Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

luận văn tài chính ngân hàng Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Sở giao dịch III

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.22 KB, 99 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 4
TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN KHỒNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1. THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA NGÂN HÀNG 4
1.1.1. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt 4
1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt 5
1.1.3. Những quy định của Pháp luật Việt Nam về thanh toán không dùng tiền mặt 7
1.1.4. Các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt 9
1.1.4.1. Thẻ thanh toán 9
Theo quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng ban
hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/05/2007 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam
“Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các
điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận”. “Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán
điện tử do một ngân hàng/tổ chức phát hành, cho phép chủ thẻ sử dụng để thanh toán hàng hoá, dịch
vụ hoặc để rút tiền mặt trong phạm vi số tiền trên tài khoản của khách hàng hoặc trong hạn mức tín
dụng của thẻ.” 9
1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 29
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng 29
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu định tính 32
1.3.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT 34
1.3.1.Các nhân tố khách quan 34
1.3.2.Các nhân tố chủ quan 36
2.1. TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH III NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV).37
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Sở Giao Dịch III BIDV 37
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Sở Giao Dịch III BIDV 38
2.1.3.Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch III 39
2.2.THỰC TRANG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI SỞ GIAO DỊCH III BIDV 42
2.2.2.1. Thị phần thị trường 44
2.2.2.3. Sự gia tăng số lượng tài khoản thanh toán 48
(Nguồn: Báo cáo đánh giá hoạt động dịch vụ Sở giao dịch III BIDV 2011-2013) 49


2.2.2.4. Mở rộng mạng lưới thanh toán 49
2.2.2.5. Tính đa dạng của các sản phẩm dịch vụ 49
(Nguồn: Báo cáo đánh giá hoạt động dịch vụ Sở giao dịch III BIDV 2011-2013) 50
2.2.2.5. Sự phát triển của các kênh thanh toán 57
2.2.2.6. Chất lượng phục vụ trong công tác thanh toán của ngân hàng 60
e. Về tốc độ tăng trưởng doanh số và lợi nhuận 64
2.2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng tại Sở giao dịch
III BIDV giai đoạn 2011-2013 65
2.2.3.1. Những kết quả đạt được 65
2.2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 67
a. Hạn chế trong việc phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Sở giao dịch III 67
CHƯƠNG 3 73
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI SỞ
GIAO DỊCH III BIDV 73
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI SỞ GIAO DỊCH III
BIDV 73
3.1.1 Định hướng chung hoạt động kinh doanh Sở giao dịch III BIDV 73
3.1.2. Định hướng đối với hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt 75
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI BIDV SỞ GIAO DỊCH
III 76
3.2.1. KHUYẾN KHÍCH KHÁCH HÀNG MỚI MỞ TÀI KHOẢN VÀ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG 76
QUẬN HOÀN KIẾM LÀ KHU VỰC TRUNG TÂM CỦA THỦ ĐÔ HÀ NỘI, NƠI TẬP TRUNG DÂN CƯ ĐÔNG ĐÚC VÀ
NHIỀU DOANH NGHIỆP, HỘ KINH DOANH. BIDV ĐÃ TIẾP CẬN ĐƯỢC VỚI KHU VỰC DÂN CƯ NHƯNG VẪN CÒN
CHƯA NHIỀU. DO ĐÓ, VẤN ĐỀ ĐẶT RA LÀ CẦN PHÁT TRIỂN, KHUYẾN KHÍCH KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN MỞ TÀI
KHOẢN VÀ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG, ĐỒNG THỜI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN CHI TRẢ
THU NHẬP CHO CÁN BỘ NHÂN VIÊN THÔNG QUA TÀI KHOẢN NGÂN HÀNG. SỞ CẦN TẬN DỤNG VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
THUẬN LỢI ĐỂ NGÀY CÀNG PHÁT TRIỂN SỐ TÀI KHOẢN KHÁCH HÀNG, THÔNG QUA VIỆC ĐƠN GIẢN HÓA
THỦ TỤC, QUY TRÌNH MỞ TÀI KHOẢN, NỘP RÚT TIỀN MẶT THUẬN TIỆN KHI CẦN THIẾT, PHÍ DỊCH VỤ THẤP,
COI TRỌNG KHÁCH HÀNG, TỔ CHỨC TƯ VẤN CHO KHÁCH HÀNG, TRỞ THÀNH CẦU NỐI TRUNG GIAN GIỮA
KHÁCH HÀNG VÀ NHỮNG TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN ÐẾN KHÁCH HÀNG TRONG VIỆC

THANH TOÁN, THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN MÃI NHƯ MIỄN PHÍ PHÁT HÀNH THẺ, MIỄN PHÍ SỬ
DỤNG CÁC DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG GIA TĂNG, … QUA ĐÓ THU HÚT THÊM VỐN VÀ GIA TĂNG LỢI NHUẬN.
DO TÂM LÝ NGƯỜI VIỆT HIỆN NAY VẪN NGẠI TIẾP XÚC VỚI HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG, NÊN CÁC CÁN BỘ
NHÂN VIÊN CỦA SỞ CẦN TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG, GIẢI THÍCH VỚI KHÁCH HÀNG VỀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC
MỞ TÀI KHOẢN VÀ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG, QUA ĐÓ KHAI THÁC TRIỆT ĐỂ THỊ TRƯỜNG TIỀM NĂNG
NÀY 76
3.2.2. TIẾP TỤC KHAI THÁC SÂU ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG TRUYỀN THỐNG, ĐẢM BẢO MỖI KHÁCH HÀNG
ĐỀU SỬ DỤNG TỐI ĐA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 77
CẦN RÀ SOÁT LẠI ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG CÓ TRUYỀN THỐNG GIAO DỊCH VỚI NGÂN HÀNG NHƯNG CHƯA
SỬ DỤNG HẾT CÁC DỊCH VỤ THANH TOÁN TIỆN ÍCH CỦA NGÂN HÀNG ĐỂ TIẾN HÀNH MARKETING, GIỚI
THIỆU SẢN PHẨM ĐẾN ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG NÀY. 77
PHẦN LỚN CÁC KHÁCH HÀNG CÓ LỊCH SỬ GIAO DỊCH VỚI SỞ GIAO DỊCH III MỚI CHỈ DỪNG LẠI Ở VIỆC SỬ
DỤNG DỊCH VỤ ỦY NHIỆM CHI, ỦY NHIỆM THU, CHUYỂN TIỀN TẠI NGÂN HÀNG, NGOÀI RA SỬ DỤNG DỊCH VỤ
THẺ ĐỂ THỰC HIỆN RÚT TIỀN TẠI MÁY ATM, POS, HAY THANH TOÁN TIỀN HÀNG HÓA DỊCH VỤ. CẦN THIẾT
GIỚI THIỆU, TƯ VẤN THÊM CHO KHÁCH HÀNG SẢN PHẨM TIỆN ÍCH E-BANKING, QUA ĐÓ KHÁCH HÀNG CÓ
THỂ THỰC HIỆN TRUY VẤN THÔNG TIN TÀI KHOẢN, CHUYỂN TIỀN CẢ TRONG VÀ NGOÀI HỆ THỐNG QUA
INTERNET… MÀ KHÔNG CẦN THIẾT PHẢI ĐẾN TẬN NGÂN HÀNG GIAO DỊCH, QUA ĐÓ GIÚP TIẾT KIỆM ĐƯỢC
THỜI GIAN, CŨNG NHƯ KHIẾN KHÁCH HÀNG LÀM QUEN VỚI CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TIÊN TIẾN,
HIỆN ĐẠI HƠN. SỞ GIAO DỊCH III CẦN TIẾP TỤC ĐƯA RA CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN MÃI, MIỄN PHÍ PHÁT
HÀNH THẺ, MIỄN PHÍ THƯỜNG NIÊN NĂM ĐẦU CHO KHÁCH HÀNG ĐĂNG KÝ MỚI DỊCH VỤ E – BANKING,
MIỄN PHÍ CẤP THIẾT BỊ TOKEN ĐỂ SỬ DỤNG DỊCH VỤ…TRÊN CƠ SỞ TỔNG HÒA LỢI ÍCH CỦA SỞ, QUA ĐÓ
THU HÚT KHÁCH HÀNG TIẾP CẬN SẢN PHẨM GIÁ TRỊ GIA TĂNG KHÁC. CẦN GIAO CHO PHÒNG ĐẦU MỐI TIẾN
HÀNH LỌC DỮ LIỆU KHÁCH HÀNG, TIẾP ĐÓ PHÂN CHIA CHO CÁC PḤNG PHỐI HỢP ĐỂ THỰC HIỆN GIỚI THIỆU,
TIẾP THỊ SẢN PHẨM DỊCH VỤ THANH TOÁN, YÊU CẦU CÓ BÁO CÁO THỐNG KÊ KẾT QUẢ THỰC HIỆN, THUẬN
LỢI CŨNG NHƯ KHÓ KHĂN ĐỂ TIẾP TỤC PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ. 77
3.2.3. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢNG BÁ HÌNH ẢNH CỦA SỞ GIAO DỊCH III TỚI KHÁCH HÀNG 78
CÔNG TÁC MARKETING THƯƠNG HIỆU LÀ CÔNG TÁC VÔ CÙNG QUAN TRỌNG ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG
HÌNH ẢNH ĐẸP, UY TÍN VÀ LÒNG TIN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG. CÔNG TÁC NÀY
THỂ HIỆN Ở CHÍNH SÁCH CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG, CHÍNH SÁCH NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU NGÂN HÀNG,
CHÍNH SÁCH QUẢNG BÁ SẢN PHẨM, PHONG CÁCH GIAO DỊCH VÀ THÁI ĐỘ PHỤC VỤ CỦA CÁN BỘ NGÂN

