XIII, quân Mông Cổ tập trung lực lượng tiêu diệt nhà Tống năm 1257. Để
thực hiện âm mưu đó vua Mông Cổ sai tướng Ngột Lương Hợp Thai tấn công chiếm Đại Việt,
biến nước ta thành bàn đạp tấn công nhà tống từ phía nam. Có thể nói trong lịch sử dựng nước và
giữ nước của dân tộc ta đây là kẻ thù hùng mạnh nhất mà nhân dân ta phải đối phó. Để bảo vệ
được độc lập dân tộc thục sự là một thách thức to lớn.
Chuẩn bị của ta: tháng 10 năm 1257 vua Trần ra lệnh sắm sửa vũ khí thành lập các đạo dân binh
ngày đêm luyện tập, điều quân lên vùng biên giới, đặt cả nước trong tư thế sẵn sàng chiến đấu. bắt
sứ giả giựac vào ngục.
Lần 2: 1285 âm mưu của quân Mông Nguyên. Năm 1279 quân Mông Cổ lật đổ được nhà
Tống,lập ra nhà Nguyên, tiếp tục âm mưu đánh chiếm nước ta với mục đích: phục thù sau thất bại

năm 1258, chiếm nước ta và làm bàn đạp để tiến xuống các nước ĐNA.
Chuẩn bị của ta: Từ 1258 đến 1285 suốt 30 năm ta đấu tranh ngoại giao bền bỉ để tranh thủ thời
gian hồi sinh đất nước sau cuộc xâm lược lần thứ nhất, Ngoaig việc xây dựng kinh tế, chuẩn bị lực
lượng nhà Trần đặc biệt đẩy mạnh việc xây dựng và mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân.Giải
quyết mối bất hòa trong nội bộ giữa Trần Quốc Tuấn và Trần Quang Khải, năm 1282 tổ chức hội
nghị Bình Than, năm 1285 tổ chức hội nghị Diên Hồng, Trần Quốc Tuấn viết và phổ biến bài
Hiạch Tướng sĩ khích lệ tinh thần binh sĩ. Binh sĩ nhà Trần khắc lên tay hai chữ “ sát thát ”. Triều
đình ra lệnh nhân dân cả nước tuyệt đối không đựoc đầu hàng giặc, sẵn sàng trong tư thế chiến
tranh.
Lần 3 1287- 1288: Âm mưu của nhà Nguyên: Quyết tâm phục thù thất bại của 2 lần trước đồng
thời để gấp rút đánh thông con đường bành trướng xuống ĐNA. Vua Nguyên Hốt Tất Liệt của 30
vạn quân sang xâm lược nước ta.
10
Về phía ta: Cũng như những lần trước vua tôi nhà Trần đã đề ra những biện pháp đối phó rất chủ
động và linh hoạt.
Câu: tinh thần đoàn kết toàn dân được thể hiện như thế nào trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
Trả lời: - ngay từ đầu khi cuộc khởi nghĩa bùng nổ, phát triển và thắng lợi là do sự vùng lên, sự
tham gia tự giác của nhân dân.
- Bộ chỉ huy khởi nghĩa đã tập hợp được các anh hùng hào kiệt xuất thân từ các thành phần xã
hội khác nhau, người miền xuôi có, miền ngược có… là hình ảnh thu nhỏ của khối đại đoàn kết
toàn lúc bấy giờ.Hội thề Lũng Nhai (1416) đã quy tụ đuợc 19 bậc anh hùng hào kiệt khắp mọi
miền đất nuớc.Bên cạnh Lê Lợi, Nguyễn Trãi, còn có rất nhiều tuớng lĩnh như Trần Nguyên Hãn,
Lê Lai, Nguyễn Chích, Nguyễn Xí, Đinh Lễ…
- Buổi đầu lực luợng nghĩa quân còn non yếu nhưng nhờ sự ủng hộ của quần chúng nhân dân, lực
luợng nghĩa quân ngày càng lớn mạnh.
Khi Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa đất Lam Sơn, lực lượng nghĩa quân mới chỉ có khoảng 2000
ngừơi. Khi nghĩa quân tiến vào Nghệ An, đã có hơn 5000 thanh niên gia nhập và vào đến Tân
Bình đã có hơn 2 vạn thanh niên tham gia…
- Tinh thần đoàn kết tòan dân còn thể hiện ở sự tham gia góp sức của đông đảo các tầng lớp nhân
dân không phân biệt nam nữ, già trẻ, các thành phần dân tộc, ai cũng đoàn kết đánh giặc, tham gia

các lực lượng vũ trang, tự vũ trang, tiếp tế lương thảo,. Từ bà hàng nuớc họ Lương dùng mưu giết
chế nhiều toán giặc đến cô hát ả đào tên Huệ dùng lời ca tiếng hát và mưu trí của mình để giết
giặc….
- Khởi nghĩa Lam Sơn trở thành trung tâm quy tụ các cuộc khởi nghĩa địa phương, kết hợp sức
mạnh tiến công của nghĩa quân với hành động nổi dậy của nhân dân. Nguyễn Chích đã đem toàn
bộ lực lượng gia nhập cuộc khởi nghĩa.
- Nhờ tinh thần đoàn kết tòan dân mà cuộc khởi nghĩa Lam Sơn lúc đầu từ một “đốm lửa nhỏ” ở
núi rừng Thanh Hóa phát triển thành cuộc chiến tranh nhân dân quy mô cả nước, hoàn thành thắng
lợi nhiệm vụ giải phóng dân tộc:
+ Từ 1418 – 1432: là thời kỳ khó khăn, 3 lần nghĩa quân phải rút lên núi Chí Linh để tiếp tục chiến
đấu gian khổ, hy sinh … nhưng đuợc nhân dân hưởng ứng nên nghĩa quân đã vượt qua những thử
thách hiểm nghèo để tiếp tục phát triển. Trong gian khổ đã có nhiều gương hy sinh dũng cảm, điển
hình là Lê Lai “liều mình cứu chúa”
Câu; Vì sao nhà Trần 3 lần dùng kế “ vườn không nhà trống ” để đối phó quân Mông
Nguyên.
Trả lời: - khái quát về âm mưu của quân Mông Nguyên đối với Đại Việt, sự chênh lệch lực lượng
giữa ta và địch.
- Nhà trần phát huy truyền thống lấy nhỏ chống lớn lấy ít địch nhiều, thực hiện “kế vườn không
nhà trống” để đối phó với cuộc tấn công ồ ạt của quân Mông Nguyên.
- Ý nghĩa: -Tránh lúc giặc mạnh bảo toàn lực lượng cho ta.
- Đó là một cuộc rút lui chiến lược khiến kẻ thù đang hung hăng chém giết và cướp bóc trở nên
bất ngờ và hụt hẫng, thiếu cảnh giác.
11
- Quân địch từ nơi xa xôi tới nên vấn đề lương thực là một vấn đề cấp bách, khi không cướp bóc
được gì thì trở nên lúng túng và gặp khó khăn về luơng thực.
- Phía ta có điều kiện để tiến hành cuộc kháng chiến theo cách đánh của ta đó là đánh du kích,
đánh phục kích, làm rối loạn hàng ngũ địch, làm cho địch suy yếu từ đó mở những cuộc tấn công
quy mô tiêu diệt kẻ thù khiến chúng từ thế chủ động sang bị động.
- Đây là một kế sách kháng chiến độc đáo, đúng đắn và là một trong những nhân tố góp phần tạo
nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mông Nguyên.

