Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Một thành viên 29

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.88 KB, 95 trang )

Trường ĐH Cụng Nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
TNHH Một thành viên 29
Sinh viên thực tập: Vũ Mai Phương
Lớp:LT CĐ ĐH KT 10 – K5
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Phạm Thị Hồng Diệp
NỘI DUNG NHẬN XÉT
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….
Điểm: ………………………………………………………………….
(Bằng chữ):…………………………………………………………………
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2012
Giáo viên hướng dẫn
SV Vũ Mai Phương Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp K10-K5
Trường ĐH Cụng Nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán
MỤC LỤC
MỤC LỤC 53
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 55
Kế toán biến động tăng vật liệu 18
Kế toán biến động giảm vật liệu 23
1.3.2.2.Trường hợp doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp 28
1.3.3.Kiểm kê, đánh giá lại nguyên vật liệu 28
13.3.1.Kiểm kê nguyên vật liệu 28
a.Trường hợp kiểm nhận vật tư: 29


Số hàng thừa coi như giữ hộ đơn vị bán, kế toán ghi đơn: 30
b.Trường hợp kiểm kê vật tư: 30
1.3.3.2. Đánh giá lại vật tư 31
1.4.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 32
1.5.Các hình thức ghi sổ kế toán 34
1.5.1.Hình thức nhật ký chung 34
1.5.2.Hình thức ghi sổ nhật ký - sổ cái 35
1.5.4. Hình thức chứng từ ghi sổ 38
1.5.5. Kế toán nguyên vật liệu trong điều kiện ứng dụng máy vi tính 41
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD và tổ chức bộ máy quản lý
công ty TNHH MTV 29 43
Chức năng và nhiệm vụ từng phòng ban: 45
2.1.3 Đặc điểm về quy trình công nghệ của công ty: 47
2.1.4 Đặc điểm công tác kế toán của công ty: 48
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán 49
SV Vũ Mai Phương Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp K10-K5
Trường ĐH Cụng Nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán
SV Vũ Mai Phương Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp K10-K5
Trường ĐH Cụng Nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC: Báo cáo tài chính.
BCĐKT: Bảng cân đối kế toán.
BCKQKD: Báo cáo kết quả kinh doanh.
BHXH: Bảo hiểm xã hội.
BHYT: Bảo hiểm y tế.
KPCĐ: Kinh phí công đoàn.
GTGT: Giá trị gia tăng.
TSCĐ: Tài sản cố định.

TSCĐ HH: Tài sản cố định hữu hình.
TSCĐ VH: Tài sản cố định vô hình.
XM : Xi măng
TAND: Tòa án nhân dân
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
KD: Kinh doanh
GVHB: Giá vốn hàng bán
NVL: Nguyên vật liệu.
NCTT: Nhân công trực tiếp
SXC: Sản xuất chung
NKCT: Nhật ký chứng từ.
TK: Tài khoản.
SV Vũ Mai Phương Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp K10-K5
Trường ĐH Cụng Nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
MỤC LỤC 53
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 55
Kế toán biến động tăng vật liệu 18
Kế toán biến động giảm vật liệu 23
1.3.2.2.Trường hợp doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp 28
1.3.3.Kiểm kê, đánh giá lại nguyên vật liệu 28
13.3.1.Kiểm kê nguyên vật liệu 28
a.Trường hợp kiểm nhận vật tư: 29
Số hàng thừa coi như giữ hộ đơn vị bán, kế toán ghi đơn: 30
b.Trường hợp kiểm kê vật tư: 30
1.3.3.2. Đánh giá lại vật tư 31
1.4.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 32

1.5.Các hình thức ghi sổ kế toán 34
1.5.1.Hình thức nhật ký chung 34
1.5.2.Hình thức ghi sổ nhật ký - sổ cái 35
1.5.4. Hình thức chứng từ ghi sổ 38
1.5.5. Kế toán nguyên vật liệu trong điều kiện ứng dụng máy vi tính 41
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD và tổ chức bộ máy quản lý
công ty TNHH MTV 29 43
Chức năng và nhiệm vụ từng phòng ban: 45
2.1.3 Đặc điểm về quy trình công nghệ của công ty: 47
2.1.4 Đặc điểm công tác kế toán của công ty: 48
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán 49
Kế toán TSCĐ, lương: 49
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: 50
2.2.2.Công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH MTV29 54
2.2.2.1. Kế toán nghiệp vụ nhập, xuất kho nguyên vật liệu 54
Thủ tục nhập kho vật liệu : 55
SV Vũ Mai Phương Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp K10-K5
Trường ĐH Cụng Nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Chi phí vật liệu là một trong những yếu tố của quá trình sản xuất kinh
doanh, thông thường chi phí vật liệu chiếm tỉ trọng rất lớn khoảng 70% giá trị
công trình. Vì thế công tác quản lý chặt chẽ NVL có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, thông qua công tác quản lý nguyên vật liệu có thể làm tăng hoặc giảm giá
thành công trình. Hơn nữa hoạt động xây lắp thường xuyên được tiến hành ở
ngoài trời, nên chịu tác động rất lớn của điều kiện thiên nhiên: mưa, nắng, lũ
lụt… dẫn đến tình trạng mất mát, hư hỏng, gây khó khăn trong việc quản lý sử
dụng nguyên vật liệu. Vì vậy việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, giảm mức
tiêu hao NVL trong sản xuất 1 cách tối đa, song vẫn đảm bảo chất lượng không