HÀNG 78
VỀ CHÍNH SÁCH CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG: HIỆN NAY, VẤN ĐỀ CẠNH TRANH GIỮA CÁC NGÂN HÀNG NGÀY
CÀNG KHỐC LIỆT, CỤ THỂ DO CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT Ở MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÓ
PHẦN CAO HƠN TƯƠNG ĐỐI SO VỚI BIDV NÓI CHUNG VÀ SỞ GIAO DỊCH III NÓI RIÊNG. ĐỂ GIỮ ĐƯỢC NỀN
TẢNG KHÁCH HÀNG CŨ CŨNG NHƯ MỞ RỘNG PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG MỚI, CHÍNH SÁCH CHĂM SÓC
KHÁCH HÀNG LUÔN LÀ ƯU TIÊN HÀNG ĐẦU, ĐÒI HỎI SỞ GIAO DỊCH III CẦN CHÚ TRỌNG VÀ ĐẦU TƯ HƠN
NỮA. TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN CHÍNH SÁCH CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG HIỆN NAY, ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÓ
GIAO DỊCH THƯỜNG XUYÊN VỚI SỞ, SỐ DƯ TIỀN GỬI TỪ 300 TRIỆU ĐỒNG TRỞ LÊN MỖI DỊP LỄ, TẾT, SINH
NHẬT ĐỀU NHẬN ĐƯỢC QUÀ TẶNG TỪ NGÂN HÀNG. CHI NHÁNH CŨNG CẦN CHÚ TRỌNG ĐẾN VIỆC LỰA
CHỌN CÁC LOẠI QUÀ PHÙ HỢP VỚI THỊ HIẾU, ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪNG NHÓM KHÁCH HÀNG, CÓ TÍNH ĐẾN YẾU
TỐ TUỔI TÁC, GIỚI TÍNH, SỞ THÍCH… CỦA KHÁCH HÀNG. HÌNH THỨC TẶNG QUÀ ĐẢM BẢO TRANG TRỌNG,
LỊCH SỰ VÀ NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU CỦA BIDV, SỞ GIAO DỊCH III, QUA ĐÓ, GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG. THÊM NỮA, KHÁCH HÀNG CÓ SỐ DƯ TIỀN GỬI BÌNH QUÂN TỪ 1
TỶ ĐỒNG TRỞ LÊN DUY TRÌ TRONG VÒNG MỘT QUÝ LIÊN TIẾP SẼ ĐƯỢC HƯỞNG CHÍNH SÁCH CHĂM SÓC ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG QUAN TRỌNG, VÍ DỤ NHƯ ĐƯỢC MIỄN PHÍ CHUYỂN TIỀN LÊN TỚI 3 TRIỆU ĐỒNG/QUÝ;
HƯỞNG CÁC DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ƯU ĐÃI… 78
NGOÀI RA, TÙY THEO TÍNH CHẤT CÁC NHU CẦU PHÁT SINH CỦA KHÁCH HÀNG, CÁN BỘ QUAN HỆ KHÁCH
HÀNG HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG TỐI ĐA TRONG MỌI GIAO DỊCH ĐỂ TIẾT KIỆM THỜI GIAN VÀ TẠO SỰ THUẬN
TIỆN CHO KHÁCH HÀNG. CÁC PHẢN HỒI CỦA KHÁCH HÀNG, ĐẶC BIỆT LÀ KHÁCH HÀNG QUAN TRỌNG,
KHÁCH HÀNG THÂN THIẾT, KHÁCH HÀNG QUAN TRỌNG TIỀM NĂNG CẦN LUÔN ĐƯỢC XỬ LÝ NHANH
CHÓNG, KỊP THỜI 78
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NH Ngân hàng
QĐ Quyết định
CMT Chứng minh thư nhân dân
TKTG Tài khoản tiền gửi
ATM Máy giao dịch ngân hàng tự động (Automatic Teller Machine)
POS Điểm chấp nhận thẻ ( Point of Sale)

TMCP Thương mại cổ phần
QLDA Quản lý dự án
LCDC Lựa chọn định chế
TDDA Thẩm định dự án
MT Môi trường
ĐLUT Đại Lý Ủy thác
QTTD Quản trị tín dụng
QLRR Quản lý rủi ro
GDKHCN Giao dịch khách hàng cá nhân
GDKHDN Giao dịch khách hàng doanh nghiệp
TCKT Tài chính kế toán
KHTH Kế hoạch tổng hợp
TCHC Tổ chức hành chính
PGD NK Phòng giao dịch Nguyễn Khang
QTKHT Quỹ tiết kiệm Hồ Tây
TTTT Trung tâm thanh toán
TTQT Thanh toán quốc tế
MU Câu lạc bộ Manchester United
CAR Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
TTBT Thanh toán bù trử
ROA Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng tài sản
ROE Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
NHBL Ngân hàng bán lẻ
SMS Dịch vụ tin nhắn ngắn (Short Message Services)
QL&DVKQ Quản lý và dịch vụ kho quỹ
DT và QL tiểu CPCP Đào tạo và quản lý tiểu cấu phần cấp phát
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1 4
TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN KHỒNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4

1.1. THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA NGÂN HÀNG 4
1.1.1. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt 4
1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt 5
1.1.3. Những quy định của Pháp luật Việt Nam về thanh toán không dùng tiền mặt 7
1.1.4. Các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt 9
1.1.4.1. Thẻ thanh toán 9
Theo quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng ban
hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/05/2007 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam
“Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các
điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận”. “Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán
điện tử do một ngân hàng/tổ chức phát hành, cho phép chủ thẻ sử dụng để thanh toán hàng hoá, dịch
vụ hoặc để rút tiền mặt trong phạm vi số tiền trên tài khoản của khách hàng hoặc trong hạn mức tín
dụng của thẻ.” 9
Hình 1.1. Quy trình thanh toán thẻ 10
Hình 1.2. Ví dụ về cấu tạo của Séc 12
Sơ đồ 1.1. Quy trình thanh toán séc chuyển khoản 1 14
Sơ đồ 1.2. Quy trình thanh toán séc chuyển khoản 2 15
Sơ đồ 1.3. Quy trình thanh toán Ủy nhiệm chi 1 17
Sơ đồ 1.4. Quy trình thanh toán Ủy nhiệm chi 2 18
Sơ đồ 1.5. Quy trình thanh toán Ủy nhiệm thu 1 20
Sơ đồ 1.6. Quy trình thanh toán Ủy nhiệm thu 2 20
1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 29
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng 29
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu định tính 32
1.3.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT 34
1.3.1.Các nhân tố khách quan 34
1.3.2.Các nhân tố chủ quan 36
2.1. TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH III NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV).37
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Sở Giao Dịch III BIDV 37