Gợi ý trả lời câu hỏi vận dụng thấp:
Câu:. Lập bảng so sánh sự khác nhau giữa hai cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý và chống
Mông - Nguyên thời Trần theo các nội dung dưới đây:
Nội dung so sánh Kháng chiến chống Tống thời Lý Kháng chiến chống Mông – Nguyên
thời Trần
Thời gian 1075 - 1077 - Lần 1: 1258
- Lần 2: 1285
- Lần 3: 1287 - 1288
Người chỉ huy Lí Thường Kiệt Các vua Trần và Trần Quốc Tuấn
Cách tổ chức
kháng chiến
Thực hiện chủ trương “tiên phát chế
nhân”, chủ động tấn công sang đất
Tống rồi chủ động rút về xây dựng
phòng tuyến sông Như Nguyệt đợi
giặc.
Chủ động rút lui để bảo toàn lực
lượng, đợi quân giặc mệt mỏi tổ chức
phản công giành thắng lợi.
Trận quyết chiến
chiến lược
Sông Như Nguyệt Đông Bộ Đầu, Hàm Tử, Chương
Dương, Vạn Kiếp, Bạch Đằng.
Cách kết thúc
chiến tranh
Chủ động giảng hoà, đặt quan hệ
hoà hiếu.
Dùng thắng lợi quân sự để làm nhụt ý
chí xâm lược của kẻ thù.
Câu: Lập bảng so sánh những điểm khác nhau giữa cuuộc khởi nghĩa Lam Sơn với các cuộc kháng

chiến Lý, Trần theo mẫu sau:
Nội dung so sánh Khởi nghĩa Lam Sơn Các cuộc kháng chiến thời
Lý-Trần
Hoàn cảnh lịch sử và tổ chức
kháng chiến
Đầu thế kỉ XV quân Minh
chiếm nước ta và thiết lập
chính quyền đô hộ. Chính
quyền độc lạp tự chủ đã mất
nên khi cuộc khởi nghĩa Lam
Sơn bùng nổ phải diễn ra trong
đk bí mậtkhông có danh nghĩa
chính thức để tập hợp nhân
dân. Khởi nghĩa Lam Sơn
nhanh chóng phát triển thành
cuộc chiến tranh giành lại độc
Nhà Lý và nhà Trần thiết lập
nên chính quyền nhà nước
độc lập tự chủnên việc tổ
chức kháng chiến có điều kiện
thuận lợidễ thực hiện việc
đoàn kết dân tộc và công khai
tiến hành kế sách đánh giặc.
Đây lá cuộc kahngs chiên bảo
vệ nền độc lập dân tộc
12
lập dân tộc
Cách thức tiến hành Lúc đầu bị động, giai đoạn sau
mới giành được thế chủ động
Có căn cú địa và phát triển từ

một cuộc khởi nghĩa ở địa
phương thành cuộc chiến tranh
giải phóng dân tộc
Ta chủ động tiến hành kháng
chiến buộc kẻ thù phải đánh
theo cách đánh của ta.
Chủ động tấn công: kế tiên
phát chế nhân.
Chủ động rút lui phòng ngự
Chủ động kết thúc chiến tranh
Không có căn cứ địa
Cách kết thúc chiến tranh Chủ động giảng hòa mở hội thề
Đông Quan, giữ được mối
quan hệ hòa hiếu với nhà
Minh.
Chủ động giảng hòa để kết
thúc chiến tranh
Câu:a Lập bảng thống kê các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa lớn của nhân dân ta chống ngoại
xâm từ tkX đến tk XV theo yêu cầu: Thời gian, tên cuộc khởi nghĩa, người lãnh đạo, trận quyết
chiến chiến lược, ý nghĩa.
b. Nguyên nhân thắng lợi của những cuộc kháng chiến, khởi nghĩa đó. Nguyên nhân nào là
nguyên nhân quan trọng nhất.
Gợi ý trả lời: a. các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm từ tk X đến XV
Tên cuộc
kháng chiến
và khởi nghĩa
Thời gian Quân
xâm
lược
Người lãnh

đạo
Trận quyết chiến chiến lược
Kháng chiến
thời Tiền Lê
981 Tống Lê Hoàn Bạch Đằng và ải Chi Lăng
Kháng chiến
thời Lí
1075 - 1077 Tống Lí Thường
Kiệt
Sông Như Nguyệt
Kháng chiến
thời Trần
1258; 1285;
1287 - 1288
Mông -
Nguyên
Các vua
Trần, Trần
Quốc Tuấn
Đông Bộ Đầu, Hàm Tử,
Chương Dương, Vạn Kiếp,
Bạch Đằng.
Khởi nghĩa
Lam Sơn
1418 - 1427 Minh Lê Lợi;
Nguyễn Trãi
Chi Lăng - Xương Giang
b Lòng yêu nước, ý chí đấu tranh kiên cường bất khuất của nhân dân ta, luôn chiến đấu với tinh
thàn quyết chiến quyết thắng, ko sợ bất cứ một kẻ thù xâm lược nào dù chúng hung bạo đến đâu.
- Tinh thần đoàn kết đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc: Lực lượng lãnh đạo rất coi trọng việc

