Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

luận văn kế toán đề tài Kế toán nguyên vật liệu tại công ty XÂY DỰNG ĐỒNG TÂM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 85 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 5
DANH MỤC SƠ ĐỒ 6
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 8
NVL 8
Nguyên vật liệu 8
XDCB 8
Xây dựng cơ bản 8
SXKD 8
Sản xuất kinh doanh 8
BCH 8
Ban chỉ huy 8
BHLĐ 8
Bảo hiểm lao động 8
CBCN 8
Cán bộ công nhân 8
ATLĐ 8
An toàn lao động 8
TSCĐ 8
Tài sản cố định 8
BHYT 8
Bảo hiểm y tế 8
BHXH 8
Bảo hiểm xã hội 8
TNHH 8
Trách nhiệm hữu hạn 8
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp: K18KT2
Khóa Luận Tốt Nghiệp PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
QLDN 8


Quản lý doanh nghiệp 8
CNV 8
Công nhân viên 8
CCDC 8
Công cụ dụng cụ 8
SXKD 8
Sản xuất kinh doanh 8
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 2
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ khái quát nội dung trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp
thẻ song song 10
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ khái quát nội dung trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp
ghi sổ đối chiếu luân chuyển 12
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ khái quát nội dung trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo 13
phương pháp sổ số dư 13
1.4.3. .Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK 18
Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 19
Sơ đồ 1.7 Sơ đồ hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 20
PHẦN II :THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 24
TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG ĐỒNG TÂM 25
Sơ đồ 2.1 – Quy trình công nghệ tại cơng ty xây dựng Đồng Tâm 27
Biểu 2.1: một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu về năng lực tài chính của công ty(năm 2007-
2011) 28
Biểu 2.2: kết quả kinh doanh của đơn vị qua những năm gần đây (năm 2007-2011)28
Biểu 2.3: So sánh biến động một số chỉ tiêu tiêu biểu thể hiện tình hình sxkd của công ty
từ năm 2007 – 2011 28
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp: K18KT2
Khóa Luận Tốt Nghiệp PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
Biểu 2.1 :Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu về năng lực tài chính của công ty từ năm 2007-

2011 29
Biểu 2.2 Kết quả kinh doanh của công ty qua những năm gần đây(năm 2007- năm 2011)
30
ĐVT:Đồng 30
Biểu 2.3 So sánh biến động một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty từ năm 2007 –
2011 31
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 32
Sơ đồ 2.2 Bộ máy quản lý của công ty 33
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ minh họa bộ máy kế toán công ty 35
Sơ đồ 2.4. Trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức kế toán trên máy vi tính
36
Biểu 2.4: Phiếu cấp vật tư 42
Biểu 2.5: Phiếu nhập vật liệu 43
Biểu2.6: Hóa đơn giá trị gia tăng 45
Sơ đồ 2.5: sơ đồ trình tự phương pháp ghi thẻ song song tại công ty 47
Biểu 2.8: Thẻ kho 48
Biểu 2.9: Thẻ kho 48
Biểu. 2.10: sổ chi tiết nguyên vật liệu tại công ty 50
Biểu 2.11: Sổ chi tiết nguyên vật liệu 51
(Trích) SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU 51
Biểu 2.12 : Bảng tổng hợp nhập- xuất – tồn 52
Biểu 2.14: trích sổ cái nguyên vật liệu 60
Biểu 2.15: Bảng phân bổ nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ 62
PHẦN III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 62
TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG ĐỒNG TÂM 62
Biểu 3.1: Sổ danh điểm vật liệu 66
Biểu 3.2: Biên bản kiểm nghiệm vật tư 69
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp: K18KT2
Khóa Luận Tốt Nghiệp PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
3.2.5 Ý kiến thứ năm: Về bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 69