phải là vấn đề đơn giản đối với mỗi doanh nghiệp. Việc tổ chức tốt công tác kế
toán NVL sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp có những thông tin kịp thời và
chính xác để lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh 1 cách tốt nhất. Lập dự
toán NVL đảm bảo cung cấp đầy đủ đúng chất lượng và kịp thời cho quá trình
thi công. Bởi vậy, làm tốt công tác kế toán NVL là nhân tố ảnh hưởng làm giảm
chi phí hạ giá thành, tăng thu nhập cho doanh nghiệp. Đây là 1 yêu cầu thiết
thực, 1 vấn đề đang được quan tâm nhiều trong quá trình thi công của các doanh
nghiệp xây dựng.
Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu chủ yếu là hoàn thiện them về mặt lý luận
về tổ chức công tác quản lý và hoạch toán nguyên vật liệu đảm bảo sử dụng hiệu
quả và tiết kiệm NVL nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là nghiên cứu công tác kế toán NVL tại
công ty TNHH MTV 29. Lấy số liệu tháng 1 năm 2012 để minh họa
Phương pháp nghiên cứu:
SV Vũ Mai Phương Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp :C ĐĐH-KT10K5
1
Trường ĐH Cụng Nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán
Vận dụng phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so
sánh, phương pháp tổng hợp lý luận và các phương pháp của kế toán.
Bố cục của luận văn
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán NVL trong quản lý
chi phí của doanh nghiệp cùng với thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH
MTV 29 em đã đi sâu tìm hiều, nghiên cứu đề tài:” Hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty TNHH MTV 29” thuận tiện trong quá trình nghiên
cứu tìm hiểu cũng như tra cứu em đã chia chuyên đề thành 3 chương như sau:
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh

nghiệp xây dựng.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu trong công ty
TNHH MTV 29
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại công ty TNHH MTV 29
Do trình độ và thời gian còn hạn chế mà vấn đề đặt ra quá lớn, liên quan
đến nhiều khía cạnh cả về lý luận và thực tiến nên chuyên đề không thể tránh
khơi những thiếu sót. Vì vậy rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
các cơ chú cán bộ công ty và các thầy cô giáo để chuyên đề của em thêm phong
phú và có chất lượng tốt.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sỹ Phạm Thị Hồng Diệp
và các cơ chú cán bộ công ty đã giúp đỡ e hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV Vũ Mai Phương Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp :C ĐĐH-KT10K5
2
Trường ĐH Cụng Nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp xây dựng
1.1.1Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động chủ yếu, là 1 trong 4 yếu tố cơ bản
tạo nên thực thể sản phẩm ( công trình, hạng mục công trình) của doanh nghiệp
xây lắp
Khác với các tư liệu lao động khác đặc điểm của NVL là chỉ tham gia vào 1
chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định, giá trị vật liệu được chuyển từ từ vào giá
trị sản phẩm trong suốt quá trình thi công. Đây là điểm khác biệt đối với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, khi tham gia vào quá trình thi công vật