đoàn kết tập hợp lưc luợng, phất động những cuộc chiến tranh nhân dân. Tinh thần đoàn kết thể
hiện rõ nét từ vua đến quảntong triều. Tinh thần đoàn kết là cội nguồn sức mạnh, là nguyên nhân
cơ bản làm nên thắng lợi.
- Có đường lối chiến lược chiến thuật đúng đắn, sáng tạo: tránh chỗ mạnh, đánh chỗ yếu, lấy ít
địch nhiều, lấy yếu đánh mạnh, biết đánh lâu dài khi cần thiết; luôn quán triệt tư tửong tiến công;
xây dựng căn cứ địa hậu phương chiến tranh; kết hợp nhiều cách đánh;
13
-Mỗi tháng lợi của một cuộc kháng chiến đều gắn với một bộ chỉ huy tài giỏi, một vị anh hùng dân
tộc người lãnh đạo trực tếp cuộc kháng chiến.
Câu: Phân tích nguyên nhân thắng lợi và nghệ thuật quân sự của cuộc kháng chiến chống
Mông Nguyên
Gợi ý:
- Nguyên nhân thắng lợi: Khách quan; quân Mông Cổ sang ta có sự khác nhau về khí hậu, thời
tiết ở ta nóng nực, bệnh tật nhiều; Địa hình của ĐV ko thuận tiện cho hoạt động của kị binh. Nội
bộ quân Mông cổ lục đục.
Chủ quan: - Lòng yêu nước và tinh thần quyết chiến quyết thắng vì độc lập dân tộc: Trần Quốc
Toản bóp nát quả cam tại hội nghị Bình Than;Tiếng hô đánh; khắc lên tay hai chữ sát thát;hịch
tướng sĩ; lời nói của Trần Bình Trọng; Trần Thủ Độ.
- Tinh thần đoàn kết toàn dân:Đk nội bộ vương triều, tướng lĩnh, quân đội: đk nhân dân với chính
sách khoan thư sức dân, nhà Trần đã phát huy cao độ sức dân, từ người kinh đến người dân tộc
thiểu số, Từ nô tỳ đến quý tộc, nhân dân đồng long thực hiện vườn không nhà trống, từ quân
vương hầu đến đội dân binh, từ phụ nữ quý tộc đến những người phụ nữ vô danh. Đây là nhân tố
bản chất, quyết định.
- Bộ chỉ huy kháng chiến tài giỏi, nghệ thuật quân sự đúng đắn, sáng tạo.
Nghệ thuật quân sự:
- Nghệ thuật rút lui chiến lược, thực hiện kế sách vườn không nhà trống, tránh thế giặc lúc ban
mai. Chọn điểm rút lui cuối cùng, lần 1 ở Thiên mạc, lần 2 về Thanh Hóa, lấn 3 rút về các lộ ở hải
Phòng
- Nghệ thuật phản công chiên lược, chọn thời điểm phản công.
- Lấy đoản chế trường: tránh cái thế hăng hái lúc ban mai, đánh cái khí tàn lụi lúc chiều tà, giấu

mình nơi biển khơi, phục quân chốn ải hiểm.
- Nghệ thuật đánh lâu dài: Ban đầu đich mạnh ta yếu, đánh lâu dài để tiêu hao sinh lực địch.
- Kết hợp chiến đấu của các lực lượng vũ trang chủ lực với lực lượng địa phương và dân binh,
kết hợp đánh du kích với đánh tập trung.
- Lợi dụng địa hình địa vật để bố trí trận địa mai phục và tổ chức những trận đánh lớn ‘
- Đánh địch bằng cách đánh mà ta đã chọn không cho chúng đánh theo cách của chúng, kế thừa
nghệ thuật quân sự nhưng rất sáng tạo và linh hoạt.
- Cuối cùng bộ chỉ huy kháng chiến đã lẫnh đạo đựoc một cuộc chiến tranh nhân dân toàn diện.
Câu: Thông qua diễn biến, kết quả của cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý, rút ra nét độc
đáo về nghệ thuật quân sự trong cuộc kháng chiến này.
Gợi ý:
Cuộc kháng chiến anh dũng dưới triều Tiền Lê đã đẩy lùi cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ nhất
của quân Tống và làm chùn ý chí xâm lược của nhà Tống trong một thời gian dài. Nhưng với sức
mạnh của một quốc gia phong kiến to lớn, vào thế kỉ XI, nhà Tống một lần nữa đem quân sang
xâm lược nước ta. Nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của triều Lí đã anh dũng đứng lên kháng chiến
chống Tống, bảo vệ nền độc lập dân tộc.
*/ Khái quát về cuộc kháng chiến
14
- Vào những năm 70 của thế kỉ XI, trong lúc Đại Việt đang phát triển thì nhà Tống bước vào giai
đoạn khủng hoảng, phía bắc bị người Liêu, Hạ xâm lấn, trong nước nông dân nổi dậy nhiều nơi.
Trước tình thế đó, tể tưỡng Vương An Thạch đã khuyên vua Tống sai quân xâm lược nước ta:
“Nếu thắng, thế Tống sẽ tăng, các nước Liêu, Hạ sẽ phải kiêng nể”.
- Tin quân Tống chuẩn bị xâm lược báo về, thái hậu Ỷ Lan cùng vua Lý triệu tập các đại thần hội
bàn. Thái úy Lí Thường Kiệt đã chủ trương: “Ngòi yên đợi giặc không bằng đem quân đánh trước
để chặn mũi nhọn của giặc”. Được sự tán đồng của triều đình và sự ủng hộ nhiệt liệt của quân sĩ,
năm 1075, Lí Thường Kiệt – người chỉ đạo cuộc kháng chiến, đã kết hợp lực lượng quân đội triều
đình với lực lượng dân binh của các tù trưởng dân tộc ít người ở phía Bắc, mở cuộc tập kích lên
đất Tống, đánh tan các đạo quân nhà Tống ở đây, rồi rút về nước.
- Năm 1077, khoảng 30 vạn quân Tống đánh sang Đại Việt. Dưới sự lãnh đạo tài giỏi của Lí
Thường Kiệt, quân dân ta đánh tan quân xâm lược Tống trong trận quyết chiến trên bờ sông Như

