Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

luận văn kiểm toán Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán - Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.22 KB, 84 trang )

Chuyên đề thực tập chuyân ngành 1 GVHD: TS. Phan Trung Kiê
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
MỤC LỤC 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 5
LỜI MỞ ĐẦU 6
1.1. Tổng quát về vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC do Công ty
TNHH Kiểm toán – Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam thực hiện 8
1.2. Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC tại Công ty
ABC do Công ty ACC_Việt Nam thực hiện 17
1.2.1. Giới thiệu chung về Công ty khách hàng ABC 17
1.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
BCTC của Công ty ABC 17
1.2.3. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm
toán 36
1.2.4. Thực hiện thủ tục phân tích soát xét trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
BCTC của Công ty ABC 49
CHƯƠNG 2: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỦ TỤC PHÂN
TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN - TƯ
VẤN ĐỊNH GIÁ ACC_VIỆT NAM THỰC HIỆN 59
2.1. Nhận xét về thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC do
Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam thực hiện 59
2.1.1. Nhận xét về quy trình vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán 59
2.1.2. Nhận xét về quy trình vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn thực
hiện kế hoạch kiểm toán 61
2.1.3. Nhận xét về quy trình vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn kết
thúc kiểm toán 63
2.2. Giải pháp hoàn thiện quy trình vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán


BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam thực
hiện 64
SV: Nguyễn Công Trung Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyân ngành 2 GVHD: TS. Phan Trung Kiê
2.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quá trình vận dụng thủ tục phân tích trong
kiểm toán BCTC 64
2.2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình vận dụng thủ tục phân tích
trong kiểm toán BCTC do Công ty ACC_Việt Nam thực hiện 66
2.2.2.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 67
2.2.2.2. Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán 70
2.2.2.3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán 72
KẾT LUẬN 74
74
Chi tiết rủi ro 83
Tài khoản bị ảnh hưởng 83
Sai sót tiềm tàng 83
Phương pháp kiểm toán 83
Thủ tục kiểm toán 83
Tham chiếu 83
1 83
111, 112, 211, 214, 142, 144, 242 83
Thực hiện kiểm tra chi tiết ở mức độ cơ bản 83
Bổ sung 83
2 83
131, 136, 138, 331, 336, 338, 83
Thực hiện kiểm tra chi tiết ở mức độ cơ bản 83
Bổ sung 83
3 83
152, 153,154, 3334, 632,911 83
Thực hiện kiểm tra chi tiết ở mức độ cơ bản 83

111, 112, 211, 214, 142, 144, 242 86
131, 136, 138, 331, 336, 338, 86
152, 153,154, 3334, 632,911 86
PHỤ LỤC 01
SV: Nguyễn Công Trung Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyân ngành 3 GVHD: TS. Phan Trung Kiê
PHỤ LỤC 02
PHỤ LỤC 03
PHỤ LỤC 04
PHỤ LỤC 05
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
SV: Nguyễn Công Trung Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyân ngành 4 GVHD: TS. Phan Trung Kiê
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
KQKD Kết quả kinh doanh
BCKT Báo cáo kiểm toán
BCTC Báo cáo tài chính
CĐKT Cân đối kế toán
GTGT Giá trị gia tăng
HĐQT Hội đồng quản trị
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTV Kiểm tốn viên
TSCĐ Tài sản cố định
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
SV: Nguyễn Công Trung Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyân ngành 5 GVHD: TS. Phan Trung Kiê
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 – Thu thập thông tin và hoạt động của khách hàng 18

Bảng 1.2 – Phân tích tổng quát bảng CĐKT 26
Bảng 1.3 – Phân tích tổng quát báo cáo KQKD 29
Bảng 1.4 – Phân tích các tỷ suất tài chính 32
Bảng 1.5 – Tổng hợp rủi ro kiểm toán được phát hiện 34
Bảng 1.6 – Xử lý rủi ro 35
Bảng 1.7 – Rủi ro xác định ở cấp độ tài khoản và rủi ro tiềm tàng 35
Bảng 1.8 – Biến động TSCĐ hữu hình và hao mòn TSCĐ hữu hình trong năm 37
Bảng 1.9 – Xác định giá trị khấu hao ước tính 38
Bảng 1.10 – Xác định mức độ trọng yếu 39
Bảng 1.11 - Tính toán giá trị có thể chấp nhận được (Threshold) 43
Bảng 1.12 - Bảng tổng hợp khấu hao TSCĐ hữu hình 50
Bảng 1.13 – Phân tích soát xét bảng CĐKT sau điều chỉnh 51
Bảng 1.14 – Phân tích soát xét báo cáo KQKD sau điều chỉnh 54
Bảng 1.15 – Tổng hợp kết quả kiểm toán 56
Bảng 2.1 - Phân tích số liệu của đơn vị so với toàn ngành 69
Bảng 2.2 – So sánh số liệu thực tế với số liệu kế hoạch 70
Sơ đồ 1.1 – Quy trình thực hiện thủ tục phân tích 16
SV: Nguyễn Công Trung Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyân ngành 6 GVHD: TS. Phan Trung Kiê
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế hiện nay, hoạt động kiểm toán ngày
càng thể hiện được vai trò qua trọng của mình trong việc nâng cao chất lượng thông
tin tài chính về hoạt động kinh doanh và quản lý doanh nghiệp, kết quả của các cuộc
kiểm toán ngày càng được nhiều người quan tâm. Do đó chất lượng của các cuộc
kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) ngày càng được coi trọng, không chỉ đối với
chính các doanh nghiệp mà cả với các đối tượng quan tâm đến BCTC như nhà
nước, nhà đầu tư, các ngân hàng …. Các Công ty kiểm toán không ngừng phải hoàn
thiện các chương trình, phương pháp, kỹ thuật kiểm toán của mình nhằm nâng cao
chất lượng của cuộc kiểm toán, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, tiết
kiệm chi phí và hạn chế các rủi ro kiểm toán. Một trong những phương pháp kỹ