liệu bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn.
Vật liệu của các doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:
mua ngoài, tự sản xuất gia công chế biến, nhận vốn góp liên doanh, biếu tặng,
viện trợ… do vậy NVL có rất nhiều chủng loại khác nhau.
1.1.2 Vị trí của NVL đối với quá trình xây dựng:
NVL là 1 bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất, NVL là đối tượng của lao
động. Trong quá trình thi công xây dựng công trình, chi phí sản xuất cho ngành
xây dựng gắn liền với việc sử dụng nguyên, nhiên, vật liệu, máy móc và thiết bị
thi công. Trong quá trình đó vật liệu là 1 trong 4 yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên sản phẩm công trình, hạng mục công trình.
Trong doanh nghiệp xây dựng chi phí về vật liệu thương chiếm tỷ trọng lớn
từ 70% - 80 % trong tổng giá trị công trình. Do vậy, việc cung cấp nguyên vật
liệu đầy đủ số lượng, chất lượng có kịp thời hay không có ảnh hưởng to lớn đến
tiến độ thi công xây dựng của doanh nghiệp. Tiến độ thi công nhanh, an toàn,
SV Vũ Mai Phương Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp :C ĐĐH-KT10K5
3
Trường ĐH Cụng Nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán
chất lượng là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tạo uy
tín đối với bạn hàng và đối tác.
Vì vậy, trong quá trình thi công xây dựng công trình, thông qua công tác kế
toán NVL từ đó có thể đánh giá những khoản chi phí chưa hợp lý, lãng phí hay
tiết kiệm. Bởi vậy cần tập trung quản lý chặt chẽ vật liệu ở tất cả các khâu: thu
mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất nhưng
vẫn đảm bảo an toàn chất lượng công trình, hạ thấp mức tiêu hao vật liệu trong
sản xuất còn là cơ sở để phát triển thêm tích lũy cho xã hội.
1.1.3 Vai trò của nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất
cấu thành nên thực thể sản phẩm, nên nguyên vật liệu đúng 1 vị trí quan trọng
trong quá trình sản xuất, việc cung cấp NVL có đầy đủ, kịp thời và đảm bảo chất

lượng ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp…
Về mặt hiện vật, NVL biểu hiện là 1 bộ phận quan trọng của tài sản lưu
động, còn dưới hình thái giá trị nó biểu hiện là vốn lưu động. Vì vậy NVL tồn
tại song song trong quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Quá
trình sản xuất xây lắp được diễn ra thường xuyên và liên tục phụ thuộc rất lớn
vào việc cung ứng NVL cả về mặt số lượng, chủng loại. Công trình xây lắp đảm
bảo chất lượng, tránh mất mát hư hỏng thiệt hại trong quá trình thi công, tạo uy
tín trong môi trường cạnh tranh, yếu tố NVL không kém phần quan trọng và
cũng là yếu tố tiên quyết trong quá trình thi công.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán NVL.
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ, và sử dụng vật liệu
là 1 trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh ở doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản
lý vật liệu, kế toán vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật liệu
trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp.
- Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời trị giá vật liệu xuất dùng cho
SV Vũ Mai Phương Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp :C ĐĐH-KT10K5
4
Trường ĐH Cụng Nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán
các đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật
liệu, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng vật liệu sai mục
đích, lãng phí.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát
hiện kịp thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dựng và có biện
pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại
1.2 Phân loại và đánh giá NVL trong doanh nghiệp xây dựng
1.2.1 Phân loại NVL
Trong các doanh nghiệp SXKD nói chung và nghành xây dựng nói riêng,

vật liệu bao gồm nhiều chủng loại với nội dung kinh tế và tính năng lý hóa khác
nhau. Để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hoạch toán chi tiết với từng loại vật
liệu, phục vụ cho kế hoạch quản trị cần tiến hành phân loại vật liệu.
Phân loại tài sản cũng như phân loại vật liệu là việc sắp xếp các loại tài sản
khác nhau vào từng nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định ( theo công
dụng, theo nguồn hình thành, theo quyền sở hữu…)
Mỗi cách phân loại khác nhau đều có tác dụng nhất định trong quản lý và
hoạch toán.
Trước hết, đối với vật liệu căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị
doanh nghiệp thì NVL được chi thành các loại sau:
+ NVL chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp,
là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm ( công trình, hạng
mục công trình)
Trong ngành xây dựng còn phải phân biệt vật liệu xây dựng, vật kết cấu và
thiết bị xây dựng. Các loại vật liệu này đều là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành
nên sản phẩm của đơn vị xây dựng, các hạng mục công trình xây dựng nhưng
chúng có sự khác nhau. Vật liệu xây dựng là sản phẩm của ngành công nghiệp
chế biến được sử dụng trong đơn vị xây dựng để tạo nên sản phẩm ( công trình,
hạng mục công trình) như gạch, ngói, xi măng, sắt, thép… Vật kết cấu là những
bộ phận của công trình xây dựng mà đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của
SV Vũ Mai Phương Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp :C ĐĐH-KT10K5
5
Trường ĐH Cụng Nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán
đơn vị khác để lắp vaò sản phẩm của đơn vị mình như thiết bị vệ sinh, thông gió,
hệ thống thu lôi…
+ Vật liệu phụ: Là những vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất chỉ có tác
dụng phụ trợ trong sản xuất thi công, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính
làm tăng chất lượng vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý,
thi công, nhu cầu công nghệ kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu thiết kế và thi công công