Nguyệt (Bắc Ninh). Cuộc kháng chiến hoàn toàn thắng lợi.
*/ Phân tích nét độc đáo:
- Nghệ thuật “tiên phát chế nhân”:
+ Là gì?: chủ động tấn công trước để tự vệ. Lí Thường Kiệt nói: ““Ngòi yên đợi giặc không bằng
đem quân đánh trước để chặn mũi nhọn của giặc”.
+ Biểu hiện như thế nào? Quán triệt tư tưởng tiến công để tự vệ, Lí Thường Kiệt chủ trương tổ
chức một cuộc tập kích thẳng sang đất Tống nhằm tiêu diệt các căn cứ xâm lược của kẻ thù rồi
nhanh chóng quay về bố trí phòng thủ đất nước. Mục tiêu của cuộc tấn công là các trại biên giới
của quân Tống, cửa biển Khâm Châu, Liêm Châu và chủ yếu là thành Ung Châu. Sau 42 ngày
chiến đấu, cuộc tập kích của quân ta đã đạt được mục tiêu, đánh tan các đạo quân Tống, rồi rút về
nước
+ Tác dụng: là cuộc tập kích mang tính chính nghĩa nhằm mục đích tự vệ chính đáng:
. Phá sản kế hoạch xâm lược, làm chậm lại cuộc tấn công xâm lược nước ta của địch; đẩy chúng
vào thế bị động ngay từ đầu.
. Taọ điều kiện cho quân dân ta giành thế chủ động trong cuộc kháng chiến.
. Tạo thời gian cho chúng ta xây dựng lực lượng
. Khích lệ tinh thần quân sĩ
- Xây dựng phòng tuyến sông Như Nguyệt
+ Hoàn cảnh xây dựng: Sau khi tổ chức thành công cuộc tập kích bất ngờ trên đất Tống, phá được
thành Ung Châu, Lí Thường Kiệt rút quân về nước, bố trí một kế hoạch kháng chiến chủ động và
sáng tạo. Một trong những kế hoạch đó là xây dựng phòng tuyến sông Như Nguyệt
+ Mục đích: Nhận rõ nhà Tống huy động lực lượng đông với 30 vạn quân, ta khó lòng tổ chức một
cuộc tấn công trực diện với kẻ thù, Lí Thường Kiệt đã quyết định chặn đánh bước tiến của địch,
trước khi chúng vào Thăng Long bằng việc xây dựng phòng tuyến trên sông Như Nguyệt. Vì
muốn đến được Thăng Long dù đi đường nào, địch cũng phải qua con sông này. Sông Như Nguyệt
bắt nguồn từ Cao Bằng, đổ ra sông Lục Đầu ở Phả Lại, lúc đó là Vạn Xuân. Dòng sông chặn
ngang tất cả các con đường bộ từ Quảng Tây vào Thiên Đức – Thăng Long. Đường thủy từ Bạch
Đằng muốn vào Thiên Đức – Thăng Long cũng phải qua sông Cầu ở khu vực Vạn Xuân.
15
+ Xây dựng như thế nào?: Tại bờ sông, LTK cho đắp đất làm lũy dọc sông. Phía ngoài lũy, mặt

giáp sông, ông sai đắp cọc tre làm nhiều lớp giậu. Dưới bãi sông còn có những hố chông ngầm.
Sông rộng. chông ngầm, dậu dày, lũy cao kết hợp với nhau chặt chẽ tạo thành một chiến tuyến lợi
hại. Trên chiến lũy đó, một bộ phận binh lực bố trí thành từng trại quân. Phía sau chiến lũy, đại
quân do LTK trực tiếp chỉ huy, bố trí tập trung những địa điểm trọng yếu để sẵn sàng chi viện các
hướng bị uy hiếp và phản kích đánh bại mọi mũi đột nhập của quân thù.
+ Tác dụng:
. Chặn ngang bước tiến của kẻ thù, bịt kín các ngả đường tiến về Thăng Long, làm giảm thế mạnh
của địch
. Dễ dàng phát triển đánh lẻ, đánh tỉa
. Làm nhụt ý chí tiến công của kẻ thù.
-> Việc xây dựng phòng tuyến đó thể hiện rõ tinh thần chủ động, quyết tâm kháng chiến của dân
tộc, nghệ thuật lợi dụng địa hình và tài xây dựng, bố trí trận tuyến xuất sắc của LTK. Điều này
được khẳng định khi chúng ta đánh bại 30 vạn quân Tống tại phòng tuyến này.
- Nghệ thuật công tâm – đánh vào lòng người.
+ Như thế nào?: Khi đưa quân sang xâm lược nước ta, quân Tống đã bị chặn lại trước phòng tuyến
sông Như Nguyệt. Quân bộ của Quách Quỳ bị đánh dữ dội buộc phải lui về bờ Bắc. Cánh quân
thủy phối hợp cũng bị chặn đánh, không tiếp ứng được. Về phía mình, LTK đã mở những cuộc tập
kích sang bờ Bắc. Hai hoàng tử Hoằng Chân và Chiêu Văn đem quân tấn công doanh trại của
Quách Quỳ, cả hai bên đều bị tổn thất. LTK lại bất ngờ vượt sông tập kích vào cánh quân của
Triệu Tiết, quân Tống thua lớn, “mười phần chết đến 5, 6”. Trong trận này, tương truyền, một đêm
quân sĩ ta, chợt nghe ở trong đền Trương tướng quân có tiếng đọc to rằng:
“ Nam quốc sơn hà nam đế cư
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư”
+ Tác dụng: Bài thơ thần đã khích lệ tinh thần đấu tranh của quân sĩ ta đồng thời đánh vào lòng
giặc, làm cho chúng mất hết nhuệ khí đấu tranh và kết quả là bị thất bại nặng nề.
- Chọn thời điểm phản công quyết định, tiêu diệt kẻ thù:
+ Khi nào?: Chủ trương của ta khi quân địch tổ chức tấn công là phòng thủ vững chắc, bảo vệ
chiến tuyến ở bờ Nam sông Như Nguyệt và khi có thời cơ thích hợp sẽ tổ chức đối đầu phản công