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Sở Giao Dịch III BIDV 38
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch III tính đến thời điểm 31.12.2013 38
2.1.3.Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch III 39
Bảng 2.1. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch III BIDV 39
giai đoạn 2010 - 2013 39
2.2.THỰC TRANG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI SỞ GIAO DỊCH III BIDV 42
2.2.2.1. Thị phần thị trường 44
2.2.2.3. Sự gia tăng số lượng tài khoản thanh toán 48
(Nguồn: Báo cáo đánh giá hoạt động dịch vụ Sở giao dịch III BIDV 2011-2013) 49
2.2.2.4. Mở rộng mạng lưới thanh toán 49
2.2.2.5. Tính đa dạng của các sản phẩm dịch vụ 49
(Nguồn: Báo cáo đánh giá hoạt động dịch vụ Sở giao dịch III BIDV 2011-2013) 50
Bảng 2.7. Doanh số thanh toán ủy nhiệm chi tại SGD III BIDV từ 2011-2013 55
Bảng 2.8. Doanh số thanh toán ủy nhiệm thu tại SGD III BIDV từ 2011-2013 55
2.2.2.5. Sự phát triển của các kênh thanh toán 57
2.2.2.6. Chất lượng phục vụ trong công tác thanh toán của ngân hàng 60
Bảng 2.10. Kết quả thăm dò ý kiến khách hàng về tốc độ xử lý giao dịch thanh toán tại Sở giao dịch III BIDV
giai đoạn 2011- 2013 61
Bảng 2.11. Kết quả thăm dò đánh giá độ chính xác trong việc xử lý giao dịch thanh toán của khách hàng cá
nhân từ 2011-2013 62
Bảng 2.12. Kết quả thăm dò thái độ phục vụ và trình độ của cán bộ thanh toán Sở giao dịch III BIDV giai
đoạn 2011-2013 63
Bảng 2.13. Kết quả thăm dò ý kiến đánh giá về mức phí dịch vụ thanh toán tại Sở giao dịch III BIDV giai
đoạn 2011-2013 64
e. Về tốc độ tăng trưởng doanh số và lợi nhuận 64
Bảng 2.14. Một số kết quả về hoạt động dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Sở Giao dịch III BIDV
giai đoạn 2011 - 2013 64
2.2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng tại Sở giao dịch
III BIDV giai đoạn 2011-2013 65
2.2.3.1. Những kết quả đạt được 65

2.2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 67
a. Hạn chế trong việc phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Sở giao dịch III 67
CHƯƠNG 3 73
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI SỞ
GIAO DỊCH III BIDV 73
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI SỞ GIAO DỊCH III
BIDV 73
3.1.1 Định hướng chung hoạt động kinh doanh Sở giao dịch III BIDV 73
3.1.2. Định hướng đối với hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt 75
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI BIDV SỞ GIAO DỊCH
III 76
3.2.1. KHUYẾN KHÍCH KHÁCH HÀNG MỚI MỞ TÀI KHOẢN VÀ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG 76
QUẬN HOÀN KIẾM LÀ KHU VỰC TRUNG TÂM CỦA THỦ ĐÔ HÀ NỘI, NƠI TẬP TRUNG DÂN CƯ ĐÔNG ĐÚC VÀ
NHIỀU DOANH NGHIỆP, HỘ KINH DOANH. BIDV ĐÃ TIẾP CẬN ĐƯỢC VỚI KHU VỰC DÂN CƯ NHƯNG VẪN CÒN
CHƯA NHIỀU. DO ĐÓ, VẤN ĐỀ ĐẶT RA LÀ CẦN PHÁT TRIỂN, KHUYẾN KHÍCH KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN MỞ TÀI
KHOẢN VÀ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG, ĐỒNG THỜI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN CHI TRẢ
THU NHẬP CHO CÁN BỘ NHÂN VIÊN THÔNG QUA TÀI KHOẢN NGÂN HÀNG. SỞ CẦN TẬN DỤNG VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
THUẬN LỢI ĐỂ NGÀY CÀNG PHÁT TRIỂN SỐ TÀI KHOẢN KHÁCH HÀNG, THÔNG QUA VIỆC ĐƠN GIẢN HÓA
THỦ TỤC, QUY TRÌNH MỞ TÀI KHOẢN, NỘP RÚT TIỀN MẶT THUẬN TIỆN KHI CẦN THIẾT, PHÍ DỊCH VỤ THẤP,
COI TRỌNG KHÁCH HÀNG, TỔ CHỨC TƯ VẤN CHO KHÁCH HÀNG, TRỞ THÀNH CẦU NỐI TRUNG GIAN GIỮA
KHÁCH HÀNG VÀ NHỮNG TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN ÐẾN KHÁCH HÀNG TRONG VIỆC
THANH TOÁN, THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN MÃI NHƯ MIỄN PHÍ PHÁT HÀNH THẺ, MIỄN PHÍ SỬ
DỤNG CÁC DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG GIA TĂNG, … QUA ĐÓ THU HÚT THÊM VỐN VÀ GIA TĂNG LỢI NHUẬN.
DO TÂM LÝ NGƯỜI VIỆT HIỆN NAY VẪN NGẠI TIẾP XÚC VỚI HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG, NÊN CÁC CÁN BỘ
NHÂN VIÊN CỦA SỞ CẦN TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG, GIẢI THÍCH VỚI KHÁCH HÀNG VỀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC
MỞ TÀI KHOẢN VÀ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG, QUA ĐÓ KHAI THÁC TRIỆT ĐỂ THỊ TRƯỜNG TIỀM NĂNG
NÀY 76
3.2.2. TIẾP TỤC KHAI THÁC SÂU ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG TRUYỀN THỐNG, ĐẢM BẢO MỖI KHÁCH HÀNG
ĐỀU SỬ DỤNG TỐI ĐA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 77
CẦN RÀ SOÁT LẠI ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG CÓ TRUYỀN THỐNG GIAO DỊCH VỚI NGÂN HÀNG NHƯNG CHƯA