thuật rất hiệu quả trong kiểm toán BCTC được các chuyên gia đánh giá cao là thủ
tục phân tích. Thủ tục phân tích là một trong những thủ tục kiểm toán cơ bản và
được sử dụng trong suốt quá trình của cuộc kiểm toán. Đó là quá trình đánh giá các
thông tin tài chính được thực hiện thông qua việc nghiên cứu các mối quan hệ đáng
tin cậy giữa các dữ liệu tài chính và dữ liệu phi tài chính. Các thủ tục phân tích giúp
cho Kiểm toán viên (KTV) xác định được nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán
BCTC, cung cấp cho KTV một số lượng đáng kể các bằng chứng kiểm toán mang
tính đánh giá khái quát về một khoản mục¸ tài khoản hay một nhóm nghiệp vụ và
trợ giúp cho KTV trong quá trình soát xét lại toàn bộ công việc trước khi lập Báo
cáo kiểm toán (BCKT). Qua đó các thủ tục phân tích giúp tiết kiệm một cách đáng
kể thời gian, công sức và chi phí kiểm toán cũng như thu hẹp phạm vi của cuộc
kiểm toán.
Nhận thức được tầm quan trọng của thủ tục phân tích trong kiểm toán, trong
quá trình thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Kiểm toán – Tư vấn
Định giá ACC_Việt Nam, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong
Công ty, em đã được tiếp cận với công việc kiểm toán và có điều kiện để tìm hiểu
quy trình thực hiện thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC do Công ty thực hiện.
Vì vậy em đã quyết định chọn Đề tài “Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm
SV: Nguyễn Công Trung Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyân ngành 7 GVHD: TS. Phan Trung Kiê
toán Báo cáo tài chính do Công ty trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán - Tư vấn
Định giá ACC_Việt Nam thực hiện” làm chuyên đề thực tập của mình. Với sự
hướng dẫn tận tình của tiến sỹ Phan Trung Kiên và các KTV, trợ lý kiểm toán trong
phòng kiểm toán BCTC tại Công ty ACC_Việt Nam, em đã hoàn thành chuyên đề
thực tập này Ngoài lời Mở đầu và phần Kết luận, chuyên đề gồm các chương sau:
Chương 1: Thực trạng thực hiện thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài
chính do Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam thực
hiện.
Chương 2: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện thủ tục phân tích trong kiểm
toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Định giá

ACC_Việt Nam thực hiện
Mặc dù đã cố gắng hết sức để hoàn thành chuyên đề nhưng do hạn chế về
thời gian, hạn chế về kiến thức và bỡ ngỡ trong thực tế, bài viết của em không thể
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý chỉ bảo thêm của
thầy để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn tới những người đã giúp đỡ em hoàn thành bài
viết, đặc biệt là tiến sỹ Phan Trung Kiên, người đã hướng dẫn tận tình trong suốt
thời gian thực tập vừa qua và các anh các chị trong Phòng kiểm toán BCTC đã tạo
nhiều điều kiện thuận lợi trong việc thu thập thông tin và tìm hiểu công tác kiểm
toán trong thực tiễn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Công Trung
SV: Nguyễn Công Trung Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyân ngành 8 GVHD: TS. Phan Trung Kiê
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN –
TƯ VẤN ĐỊNH GIÁ ACC_VIỆT NAM THỰC HIỆN
1.1. Tổng quát về vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC do Công
ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam thực hiện
Theo các chuẩn mực kiểm toán hiện hành thủ tục phân tích được áp dụng
cho tất cả các cuộc kiểm toán và chúng thường được thực hiện trong tất cả các giai
đoạn của cuộc kiểm toán. Theo định nghĩa của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
520 thì: “Thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan
trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có
mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị
đã dự kiến”.
Ở Công ty Kiểm toán ACC_Việt Nam, thủ tục phân tích được vận dụng tuân
theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 và Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số
520. Theo đó thủ tục phân tích được áp dụng trong cả 3 giai đoạn của cuộc kiểm