Biểu 3.3: bảng phân bổ nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ 69
KẾT LUẬN 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp: K18KT2
Khóa Luận Tốt Nghiệp PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1 : Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu về năng lực tài chính của công ty từ
năm 2007-2011 Error: Reference source not found
Biểu 2.2: Kết quả kinh doanh của công ty qua những năm gần đây(năm 2007-
năm 2011) Error: Reference source not found
Biểu 2.3: So sánh biến động một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty từ
năm 2007 – 2011 Error: Reference source not found
Biểu 2.4: Phiếu cấp vật tư Error: Reference source not found
Biểu 2.5 Phiếu nhập vật liệu Error: Reference source not found
Biểu2.6: Hóa đơn giá trị gia tăng Error: Reference source not found
Biểu 2.7: Phiếu xuất kho
Biểu 2.8: Thẻ kho Error: Reference source not found
Biểu 2.9: Thẻ kho Error: Reference source not found
Biểu. 2.10: sổ chi tiết nguyên vật liệu tại công ty Error: Reference source not
found
Biểu 2.11: Sổ chi tiết nguyên vật liệu Error: Reference source not found
Biểu 2.12 Bảng tổng hợp nhập- xuất – tồn Error: Reference source not found
Biểu 2.13: Trích sổ nhật ký chung Error: Reference source not found
Biểu 2.14: trích sổ cái nguyên vật liệu Error: Reference source not found
Biểu 2.15: Bảng phân bổ nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ Error: Reference
source not found
Biểu 3.1: Sổ danh điểm vật liệu Error: Reference source not found
Biểu 3.2: Biên bản kiểm nghiệm vật tư Error: Reference source not found
Biểu 3.3: Bảng phân bổ nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ Error: Reference
source not found

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Error: Reference
source not found
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp: K18KT2
Khóa Luận Tốt Nghiệp PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ khái quát nội dung trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo
phương pháp thẻ song song Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ khái quát nội dung trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo
phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ khái quát nội dung trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo
phương pháp sổ số dư Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên(tính
thuế theo phương pháp khấu trừ) Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên(tính
thuế theo phương pháp trực tiếp) Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ tại công ty xây dựng Đồng Tâm Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.2: Bộ máy quản lý của công ty Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ minh họa bộ máy kế toán công ty Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức kế toán trên
máy vi tính Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ trình tự phương pháp ghi thẻ song song tại công ty Error:
Reference source not found
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp: K18KT2

Khóa Luận Tốt Nghiệp PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp: K18KT2
Khóa Luận Tốt Nghiệp PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NVL Nguyên vật liệu
XDCB Xây dựng cơ bản
SXKD Sản xuất kinh doanh
BCH Ban chỉ huy
BHLĐ Bảo hiểm lao động
CBCN Cán bộ công nhân
ATLĐ An toàn lao động
TSCĐ Tài sản cố định
BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
QLDN Quản lý doanh nghiệp
CNV Công nhân viên
CCDC Công cụ dụng cụ
SXKD Sản xuất kinh doanh
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp: K18KT2
Khóa Luận Tốt Nghiệp PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị
trường, đã buộc các doanh nghiệp mà đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng cơ bản
phải tìm ra con đường đúng đắn và phương án sản xuất kinh doanh tối ưu để có thể
đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Để dành lợi nhuận tối đa, cơ chế hạch toán đòi
hỏi các doanh nghiệp xây dựng cơ bản phải trang trải được các chi phí bỏ ra và có lãi.
Mặt khác, các công trình xây dựng cơ bản hiện nay đang tổ chức theo phương thức
đấu thầu. Do vậy giá trị dự toán được tính toán một cách chính xác. Điều này không
cho phép các doanh nghiệp sử dụng lãng phí vốn đầu tư.