SỬ DỤNG HẾT CÁC DỊCH VỤ THANH TOÁN TIỆN ÍCH CỦA NGÂN HÀNG ĐỂ TIẾN HÀNH MARKETING, GIỚI
THIỆU SẢN PHẨM ĐẾN ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG NÀY. 77
PHẦN LỚN CÁC KHÁCH HÀNG CÓ LỊCH SỬ GIAO DỊCH VỚI SỞ GIAO DỊCH III MỚI CHỈ DỪNG LẠI Ở VIỆC SỬ
DỤNG DỊCH VỤ ỦY NHIỆM CHI, ỦY NHIỆM THU, CHUYỂN TIỀN TẠI NGÂN HÀNG, NGOÀI RA SỬ DỤNG DỊCH VỤ
THẺ ĐỂ THỰC HIỆN RÚT TIỀN TẠI MÁY ATM, POS, HAY THANH TOÁN TIỀN HÀNG HÓA DỊCH VỤ. CẦN THIẾT
GIỚI THIỆU, TƯ VẤN THÊM CHO KHÁCH HÀNG SẢN PHẨM TIỆN ÍCH E-BANKING, QUA ĐÓ KHÁCH HÀNG CÓ
THỂ THỰC HIỆN TRUY VẤN THÔNG TIN TÀI KHOẢN, CHUYỂN TIỀN CẢ TRONG VÀ NGOÀI HỆ THỐNG QUA
INTERNET… MÀ KHÔNG CẦN THIẾT PHẢI ĐẾN TẬN NGÂN HÀNG GIAO DỊCH, QUA ĐÓ GIÚP TIẾT KIỆM ĐƯỢC
THỜI GIAN, CŨNG NHƯ KHIẾN KHÁCH HÀNG LÀM QUEN VỚI CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TIÊN TIẾN,
HIỆN ĐẠI HƠN. SỞ GIAO DỊCH III CẦN TIẾP TỤC ĐƯA RA CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN MÃI, MIỄN PHÍ PHÁT
HÀNH THẺ, MIỄN PHÍ THƯỜNG NIÊN NĂM ĐẦU CHO KHÁCH HÀNG ĐĂNG KÝ MỚI DỊCH VỤ E – BANKING,
MIỄN PHÍ CẤP THIẾT BỊ TOKEN ĐỂ SỬ DỤNG DỊCH VỤ…TRÊN CƠ SỞ TỔNG HÒA LỢI ÍCH CỦA SỞ, QUA ĐÓ
THU HÚT KHÁCH HÀNG TIẾP CẬN SẢN PHẨM GIÁ TRỊ GIA TĂNG KHÁC. CẦN GIAO CHO PHÒNG ĐẦU MỐI TIẾN
HÀNH LỌC DỮ LIỆU KHÁCH HÀNG, TIẾP ĐÓ PHÂN CHIA CHO CÁC PḤNG PHỐI HỢP ĐỂ THỰC HIỆN GIỚI THIỆU,
TIẾP THỊ SẢN PHẨM DỊCH VỤ THANH TOÁN, YÊU CẦU CÓ BÁO CÁO THỐNG KÊ KẾT QUẢ THỰC HIỆN, THUẬN
LỢI CŨNG NHƯ KHÓ KHĂN ĐỂ TIẾP TỤC PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ. 77
3.2.3. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢNG BÁ HÌNH ẢNH CỦA SỞ GIAO DỊCH III TỚI KHÁCH HÀNG 78
CÔNG TÁC MARKETING THƯƠNG HIỆU LÀ CÔNG TÁC VÔ CÙNG QUAN TRỌNG ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG
HÌNH ẢNH ĐẸP, UY TÍN VÀ LÒNG TIN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG. CÔNG TÁC NÀY
THỂ HIỆN Ở CHÍNH SÁCH CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG, CHÍNH SÁCH NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU NGÂN HÀNG,
CHÍNH SÁCH QUẢNG BÁ SẢN PHẨM, PHONG CÁCH GIAO DỊCH VÀ THÁI ĐỘ PHỤC VỤ CỦA CÁN BỘ NGÂN
HÀNG 78
VỀ CHÍNH SÁCH CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG: HIỆN NAY, VẤN ĐỀ CẠNH TRANH GIỮA CÁC NGÂN HÀNG NGÀY
CÀNG KHỐC LIỆT, CỤ THỂ DO CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT Ở MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÓ
PHẦN CAO HƠN TƯƠNG ĐỐI SO VỚI BIDV NÓI CHUNG VÀ SỞ GIAO DỊCH III NÓI RIÊNG. ĐỂ GIỮ ĐƯỢC NỀN
TẢNG KHÁCH HÀNG CŨ CŨNG NHƯ MỞ RỘNG PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG MỚI, CHÍNH SÁCH CHĂM SÓC
KHÁCH HÀNG LUÔN LÀ ƯU TIÊN HÀNG ĐẦU, ĐÒI HỎI SỞ GIAO DỊCH III CẦN CHÚ TRỌNG VÀ ĐẦU TƯ HƠN
NỮA. TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN CHÍNH SÁCH CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG HIỆN NAY, ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÓ
GIAO DỊCH THƯỜNG XUYÊN VỚI SỞ, SỐ DƯ TIỀN GỬI TỪ 300 TRIỆU ĐỒNG TRỞ LÊN MỖI DỊP LỄ, TẾT, SINH
NHẬT ĐỀU NHẬN ĐƯỢC QUÀ TẶNG TỪ NGÂN HÀNG. CHI NHÁNH CŨNG CẦN CHÚ TRỌNG ĐẾN VIỆC LỰA

CHỌN CÁC LOẠI QUÀ PHÙ HỢP VỚI THỊ HIẾU, ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪNG NHÓM KHÁCH HÀNG, CÓ TÍNH ĐẾN YẾU
TỐ TUỔI TÁC, GIỚI TÍNH, SỞ THÍCH… CỦA KHÁCH HÀNG. HÌNH THỨC TẶNG QUÀ ĐẢM BẢO TRANG TRỌNG,
LỊCH SỰ VÀ NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU CỦA BIDV, SỞ GIAO DỊCH III, QUA ĐÓ, GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG. THÊM NỮA, KHÁCH HÀNG CÓ SỐ DƯ TIỀN GỬI BÌNH QUÂN TỪ 1
TỶ ĐỒNG TRỞ LÊN DUY TRÌ TRONG VÒNG MỘT QUÝ LIÊN TIẾP SẼ ĐƯỢC HƯỞNG CHÍNH SÁCH CHĂM SÓC ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG QUAN TRỌNG, VÍ DỤ NHƯ ĐƯỢC MIỄN PHÍ CHUYỂN TIỀN LÊN TỚI 3 TRIỆU ĐỒNG/QUÝ;
HƯỞNG CÁC DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ƯU ĐÃI… 78
NGOÀI RA, TÙY THEO TÍNH CHẤT CÁC NHU CẦU PHÁT SINH CỦA KHÁCH HÀNG, CÁN BỘ QUAN HỆ KHÁCH
HÀNG HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG TỐI ĐA TRONG MỌI GIAO DỊCH ĐỂ TIẾT KIỆM THỜI GIAN VÀ TẠO SỰ THUẬN
TIỆN CHO KHÁCH HÀNG. CÁC PHẢN HỒI CỦA KHÁCH HÀNG, ĐẶC BIỆT LÀ KHÁCH HÀNG QUAN TRỌNG,
KHÁCH HÀNG THÂN THIẾT, KHÁCH HÀNG QUAN TRỌNG TIỀM NĂNG CẦN LUÔN ĐƯỢC XỬ LÝ NHANH
CHÓNG, KỊP THỜI 78
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thanh toán không dùng tiền mặt đã trở nên phổ biến và hữu dụng tại nhiều
quốc gia, tuy nhiên ở Việt Nam phương thức này vẫn còn khá mới mẻ. Để hòa nhập
với xu thế chung của toàn thế giới, giúp cho việc giao thương buôn bán cả trong và
ngoài nước được thuận tiện và thông suốt, đòi hỏi hệ thống ngân hàng phải luôn nỗ
lực cập nhật, xây dựng hệ thống thanh toán tiên tiến nhất, đủ mạnh để đáp ứng nhu
cầu thanh toán ngày càng đa dạng và phức tạp. Chức năng thanh toán của tiền tệ đã
và đang phát triển với nhiều hình thức đa dạng, hiện đại và có vai trò ngày càng
quan trọng trong kinh doanh sản xuất và lưu thông hàng hóa, dịch vụ. Có sự nhanh
chóng, tiện ích, an toàn, hiệu quả trong thanh toán sẽ góp phần đẩy nhanh việc tập
trung và phân phối vốn trong nền kinh tế, cung ứng và lưu thông vốn cho nền kinh
tế phát triển. Ngược lại, sự chậm trễ, ách tắc trong khâu thanh toán là biểu hiện của
sự trì trệ, kém phát triển của nền kinh tế. Việc điều hành chính sách tài chính tiền tệ
hiện tại phải thông qua hệ thống thanh toán quốc gia với những phương tiện kỹ
thuật và công nghệ thanh toán hiện đại để tập trung đầy đủ, nhanh chóng và thường
xuyên mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Nó chỉ được thực hiện một cách hiệu quả nhất
thông qua đưa hệ thống công nghệ thông tin nói chung và công nghệ thanh toán nói

riêng vào vận hành, qua đó giảm thiểu việc lưu thông bằng tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt là một dịch vụ hiệu quả, phong phú, đa dạng
và phát triển nhanh chóng, đáp ứng được hầu hết yêu cầu của nền kinh tế thị trường
ngày càng linh hoạt và năng động. Đây là một nghiệp vụ đa dạng và phức tạp, mới
được triển khai không lâu trở lại đây. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã cho ra đời
đề án “Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và tầm nhìn
đến 2020” để thúc đẩy và hoàn thiện hóa phương thức thanh toán này ở Việt Nam.
Dựa trên thực tế hoạt động tại Việt Nam, phương thức này còn tồn tại một số vấn đề
cần quan tâm nghiên cứu để có những giải pháp tốt nhằm đảm bảo được sự an toàn
và độ tin cậy cao, nhưng không làm chậm tốc độ thanh toán, tạo điều kiện thuận lợi
cho khách hàng.
1
Nhận thức được vấn đề nêu trên và xuất phát từ thực tế tại NHTMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam BIDV Sở giao dịch III, tôi mạnh dạn chọn đề tài “ Phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt
Nam – Sở giao dịch III” làm đề tài bảo vệ luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong
hệ thống ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Sở giao dịch III
- Đề xuất giải pháp và một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Sở giao dịch III
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân
hàng thương mại
- Phạm vi nghiên cứu: triển khai và ứng dụng hoạt động dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt tại Sở giao dịch III BIDV giai đoạn 2010 -2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu để nghiên cứu luận văn này là kết hợp một số phương