toán: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
Thứ nhất: Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán, có vai trò quan
trọng, ảnh hưởng lớn tới chất lượng và hiệu quả chung của cuộc kiểm toán. Do đó
các KTV của ACC_Việt Nam rất chú trọng vào việc lập kế hoạch kiểm toán. Việc
thực hiện các thủ tục phân trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán giúp cho KTV
xác định được nội dung cơ bản của một cuộc kiểm toán. Thông thường, việc thực
hiện phân tích trong giai đoạn này gồm 3 bước công việc chính:
Bước 1: Thu thập thông tin tài chính và phi tài chính
KTV tiến hành thu thập các thông tin tài chính và phi tài chính để hiểu rõ về
tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, đây là mụt điều bắt buộc đối với
mỗi KTV khi thực hiện cuộc kiểm toán. Các thông tin thường được các KTV của
ACC_Việt Nam quan tâm và thu thập bao gồm:
SV: Nguyễn Công Trung Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyân ngành 9 GVHD: TS. Phan Trung Kiê
- Những nhân tố nội bộ ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh: bao gồm chủ sở hữu
và cơ cấu tổ chức, các bên liên quan, mục tiêu và chiến lược, các hoạt động chủ yếu
của Công ty, nguồn tài chính tài trợ cho hoạt động của Công ty, các chính sách kế
toán quan trọng …
- Những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh: bao gồm những
nhân tố của ngành, những nhân tố về hành chính, những nhân tố về pháp luật và các
nhân tố khác.
Những thông tin trên là những thông tin rất quan trọng đối với các KTV,
những thông tin này giúp cho KTV có thể nhận diện được các rủi ro tiềm tàng từ
hoạt động kinh doanh của khách hàng, giải thích được nguyên nhân của các biến
động của các khoản mục trên BCTC, và là cơ sở để cho KTV thực hiện các phân
tích ở các bước sau. KTV có thể thu thập các thông tin này qua trao đổi với thành
viên Ban Giám đốc, kế toán trưởng. Đối với khách hàng kiểm toán nhiều năm, KTV
có thể xem lại hồ sơ kiểm toán chung. Còn đối với những khách hàng mới, KTV sẽ
phải thu thập mới từ đầu và bổ sung vào hồ sơ kiểm toán. Đó là các cách thức chủ

yếu. Ngoài ra KTV có thể thu thập được qua các phương tiện thông tin đại chúng,
các bộ phận khác của đơn vị, …
Bước 2: So sánh thông tin
Sau khi thu thập các thông tin cần thiết, KTV tiến hành so sánh thông tin, lập
các trang so sánh số liệu trên bảng Cân đối kế toán (CĐKT) và báo cáo Kết quả
kinh doanh (KQKD) của năm nay và năm trước, KTV tính ra số chênh lệch của các
khoản mục trên hai báo cáo này cả về giá trị tuyệt đối và tương đối, việc này giúp
cho KTV biết được các khoản mục có biến động lớn trong năm. KTV tính ra tỷ
trọng của các khoản mục trên bảng CĐKT so với tổng tài sản hoặc tổng nguồn vốn,
và tỷ trọng của các khoản mục trên báo cáo KQKD với tổng doanh thu. Việc tính tỷ
trọng của các khoản mục kết hợp với các thông tin liên quan cho phép KTV đánh
giá rủi ro cho các khoản mục. Từ đó, sẽ xác định được mức độ trọng yếu cho toàn
bộ BCTC và cho từng khoản mục.
SV: Nguyễn Công Trung Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyân ngành 10 GVHD: TS. Phan Trung Kiê
KTV cũng tính toán các tỷ suất tài chính để phục vụ cho việc phân tích sơ
bộ. Các tỷ suất thường được các KTV sử dụng bao gồm các tỷ suất về cơ cấu tài
sản, cơ cấu nguồn vốn, các tỷ suất về khả năng thanh toán, các tỷ suất về khả năng
sinh lợi. KTV tính toán các tỷ suất này cho cả năm kiểm toán và năm trước đó,
đồng thời tính chênh lệch của hai năm để so sánh.
Bằng việc thực hiện so sánh thông tin chưa được kiểm toán của năm hiện tại
với thông tin đã được kiểm toán của năm trước, KTV sẽ phát hiện ra được những
biến động lớn, những rủi ro kiểm toán có thể gặp phải, tính toán được mức độ cho
toàn bộ BCTC và cho từng khoản mục trên BCTC. Từ đó KTV có cơ sở để lập kế
hoạch kiểm toán chi tiết cho các khoản mục.
Bước 3: Phân tích kết quả và xác định rủi ro kiểm toán
Sau khi thực hiện việc so sánh các thông tin trên BCTC của năm nay và năm
trước, KTV tiến hành phân tích sơ bộ đối với bảng CĐKT, báo cáo KQKD và các tỷ
suất tài chính cơ bản. KTV sẽ xem xét những khoản mục có biến động lớn hoặc có
tỷ trọng lớn, các tỷ suất bất thưoừng hay có sự thay đổi lớn. KTV sẽ phân tích xem

sự biến động này có phù hợp với tình hình hoạt động của khách hàng trong năm hay
không và KTV có thể đưa ra những lý do dẫn đến tình trạng đó. Đồng thời, KTV
cũng phải đưa ra những chú ý để trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán,
KTV sẽ lưu ý và tiến hành phân tích sâu hơn. Khi phân tích, các KTV phải bám sát
vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm hiện tại và những
yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Việc thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ cũng giúp KTV có thể đánh giá được
khả năng tiếp tục hoạt động của Công ty khách hàng. Thủ tục phân tích thường tỏ ra
rất hữu ích trong việc xác định xem khách hàng kiểm toán có đang gặp những khó
khăn trầm trọng về tài chính hay không. Nguy cơ rắc rối về tài chính phải được
KTV quan tâm trong việc ước lượng rủi ro kiểm toán cũng như trong mối quan hệ
với giả thiết về hoạt động liên tục của Ban giám đốc trong quá trình lập Báo cáo tài
chính. Điều này rất quan trọng khi KTV đưa ra ý kiến tư vấn cho Ban Giám đốc
Công ty khách hàng trong thư quản lý, nó giúp cho ban lãnh đạo khách hàng biết
SV: Nguyễn Công Trung Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyân ngành 11 GVHD: TS. Phan Trung Kiê
được những rủi ro gặp phải trong tương lai và có điều chỉnh tình hình hoạt động
kinh doanh của mình.
Thứ hai: Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán
Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán này, KTV sẽ tiến hành các
trắc nghiệm kiểm toán nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy cao,
trong đó thủ tục phân tích chi tiết là một thủ tục rất quan trọng. Thông thường, các
KTV của ACC_Việt Nam thường thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ qua các bước
sau:
Bước 1: Xác định số dư tài khoản và sai sót tiềm tàng cần kiểm tra
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, các KTV đã thực hiện thủ tục phân
tích sơ bộ và đã xác định được các khoản mục có những biến động bất thường,
không dự đoán trước, đó là những khoản mục tiềm ẩn những sai sót trọng yếu.
Trong giai đoạn này, KTV sẽ tiến hành thực hiện phân tích chi tiết đối với các
khoản mục đó.