trình.
+ Nhiên liệu: Về thực thể là 1 loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung cấp
nhiệt lượng trong quá trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình thi
công công trình có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng,
khí, rắn như: Xăng, dầu, than, than củi, hơi đốt… phục vụ cho các phương tiện
vận tải, máy móc, thiết bị thi công.
+Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, phụ tùng, chi tiết được sử dụng
để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, xe máy thi công, phương tiện vận tải…
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản, bao gồm những vật liệu, thiết bị,
công cụ, khí cụ, vật kết cấu cho công tác xây dựng cơ bản.
+ Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công xây lắp như
gỗ, sắt, thép vụn và phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
+ Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể
trên như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc trưng…
Ngoài ra tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hoạch toán chi tiết của từng
doanh nghiệp mà từng loại vật liệu chia thành từng nhóm, từng thứ một cách chi
tiết hơn bằng cách lập sổ điểm danh vật liệu.
- Nếu căn cứ vào nguồn hình thành NVL được chia thành hai nguồn:
+ Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: đây là nguồn hình thành chính trong
các doanh nghiệp xây dựng, do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh, nhận biếu
tặng… Mỗi một nguồn hình thành có một phương pháp hoạch toán khác nhau
tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
+ Nguyên vật liệu tự chế: Những NVL do doanh nghiệp tự sản xuất cung
SV Vũ Mai Phương Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp :C ĐĐH-KT10K5
6
Trường ĐH Cụng Nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán
cấp cho quá trình thi công của mình như bê tông…
- Nếu căn cứ vào mục đích, công dụng, NVL được chia thành :
+ NVL dùng cho nhu cầu sản xuất xây dựng gồm:

- NVL dựng trực tiếp cho quá trình thi công xây lắp, quá trình sản xuất bê
tông…
- NVL dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ
phận quản lý doanh nghiệp.
+ NVL dùng cho nhu cầu khác:
- Nhượng bán, thanh lý
- Đem góp vốn liên doanh
- Đem quyên tặng
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.1 Nguyên tắc đánh giá
Khi đánh giá vật tư phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc giá gốc: ( theo chuẩn mực 02 – Hàng tồn kho) vật tư, hàng
hóa phải được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế
của vật tư, là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có những vật tư,
hàng hóa đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng:
Vật tư, hàng hóa được đánh giá theo giá gốc, những trường hợp giá trị
thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
- Nguyên tắc nhất quán:
Trong quá trình hạch toán kế toán đã chọn phương pháp nào thì phải áp
dụng phương pháp đó nhất quá trong suốt niên độ kế toán. Có nghĩa là các
phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật tư, hàng hóa phải đảm bảo tính
SV Vũ Mai Phương Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp :C ĐĐH-KT10K5
7
Trường ĐH Cụng Nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán

nhất quán. Tất nhiên doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn nhưng
phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một
cách trung thực và hợp lý hơn. Đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự
thay đổi đó.
1.2.2.2 Đánh giá vật tư
A, trị giá vốn thực tế của vật tư nhập kho.
Tùy từng nguồn hình thành khác nhau của vật tư mà có căn cứ xác định trị
giá vốn thực tế của vật tư nhập kho khác nhau. Theo nguyên tắc tính giá, giá vật
liệu nhập kho và giá thực tế bao gồm toàn bộ chi phí liên quan trong quá trình
nhập kho. Và việc tính giá vật liệu thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của
vật liệu. Theo quy định vật liệu được tính theo giá thực tế ( giá gốc) tức là vật tư
khi nhập hay xuất kho đều được phản ánh trên sổ sách theo giá thực tờ. Giá này
được xác định:
+ Với vật liệu mua ngoài:
Trị giá
thực tế
nhập kho
=
Giá mua
thực tế
+
chi phí thu
mua thực tế
+
chi phí
gia công
hoàn
thiện
-
các khoản chiết

khấu TM và giảm
giá hàng mua
được hưởng.
Do đó giá mua thực tế là giá trị ghi trên hóa đơn của người bán, nếu doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là giá trị của vật tư hồng hóa
không bao gồm thuế GTGT mà bao gồm các khoản thuế không được hoàn lại
như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt ( nếu có) còn nếu doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua là tổng giá thanh toán tức
bao gồm cả thuế GTGT.
Chi phí thu mua thực tế là chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bao bì, chi
phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt lưu kho…
+ Với vật tư nhập kho tự gia công chế biến:
Trị giá thực tế của vật tư nhập kho = Giá thực tế vật tư xuất kho gia công
SV Vũ Mai Phương Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp :C ĐĐH-KT10K5
8
Trường ĐH Cụng Nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán
chế biến + Các chi phí gia công chế biến
Giá trị này của vật tư chính là giá thành công xưởng thực tế.
Trị giá
thực tế
của vật tư
nhập kho
=
Giá thực tế
của vật tư
xuất kho
mang gia
công chế
biến