pháp nghiên cứu khoa học kinh tế: duy vật lịch sử, duy vật biện chứng, phương
pháp điều tra – phân tích – tổng hợp thống kế, phương pháp so sánh. Bên cạnh đó,
luận văn có sử dụng một số sơ đồ, bảng biểu, mô hình, số liệu để tính toán và minh
họa, các vấn đề thực tiễn của các ngân hàng thương mại đang triển khai thanh toán
không dùng tiền mặt tại Việt Nam để so sánh, phân tích, chứng minh.
Xuất phát từ nhận thức lý luận và thực tiễn hoạt động dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt tại Việt Nam, trên cơ sở quy dịnh, luật lệ của pháp luật Việt
Nam, của Ngân hàng Nhà nước và của bản thân hệ thống BIDV để phân tích, đánh
giá, tìm ra và kiến nghị các giải phát phát triển hoạt động thanh toán không dùng
tiền mặt tại Sở giao dịch III BIDV
2
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục sơ đồ bảng biểu, danh mục chữ cái
viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn này được trình
bày gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thanh toán không dùng tiền mặt
Chương 2: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Sở giao dịch III
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại
Sở giao dịch III BIDV
Do đề tài rất rộng và phức tạp, trình độ bản thân còn nhiều hạn chế, việc thu
thập tài liệu và thời gian nghiên cứu có hạn, do đó bài luận không tránh khỏi những
hạn chế. Rất mong được sử chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn PGD.TS Nguyễn Hữu
Tài và ban lãnh đạo NHTMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Sở giao dịch III,
các bạn đồng nghiệp đã quan tâm giúp đỡ để bài viết được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN KHỒNG DÙNG TIỀN MẶT
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng
1.1.1. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt
Khi nền kinh tế còn ở giai đoạn tự cung tự cấp, con người tự sản xuất và tiêu
thụ những gì mình tạo ra, họ không có nhu cầu trao đổi. Xã hội ngày một phát triển,
nhu cầu của con người ngày càng tăng cao, con người không thể tự sản xuất ra mọi
thứ mình cần, từ đó nảy sinh nhu cầu trao đổi những vật phẩm hàng hóa với nhau.
Vấn đề trùng lặp nhu cầu xuất hiện. Tuy nhiên, không phải bất kỳ lúc nào và ở đâu
cũng có sự trùng lặp nhu cầu. Người ta phải mất chi phí thời gian, không gian, chi
phí tìm kiếm thông tin để những người có nhu cầu giống nhau tìm thấy nhau, và
trao đổi những gì họ muốn. Tiền tệ ra đời từ chính hoàn cảnh đó, đóng vai trò là
một vật ngang giá chung - một hàng hóa mà nhiều người cùng cần để dễ dàng trao
đổi hơn. Hình thái đầu tiên của tiền tệ rất đơn giản, đó có thể là vỏ sò, vỏ hến, con
bò, miếng đồng, sắt… Và tiếp đến, người ta chọn vàng làm tiền tệ để dễ dàng vận
chuyển hơn, dễ chia nhỏ, không hao mòn và có thể tích trữ lâu dài được.
Tiền giấy xuất hiện khi sản xuất ngày càng phát triển, hàng hóa đưa vào lưu
thông ngày càng nhiều, việc trao đổi hàng hóa diễn ra thuận lợi hơn do không yêu
cầu khối lượng dự trữ lớn như tiền kim loại, lại dễ dàng vận chuyển hơn. Tuy nhiên,
cùng với sự phát triển của xã hội, sản xuất hàng hóa ngày càng mạnh mẽ, lưu thông
hàng hóa ngày càng được mở rộng cả về quy mô, phạm vi lẫn tính thường xuyên
liên tục, thanh toán bằng tiền mặt dần dần không đáp ứng được nhu cầu thanh toán
nữa. khi khối lượng tiền giấy đưa vào lưu thông ngày một lớn đã gây khó khăn cho
quá trình điều hòa lưu thông tiền mặt, sức ép về giá cả tăng cao là nguyên nhân dẫn
đến lạm phát. Thêm nữa, chi phí in ấn, bảo quản, kiểm đếm, cất trư, vận chuyển…
cũng ngày một lớn. Qua đó đòi hỏi một phương thức thanh toán mới ưu việt hơn,
khắc phục được những hạn chế của thanh toán bằng tiền mặt, phù hợp với sự phát
triển của nền kinh tế. Thanh toán không dùng tiền mặt ra đời như một xu thế tất
yếu, một bước phát triển mới và hoàn thiện của lịch sử phát triển của tiền tệ.
4
Theo trang 196 giáo trình kế toán Ngân hàng trường Học viện Ngân Hàng
(Nhà xuất bản thống kê – Hà Nội năm 2010): “Thanh toán không dùng tiền mặt là

cách thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ không có sự xuất hiện của tiền mặt
mà được tiến hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của người chi trả chuyêtn
vào tài khoản của người thụ hưởng hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua
vai trò trung gian của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.”
1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế
Quan hệ thanh toán liên quan tới tất cả mọi hoạt động trong xã hôi, trong toàn
bộ nền kinh tế. Do đó việc tổ chức tốt công tác thanh toán nói chung và thanh toán
không dùng tiền mặt nói riêng mang một ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế.
- Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần giảm bớt tỷ trọng tiền mặt trong
lưu thông, từ đó giúp nền kinh tế tiết kiệm được một lượng lớn chi phí xã hội liên
quan đến phát hành và lưu thông tiền. Đó là chi phí in ấn, kiểm đếm, bảo quản, vận
chuyển, tiêu hủy tiền giả, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông.
- Ngoài ra, với sự ra đời của các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đã
giúp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào các hoạt động thương mại, qua đó
nâng cao năng suất lao dộng và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức sử dụng công cụ tiền tệ tiến bộ
nhất hiện nay, nó góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hôi,vừa là khâu đầu
vừa là khâu kết thúc của quá trình sản xuất, nó liên quan đến toàn bộ quá trình lưu
thông hàng hóa tiền tệ của các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội.
1.1.2.2. Đối với ngân hàng Thương mại
- Góp phần giải quyết vấn đề thiếu tiền mặt trong ngân quỹ , tạo điều kiện cho
hoạt động huy động vốn của ngân hàng: ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn nhàn
rỗi trong thanh toán để cho vay, đầu tư và thực hiện các hoạt động sinh lời khác, sau
khi đã giữ lại một phần vốn nhất định cho dự trữ bắt buộc, dự trữ tăng thêm đảm
bảo khả năng thanh khoản. Qua đó giúp ngân hàng phát huy được chức năng tạo
tiền trong nền kinh tế, mở rộng được hoạt động kinh doanh, gia tăng doanh thu và
lợi nhuận.
5
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng: thông qua việc khách hàng mở

tài khoản và sử dụng các dịch vụ thanh toán tại ngân hàng, Ngân hàng sẽ mở
rộng được thị phần hoạt động của mình, qua đó nâng cao sức cạnh tranh và thâm
nhập sâu hơn vào các đối tượng khách hàng tiềm năng, khai thác và triển khai
thêm các sản phẩm dịch vụ khác. Hiện nay, không chỉ các ngân hàng trong nước
cạnh tranh sản phẩm dịch vụ lẫn nhau, mà còn có sự tham gia của các ngân hàng
nước ngoài, các tổ chức phi ngân hàng như bảo hiểm, công ty tài chính cung cấp
một số dịch vụ ngân hàng. Khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn sản phẩm
dịch vụ tốt nhất với chi phí rẻ nhất, an toàn, nhanh chóng và thuận tiện nhất. Do
đó, muốn thu hút khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của mình, các ngân
hàng phải phát huy khả năng sáng tạo, không ngừng nghiên cứu cải tiến các sản
phẩm dịch vụ để thắng trong cạnh tranh, tích cực áp dụng công nghệ hiện đại,
đổi mới phong cách giao dịch…
- Giúp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng: ngân hàng nắm bắt
được một cơ sở dữ liệu về khách hàng của mình như biến động số dư tài khoản, tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài sản, nguồn vốn, thu nhập, khả
năng tài chính… Qua các thông tin này, ngân hàng sẽ cung cấp những sản phẩm
dịch vụ phù hợp đến từng đối tượng khách hàng, tiết kiệm thời gian, chi phí tìm
kiếm thông tin, thẩm định khách hàng. Chính việc khai thác sâu rộng những đối
tượng khách hàng thân thiết là một chiến lược thông minh để duy trì và phát triển
hơn nữa hoạt động của ngân hàng.
1.1.2.3.Đối với cơ quan quản lý nhà nước
• Giúp NHTW điều hòa và kiểm soát tốt hơn khối lượng tiền mặt trong lưu
thông do thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện thông qua việc trích chuyển vốn
trên tài khoản của khách hàng tại Ngân Hàng.Khách hàng gửi tiền vào tài khoản tại
ngân hàng, làm tăng khả năng tạo tiền, khả năng cho vay của các NHTM. Từ đó
NHTW có thể quản lý và kiểm soát một cách tổng quát quá trình sản xuất và lưu
thông hàng hóa của nền kinh tế, điều hành tốt chính sách tiền tệ.
6
• Thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước
như cơ quan thuế, bộ ngành chủ quản có điều kiện kiểm tra theo dõi doanh thu, chi