với kẻ thù. Chính vì thế, đầu 1077, khi quân của Quách Quỳ hai lần vượt sông đánh vào chiến
tuyến của ta thất bại, quân lính chán nản, cạn kiệt lương thực, LTK đã chủ trương tổ chức cuộc tập
kích.
+ Như thế nào?: Đầu tiên, LTK cho 1 đạo quân gồm 4000 quân do hai hoàng tử Hoằng Chân và
Chiêu Văn chỉ huy đánh vào quân của Quách Quỳ ở phía Đông. Còn LTK tổ chức tập kích vào đội
quân của Triệu Tiết. Trong lúc Quách Quỳ lo đối phó với thủy quân của ta, Triệu Tiết đang chăm
chú theo dõi mọi diễn biến chiến sự của quân Quách Quỳ thì LTK bất ngờ tấn công, tiến sát trại
quân địch và tiêu diệt toàn bộ lực lượng địch. Toàn bộ tuyến phòng thủ của địch ở bờ bắc sông
Như Nguyệt rơi vào tình trạng hoang mang rệu rã “tiến thoái lưỡng nan”.
16
- Nghệ thuật kết thúc chiến tranh:
+ Ntn?: Bị các cuộc phản công của ta đánh bại, toàn bộ tuyến phòng thủ của địch ở bờ bắc sông
Như Nguyệt rơi vào tình trạng hoang mang rệu rã “tiến thoái lưỡng nan”: tiến công thì không đủ
sức, đóng quân lại thì có nguy cơ bị tiêu diệt hoàn toàn, rút lui thì sợ mất thể diện của “thiên triều”.
Nắm chắc tình hình đó, LTK chủ động đưa đề nghị giảng hòa, thực chất là mở lối thoát cho quân
Tống, sớm kết thúc chiến tranh
+ Mục đích: “không nhọc tướng tá, khỏi tốn xương máu mà bảo toàn được tôn miếu”.
+ Tác dụng:
. Hạn chế tối đa sự tổn hại về sức người, sức của
. Thiện chí hòa bình, tính nhân văn của dân tộc ta
. Giữ thể diện cho nước lớn, tạo điều kiện để ta thực hiện quan hệ bang giao với nhà Lý trên cơ sở
hòa bình, tránh được nguy cơ nhà Tống xâm lược trở lại.
. Thông qua cầu hòa để mở ra thời kì thái bình, “tắt muôn đời chiến tranh”
Câu: Làm rõ mối quan hệ giữa hoật động quân sự và ngoại giao trong cuộc khởi nghĩa Lam
Sơn (1418- 1428)
- Hoạt động quân sự và ngoại giao trong chiến tranh có mối quan hệ khăng khít, tác động qua
lại lẫn nhau.
- Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn là một điển hình trong việc kết hợp giữa hoạt động quân sự và
ngoại giao trong chiến tranh chống ngoại xâm của dân tộc ta thời Trung đại.
- Trong thời kỳ đầu, khi lực lượng của nghĩa quân còn yếu, Lê Lợi đã chủ trương tạm hoà

hoãn với quân Minh, nhằm tranh thủ thời gian để xây dựng thực lực
- Thay mặt Lê Lợi, Nguyễn Trãi đã viết nhiều bức thư gửi cho tướng giặc…Qua đó, thể hiện
ngọn cờ chính nghĩa của ta, gây tâm lý hoang mang cho quân giặc…
- Kết hợp với những hoạt động ngoại giao, nghĩa quân đẩy mạnh hoạt động quân sự. Đặc biệt,
từ khi chọn Nghệ An để xây dựng căn cứ mới và đợt tiến công ra Bắc với chiến thắng vang
dội ở Chi lăng, Xương Giang…
- Hội thề Đông Quan: Chủ động mở Hội thề trong lúc quân giặc hoàn toàn bị đẩy vào thế bị
động cùng với những cam kết của Lê Lợi trong Hội thề đã thể hiện sự kiên quyết trong việc
giữ chủ quyền quốc gia nhưng mềm dẻo trong sách lược ngoại giao của lãnh đạo cuộc khởi
nghĩa; thể hiện tính nhân đạo của dân tộc Việt Nam và muốn “tắt muôn đời chiến tranh”
Câu: Qua diễn biến của khởi nghĩa Lam Sơn, phân tích nghệ thuật quân sự của cuộc khởi
nghĩa
Trả lời:
+ Nghệ thuật quân sự đúng đắn, sáng tạo:
. Biết đánh lâu dài khi cần thiết: Nắm được khá chính xác tình hình so sánh lực lượng giữa hai bên,
thấy rõ thế và lực của địch và ta, Lê Lợi, Nguyễn Trãi đã đưa cuộc khởi nghĩa Lam Sơn phát triển
thành chiến tranh giải phóng lâu dài. Khi mới bắt đầu đứng lên tiến công địch, tuy thế chính trị và
chiến lược trên những mặt nào đó có lợi cho ta không lợi cho địch, nhưng lực lượng quân sự địch
nhiều hơn ta, Lê Lợi, Nguyễn Trãi đã cho biết “chờ thời cơ để lừa khi địch mỏi mệt, giấu mũi nhọn
và bít ánh sáng" buộc địch phải đánh lâu dài, ngày càng tiêu hao, suy yếu; còn ta có thể tránh thủ
thời gian xây dựng, mở rộng lực lượng vũ trang và chỗ đứng chân của mình. Do đó mà tạo nên
17
thời cơ chiến lược có lợi giáng cho địch những đòn quyết định trong những năm sau của cuộc
chiến tranh giải phóng lâu dài. Trong giai đoạn đầu, nghĩa quân đã thực hiện cuộc chiến tranh du
kích nhằm chống lại các cuộc vây quét của địch, 2 lần rút lui lên núi Chí Linh để bảo toàn lực
lượng, kéo dài thời gian chiến tranh. Năm 1423 – 1424, Lợi dụng khó khăn của nhà Minh và để
bảo toàn lực lượng về quân sự và chính trị, Lê Lợi tìm cách hòa hoãn với địch nhằm tranh thủ thời
gian tăng cường lực lượng về mọi mặt, chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới. 1424 – 1425: theo kế
hoạch của Nguyễn Chích, nghĩa quân Lam Sơn đã tiến vào Nghệ An, giải phóng thành Nghệ An,
tiến đến giải phóng miền đất Tân Bình – Thuận Hóa. Đến đây, nghĩa quân đã làm chủ cả vùng đất