Đầu tiên, KTV sẽ lập trang tổng hợp về khoản mục đang thực hiện thủ tục
phân tích chi tiết, trong trang tổng hợp về tài khoản này sẽ tổng hợp lại số dư đầu kỳ
và số dư cuối kỳ của các tài khoản có liên quan đến khoản mục (Phụ lục 01). Việc
tổng hợp tài khoản sẽ thấy nhưng biến động bất thường đối với khoản mục và các
tài khoản có liên quan. Thông qua số dư đầu kỳ (tức số dư cuối kỳ trước) và số dư
cuối kỳ của năm hiện tại, KTV sẽ thấy sự biến động trong số dư của các tài khoản.
Như vậy việc thực hiện phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch cũng đưa lại
kết quả như trên nhưng không chi tiết theo các tài khoản liên quan mà theo khoản
mục. Từ đó các KTV sẽ kết hợp với kết quả của thủ tục phân tích sơ bộ để xác định
được số dư tài khoản chứa đựng sai sót cần kiểm tra và những sai sót tiềm tàng cần
kiểm tra.
Bước 2: Xác định số ước tính của KTV
Sau khi xác định được khoản mục và sai sót cần kiểm tra, tiếp đến KTV cần
xác định số ước tính của mình. Để xác định số ước tính, KTV phải đưa ra được một
mô hình ước tính, mĩ hình ước tính này bao gồm các biến tài chính và phi tài chính.
SV: Nguyễn Công Trung Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyân ngành 12 GVHD: TS. Phan Trung Kiê
KTV cần xác định các biến tài chính và phi tài chính có liên quan cũng như mối
quan hệ giữa chúng. Việc lựa chọn các biến cụ thể để xây dựng mô hình phải căn cứ
vào mục đích cụ thể của việc áp dụng thủ tục phân tích chi tiết và độ tin cậy của
nguồn thông tin về các dữ liệu. Để cho mô hình ước tính phát huy hiệu quả tốt hơn,
thu thập được nhiều thông tin hơn, kết quả ước tính chính xác hơn thì KTV cần phải
kết hợp các biến độc lập có liên quan. Ngược lại nếu mô hình đơn giản hóa quá
nhiều cũng đồng nghĩa với đơn giản hóa các phép so sánh.
Sau khi xây dựng được mô hình ước tính, KTV tiến hành ước tính số dư hay
số phát sinh của các tài khoản. Đồng thời KTV tính toán chênh lệch có thể có giữa
số ước tính và số liệu ghi sổ.
Bước 3: Xác định chênh lệch có thể chấp nhận được (Threshold)
Giữa số liệu ghi sổ và số liệu ước tính của KTV có thể có sự chênh lệch nào
đó, tuy nhiên, mỗi sai lệch có một giới hạn nhất định để đảm bảo rằng người đọc

các thông tin trên BCTC không hiểu sai bản chất của các thông tin. Do đó, KTV cần
phải xác số chênh lệch có thể chấp nhận được đối với từng khoản mục.
Đầu tiên, KTV tính toán mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC (các KTV của
ACC_Việt Nam thường lấy chỉ tiêu 2% doanh thu làm mức trọng yếu tổng quát).
Sau đó tiến hành phân bổ cho từng khoản mục. Các bước công việc này đã được
thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán (Phụ lục 02).
Giỏ trị chênh lệch có thể chấp nhận được được xác định theo phương pháp
Threshold, phương pháp này đã được Công ty ACC_Việt Nam sử dụng khá hiệu
quả, công việc này khá phức tạp và đòi hỏi KTV có chuyên môn nghiệp vụ tốt thực
hiên (xem phụ lục 03).
Bước 4: Xác định số chênh lệch trọng yếu để kiểm tra
Sau khi xác định giá trị chênh lệch có thể chấp nhận được, KTV tiến hành so
sánh giữa mức chênh lệch có thể chấp nhận được và mức chênh lệch giữa số ước
tính và số liệu ghi sổ.
Bước 5: Kiểm tra số chênh lệch trọng yếu
SV: Nguyễn Công Trung Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyân ngành 13 GVHD: TS. Phan Trung Kiê
KTV tiến hành kiểm tra số chênh lệch để quyết định có thực hiện thủ tục
kiểm tra chi tiết không. Nếu mức chênh lệch giữa số ước tính của KTV và số liệu
ghi sổ nhỏ hơn mức chênh lệch có thể chấp nhận được thì KTV sẽ quyết định không
thực hiện tiếp việc thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết và ngược lại.
Bước 6: Đánh giá kết quả kiểm tra
Khi xuất hiện các chênh lệch trọng yếu, thông thường các KTV sẽ tiến hành
thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết. Tuy nhiên việc thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
thường tiên tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí. Do đó, KTV phải kiểm tra lại
kết luận của mình, công việc thường là kiểm tra lại mô hình ước tính, quá trình ước
tính, quá trình xác định chênh lệch có thể chấp nhận được. Đồng thời, KTV có thể
phỏng vấn nhân viên kế toán để tìm hiểu xem có biến động nào ảnh hưởng tới kết
quả thực hiện không. Nếu không có sai sót gì trong quá trình thực hiện thủ tục phân
tích thì KTV vẫn giữ lại quyết định về thực hiện kiểm tra chi tiết ở bước 5. Ngược