Để đáp ứng yêu cầu trên, các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải tính
toán được các chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời. Hạch toán
chính xác chi phí là cơ sở để tính đúng tính đủ giá thành. Từ đó giúp cho doanh nghiệp
hạ thấp chi phí tới mức tối đa, hạ thấp giá thành sản phẩm, biện pháp tốt nhất để tăng
lợi nhuận. Bởi vì vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong kết cấu giá thành sản phẩm. Đặc biệt
trong xây dựng cơ bản chiém tới 70% giá trị công trình. Vì vậy làm tốt công tác kế
toán NVL là nhân tố quyết định làm hạ thấp giá thành, tăng thu nhập cho doanh
nghiệp. Đây là một vấn đề đang được các doanh nghiệp quan tâm hiện nay.
Với kiến thức được trang bị trong thời gian học tập tại trường cùng với sự nhận
thức về vai trò và tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất và sự
cần thiết phải tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu ở doanh nghiệp. Trong thời
gian thực tập tại Công Ty Xây Dựng Đồng Tâm, em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề
tài " Kế toán nguyên vật liệu tại công ty XÂY DỰNG ĐỒNG TÂM" làm chuyên đề
cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Nội dung của khóa luận tốt nghiệp này ngoài lời mở đầu và kết luận được chia
làm 3 phần:
Phần thứ nhất: : Lí luận chung về nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần thứ hai: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng Đồng Tâm.
Phần thứ ba: Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Xây
Dựng Đồng Tâm.
Do còn hạn chế về thời gian thực tập và kiến thức chuyên môn nên bài khóa
luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được ý kiến đóng
góp của thầy cô và của các cơ, các chú tại Công ty để khóa luận tốt nghiệp được hoàn
thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp: K18KT2
1
Khóa Luận Tốt Nghiệp PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
PHẦN I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1.Sự cần thiết của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiêp sản xuất
1.1.1.Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Vật liệu theo quan điểm của Mác là những đối tượng lao động đã được thay đổi
do lao động có ích của con người tác động vào. Theo Mác, tất cả những vật thể thiên
nhiên xung quanh ta mà lao động có ích có thể tác động vào để tạo ra của cải vật chất
cho xã hội đều là đối tượng lao động nhưng không phải đối tượng lao động nào cũng
là nguyên vật liệu. (Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác-Lênin tr27 NXB Chính trị Quốc
gia 2004)
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất tạo ra sản
phẩm mới có đặc điểm: Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất về mằt hiện vật
thì được tiêu dùng hoàn toàn không giữ nguyên trạng thái ban đầu; về mặt giá trị, giá
trị nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm tạo ra. Do
vậy, có thể nói rằng nguyên vật liệu đối với sản xuất và trong doanh nghiệp sản xuất
như cơm ăn nước uống hàng ngày của con người. Chi phí về vật liệu luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành phẩm. Vì vậy, nguyên vật liệu không chỉ quyết định đến mặt
số lượng của sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Nguyên
vật liệu đảm bảo chất lượng cao, đúng quy cách chủng loại thì chất lượng sản phẩm
sản xuất mới đạt yêu cầu, phục vụ đắc lực hơn cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Nhưng bên cạnh đó, doanh nghiệp còn phải quan tâm đến sự tồn tại của chính
mình. Đó là phải làm sao để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm với giá thành
hạ nhất đạt được mức lợi nhuận cao nhất nghĩa là phải quan tâm đến việc sử dụng tiết
kiệm nguyên vật liệu từ đó làm cho chi phí hạ thấp và làm tăng thêm sản phẩm cho xã
hội.
1.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không nằm ngoài quy
luật cạnh tranh. Chính quy luật này đòi hỏi doanh nghiệp không những khai thác tối đa
năng lực sản xuất vốn có mà còn phải đáp ứng nhu cầu thị trường. Muốn có sản phẩm
đáp ứng nhu cầu thị trường thì sản phẩm phải đạt chất lượng, mẫu mã đa dạng, hợp lý.
Một trong những yếu tố tác động về giá thành sản phẩm phải kể đến các yếu tố đầu
vào mà nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng. Mặt khác, trong ngành xây dựng chi

phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn (70-80%) trong giá thành. Vì vậy, quản lý
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là một yêu cầu cấp bách để đạt tới mục tiêu lợi
nhuận. Tuy nhiên, do trình độ khác nhau nên phạm vi, mức độ và phương pháp quản
lý nguyên vật liệu là khác nhau. Hơn nữa, việc quản lý nguyên vật liệu còn phụ thuộc
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp: K18KT2
2
Khóa Luận Tốt Nghiệp PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
vào khả năng và sự nhiệt tình của người quản lý. Xã hội càng phát triển, khối lượng
sản phẩm càng nhiều, chủng loại nguyên vật liệu ngày càng đa dạng, phong phú. Ở
nước ta, nguyên vật liệu được sản xuất ở nhiều nơi với trình độ kỹ thuật khác nhau nên
chất lượng, số lượng, kích cỡ khác nhau. Do đó, yêu cầu doanh nghiệp quản lý nguyên
vật liệu trên tinh thần tiết kiệm đúng định mức, kiểm tra chặt chẽ số lượng, chất
lượng… nguyên vật liệu nhập kho để đảm bảo cho những sản phẩm tốt nhất.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất việc
quản lý nguyên vật liệu đòi hỏi phải chặt chẽ, khoa học ở tất cả các khâu thu mua, bảo
quản, dự trữ và sử dụng. Cụ thể:
- Khâu thu mua: Để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường
thì doanh nghiệp phải thường xuyên đảm bảo cho các loại nguyên vật liệu được thu
mua đủ khối lượng, đúng quy cách, chủng loại. Kế hoạch thu mua đúng tiến độ phù
hợp với kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp phải thường
xuyên tiến hành phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua để từ đó
chọn nguồn mua đảm bảo về số lượng, chất lượng, giá cả và chi phí thu mua thấp nhất.
- Khâu bảo quản: Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu phải quan tâm tới việc tổ
chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo kiểm tra, thực hiện
đúng chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu, tránh hư hỏng mất mát, hao
hụt đảm bảo an toàn là một trong những yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
- Khâu dự trữ: Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển hóa của nguyên vật liệu, hạn
chế nguyên vật liệu bị ứ đọng, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh là một đòi hỏi đối
với khâu dự trữ. Do đó, doanh nghiệp phải xây dựng định mức tối đa và định mức dự
trữ tối thiểu cho từng loại nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị

đình trệ, gián đoạn do việc cung cấp, thu mua không kịp thời hoặc gây ra tình trạng ứ
đọng vốn do việc dự trữ quá nhiều.
- Khâu sử dụng: Quản lý ở khâu sử dụng phải thực hiện việc sử dụng hợp lý,
tiết kiệm trâm cơ sở định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí, tiêu hao nguyên
vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng tích lũy cho doanh nghiệp. Do vậy, ở khâu này
cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dựng và sử dụng nguyên
vật liệu trong quá trình sản xuất.
Như vậy, công tác quản lý vật liệu rất quan trọng. Trong thực tế vẫn còn có
nhiều doanh nghiệp để thất thoát nguyên vật liệu do không có sự quản lý tốt ở các
khâu hoặc không thực hiện đúng yêu cầu. Vậy nên để quản lý tốt nguyên vật liệu thì
doanh nghiệp phải luôn cải tiến công tác quản lý nguyên vật liệu cho phù hợp với
thực tế.
1.1.3.Nhiệm vụ của kế toán
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt các
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp: K18KT2
3
Khóa Luận Tốt Nghiệp PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc phân loại, đánh giá vật liệu phù hợp với các nguyên tắc chuẩn
mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu
đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình biến động tăng, giảm của vật liệu trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin để tập hợp chi phí sản xuất
kinh doanh, xác định trị giá vốn hàng bán.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật liệu, kế hoạch
sử dụng vật liệu cho sản xuất và kế hoạch bán hàng.
Kế toán nguyên vật liệu là rất cần thiết do vậy doanh nghiệp cần phải tổ chức
khoa học hợp lý để cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ phục vụ cho yêu cầu quản trị
doanh nghiệp.

1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1.Phân loại nguyên vật liệu
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng rất
nhiều loại, thứ nguyên vật liệu khác nhau với nội dung kinh tế, công dụng, tính năng lý
hóa khác nhau. Khi tổ chức hạch toán chi tiết đối với từng loại nguyên vật liệu phục vụ
cho kế toán quản trị, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Mỗi
doanh nghiệp nên sử dụng những loại nguyên vật liệu khác nhau và sự phân chia cũng
khác nhau theo từng tiêu thức nhất định.
Phân loại nguyên vật liệu là việc phân chia nguyên vật liệu của doanh nghiệp
thành các loại các nhóm theo tiêu thức phân loại nhất định.
• Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì nguyên vật
liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính (có thể bao gồm nửa thành phẩm mua ngoài): Là đối
tượng lao động cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm được sản xuất ra như xi
măng, sắt thép, gạch, ngói…ở các doanh nghiệp xây dựng. Nửa thành phẩm mua ngoài
là đối tượng lao động được sử dụng với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất ra sản
phẩm…
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ như làm
tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các công cụ dụng
cụ hoạt động được bình thường như: vơi, ve, đinh…
- Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất như xăng, dầu … phục vụ cho phương tiện vận tải.
- Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, phụ tùng, chi tiết được sử dụng để
thay thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải …
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp: K18KT2
4
Khóa Luận Tốt Nghiệp PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
- Vật liệu và thiết bi xây dựng cơ bản: Bao gồm những vật liệu, thiết bị, công
cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên, thường