từ Thanh Hóa vào phía Nam. Từ một cuộc khởi nghĩa địa phương đã phát triển thành cuộc chiến
tranh giải phóng cả nước. Đến lúc này, quân ta đã tạo thế và lực mới có thể thực hiện cuộc tiến
công đánh bại hoàn toàn kẻ thù
. Xây dựng căn cứ địa: Lam Sơn là một vùng đồi núi thấp xen kẽ những dải rừng thưa và cánh
đồng hẹp. Phía trên, Lam Sơn tiếp giáp với những núi rừng trùng điệp của thượng du sông Chu,
sông Mã, phía dưới liền với vùng đồng bằng rộng lớn của Thanh Hóa. Về mặt giao thông, Lam
Sơn nằm bên tả ngạn sông Chu, một mạch máu giao thông quan trọng giữa miền núi và miền biển.
Dựa vào địa thế như vậy cho nên Lê Lợi đã xây dựng căn cứ đầu tiên tại đây, tạo điều kiện cho
quân ta phát huy lối đánh du kích, tiêu hao sinh lực địch. Sau thời gian hòa hoãn, nghĩa quân đã
quyết định tạm rời bỏ vùng Thanh Hóa, tiến vào chiếm lấy Nghệ An là nơi “nơi hiểm yếu, đất
rộng, người đông” để làm bàn đạp đẩy mạnh cuộc tiến công, tiến lên hoàn thành nhiệm vụ giải
phóng dân tộc. Chỉ trong vòng nửa năm, toàn phủ Nghệ An đã hoàn toàn giải phóng. Một căn cứ
địa rộng lớn được thành lập, bao gồm cả miền núi rừng hiểm yếu và miền đồng bằng đông dân,
giàu của. Đây là cơ sở vững chắc đưa cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc tiến lên giành những
thắng lợi mới:giải phóng Tân Bình, Thuận Hóa và từ đó làm chủ một vùng rộng lớn từ Thanh Hóa
trở vào đến đèo Hải Vân, tạo thế lực cho nghĩa quân đẩy mạnh cuộc tiến công trên cả nước và
giành thắng lợi quyết định.
. Nghệ thuật công tâm, địch vận: Sau chiến thắng Tốt Động – Chúc Động, lực lượng nghĩa quân
của ta được tăng cường về mặt số lượng cũng như chất lượng và trang bị vũ khí. Trên cơ sở đó,
nghĩa quân tiếp tục vây hãm thành Đông Quan và các thành lũy nằm sâu trong hậu phương của ta.
Còn những thành nằm trên hai đường tiếp viện của địch từ Vân Nam và Quảng Tây đến Đông
Quan thì nghĩa quân chủ trương tiêu diệt. Đặc biệt, trong giai đoạn này công tác vận động và
thuyết phục kẻ thù được đẩy mạnh nhằm hỗ trợ cho cuộc tiến công bằng quân sự. Nguyễn Trãi
trực tiếp chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ địch vận một cách tài tình sáng suốt và đưa lại nhiều kết
quả to lớn. Nguyễn Trãi kiên quyết vạch mặt chỉ tên, đả kích thẳng tay những tướng giặc ngoan cố
như lũ Phương Chính, mặt khác cũng rất kiên nhẫn, nhẫn nại thuyết phục quân địch, dùng ánh
sáng chính nghĩa của dân tộc ta để cố thức tỉnh lương tri của chúng. Đặc biệt, đối với thổ quân và
thổ quan, Nguyễn Trãi ra sức kêu khêu gợi tình cảm quê hương, lòng yêu nước và vận động, kêu
gọi họ hành động kịp thời để cứu mình, cứu nhà và cứu nước. Trước sự vây hãm và tiến công bằng
quân sự của quân ta kết hợp công tác địch vận, quân địch trong các thành Nghệ An, Diễn Châu,

Tam Giang, Điêu Diêu, Thị Cầu…lần lượt ra hàng.
18
. Biết đoàn kết toàn dân, phát động cuộc chiến tranh nhân dân trên quy mô cả nước: Đây là cuộc
chiến tranh chính nghĩa nhằm chống ách đô hộ của nhà Minh, giải phóng dân tộc. Cuộc khởi nghĩa
đã quy tụ được sức mạnh của toàn dân từ quý tộc, địa chủ đến nông dân, hào trưởng địa phương
trở về quy tụ dưới ngọn cờ của Lê Lợi: Hội thề Lũng Nhai (1416).Sức mạnh của khởi nghĩa Lam
Sơn không chỉ là sức mạnh của nghĩa quân mà là sức mạnh của khối đoàn kết toàn dân. Nhân dân
đã cống hiến con em mình tham gia nghĩa quân, cung cấp lương thực, thực phẩm và nổi dậy phối
hợp chiến đấu cùng nghĩa quân. Khởi nghĩa Lam Sơn trở thành trung tâm quy tụ các cuộc khởi
nghĩa địa phương, kết hợp sức mạnh tiến công của nghĩa quân với hành động nổi dậy của nhân
dân: Nguyễn Chích đã đem toàn bộ lực lượng gia nhập cuộc khởi nghĩa…
. Lợi dụng địa hình địa thế để thực hiện các chiến thuật du kích, phục kích, tấn công và nổi dậy,
vây thành diệt viện: Trong giai đoạn đầu, từ năm 1418 đến năm 1423, cuộc chiến tranh diễn ra chủ
yếu dười hình thái chiến tranh du kích nhằm chống các cuộc vây quét của địch. Quân Minh thường
dựa vào ưu thế binh lực, huy động những lực lượng lớn có khi đến 10 vạn quân để bao vây, càn
quét hòng tiêu diệt cuộc khởi nghĩa. Nghĩa quân Lam Sơn phải dựa vào địa thế núi rừng của vùng
thượng du và sự đùm bọc của nhân dân để tiến hành các hoạt động du kích, bẻ gãy các cuộc hành
quân của địch. Bằng những hoạt động du kích nghĩa quân đã bảo toàn và phát triển được lực
lượng, đánh lui các cuộc vây quét lớn và tiêu hao một phần sinh lực địch. Căn cứ của nghĩa quân
không ngừng được mở rộng.
Năm 1426, nghĩa quân ta tiến ra Bắc. Vương Thông đã chỉ huy 5 vạn quân tiến vào nước ta với
mục đích tăng viện binh để giải vây cho Đông Quan và đánh vào chủ lực của ta ở Cao Bộ -
Chương Mỹ - Hà Tây. 7/11/1426, quân Vương Thông tiến đánh vào Cao Bộ, đi qua Tốt Động –
Chúc Động. Nắm rõ được đường tiến quân của địch, quân ta đã đặt trận địa mai phục ở đây và tiêu
diệt, bắt sống toàn bộ đạo quân của Vương Thông.
Năm 1427, viện binh địch chia làm hai đạo tiến sang nước ta: Đạo quân thứ nhất gồm 10 vạn do
Liễu Thăng chỉ huy từ Quảng Tây sang. Đạo quân thứ hai do Mộc Thạnh chỉ huy gồm 5 vạn quân
từ Vân Nam sang. Ta chủ trương: vây thành diệt viện. Một bộ phận vẫn vây hãm thành Đông Quan
và các thành lũy khác, một bộ phận tiến lên làm nhiệm vụ kiềm chế đạo quân Mộc Thạnh. Còn đại
bộ phận nghĩa quân được tập trung vào chiến dịch Chi Lăng – Xương Giang nhằm tiêu diệt gọn