lại nếu có điều chỉnh hay sai sót thì KTV phải thực hiện lại quy trình phân tích chi
tiết.
Như vậy việc thực hiện thủ tục phân tích chi tiết trong giai đoạn này đã giúp
cho KTV có được những bằng chứng kiểm toán có hiệu lực, chúng giúp tiết kiệm
thời gian, công sức và chi phí kiểm toán một cách đáng kể cho KTV so với việc
thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư, đặc biệt là khi hệ thống
KSNB được đánh giá là hoạt động có hiệu quả và các cơ sở dẫn liệu đang được
kiểm tra không có tính chất trọng yếu. Ngoài ra, việc thực hiện thủ tục phân tích chi
tiết cho phép các KTV thu thập bằng chứng kiểm toán về nhiều cơ sở dẫn liệu trong
khi chỉ phải thực hiện một thủ tục duy nhất. Bằng cách sử dụng thủ tục phân tích chi
tiết để liên kết các phần được kiểm toán với nhau, KTV có thể phát hiện ra những
sai phạm mà nếu không thực thủ tục phân tích thì có thể bị bỏ sót. Chúng giúp KTV
giảm bớt số lượng kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư, nhận biết khả năng tồn
tại các sai phạm tiềm tàng trên BCTC của doanh nghiệp.
Thứ ba: Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
SV: Nguyễn Công Trung Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyân ngành 14 GVHD: TS. Phan Trung Kiê
Giai đoạn kết thúc kiểm toán là một giai đoạn đóng vai trị rất quan trọng
trong một cuộc kiểm toán, do đó việc thực hiện thủ tục phân tích soát xét trong giai
đoạn này cũng rất quan trọng. nó giúp cho các KTV đánh giá lần cuối các thông tin
trình bày trên BCTC một cách tổng thể và phát hiện những sai phạm chưa được
phát hiện trong các giai đoạn trước trước khi đưa ra ý kiến về sự trung thực và hợp
lý của các thông tin trên BCTC của doanh nghiệp.
Đầu tiên, qua tổng hợp và điều chỉnh các khoản mục trên BCTC, KTV sẽ
tiến hành lập BCTC sau điều chỉnh. Tiếp đến KTV sẽ thực hiện thủ tục phân tích
soát xét đối với BCTC sau điều chỉnh này. Trước hết KTV lập trang phân tích soát
xét bảng CĐKT và báo cáo KQKD sau điều chỉnh, KTV sẽ tính toán tỷ trọng và
chênh lệch giữa số liệu đã kiểm toán của năm hiện tại và số liệu của năm trước.
KTV sẽ phân tích những biến động và đưa ra nguyên nhân của biến động đó. Có thể
có những biến động lớn bất thường trên BCTC. Tuy nhiên, nếu những biến động đó

thực sự xuất phát từ thực tế hoạt động kinh doanh của khách hàng thì hoàn toàn
chấp nhận được và KTV phải đưa ra được những lý do chắc chắn và hợp lý. Cuối
cùng, KTV quyết định có thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung hay không. Trong
một số trường hợp, các bằng chứng thu thập được là chưa đủ cơ sở để KTV ra quyết
định về ý kiến kiểm toán, sau khi thực hiện phân tích soát xét mà KTV vẫn còn thắc
mắc, chưa hợp lý. Lúc đó, việc thực hiện thủ tục bổ sung là hoàn toàn thích hợp.
Qua việc trình bày ở trên, cú thể khái quát quá trình vận dụng thủ tục phân
tích trong các giai đoạn của cuộc kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán –
Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam thực hiện như sau:
SV: Nguyễn Công Trung Kiểm toán 48C
Lập kế
hoạch
kiểm
toán
Thực
hiện
kế
hoạch
kiểm
toán
Kết
thúc
kiểm
toán
Thủ
tục
phân
tích
sơ bộ
Thủ

tục
phân
tích
chi
tiết
Thủ
tục
phân
tích
soát
xét
Thu thập thông tin tài chính và phi tài chính
So sánh thông tin
Phân tích kết quả và xác định rủi ro kiểm toán
Xác định số dư TK và sai sót cần kiểm tra
Xây dựng số ước tính kiểm toán viên
Xác định chênh lệch có thể chấp nhận được
Xác định chênh lệch trọng yếu cần kiểm tra
Kiểm tra số chênh lệch trọng yếu
Đánh giá kết quả kiểm tra
So sánh thông tin
Phân tích kết quả
Chuyên đề thực tập chuyân ngành 15 GVHD: TS. Phan Trung Kiê
SV: Nguyễn Công Trung Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyân ngành 16 GVHD: TS. Phan Trung Kiê
Sơ đồ 1.1 – Quy trình thực hiện thủ tục phân tích
SV: Nguyễn Công Trung Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyân ngành 17 GVHD: TS. Phan Trung Kiê
1.2. Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC tại Công ty
ABC do Công ty ACC_Việt Nam thực hiện