+
Tiền công
gia công
chế biến
+
Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ
trước và sau chế
biến, CP hao hụt
trong định mức
+ Với vật tư nhập kho do nhận vốn góp tham gia liên doanh:
Giá thực tế
của vật tư
nhập kho
=
Trị giá vốn góp do hội đồng
liên doanh xác định
+
Chi phí vận
chuyển
+ Với vật tư được tặng thưởng:
Trị giá thực
tế vật tư
nhập kho
=
Giá thực tế tính theo giá thị
trường tương đương
+
Chi phí liên
quan trong

việc tiếp
nhận
+ Với phế liệu nhập kho:
Trị giá thực
tế vật tư
nhập kho
=
Giá ước tính có thể sử dụng
được
b. Trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho:
- Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này khi xuất kho vật tư căn cứ vào số lượng xuất kho
thuộc lô hàng nào và đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính trị giá vốn thực tế
của vật tư xuất kho. Việc xuất kho số lượng, chủng loại, quy cách nào của vật tư
SV Vũ Mai Phương Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp :C ĐĐH-KT10K5
9
Trường ĐH Cụng Nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán
thường được tiến hành theo tiến độ thi công, theo dự toán và sự chỉ định của các
nhà quản lý doanh nghiệp. Phương pháp này hầu như không được áp dụng ở các
doanh nghiệp xây lắp.
- Phương pháp nhập trước – Xuất trước (FIFO)
Căn cứ vào háo đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng của người bán, phiếu
nhập kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư sản phẩm, hàng hóa hàng nào nhập trước
sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập.
Giá thực tế
xuất kho
=
Số lượng xuất kho thuộc
từng lần nhập kho

x
Đơn giá
tính theo
lần nhập
kho
- Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)
Căn cứ vào thời gian nhập vật tư, hàng nào nhập sau được xuất trước và
ngược lại. Đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được
tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
- Phương pháp giá hạch toán
Giá hạch toán của vật tư là giá do doanh nghiệp tự quy định trong niên độ
kế toán, có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó hay một
loại giá ổn định trong kỳ. Hàng ngày kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ giá
trị vật liệu nhập, xuất. Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành trị giá hạch toán sang cho
thực tế của vật tư xuất kho theo hệ số giá:
Hệ số giá
vật tư xuất
kho
=
Giá thực tế
tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế vật tư
nhập trong kỳ
Giá hạch toán
tồn đầu kỳ
+
Giá hạch toán vật
tư trong kỳ
Trị giá vốn

thực tế vật tư
xuất kho
=
Trị giá hạch toán vật
tư xuất kho
x Hệ số giá
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật tư tùy
thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
SV Vũ Mai Phương Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp :C ĐĐH-KT10K5
10
Trường ĐH Cụng Nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán
- Phương pháp bình quân gia quyền
Trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho được tính căn cứ vào số lượng vật tư
xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền:
Trị giá thực
tế vật tư
nhập kho
= Số lượng vật tư xuất kho +
Đơn giá
bình quân
gia quyền
Với phương pháp này:
+ Đơn giá bình quân thường được tính cho từng loại, từng thứ vật tư và
có thể sử dụng đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ còn gọi là đơn giá bình quân
cố định:
Đơn giá
bình quân cả
kỳ dự trữ
=

Trị giá thực tế vật tư
đầu kỳ
+
Trị giá thực tế
vật tư nhập trong
kỳ
Số lượng vật tư tồn
đầu kỳ
+
Số lượng vật tư
nhập trong kỳ
+ Có thể sử dụng đơn giá bình quân tồn đầu kỳ hay còn gọi đơn giá
bình quân cuối kỳ trước
Đơn giá bình quân tồn đầu kỳ =
Trị giá vật tư tồn đầu kỳ
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ
Cũng có thể sử dụng đơn giá bình quân xác định sau mỗi lần nhập được
gọi là đơn giá bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động. Phương pháp
này rất thích hợp đối với những doanh nghiệp áp dụng kế toán máy:
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
- Theo phương pháp cân đối
Phương pháp này được sử dụng khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế
toán nguyên vật liệu kiểm kê định kỳ. Cuối kỳ tiến hành kiểm kê xác định giá trị
vật tư tồn, và căn cứ vào các chứng từ xác định giá trị thực tế vật tư nhập trong
kỳ, từ đó kế toán xác định trị giá thực tế vật tư xuất dùng trong kỳ bằng công
SV Vũ Mai Phương Chuyên đề tốt nghiệp