là những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất như sắt, thép, gỗ vụn hay phế liệu
thu hồi đựoc từ việc thanh lý tài sản cố định.
Ngoài ra, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của doanh nghiệp
mà trong từng loại nguyên vật liệu trên chia thành từng nhóm, từng thứ.
• Căn cứ vào nguồn hình thành: Nguyên vật liệu được chia làm hai nguồn:
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh,
nhận biếu tặng…
- Nguyên vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất.
• Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu có thể chia nguyên vật
liệu thành:
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
+ Nguyên vật liệu dựng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán
hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
+ Nhượng bán;
+ Đem góp vốn liên doanh;
+ Đem quyên tặng.
Ngoài các cách phân loại vật liệu như trên, để phục vụ cho việc quản lý vật tư
một cách tỉ mỉ, chặt chẽ, đặc biệt trong điều kiện ứng dụng tin học vào công tác kế
toán cần phải lập danh điểm vật tư liệu.
Lập danh điểm vật liệu là quy định cho mỗi thứ vật liệu một ký hiệu riêng bằng
hệ thống các chữ số (Kết hợp với các chữ cái) thay thế tên gọi, quy cách, kích cỡ của
chúng. Tùy theo từng doanh nghiệp, hệ thống danh điểm vật tư có thể được xây dựng
theo nhiều cách thức khác nhau nhưng phải đảm bảo đơn giản, dễ nhớ, không trùng
lặp. Các doanh nghiệp thường dùng ký hiệu tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2 để ký hiệu
loại, nhóm vật liệu kết hợp với chữ cái tên vật tư để ký hiệu tên vật tư.
Danh điểm vật tư được sử dụng thống nhất giữa các bộ phận quản lý liên quan
trong doanh nghiệp nhằm thống nhất trong quản lý từng thứ vật tư.
1.2.2.Đánh giá nguyên vật liệu

1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của vật liệu ở những thời điểm
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp: K18KT2
5
Khóa Luận Tốt Nghiệp PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
nhất định và theo những nguyên tắc nhất định.
- Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho vật liêu phải được
đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế của vật liệu là toàn
bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những vật liệu đó ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu được đánh giá theo giá gốc, nhưng trường hợp
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể
được thực hiện. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn
kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật
liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào thì phải áp
dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay
đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình
bày thông tin kế toán một cách trung thực và hơp lý hơn, đồng thời phải giải thích
được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
- Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật liệu được phân biệt ở các thời điểm
khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua;
+ Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập;
+ Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất;
+ Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ;
1.2.2.2.Đánh giá vật liệu
a / Trị giá vốn thực tế vật liệu nhập kho.
Vật liệu được nhập kho theo nhiều nguồn khác nhau, đối với mỗi nguồn nhập

kho khác nhau có cách xác định giá trị vốn thực tế nhập kho khác nhau.
- Trường hợp nhập kho vật liệu do mua ngoài.
Trị giá vốn
thực tế vật liệu
nhập kho
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Chi phí
mua
thực tế
+
Các khoản
thuế (nếu
có)
-
Các
khoản
giảm trừ
Giá mua vật liệu: Nếu cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thuế, giá trị vật liệu mua vào là giá thực tế không có thuế
giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào.
Nếu cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp trên GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, giá trị
vật liệu mua vào là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT).
Chi phí mua thực tế bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, bảo hiểm,
chi phí cho vật liệu từ nơi mua về đơn vị, chi phí thuê kho bãi, tiền phạt, tiền bồi
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp: K18KT2

6
Khóa Luận Tốt Nghiệp PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
thường (nếu có), công tác phí của cán bộ mua, chi phí mua của bộ phận mua độc lập.
Chi phí mua vật liệu có thể tính trực tiếp vào giá thực tế cho từng thứ vật liệu. Nếu liên
quan đến nhiều thứ vật liệu thì phải tiến hành phân bổ cho từng thứ vật liệu theo tiêu
chuẩn thích hợp.
- Trường hợp vật liệu nhập kho do Doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Trị giá vốn thực tế
vật liệu nhập kho
=
Trị giá vốn thực tế của vật
liệu xuất gia công chế biến
+
Chi phí gia
công chế biến
- Trường hợp vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá vốn
thực tế vật
liệu nhập
kho
=
Trị giá vốn thực
tế của vật liệu
xuất thuê gia
công chế biến
+
Chi phí thuê
ngoài gia
công chế biến
+