1.2.1. Giới thiệu chung về Công ty khách hàng ABC
Công ty ABC được thành lập theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số
0103001810 do Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội cấp, đăng ký lần đầu ngày 23 tháng 01
năm 2003, đăng ký thay đổi lần thứ 7 ngày 26 tháng 03 năm 2009. Công ty hoạt
động trong các lĩnh vực: Sản xuất, buôn bán phần cứng, phần mềm tin học; Đào tạo
tin học; Dịch vụ thương mại điện tử; Đại lý cung cấp dịch vụ kết nối Internet; Buôn
bán mỹ phẩm, máy móc, phụ tùng, vật tư cho ngành xây dựng, công nghiệp, dân
dụng, hàng may mặc, xe gắn máy, xe ô tô, hàng thủ công mỹ nghệ, lương thực, thực
phẩm, nông sản; Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa; Tư vấn, chuyển giao công
nghệ trong lĩnh vực kỹ thuật, tư vấn và cung cấp các giải pháp tin học; Tư vấn, đầu
tư tài chính, và thương mại trong nước và nước ngoài; Kinh doanh cửa hàng ăn
uống, khách sạn; Cho thuê phương tiện, máy móc thiết bị công nghệ, xây dựng và
dân dụng; Vận chuyển khách du lịch, dịch vụ lữ hành; Xây dựng và lắp đặt hệ thống
chống sét, cột anten; Xây dựng và lắp đặt công trình bưu chính viễn thông; Tư vấn,
lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành máy móc, thiết bị điện tử, tin học, viễn
thông; Mua bán máy móc, vật tư, thiết bị bưu chính viễn thông.
Năm 2009 là năm thứ 3 Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Định giá
ACC_Việt Nam được chọn làm KTV của Công ty. Đây là khách hàng một khách
hàng tiềm năng và là thành viên của tập đoàn NCS nên việc thực hiện Thủ tục phân
tích được áp dụng một cách kỹ lưỡng trong cả ba giai đoạn để đánh giá hệ thống
KSNB và xác định rủi ro trong quá trình kinh doanh của đơn vị cũng như đánh giá
mức độ tin cậy của các thông tin trên BCTC.
1.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
BCTC của Công ty ABC
Trong giai đoạn này, KTV thực hiện các bước công việc sau:
- Bước 1: Thu thập các thông tin tài chính và phi tài chính của khách hàng
- Bước 2: So sánh thông tin
SV: Nguyễn Công Trung Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyân ngành 18 GVHD: TS. Phan Trung Kiê
- Bước 3: Phân tích kết quả và xác định rủi ro kiểm toán

Thông thường, các KTV sẽ tiến hành kết hợp bước 2 và bước 3 trên giấy tờ
làm việc.
Bước 1: Thu thập các thông tin tài chính và phi tài chính của khách hàng
Trước khi tiến hành các thủ tục phân tích, các KTV sẽ tiến hành tìm hiểu một
số thông tin về khách hàng. Đôi với những khách hàng lâu năm như Công ty ABC
thì những thông tin về khách hàng sẽ được lưu giữ trong hồ sơ kiểm toán năm.
Hàng năm, khi tiến hành các cuộc kiểm toán, những thông tin về khách hàng sẽ
được tìm hiểu và cập nhật thêm, những thông tin này sẽ được các KTV trực tiếp
tham gia cuộc kiểm toán tìm hiểu, đánh giá và trình bày trên giấy tờ làm việc như
sau:
Bảng 1.1 – Thu thập thông tin và hoạt động của khách hàng
Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam
Auditing valuation consulting ACC_Vietnam company
Tham chiếu: 1410
Tân khách hàng: Công ty ABC Người lập: Nguyễn Mạnh Đức
Ngày: 13/01/2010
Người soát xét: Phan Trọng Tuấn
Ngày: 25/01/2010
THÔNG TIN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHÁCH HÀNG
Giới thiệu chung
Trong việc thực hiện một cuộc kiểm toán, chúng ta phải có hoặc thu nhận những
thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng một cách đày đủ để giúp cho việc xác
định và tìm hiểu những sự kiện, nghiệp vụ và cách thức thực hiện để trên cơ sở xét đoán,
có thể xác định được những ảnh hưởng trọng yếu tới cuộc kiểm toán và BCTC.
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Trong việc tìm hiểu việc kinh doanh của khách hàng, chúng ta cần chú ý những điểm
sau:
Những nhân tố nội bộ ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh
Chủ sở hữu và cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ về cơ cấu hình thành nên Công ty:

SV: Nguyễn Công Trung Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyân ngành 19 GVHD: TS. Phan Trung Kiê
Các bên liên quan:
Các Bên có quan hệ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của khách hàng:
Không có
Mục tiêu kinh doanh:
Công ty ABC được thành lập theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số
0103001810 do Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội cấp, đăng ký lần đầu ngày 23 tháng
01 năm 2003, đăng ký thay đổi lần thứ 7 ngày 26 tháng 03 năm 2009.
Mục đích kinh doanh: Xây dựng và phát triển công nghệ ở Việt Nam
Hoạt động
Hoạt động chính của Công ty là:
1.Tin học và thương mại điện tử
2.Buôn bán dịch vụ hàng hóa
3.Tư vấn chuyển giao công nghệ …
Tài chính
Nguồn hình thành vốn hoạt động:
+ Nguồn vốn góp của các cá nhân
Chính sách kế toán:
a)Cơ sở lập BCTC
BCTC kèm theo được trình bày bằng Đồng Việt Nam (VND), theo nguyên tắc giá
gốc và phù hợp với các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, hệ thống kế toán Việt Nam và các
quy định hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam.
BCTC kèm theo không nhằm phản ánh tình hình tài chính, Kết quả hoạt động kinh
doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ theo các nguyên tắc và thông lệ kế toán được chấp
nhận chung tại các nước khác ngoài Việt Nam.
b) Kỳ kế toán và hình thức kế toán
BCTC năm được bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến ngày 31/12 năm dương lịch
SV: Nguyễn Công Trung Kiểm toán 48C
Phòng kỹ