phí, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính xác. Qua đó
kiểm soát được các giao dịch kinh tế phát sinh, hạn chế các hoạt động “kinh tế
ngầm” như chạy thuế, trốn thuế, buôn lậu…,giảm thiểu các tác động tiêu cực của
các hoạt động này đến nền kinh tế. Đồng thời tăng cường tính chủ đạo của Nhà
nước trong việc điều tiết nền kinh tế nói chung và điều hành các chính sách tài
chính tiền tệ nói riêng, góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, xã hội.
1.1.2.4. Đối với khách hàng
• Thông qua việc thanh toán tại ngân hàng, khách hàng sẽ tiết kiệm được các
chi phí phát sinh trong quá trình thanh toán như chi phí kiểm đếm, chi phí vận
chuyển…, từ đó tiết kiệm được chi phí đầu vào, nâng cao hiệu quả kinh tế. Đặc biệt
đối với các khách hàng là doanh nghiệp, thực hiện thanh toán qua ngân hàng giúp
cho nguồn vốn được chu chuyển thông suốt, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất trong
hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn về tài sản và nguồn vốn cho doanh nghiệp,
tránh được những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra trong quá trình thanh toán.
• . Sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt đem lại sự nhanh chóng, an toàn,
chính xác, tiện lợi, và bảo mật thông tin cho khách hàng. Với khoa học công nghệ
ngày càng phát triển, việc thanh toán của khách hàng có thể thực hiện ngay lập tức
khi có lệnh của chủ tài khoản không kể không gian, thời gian và địa điểm giao dịch.
• Với sự ra đời của hàng loạt các sản phẩm dịch vụ tiên tiến, đặc biệt là sự
phát triển đa dạng của các sản phẩm thẻ ngân hàng, dịch vụ ngân hàng trực tuyến…
khách hàng có nhiều sự lựa chọn sử dụng dịch vụ sao cho tiện lợi nhất với chi phí
giao dịch thấp.
1.1.3. Những quy định của Pháp luật Việt Nam về thanh toán không dùng tiền mặt
• Luật các tổ chức tín dụng 2010
Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng 2010 quy định, tổ chức tín dụng là Ngân
hàng Thương mại được phép mở tài khoản thanh toán, cung ứng các phương tiện
thanh toán, và cung ứng các dịch vụ thanh toán: dịch vụ thanh toán trong nước gồm
séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch
7
vụ thu hộ và chi hộ; dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác được

NHNN chấp thuận
• QĐ 226/2002/QĐ-NHNN ban hành ngày 26.03.2002 về việc ban hành Quy
chế hoạt độngthanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thay thế cho
QĐ 22/QĐ-NH1 ngày 21.02.1994 về ban hành thể lệ thanh toán không dùng tiền
mặt. Trong đó quy định rõ các phương tiện thanh toán bao gồm:
 Tiền mặt: là tiền giấy và tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành,
dùng làm phương tiện thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam.
 Séc: là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập theo quy định của pháp
luật, yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền
gửi thanh toán của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc trả cho
người cầm séc.
 Uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi: là phương tiện thanh toán mà người trả tiền lập
lệnh thanh toán theo mẫu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định, gửi cho
tổ chức cúng ứng dịch vụ thanh toán nơi mình mở tài khoản yêu cầu tổ chức đó
trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng.
 Uỷ nhiệm thu hoặc nhờ thu: là phương tiện thanh toán mà người thụ hưởng
lập lệnh thanh toán theo mẫu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định, gửi
cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán ủy thác thu hộ mình một số tiền nhất định.
 Thẻ ngân hàng và phương tiện thanh toán do tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán phát hành và cấp cho người sử dựng dịch vụ thanh toán để sử dụng theo
hợp đồng ký kết giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và người sử dụng dịch
vụ thanh toán.
 Các phương tiện thanh toán khác như hối phiếu, lệnh phiếu theo quy định
của pháp luật có liên quan.
• Nghị định 159/2003 của Chính phủ ban hành ngày 10/12/2003 về cung ứng
và sử dụng séc. Ngày 11/7/2006, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ra Quyết định
30/2006/QĐ-NHNN về Quy chế cung ứng và sử dụng séc, nhưng đến nay, séc vẫn
chưa được nhiều người sử dụng, vì Ngân hàng Nhà nước vẫn chưa thành lập được
các trung tâm bù trừ séc, qua đây có thể thấy Luật Các công cụ chuyển nhượng đã
ban hành từ hơn 3 năm nhưng chưa đi vào cuộc sống.

8
• Luật các công cụ chuyển nhượng số 49/2005 /QH11 ngày 29/11/2005 của
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
• Quyết định số 30/2006 /QĐ-NHNN ngày 11/07/2006 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Quy chế cung ứng và sử dụng Séc
• Quyết định số 1092/2002/QĐ-NHNN ngày 08/10/2002 của NHNN về quy
định thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
• Thông tư 23/2010/TT-NHNN ngày 9/11/2010 của Ngân hàng Nhà nước Quy
định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng;
• Quyết định 1557/2001/QĐ-NHNN ngày 14/12/2001 của Ngân hàng Nhà
nước về việc ban hành Quy chế thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng
1.1.4. Các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.4.1. Thẻ thanh toán
Theo quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt
động thẻ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày
15/05/2007 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam “Thẻ ngân hàng là phương tiện do
tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và
điều khoản được các bên thỏa thuận”. “Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh
toán điện tử do một ngân hàng/tổ chức phát hành, cho phép chủ thẻ sử dụng để
thanh toán hàng hoá, dịch vụ hoặc để rút tiền mặt trong phạm vi số tiền trên tài
khoản của khách hàng hoặc trong hạn mức tín dụng của thẻ.”
a. Những đặc điểm cơ bản của thẻ thanh toán
Hầu hết các loại thẻ hiện nay đều được cấu tạo bằng nhựa cứng (plastic) kích
cỡ 84mm×54mm×0.76mm có góc tròn gồm hai mặt:
• Mặt trước của thẻ bao gồm: tên, biểu tượng thẻ, huy hiệu của tổ chức phát
hành thẻ, số thẻ (mỗi chủ thẻ có một số thẻ riêng, được dập nổi trên thẻ, in lại trên
hóa đơn khi chủ thẻ đi mua hàng), ngày hiệu lực của thẻ, họ và tên của chủ thẻ, số
mật mã của thẻ phát hành ( đối với thẻ AMEX)
• Mặt sau của thẻ: Dãy băng từ có khả năng lưu trữ thông tin về số thẻ, tên
chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành thẻ, số PIN, ngày hiệu lực của thẻ. Băng chũ ký