đạo quân chủ lực do Liễu Thăng chỉ huy. Kết quả, quân viện binh của địch đã bị đánh bại hoàn
toàn.
. Kết hợp linh hoạt giữa mặt trận quân sự và ngoại giao:
Sau hai năm tiến hành cuộc khởi nghĩa, lực lượng nghĩa quân không phát triển được mấy, trong
lúc quân Minh đang gặp khó khăn, Lê Lợi đã quyết định tạm hòa hoãn với quân Minh trong
khoảng hơn một năm từ 5/1423 – 10/1424. Với khoảng thời gian này nghĩa quân vừa tranh thủ xây
dựng lực lượng chuẩn bị cho bước phát triển cao hơn của cuộc chiến đấu giành độc lập, vừa tiến
hành đấu tranh về chính trị và ngoại giao làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của địch. Đồng thời
chúng ta có thể giải quyết tình thế bao vây, cô lập của kẻ thù ở vùng núi Chí Linh
Sau chiến thắng Tốt Động – Chúc Động quân địch càng lún sâu vào thế phòng ngự bị động và
quân ta thừa thắng đẩy mạnh cuộc tiến công trên toàn bộ chiến trường. Vương Thông hoảng sợ,
một mặt bí mật phái người về nước xin quân cứu viện mặt khác xin giảng hòa với nghĩa quân để
19
làm kế hoãn binh. Từ đây, bên cạnh mặt trận đấu tranh quân sự, nghĩa quân bắt đầu mở ra cuộc
thương lượng với địch. Do bản chất ngoan cố và thái độ lật lọng của kẻ thù, cuộc đàm phán bước
đầu không có kết quả. Quân địch vẫn còn chiếm đóng một số thành lũy kiên cố và nhà Minh vẫn
tiếp tục cố gắng chiến tranh, ra lệnh điều 15 vạn quân tiếp viện. Trước tình thế đó, bộ chỉ huy
nghĩa quân chủ trương vẫn tiếp tục cuộc đàm phán để nhân đó vạch trần tính chất phi nghĩa, nguy
cơ bại vong tất yếu của quân thù, góp phần làm tan rã tinh thần chiến đấu của chúng và mở lối
thoát cho triều Minh. Mặt khác, nghĩa quân đẩy mạnh cuộc đấu tranh vũ trang nhằm giáng cho kẻ
thù những đòn thất bại quyết định, đập tan ý chí xâm lược của chúng.
Chiến thắng Chi Lăng – Xương Giang đã đập tan những cố gắng cuối cùng của nhà Minh. Sau
chiến thắng này, nghĩa quân ta có đủ điều kiện và khả năng để hạ thành và quét sạch hoàn toàn tàn
quân Minh nhưng Lê Lợi và Nguyễn Trãi đã chủ động viết thư cho Vương Thông lập lại hòa bình
và cho quân Minh rút an toàn về nước. Trong tình thế tuyệt vọng, 16/12/1427, tại phía nam thành
Đông Quan, Vương Thông đã phải tuyên thệ xin rút quân về nước. Bộ chỉ huy nghĩa quân đứng
đầu là Lê Lợi và Nguyễn Trãi, không những cho quân địch rút lui an toàn về nước mà còn cung
cấp cho chúng lương thực cùng với hàng trăn chiếc thuyền, hàng nghìn con ngựa, để đi đường. Đó
là cách kết thúc chiến tranh như Nguyễn Trãi đã nói, hết sức mưu trí và sáng tạo, vừa để giữ thể
diện cho triều Minh, vừa biểu thị sâu sắc ý chí hòa bình và lòng nhân đạo bao la của dân tộc ta.