thuật
Giám đốc
Phòng triển
khai
Phòng kinh
doanh
Phòng hỗ trợ
khách hàng
Phòng tài
chính kế toán
Chuyên đề thực tập chuyân ngành 20 GVHD: TS. Phan Trung Kiê
Hình thức kế toán: Nhật ký chung
c) Áp dụng Luật kế toán và các Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Trong năm tài chính 2008, Công ty đã áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam
("VAS") ban hành đợt 01, đợt 02, đợt 03, đợt 04 và đợt 05 hướng dẫn kế toán sau:
Chuẩn mực số 01 Chuẩn mực chung
Chuẩn mực số 02 Hàng tồn kho
Chuẩn mực số 03 Tài sản cố định hữu hình
Chuẩn mực số 04 Tài sản cố định vô hình
Chuẩn mực số 05 Bất động sản đầu tư
Chuẩn mực số 06 Thuê tài sản
Chuẩn mực số 09 Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết
Chuẩn mực số 08 Thông tin tài chính về các khoản vốn góp liên doanh
Chuẩn mực số 10 Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
Chuẩn mực số 11 Hợp nhất kinh doanh
Chuẩn mực số 14 Doanh thu và thu nhập khác
Chuẩn mực số 15 Hợp đồng xây dựng
Chuẩn mực số 16 Chi phí đi vay
Chuẩn mực số 17 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chuẩn mực số 18 Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng

Chuẩn mực số 19 Hợp đồng bảo hiểm
Chuẩn mực số 21 Trình bày BCTC
Chuẩn mực số 22 Trình bày bổ sung BCTC của các ngân hàng và tổ chức tài
chính tương tự
Chuẩn mực số 23 Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
Chuẩn mực số 24 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Chuẩn mực số 25 BCTC hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con
Chuẩn mực số 26 Thông tin tài chính về các bên liên quan.
Chuẩn mực số 27 BCTC giữa niên độ
Chuẩn mực số 28 Báo cáo bộ phận
Chuẩn mực số 29 Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót
Chuẩn mực số 30 Lãi trên cổ phiếu.
SV: Nguyễn Công Trung Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyân ngành 21 GVHD: TS. Phan Trung Kiê
d) Tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản ký cược, ký quỹ, các khoản đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản đầu
tư có khả năng thanh khoản cao. Các khoản có khả năng thanh khoản cao là các
khoản có khả năng chuyển đổi thành các khoản tiền mặt xác định và ít rủi ro liên
quan đến việc biến động giá trị chuyển đổi của các khoản này.
e) Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ
Các nghiệp vụ phát sinh bằng các loại ngoại tệ được chuyển đổi sang đồng
Việt Nam theo tỷ giá tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ
các nghiệp vụ này được hạch toán vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Số
dư các khoản mục tiền tệ gốc ngoại tệ tại ngày kết thúc năm tài chính kế toán được
đánh giá lại theo tỷ giá phát sinh thực tế của Ngân hàng giao dịch tại thời điểm
cuối năm. Chênh lệch tỷ giá phát sinh do đánh giá lại các khoản này được hạch
toán vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá
lại các số dư tại ngày kết thúc năm tài chính kế toán không được dựng để chia cho
cổ đông.

f) Hàng tồn kho
Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị
thuần có thể thực hiện được. Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi
phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác để có được hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính
của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước
tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính giá hàng tồn kho là thực tế đích danh.
Hiện tại Công ty chưa ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn
kho để có cơ sở phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo giá thấp hơn giữa giá
gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được theo quy định của Chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 02 - Hàng tồn kho.
SV: Nguyễn Công Trung Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyân ngành 22 GVHD: TS. Phan Trung Kiê
g) Tài sản cố định và khấu hao
Tài sản cố định được trình bày theo nguyên giá và khấu hao luỹ kế.
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do mua mới bao gồm giá mua và toàn bộ
chi phí liên quan khác liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do các nhà thầu xây dựng bao gồm giá
trị công trình hoàn thành bàn giao, các chi phí liên quan trực tiếp khác. Nguyên giá tài
sản cố định hữu hình do tự làm, tự xây dựng bao gồm chi phí xây dựng, chi phí sản
xuất thực tế phát sinh công chi phí lắp đặt, chạy thử và các chi phí khác có liên quan.
Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa
trên thời gian hữu dụng ước tính phù hợp với tỷ lệ khấu hao theo quy định tại
Quyết định số 206/2003/QĐ - BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính
về việc ban hành chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, cụ thể
như sau:
03 - 0803 - 1006 - 1506
- 1015 - 50Loại tài sản