Chi phí vận chuyển,
bốc dỡ đến nơi chế
biến và từ nơi chế
biến về đơn vị

- Trường hợp vật liệu nhập kho do nhận vốn góp liên doanh:
Trị giá vốn thực tế
vật liệu nhập kho
=
Giá thực tế được các bên tham gia góp
vốn liên doanh chấp thuận
- Trường hợp vật liệu nhập kho do nhận lại vốn góp liên doanh:
Trị giá vốn thực tế
vật liệu nhập kho
=
Trị giá vốn góp nhận lại tương ứng
do Hội đồng liên doanh đánh giỏ
Phế liệu nhập kho được đánh giá theo giá thực tế có thể sử dụng được.
b/ Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
Nguyên vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm
khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Vì vậy rất khó xác định được ngay giá nguyên
vật liệu xuất kho trong mỗi lần nhập. Nhiệm vụ kế toán là phải tính toán chính xác giá
thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng, đồng thời phải đảm bảo tính nhất quán trong niên
độ kế toán.
Tuỳ theo đặc điểm, yêu cầu quản lý, trình độ quản lý của từng doanh nghiệp mà
doanh nghiệp sẽ áp dụng một trong các phương pháp sau để xác định trị giá vốn thực
tế của nguyên vật liệu xuất kho:
* Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho vật
liệu thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính
trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho. Phương pháp này được áp dụng cho những

doanh nghiệp có chủng loại vật tư ít và nhận diện được từng lô.
*. Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho
được tính căn cứ vào số lượng vật tư xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền theo
công thức:
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp: K18KT2
7
Khóa Luận Tốt Nghiệp PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
Trị giá vốn thực tế
vật liệu xuất kho
= Số lượng vật liệu
xuất kho
x
Đơn giá bình quân
gia quyền
Đơn giá bình quân =
Trị giá thực tế vật
tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế
vật liệu trong kỳ
Số lượng vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật liệu
nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân thường được tính cho từng loại vật liệu.
Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình quân cả kỳ
hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, khối lượng tính toán giảm nhưng
chỉ tính được trị giá vốn thực tế của vật liệu vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung
cấp thông tin kịp thời.

Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá bình
quân liên hoàn hay đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập. Theo cách này, xác định được
trị giá vốn thực tế của vật liệu vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin
kịp thời. Tuy nhiên, khối lượng công việc tính toán sẽ nhiều hơn.
*. Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định hàng
nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng
tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
*. Phương pháp nhập sau, xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định là
hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng
tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Trên thực tế ngoài các phương pháp tính trị giá vốn thực tế của vật liệu theo
chuẩn mực kế toán hàng tồn kho thì các doanh nghiệp còn áp dụng phương pháp tính
theo đơn giá tồn đầu kỳ. Cụ thể:
Trị giá vốn thực tế
vật liệu xuất kho
= Số lượng vật liệu
xuất kho
x
Đơn giá thực tế tồn
đầu kỳ
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc kế toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế
toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số
hiện có và tình hình biến động của từng loại, từng nhóm, thứ vật tư về số lượng và giá
trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và
vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu phù hợp để tăng cường quản lý vật
liệu.
1.3.1.Chứng từ kế toán sử dụng
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp: K18KT2
8

Khóa Luận Tốt Nghiệp PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất vật liệu đều phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời,
đúng chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định s ố 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của bộ trưởng bộ tài chính các chứng từ kế toán về vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT);
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT);
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT);
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 08-VT);
- Hoá đơn (GTGT)-MS 01 GTKT- LN
- Hoá đơn bán hàng mẫu 02 GTKT- LN
- Hoá đơn cước vận chuyển (Mẫu 03-BH);
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu
biểu, nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước,
các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu 04-VT);
- Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05-VT);
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 07-VT);
1.3.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết
Việc quản lý vật liệu nhập - xuất - tồn kho hàng ngày được thực hiện chủ yếu ở
bộ phận kho và phòng kế toán doanh nghiệp, thủ kho và kế toán vật liệu tiến hành
hạch toán kịp thời chính xác tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu hàng hoá theo
từng thứ vật liệu nhằm quản lý chặt chẽ vật liệu theo chức năng riêng của mình. Chính
vì vậy giữa Kho và Phòng kế toán cần có sự liên hệ và phối hợp chặt chẽ để sử dụng
các chứng từ kế toán chi tiết của kế toán đồng thời tránh được sự ghi chép trùng hợp
không cần thiết.
Sự liên hệ và phối hợp với nhau trong việc ghi chép của thủ kho và kế toán vật