mẫu của chủ thẻ.
9
b. Phân loại thẻ thanh toán
Cách phân loại thường sử dụng nhất là theo tính chất thanh toán của thẻ, phân
chia làm thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng
• Thẻ ghi nợ (Debit card) là loại thẻ được liên kết với tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng tại ngân hàng. Mỗi khi thực hiện giao dịch, ngân hàng sẽ
tự động trừ số tiền tương ứng trên tài khoản của chủ thẻ. Chủ thẻ được phép sử
dụng trong phạm vi số dư hiện hữu của tài khoản thanh toán này để rút tiền, thanh
toán tiền hàng hóa dịch vụ. Tuy nhiên để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng
cũng như thu hút khách hàng, ngân hàng còn cho phép khách hàng chi vượt quá số
tiền trên tài khoản thanh toán của mình một số dư nhất định, người ta gọi hình thức
này là thấu chi.
• Thẻ tín dụng (Credit Card): Đây là một hình thức cho vay tiêu dùng của tổ
chức phát hành cấp cho chủ thẻ. Trên cơ sở khả năng tài chính, tài sản đảm bảo, uy
tín của chủ thẻ, ngân hàng cấp cho chủ thẻ một hạn mức tín dụng nhất định. Chủ thẻ
được phép sử dụng vốn của ngân hàng để chi tiêu trước, và phải thanh toán ít nhất
số dư tối thiểu vào ngày đến hạn thanh toán, phần còn lại chưa thanh toán sẽ phải
trả lãi theo mức lãi suất thỏa thuận trước.
c.Quy trình thanh toán thẻ
Căn cứ vào yêu cầu phát hành thẻ của khách hàng, sau khi kiểm tra đầy đủ hồ
sơ hợp pháp, hợp lệ, ngân hàng chấp nhận yêu cầu của khách hàng sẽ phát hành thẻ
cho khách hàng sử dụng.
Hình 1.1. Quy trình thanh toán thẻ
10
(
2
c
)
NGÂN HÀNG

THANH TOÁN
NGÂN HÀNG
PHÁT HÀNH
(1a)
(1d)
ĐƠN VỊ CHẤP
NHẬN THẺ
CHỦ THẺ
(1c)
(1b)
(2a)
(
1
c
)

(
2
b
)
TỔ CHỨC THẺ
QUỐC TẾ
(2d)
(1a) Chủ thẻ sử dụng thẻ để rút tiền mặt, thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ
(1b) Đơn vị chấp nhận thẻ gửi các dữ liệu giao dịch đến ngân hàng thanh toán
để xin cấp phép giao dịch
(1c) Ngân hàng thanh toán gửi dữ liệu đến ngân hàng phát hành thông qua mạng
cấp phép của các Tổ chức thẻ Quốc tế, nhận phản hồi lại từ ngân hàng phát hành
(1d) Giao dịch được chấp thuận, đơn vị chấp nhận thẻ giao hàng hóa dịch vụ,
tiền mặt cho chủ thẻ

(2a) Đơn vị chấp nhận thẻ sau đó giao nộp hóa đơn thanh toán thẻ cho Ngân
hàng Thanh toán
(2b) Ngân hàng thanh toán gửi dữ liệu thanh toán cho tổ chức thẻ quốc tế
(2c) Tổ chức thẻ quốc tế thanh toán cho Ngân hàng Phát hành đồng thời báo
nợ cho ngân hàng phát hành
(2d) Ngân hàng phát hành gửi sao kê thông báo cho chủ thẻ. Chủ thẻ thanh
toán nợ cho Ngân hàng phát hành ( đối với thẻ tín dụng)
Ưu điểm của thẻ
Thẻ là công cụ đắc lực với nhiều tính năng tích hợp giúp chủ thẻ rút tiền từ máy
ATM, POS, thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ, kiểm tra số dư, chuyển khoản, thanh
toán giao dịch trực tuyến. Qua đó giúp chủ thẻ chủ động kiểm soát được chi tiêu, hạn
chế tình trạng rơi tiền, mất tiền, tiền giả, đây là hình thức thanh toán an toàn tiện lợi,
dễ sử dụng hơn các hình thức thanh toán bằng tiền mặt, séc… Thông quan thanh toán
bằng thẻ, Nhà nước cũng như Ngân hàng có thể chủ động kiểm soát mọi hoạt động
giao dịch của bất kỳ thẻ nào mà Ngân hàng phát hành, qua đó tạo cơ sở thực hiện tốt
chính sách ngoại hối, quản lý thuế đối với cá nhân, doanh nghiệp.
Nhược điểm của thẻ
Vấn đề bảo mật thẻ chưa thực sự được chú trọng nên khả năng bị ăn cắp
thông tin thẻ, làm giả thẻ của tội phạm công nghệ ngày càng tinh vi, gây thiệt hại
cho chủ thẻ. Ngoài ra, hiện nay một số hệ thống thanh toán của ngân hàng ở Việt
Nam còn chưa liên kết với nhau nên vẫn còn xảy ra tình trạng thẻ của ngân hàng
này không sử dụng được tại máy ATM hay các điểm chấp nhận thẻ của ngân hàng
11
khác.Thêm nữa, đối với một số thẻ ghi nợ quốc tế sử dụng rút tiền tại hệ thống ngân
hàng khác tính phí rất cao, nên người dân vẫn hạn chế sử dụng.
1.1.4.2.Séc
Theo Nghị định 159/2003 của Chính phủ ban hành ngày 10/12/2003 về cung
ứng và sử dụng séc: “Séc là phương tiện thanh toán do người ký phát lập dưới hình
thức chứng từ theo mẫu in sẵn, lệnh cho người thực hiện thanh toán trả không điều kiện
một số tiền nhất định cho người thụ hưởng phù hợp với quy định của Nghị định này”.

Như vậy, séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của người chủ tài khoản (khách
hàng của ngân hàng), ra lệnh cho Ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản
của mình để trả cho người được chỉ thị có tên ghi trên séc hoặc người cầm séc.
a. Cấu tạo của Séc
Séc gồm có hai phần
Hình 1.2. Ví dụ về cấu tạo của Séc
• Thân séc: Giao cho người thụ hưởng séc
• Cuống séc: Lưu lại để quyết toán với ngân hàng trả tiền, gồm những nội
dung cơ bản : tiêu đề của séc, số tiền ghi trên séc ( bằng số và bằng chữ), địa điểm
ngày tháng lập séc, tên, địa chỉ, tài khoản của người ký Séc, chữ ký đúng mẫu đã
đăng ký.
12
Thời hạn hiệu lực của Séc là 30 ngày kể từ khi chủ tài khoản ký phát séc đến
khi người thụ hưởng nộp séc vào ngân hàng yêu cầu thanh toán( kể cả ngày chủ
nhật, ngày lễ). Nếu ngày kết thúc thời hạn thanh toán là ngày chủ nhật hoặc ngày lễ
thì thời hạn kết thúc được lùi lại vào ngày làm việc tiếp theo sau ngày chủ nhật,
ngày lễ đó.
b.Phân loại séc
Phổ biến nhất ở Việt Nam là phân loại séc theo tính chất sử dụng gồm có séc
lĩnh tiền mặt, séc chuyển khoản, séc bảo chi
Séc lĩnh tiền mặt: loại séc được sử dụng khá phổ biến hiện nay. Loại séc này
chỉ được dùng để rút tiền mặt tại Ngân hàng nơi đơn vị mở tài khoản. Séc lĩnh tiền
mặt không có chữ “ chuyển khoản” ở mặt trước của tờ séc hoặc có hai đường gạch
chéo song song chéo góc phía trên bên trái tờ séc. Đây là séc đích danh, không thể
chuyển nhượng được.
Quy trình thanh toán séc lĩnh tiền mặt
• Người lĩnh tiền mặt sẽ nộp séc trên đó ghi rõ họ tên, số CMT, ngày cấp nơi
cấp CMT lên phần người lĩnh tiền ở cả mặt trước và mặt sau của tờ séc, cùng với
CMT tới ngân hàng nơi phát hành séc mở tài khoản.
• Ngân hàng thanh toán kiểm tra các nội dung trên séc: họ tên, số cmt ngày