Lớp :C ĐĐH-KT10K5
11
Trường ĐH Cụng Nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán
thức sau:
Trị giá
thực tế
của vật tư
xuất kho
=
Trị giá thực
tế vật tư tồn
đầu kỳ
+
Trị giá thực
tế vật tư
nhập trong
kỳ
-
Trị giá thực tế vật
tư tồn cuối kỳ
1.3. Công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng
1.3.1. Kế toán chi tiết vật liệu
Kế toán chi tiết vật liệu đòi hỏi phản ánh cả về mặt giá trị, số lượng, chất
lượng của từng thứ, từng loại (từng danh điểm) vật liệu theo từng kho từng
người phụ trách vật chất và từng công trình, hạng mục công trình tập hợp chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất
chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.3.1.1. Chứng từ sử dụng.
Để đáp ứng yếu cầu quản lý và hạch toán vật liệu kế toán sử dụng các
chứng từ chủ yếu:

- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01- VT).
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02- VT).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 02- VT).
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư sản phẩm hàng hoá (Mẫu 03- VT).
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu 04- VT).
- Hoá đơn GTGT (Mẫu 01 - GTKT - 3 LL)
- Hoá đơn cước vận chuyển (Mẫu 03-BH).
- Thẻ kho (Mẫu S12-DN).
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04- VT).
- Biên bản kiểm kê sản phẩm hàng hóa (Mẫu 05- VT).
l.3.1.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết.
Trong doanh nghiệp việc quản lý do nhiều bộ phận tham gia. Song việc
SV Vũ Mai Phương Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp :C ĐĐH-KT10K5
12
Trường ĐH Cụng Nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán
quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu hàng ngày được thực hiện chủ yếu
ở bộ phận kho và phòng kế toán doanh nghiệp. Trên cơ sở các chứng từ kế toán
về nhập xuất vật liệu thủ kho và kế toán vật liệu phải tiến hành hạch toán kịp
thời tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu hàng ngày theo từng loại vật liệu. Sự
liên hệ và phối hợp với nhau trong việc ghi chép cũng như kiểm tra đối chiếu số
liệu giữa kho và phòng kế toán.
Hiện nay trong các doanh nghiệp việc hạch toán vật liệu giữa kho và phòng
kế toán có thể thực hiện theo các phương pháp sau:
a) Phương pháp thẻ song song.
- Ở kho: Thủ kho dựng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất, tồn vật
liệu về số lượng. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm, loại vật liệu. Khi nhận
chứng từ nhập, xuất vật liệu thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của
chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chừng từ và thẻ kho,
mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Cuối tháng thủ kho tiến hành tổng cộng

số nhập, xuất tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho về mặt lượng theo
từng danh điểm vật liệu. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập- xuất đã phân
loại theo từng loại, danh điểm vật tư cho phòng kế toán thường là cuối tháng.
- Ở phòng kế toán: Kế toán vật liệu mở (thẻ) sổ kế toán chi tiết cho từng
danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho để ghi chép tình hình tăng
giảm vật liệu theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ
khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế
toán vật liệu phải kiểm tra, đối chiếu, ghi đơn giá và tính ra số tiền. Sau đó lần
lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu có liên
quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho, lập bảng kê nhập-
xuất- tồn vật liệu sau đó đối chiếu: sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho,
dòng tổng cộng trên bảng kê nhập - xuất - tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng
hợp, số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
Trình tự ghi sổ theo phương pháp này được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song
SV Vũ Mai Phương Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp :C ĐĐH-KT10K5
13
Trường ĐH Cụng Nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
b) Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
- Ở kho: Trong phương pháp này thủ kho sử dụng thẻ kế toán chi tiết vật
liệu giống phương pháp ghi thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: Kế toán không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối
chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng danh điểm vật liệu
theo từng kho. sổ này ghi mỗi dòng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp
các chứng từ nhập - xuất phát sinh trong tháng của từng loại vật tư, mỗi thứ chỉ
ghi mỗi dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng vật liệu trên sổ đối chiếu

luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp. sổ đối chiếu
luân chuyển được mở cho cả năm và ghi vào cuối tháng.
SV Vũ Mai Phương Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp :C ĐĐH-KT10K5
14
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuât kho
Thẻ
hoặc
sổ chi
tiết
vật
liệu
Bảng kê nhập – xuất –
tồn nguyên vật liệu
Sổ kế toán tổng hợp
Trường ĐH Cụng Nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi số đối
chiếu luân chuyển
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
c)Phương pháp ghi sổ số dư.
- Thủ kho : Theo phương pháp sổ số dư, tại kho công việc của thủ kho giống
như hai phương pháp trên. Ngoài ra theo định kỳ, sau khi ghi thẻ kho thủ kho phải
tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng thứ vật liệu. Sau
đó, lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập,
xuất vật liệu. Đồng thời thủ kho còn phải ghi số lượng vật liệu tồn kho cuối
tháng theo từng danh điểm vật liệu vào sổ số dư được mở lập cho từng kho và