Câu;Tính nhân nghĩa được thể hiện như thế nào trong khởi nghĩa Lam sơn
Gợi ý: - Hoàn cảnh của cuộc khởi nghĩa, nêu tội ác của giặc Minh đối với nhân dân ta.
- Mục đích của cuộc khởi nghĩa: chính nghĩa, giải phóng dân tộc, giải phóng nhân dân, giải
phóng con người: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân ….
- Kết thúc chiến tranh ; mở hội thề Đông Quan, cấp ngựa thuyền, lương thực cho kẻ giặc về
nước: thể lòng hiếu sinh. Thể hiện tinh thần nhân nghĩa của nhân dân ta, truyền thống yêu chuộng
hòa bình của dân tộc.
C Câu hỏi vận dụng cao:
Câu: Rút ra đặc điểm của cuộc khởi nghĩa Lam sơn.
Gợi ý: - Hoàn cảnh: Diễn ra trong hoàn cảnh đất nước bị mất độc lập.
- Mục tiêu: Giành độc lập dân tộc.
- Từ một cuộc khởi nghĩa mang tính chất địa phuơng phát triển thành một cuộc chiến tranh giải
phóng dân tộc mang tính nhân dân sâu sắc
- Trong sốt cuộc khởi nghĩa tư tửong nhân nghĩa được đề cao.
- Khác với các cuộc kháng chiến trước, khởi nghĩa Lam Sơn có căn cứ địa đó là rừg núi Lam Sơn
Thanh Hóa.
- Trong quá trình phát triển của cuộc khởi nghĩa có sự kết hợp giữa đấu tranh quân sự và ngoại
giao, vừ đánh vừa đàm. Kết thúc chiến tranh bằng ngoại giao.
Câu: Qua diễn biến của cuộc kháng chiến chống Tống thời lý, rút ra bài học kinh nghiệm
- Bài học đầu tiên có ý nghĩa quyết định thành bại chống ngoại xâm là ý thức không ngừng củng
cố và tăng cường sức mạnh của khối đoàn kết toàn dân.
20
- Tư tưởng chủ động phòng ngự, chủ động tấn công, lợi dụng địa hình địa thế.
- Cách bài binh bố trận chọn thời điểm phản công, phát huy yếu tố bất ngờ.
- Bài học về nghệ thuật kết thúc chiến tranh
Câu: Nghệ thuật kết thúc chiến tranh của Lý THường Kiệt trong cuộc kháng chiến chống
Tống lần 2 được kế thừa và phát huy như thế nào trong khởi nghĩa Lam Sơn.
Gợi ý: Nghệ thuật kết thúc chiến tranh của Lý Thường kiệt: Thông qua trận quyết chiến chiến lược
để đập tan dã tâm của kẻ thù và thông qua con đường đấu tranh ngoại giao. Đây là kiểu kết thúc
chiến tranh phù hợp với điều kiện một quốc gia nhỏ để tránh chạm vào tư tưởng báo thù của nước

lớn.
Kế thừa và phát triển trong khởi nghĩa Lam Sơn: tk Xvsau khi giành thắng lợi ở trận quyết
chiên schiến lượcđó là trận Chi lăng _ Xương giang kế thừ kinh nghiệm của cha ông Lê lợi đã tổ
chức hội thề Đông Quan vào tháng 12/1947. Trong hội thề Vương Thông cam kết rút hết quân về
nước và hẹn ngày rút quân. Cũng trong hội thề này 2 bên đã uống máu ăn thề và đọc bài văn hội
thề do Nguyễn Trãi soạn thảo. Bài văn hội thề đã đi vào lịch sử như một bản hiệp định rút quân.
Đây là lần đầu tiên trong lịch sử đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc ta băng những thắng lợi
oanh liệt đập tan ý chí xâm lược của kẻ thù đã buộc chúng phải trịnh trọng dưới hình thức thề thốt,
tuyên bố rút qân về nước, từ bỏ dã tâm xâm lược và chiếm đóng nước ta. Sau hội thề Đông Quan
ta sửa sang đường sá, cung cấp ngựa xe, thuyền bè, lương thực để quân Minh rút quân an toàn.
Câu: Bài học đại đoàn kết trong đấu tranh chống ngoại xâm của các triều đại phong kiến
Việt Nam có ý nghĩa như thế nào trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc XHCN Việt
nam hiện nay.
Gợiý: - Đại đoàn kết trong các cuộc kháng chiến: Đk toàn dân, đk các dt anh em, Đk trong nội bộ,
Đk trong quân đội.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp trên cơ sở xây dựng, củng cố khối đoàn kết toàn dân tộc trong
sự nghiệp dựng nước và giữ nước là một nét đẹp truyền thống, là một bài học thành công lớn của
ông cha ta. Vận dụng sáng tạo bài học này, Đảng ta và Bác Hồ luôn nhấn mạnh vai trò của khối
đại đoàn kết toàn dân: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết/ Thành công, thành công, đại thành
công”. Dưới ngọn cờ lãnh đạo của Đảng, đoàn kết toàn dân tộc, đoàn kết các giai tầng trong xã hội
đã trở thành vấn đề xuyên suốt qua mọi giai đoạn cách mạng, là cội nguồn sức mạnh để dân tộc ta
vượt qua những cuộc “thử lửa” của lịch sử. Thắng lợi của cách mạng Việt Nam từ khi có Đảng
lãnh đạo đến nay chính là thắng lợi của sức mạnh đại đoàn kết toàn dân.
- Hiện nay, trong tình hình mới, trước yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, bài học kinh nghiệm về sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân vẫn đã và
đang còn nguyên giá trị lịch sử sâu sắc. Tiếp tục quán triệt và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết
Trung ương 7 khóa IX về “Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, kế thừa và phát triển truyền thống đoàn kết, củng cố và mở
rộng khối đại đoàn kết toàn dân; đoàn kết rộng rãi các lực lượng, các dân tộc, các tôn giáo; đoàn
kết trong Đảng và ngoài Đảng; đoàn kết cộng đồng người Việt ở nước ngoài… là cơ sở khơi dậy

và phát huy sức mạnh tổng hợp, đưa nước ta nhanh chóng vượt qua thách thức, tranh thủ những
21
vận hội mới để Việt Nam vững bước trên con đường phát triển phồn vinh, giàu mạnh và hạnh
phúc./.
Câu: Rút ra những đặc điểm nổi bật của truyền thống đánh giặc giữ nước từ tk X đến tk XV.
Đảng và Bác Hồ đã vận dụng và phát huy truyền thống ấy như thế nào trong 2 cuọc kháng
chiến chống Pháp và Mỹ (1945- 1954)
Gợi ý: - Trình bày khái quát lịch sử thừ tk X đến XV.
Đặc điểm nổi bật:
- Dựng nước đi đôi với giữ nước
- Chiến tranh nhân dân
- Lấy nhỏ chống lớn,lấy ít địch nhiều
- Đánh giặc bàng trí thông minh sáng tạo, bằng nghệ thuật quân sự độc đáo
- Đánh giặc với quyết tâm cao
- Biết vận dụng sáng tạo phát huy kinh nghiệm đánh giặc của tổ tiên
- Truyền thống yêu chuộng hòa bình.
Trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ; Đường lối toàn dân toàn diện, vừa kháng chiến vừa
kiến quốc, đánh lâu dài……
22

×