Tài sản khác
Thiết bị văn phòng
Phương tiện vận tải
Máy móc, thiết bị
Thời gian khấu hao
(Năm)
Nhà của, vật kiến
trúc
Tài sản cố định vô hình được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn
luỹ kế. Tài sản cố định vô hình bao gồm giá trị quyền sử dụng đất, phần mềm kế
toán … Tài sản cố định vô hình được khấu hao theo thời gian sử dụng ước tính tối
đa không quá 20 năm, riêng đối với Tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất
SV: Nguyễn Công Trung Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyân ngành 23 GVHD: TS. Phan Trung Kiê
không thời hạn thì không tính trích khấu hao.
g) Ghi nhận Doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận trên cơ sở hàng đã
giao, dịch vụ đã hoàn thành và người mua chấp nhận thanh toán, không phân biệt
đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Doanh thu của Công ty chủ yếu là doanh
thu từ hoạt động sản xuất dịch vụ và thương mại phần mềm. Và kinh doanh máy
móc thiết bị xây dựng, máy tính cũ
Lãi tiền gửi được ghi nhận trên cơ sở dồn tích, được xác định trên số dư các
tài khoản tiền gửi và lãi suất áp dụng.
h) Thuế
Công ty áp dụng thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Thuế giá trị gia
tăng đầu ra đối với dịch vụ phần mềm xuất khẩu là 0%, phần mềm bán trong nước
không chịu thuế giá trị gia tăng hàng hóa là 5%, và dịch vụ cho thuê là 10%.
Việc áp dụng thuế GTGT và TNDN của hoạt động phần mềm được quy định chi
tiết tại điểm B “Các ưu đãi về thuế đối với Doanh nghiệp phần mềm” của Thông tư
123/2004/TTBTC ngày 22/12/2004 “Hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế đối với

doanh nghiệp phần mềm”. Hoạt động khác vẫn chịu thuế suất thuế TNDN theo quy
định hiện hành.
Việc xác định thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty căn cứ
vào các quy định hiện hành về thuế. Tuy nhiên những quy định này thay đổi theo
trong thời kỳ và việc xác định sau cùng về thuế thu nhập doanh nghiệp tuỳ thuộc
vào kết quả kiểm tra của cơ quan thuế có thẩm quyền.
Các loại thuế, phí và lệ phí khác được tính và nộp theo quy định hiện hành
của Nhà nước.
k) Dự phòng phải thu khó đòi
Dự phòng phải thu khó đòi được lập vào thời điểm cuối năm tài chính cho
những khoản công nợ phải thu đã quá hạn thanh toán trên 3 tháng hoặc khách hàng
đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản, truy tố hoặc gặp các khó khăn tương tự
khác phù hợp với quy định tại Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009
SV: Nguyễn Công Trung Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyân ngành 24 GVHD: TS. Phan Trung Kiê
“Hướng dẫn trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn
thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng
hoá, công trình xây lắp tại Doanh nghiệp”
l) Dự phòng trợ cấp mất việc làm
Trợ cấp mất việc làm được trích và hạch toán theo quy định tại Thông tư số
82/2003/TT - BTC ngày 14/08/2003 của Bộ Tài chính về việc “Hướng dẫn trích
lập, quản lý, sử dụng và hạch toán Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm tại
Doanh nghiệp”.
m) Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang bao gồm các khoản chi phí về đầu tư xây
dựng cơ bản (chi phí mua sắm tài sản cố định, đầu tư xây dựng cơ bản) và chi phí
sửa chữa lớn tài sản cố định còn chưa hoàn thành tại ngày kết thúc năm tài chính.
Chi phí xây dựng cơ bản được ghi nhận theo giá gốc. Tài sản sau khi kết thúc quá
trình đầu tư xây dựng cơ bản sẽ được trích khấu hao giống như các tài sản cố định
khác, bắt đầu từ khi tài sản được đưa vào sử dụng.

n) Chi phí đi vay
Lãi tiền vay của khoản vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng, mua
sắm tài sản cố định được cộng vào nguyên giá tài sản cho đến khi tài sản đó được
đưa vào sử dụng. Lãi tiền vay trong các trường hợp còn lại được hạch toán vào
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Các thành viên HĐQT và Ban Giám đốc đã điều hành Công ty trong suốt giai đoạn
hoạt động từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2009 gồm:
Giám đốc kỹ thuậtGiám đốc hoạt độngTổng Giám đốcỦy viên HĐQTHội đồng
quản trị
Ông TrầnTuấn Nam
Ông Nguyễn Anh Tuấn
Ông Đào Xuân Ánh
Ban Tổng Giám đốc
SV: Nguyễn Công Trung Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyân ngành 25 GVHD: TS. Phan Trung Kiê
Ông Nguyễn Anh Tuấn
Chủ tịch HĐQT
Ông Đào Xuân Ánh
Những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh
Những nhân tố ngành:
- Nhu cầu cung ứng về lao động chuyên ngành kỹ công nghệ thông tin
+ Sự phát triển của công nghệ tại Việt Nam và trên thế giới
+ Nhu cầu và khả năng đáp ứng những đòi hỏi về lao động chuyên ngành xây dựng
- Nhu cầu cung ứng về lao động phổ thông:
+ Nguồn lao động đáp ứng, nhu cầu và khả năng tương ứng của Công ty
Những vấn đề về hành chính:
Địa chỉ khách hàng
Trụ sở giao dịch chính:
Địa chỉ : Số 28 A4 - Phạm Hồng Thỏi - P. Trơc Bạch - Q. Ba Đỡnh - TP. Hà Nội
Số ĐT : (844) 7164181

Số Fax: (844) 7164287
Ngân hàng nơi khách hàng mở tài khoản: Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam chi
nhánh Nam Hà Nội
STK : 0021000002223
Cố vấn pháp luật: Không có
Vấn đề khác: Không
Việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng giúp chúng ta nắm được những
vấn đề sau:
Quá trình kiểm soát quản lý
Môi trường kiểm toán - Thái độ chung, nhận thức và việc làm của ban lãnh đạo và
quản lý liên quan chặt chẽ đến HTKSNB trong doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Công Trung Kiểm toán 48C

×