cho cả năm. Trên sổ số dư vật tư, hàng hoá được sắp xếp theo từng thứ, nhóm
loại, sau mỗi nhóm, loại, có dòng cộng nhóm, cộng loại. Cuối tháng, sổ số dư
được chuyển cho thủ kho để ghi chép.
- Tại phòng kế toán: Nhân viên kế toán theo định kỳ phải xuống kho để
hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ
khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ và
tổng hợp giá trị theo từng nhóm, loại vật tư, hàng hoá để ghi chép vào cột số tiền
SV Vũ Mai Phương Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp :C ĐĐH-KT10K5
15
Thẻ kho
Phiếu nhập
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Sổ kế toán tổng
hợp
Phiếu nhập
Bảng kê nhập
Trường ĐH Cụng Nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán
trên phiếu giao nhận chứng từ. Số liệu này được ghi vào bảng kê luỹ kế nhập và
bảng kê luỹ kế xuất vật tư, hàng hoá. Bảng kê này được mở cho từng kho, mỗi
kho một tờ, được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất VL.
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi sổ số dư.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
1.3.2. Kế toán tổng hợp vật liệu
Vật liệu là tư liệu lao động, là tài sản lưu động, thuộc nhóm hàng tồn kho
của doanh nghiệp, việc mở các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và xác

định hàng tồn kho, áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên hay kiếm kê định kỳ có ý nghĩa quan trọng trong việc theo dõi,
quản lý vật liệu của các nhà quản lý.
SV Vũ Mai Phương Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp :C ĐĐH-KT10K5
16
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Sổ số dư
Bảng kê nhập -
xuất - tồn
Bảng luỹ kế
nhập
Sổ kế toán tổng
hợp
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng luỹ kế
xuất
Trường ĐH Cụng Nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán
1.3.2.1. Trường họp doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
a)Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp thường xuyên biến động,
khi phản ánh trên chứng từ kế toán sẽ phản ánh trực tiếp các tài khoản cấp 1, cấp
2 vật liệu để tiến hành hạch toán nguyên vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản
152 “Nguyên liệu, vật liệu”. Tài khoản này dựng để phản ánh số hiện có và tình

hình tăng, giảm các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Kết cấu TK 152:
Bên nợ : - Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế,
thuê ngoài gia công chế biến, nhận vốn góp liên doanh hoặc từ các
nguồn khác.
- Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu thừa khi kiểm kê.
Bên có: - Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất
kinh doanh, để bán thuê ngoài gia công chế biến hoặc góp vốn liên
doanh.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc giảm giá.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Số dư Nợ: Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Để phù hợp với yêu cầu quản lý, kế toán có thể mở TK cấp 2, cấp 3. cho
từng nhóm, loại vật liệu phù hợp với cách phân loại nguyên vật liệu theo nội
dung kinh tế:
TK 152.1 “Nguyên vật liệu chính”
TK 152.2 “Vật liệu phụ”
TK 152.3 “Nhiên liệu”
TK 152.4 “ Phụ tùng thay thế”
TK 152.6 “ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản”
TK 152.8 “Vật liệu khác”
Riêng đối với TK 1521 “Nguyên liệu, vật liệu” bao gồm phản ánh giá trị
SV Vũ Mai Phương Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp :C ĐĐH-KT10K5
17
Trường ĐH Cụng Nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán
nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, nhận của bên giao thầu (bên A) ứng trước (nếu
có) để thực hiện khối lượng xây lắp nhận thầu, gia công tự chế biến.
Đối với TK 1526 “Thiết bị xây dựng cơ bản” bao gồm phản ánh cả giá trị
thiết bị xây dựng cơ bản của bên giao thầu (bên A) hoặc bên A uỷ nhiệm cho

đơn vị nhận thầu (bên B) mua thiết bị thuộc vốn thiết bị của công trình xây dựng
cơ bản sau đó lắp đặt vào công trình.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán có thể sử dụng các tài khoản
liên quan: TK 151, TK 133, TK 331, TK 621, TK 111, 112, TK 141, TK 641,
TK 642, TK623, TK627
* Kế toán biến động tăng vật liệu.
Vật liệu được hình thanh từ nhiều nguồn khác nhau: do mua ngoài, do tự
chế, thuê ngoài gia công, do nhận vốn góp liên doanh liên kết của các đơn vị
khác, do biếu tặng nhưng trong đó chủ yếu tăng do mua ngoài trong mọi
trường hợp doanh nghiệp phải lập các chứng từ theo đúng quy định. Trên cơ sở
các chứng từ nhập, hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT và các chứng từ có liên
quan khác kế toán phản ánh đầy đủ kịp thời lên sổ sách kế toán. Cuối tháng tiến
hành tổng hợp số liệu, kiểm tra đối chiếu với số liệu kế toán chi tiết.
- Khi mua nguyên vật liệu hàng và hoá đơn cùng về, căn cứ vào hóa đơn
mua hàng, hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152 Ghi tăng trị giá nguyên vật liệu
Nợ TK 133.1 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111 Nếu thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112 Nếu thanh toán bằng TGNH
Có TK 141 Nếu thanh toán bằng tiền tạm ứng
Có TK 311 Nếu thanh toán bằng tiền vay ngắn hạn
Có TK 341 Nếu thanh toán bằng tiền vay dài hạn
Có TK 331 Tiền hàng còn nợ người bán
+ Hàng về trước hoá đơn về sau: Nếu trong tháng hàng đã về nhập kho
nhưng đến cuối tháng hoá đơn vẫn chưa về kế toán ghi giá trị nguyên vật liệu
SV Vũ Mai Phương Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp :C ĐĐH-KT10K5
18
Trường ĐH Cụng Nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán
nhập kho theo giá tạm tính, kế toán định khoản:

Nợ TK 152 Ghi tăng giá trị nguyên vật liệu
Có TK 331 Phải trả người bán
Sau khi có hố đơn về căn cứ vào giá ghi trên hoá đơn nếu có chênh lệch kế
toán tiến hành điều chỉnh giá thực tế bằng cách: Xóa bút toán tạm tính bằng bút
toán đỏ, rồi ghi giá thực tế bằng bút toán thường.
+ Hàng về sau hoá đơn về trước: Nếu trong tháng hoá đơn đã về nhưng
cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho, căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi:
Nợ TK 151 Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133.1 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111 Nếu thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112 Nếu thanh toán bằng TGNH
Có TK 141 Nếu thanh toán bằng tiền tạm ứng
Có TK 331 Nếu chưa thanh toán tiền hàng
Kế toán mở sổ theo dõi số hàng đang đi đường. Sang tháng sau khi hàng
đang đi đường về nhập kho hoặc chuyển giao cho các bộ phận sử dụng, tuỳ từng
trường hợp kết toán ghi:
NợTK 152 Nếu hàng về nhập kho
NợTK 621 Xuất cho thi công trực tiếp
Nợ TK 623 Sử dụng cho máy thi công
Nợ TK 627 Sd cho bộ phận QL đội,
NỢTK641 Sử dụng cho bộ phận bán hàng
Nợ TK 642 Sử dụng cho bộ phận QLDN
Có TK 151 Ghi giảm hàng mua đang đi đường
- Đối với nguyên vật liệu mua về sử dụng sản xuất sản phẩm, dịch vụ
không chịu thuế GTGT hoặc phục vụ cho mục đích sự nghiệp, phúc lợi,
dự án hay đối với, kế toán ghi:
Nợ TK 152 Giá bao gồm cả Thuế GTGT
Có TK thanh toán
SV Vũ Mai Phương Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp :C ĐĐH-KT10K5

19
Trường ĐH Cụng Nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán
- Với các doanh nghiệp xây lắp nhập khẩu vật tư, giá trị vật tư bao gồm cả
thuế nhập khẩu mà không bao gồm Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nợ TK 152 Giá bao gồm cả thuế nhập khẩu
Có TK 111,112,331,141 Các TK thanh toán
Có TK333.3 Thuế nhập khẩu
Đồng thời phản ánh Thuế GTGT vật tư nhập khẩu
Nợ TK 133.12 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 333.1 Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
- Các chi phí về thu mua bốc xếp, vận chuyển nguyên vật liệu:
Nợ TK 152 Ghi tăng trị giá NVL(trường hợp nhập kho)
Nợ TK 621, 623 Ghi tăng các CP (nếu không qua kho)
Nợ TK 133.1 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,331 Các TK thanh toán.
+ Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thanh toán do doanh
nghiệp thanh toán sớm, kế toán ghi:
Nợ TK 331 Trừ số tiền còn phải trả người bán
Nợ TK 111,112 Số chiết khấu được tt bằng tiền
Nợ TK138.8 Số tiền chưa thu được
Có TK 515 Ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính
- Nguyên vật liệu tăng do thuê ngoài gia công chế biến:
+ Khi xuất kho nguyên vật liệu đưa đi gia công chế biến, kế toán ghi:
Nợ TK154 Ghi tăng chi phí SXKD dở dang
Có TK 152 Trị giá NVL xuất kho
+ Khi phát sinh chi phí gia công chế biến thuê ngoài:
Nợ TK 154 Chi phí SXKD dở dang
Nợ TK 133. 1 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK thanh toán
+ Khi nhập kho số nguyên vật liệu gia công thuê ngoài chế biến:

Nợ TK 152 Ghi tăng trị giá nguyên vật liệu
SV Vũ Mai Phương Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp :C ĐĐH-KT10K5
20

×