cấp nơi cấp trên séc có đúng với thông tin trên CMT không, số tiền bằng số và số
tiền bằng chữ có khớp nhau không, chữ ký của chủ tài khoản, mẫu dấu, chữ ký của
kế toán trưởng (nếu có, trong trường hợp rút tiền từ tài khoản doanh nghiệp), số dư
khả dụng trên tài khoản. Nếu Ngân hàng kiểm tra tất cả các điều kiện hợp pháp, hợp
lệ thì tiến hành thủ tục hạch toán và chi tiền mặt cho khách hàng.
Séc chuyển khoản
Là loại séc mà người thụ hưởng không rút tiền mặt được mà Ngân hàng chỉ tiến
hành chuyển khoản từ tài khoản này sang tài khoản khác. Séc chuyển khoản được
dùng để thanh toán giữa các chủ thể mở tài khoản tại cùng một ngân hàng. Nếu mở
tài khoản tại các Ngân hàng khác nhau thì các Ngân hàng đó phải tham gia thanh toán
bù trừ trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố.
13
Séc chuyển khoản được phát hành trên cơ sở số dư khả dụng hiện hữu trên tài
khoản tại Ngân hàng. Trường hợp có nhiều tờ séc nộp vào cùng thời điểm mà số dư
trên tài khoản không đủ để thanh toán toàn bộ số tiền trên tất cả các tờ séc thì Ngân
hàng sẽ ưu tiên thanh toán theo thứ tự các tờ séc phát hành trước thanh toán trước.
Nếu séc phát hành quá số dư tài khoản, Ngân hàng sẽ từ chối thanh toán, đồng thời
đưa ra hình thức xử phạt: nhắc nhở, cảnh cáo, thu hồi lại séc, đình chỉ thanh toán
séc…tùy mức độ vi phạm.
Quy trình thanh toán séc chuyển khoản
• Nếu người ký phát séc và người thụ hưởng cùng mở tài khoản tại cùng một
ngân hàng
Sơ đồ 1.1. Quy trình thanh toán séc chuyển khoản 1
(1)
(2)
(4) (3)
 Người chi trả tiền ký phát séc và giao séc cho người thụ hưởng
 Người thụ hưởng trao hàng hóa, dịch vụ cho người chi trả
 Người thụ hưởng nhận séc, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tờ séc, lập 3
liên bảng kê nộp séc gửi vào Ngân hàng yêu cầu thanh toán

 Ngân hàng thanh toán kiểm tra tờ séc, tài khoản người chi trả nếu đủ điều
kiện hợp lệ, hợp pháp thì tiến hành hạch toán , báo nợ tài khoản người chi trả và báo
có tài khoản người thụ hưởng.
• Nếu người ký phát séc và người thụ hưởng mở tài khoản tại hai ngân hàng
khác nhau có tham gia thanh toán bù trừ trong cùng địa bàn tỉnh thành phố
 Người chi trả ký phát séc và trao cho người thụ hưởng. Người thụ hưởng
nộp séc cùng bảng kê nộp séc vào ngân hàng phục vụ mình.
14
Người ký phát
Người thụ hưởng
Ngân Hàng
 Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng kiểm tra các yếu tố trên tờ séc, nếu hợp
lý, hợp lệ, chuyển tờ séc và bảng kê nộp séc cho ngân hàng phục vụ người trả tiền.
 Ngân hàng phục vụ người trả tiền sau khi kiểm tra các yếu tố trên tờ séc, tài
khoản người chi trả, nếu đủ điều kiện chi trả sẽ tiến hành hạch toán báo nợ tài
khoản người trả tiền. Ngân hàng dùng bảng kê nộp séc lập chứng từ thanh toán bù
trừ và gửi sang Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng để thanh toán cho người thụ
hưởng.
Sơ đồ 1.2. Quy trình thanh toán séc chuyển khoản 2
(1)
(4) (2)
(3)
(5)
 Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng tiếp nhận các bảng kê nộp séc, kiểm
tra hợp pháp hợp lệ, ghi có tài khoản cho người thụ hưởng, thông báo cho người thụ
hưởng biết.
Ưu điểm của séc chuyển khoản
Người ký phát séc không cần phải thông qua
 Séc bảo chi
Là một loại séc được Ngân hàng của người ký phát đảm bảo tài khoản của

người này đủ khả năng thanh toán bằng cách trích số tiền trên séc từ tài khoản tiền
gửi của người trả tiền sang tài khoản riêng, hoặc bảo chi séc không cần lưu ký.
Ngân hàng thường ghi hoặc đóng dấu bảo chi lên tờ séc.
Phạm vi thanh toán của séc bảo chi rộng hơn so với séc chuyển khoản: ngoài
việc thanh toán cho các chủ thể mở tài khoản tại các ngân hàng tham gia thanh
15
Người ký phát séc
Người thụ hưởng
Ngân hàng phục vụ
người ký phát
Ngân hàng phục vụ
người thụ hưởng
toán bù trừ trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố thì séc bảo chi còn thanh toán cho
các chủ thể mở tài khoản tại các chi nhánh ngân hàng cùng hệ thống trong phạm vi
cả nước.
Quy trình thanh toán séc bảo chi
- Trường hợp hai chủ thể cùng mở tài khoản tại một chi nhánh ngân hàng
+ Người mua hàng đến ngân hàng yêu cầu làm thủ tục bảo chi séc
+ Người mua hàng ký phát séc bảo chi, chuyển cho người bán để thanh toán
hàng hóa dịch vụ
+ Người thụ hưởng lập Bảng kê nộp séc và séc gửi vào Ngân hàng để thanh toán
+ Ngân hàng kiểm tra séc và các điều kiện chi trả cần thiết rồi tiến hành báo có
tài khoản người thụ hưởng
+ Ngân hàng tất toán tài khoản đảm bảo thanh toán séc
- Trường hợp hai chủ thể mở tài khoản tại hai chi nhánh ngân hàng khác nhau
tham gia thanh toán bù trừ trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố
+ Người mua hàng đến ngân hàng A phục vụ mình yêu cầu làm thủ tục bảo chi séc
+ Người mua hàng ký phát séc bảo chi, chuyển cho người thụ hưởng để thanh
toán tiền hàng hóa, dịch vụ
+ Người thụ hưởng lập 3 liên bảng kê nộp séc và mang cùng séc bảo chi đến

ngân hàng B nơi mở mình mở tài khoản thanh toán xin thanh toán séc
+ Ngân hàng B sau khi kiểm tra séc và các điều kiện chi trả cần thiết, ghi có
tài khoản người thụ hưởng và báo có cho họ.
+ Ngân hàng B chuyển bảng kê thanh toán bù trừ và tờ séc bảo chi sang Ngân
hàng A
+ Ngân Hàng A kiểm tra các yếu tố trên séc bảo chi và điều kiện chi trả cần
thiết, ghi nợ tài khoản người trả tiền và báo nợ cho họ.
- Trường hợp hai chủ thể mở tài khoản tại hai chi nhánh Ngân hàng cùng hệ thống
+ Chi nhánh B phục vụ người thụ hưởng hạch toán :
Nợ TK liên hàng đi
16
Có TKTG người thụ hưởng
+ Chi nhánh A phục vụ người trả tiền hạch toán:
Nợ TKTG người trả tiền
Có TK liên hàng đến
Ưu nhược điểm thanh toán bằng séc
Thanh toán bằng séc có ưu điểm: thủ tục phát hành, thanh toán đơn giản, thuận
tiện và dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian cho người phát hành séc. Thời gian thực
hiện nhanh, độ an toàn và chính xác cao, mức phí cạnh tranh.
Nhưng trong quá trình thực hiện cũng phát sinh tồn tại như: chủ tài khoản
phát hành séc quá số dư, trong trường hợp này, mặc dù đơn vị phát hành séc bị xử
phạt chậm trả cho người thụ hưởng, tuy nhiên bên thụ hưởng vẫn bị thiệt do vốn thu
hồi chậm. Mặt khác, séc có thể bị sửa chữa, thất lạc, mất cắp, nên đòi hỏi không
được buông lỏng khâu quản lý, phải kiểm tra, kiểm soát, bảo quản chặt chẽ và xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm.
1.1.4.3.Ủy nhiệm chi
Ủy nhiệm chi (UNC) là lệnh chi tiền của chủ tài khoản lập theo mẫu in sẵn
của Ngân hàng, yêu cầu Ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản của
mình để trả cho người thụ hưởng
Ủy nhiệm chi là hình thức thanh toán phổ biến nhất hiện nay, được dùng để

thanh toán các khoản tiền hàng hóa dịch vụ bằng cách chuyển tiền trong cùng hệ
thống hoặc khác hệ thống ngân hàng.
Quy trình thanh toán UNC
+ Hai chủ thể có tài khoản tại cùng một hệ thống ngân hàng
Sơ đồ 1.3. Quy trình thanh toán Ủy nhiệm chi 1
(1)
(2) (3)
17
Người chi trả Người thụ hưởng
Ngân Hàng

×