liệu như trên đã hình thành phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu giữa thẻ kho và
phòng kế toán.
Hiện nay có ba phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu và mỗi phương pháp có
ưu điểm, nhược điểm, phạm vi áp dụng riêng. Do vậy các doanh nghiệp phải áp dụng
sao cho thích hợp với điều kiện cụ thể của mình nhằm phát huy ưu điểm của từng
phương pháp đến mức tối đa.3 phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu như sau:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp: K18KT2
9
Khóa Luận Tốt Nghiệp PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
- Phương pháp sổ số dư
1.3.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song
+ Nguyên tắc hạch toán
Ở kho: Thủ kho dựng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của NVL về
mặt số lượng.
Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết NVL để phản ánh tình hình
hiện có, biến động tăng, giảm theo từng danh điểm NVL tương ứng với thẻ kho mở ở kho.
+ Trình tự ghi chép
Ở kho: Thủ kho nhận được chứng từ nhập - xuất NVL kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp của chứng từ rồi ghi số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho tính
số tồn ghi vào thẻ kho, đối chiếu số tồn với số thực tế tồn, đối chiếu số dư với định
mức dự trữ và cung cấp tình hình cho bộ phận quản lý để có biện pháp xử lý. Định kỳ
thủ kho gửi chứng từ lên phòng kế toán hoặc kế toán xuống kho nhận chứng từ (chứng
từ nhập-xuất đã được phân loại).
Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ, thẻ chi tiết nguyên vật liệu. Khi nhận được
chứng từ do thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá, tính tiền rồi ghi
vào sổ, thẻ chi tiết có liên quan. Cuối tháng, kế toán cộng sổ, thẻ chi tiết để tính tổng
nhập-xuất-tồn từng loại NVL vào bảng nhập-xuất-tồn theo từng loại vật tư, đối chiếu
với thủ kho và kế toán tổng hợp .Trình tự hạch toán chi tiết NVL được thể hiện qua sơ

đồ 1.1 sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ khái quát nội dung trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phương
pháp thẻ song song
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
- Ưu điểm: Việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu.
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp: K18KT2
10
Chứng từ nhâp
nhập
Thẻ kho
Sổ KT chi tiết
Bảng kê tổng hợp N
- X - T
Chứng từ xuất
(2)
(1) (1)
(2)
Khóa Luận Tốt Nghiệp PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn trùng lắp về
chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép quá lớn. Việc kiểm tra đối chiếu vào cuối tháng
do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
Điều kiện áp dụng:
- Đối với kế toán thủ công: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng
loại vật tư, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không thường xuyên.
- Đối với doanh nghiệp ứng dụng phần mềm kế toán: Áp dụng rộng rãi
cho các doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp có chủng loại vật tư nhiều, các nghiệp
vụ kế toán nhập, xuất thường xuyên.

1.3.2.2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
+ Nguyên tắc hạch toán
Ở kho: Thủ kho dựng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của NVL
về mặt số lượng.
Ở phòng kế toán: Kế toán ghi tổng hợp về số lượng và giá trị của từng loại
nguyên vật liệu nhập-xuất-tồn trong tháng vào sổ đối chiếu luân chuyển.
+ Trình tự ghi chép
Ở kho: Thủ kho ghi chép trên thẻ kho giống như ở phương pháp thẻ song song.
Ở phòng kế toán: Căn cứ vào chứng từ nhập-xuất của thủ kho gửi lên, kế toán
lập bảng kê nhập, bảng kê xuất từng danh điểm NVL để ghi tình hình nhập-xuất-tồn
của từng vật tư ở từng kho vào sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ này được mở cho cả năm,
nhưng mỗi tháng kế toán chỉ ghi một lần vào cuối tháng và theo dõi cả về chỉ tiêu chất
lượng và giá trị. Mỗi danh điểm NVL ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng, kế toán đối
chiếu số lượng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho của thủ kho. Đồng
thời đối chiếu số tiền của từng danh điểm vật liệu với kế toán tổng hợp (theo giá hạch
toán ở các bảng tính giá). Trình tự hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp
này được khái quát qua sơ đồ 1.2 sau:
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp: K18KT2
11
Khóa Luận Tốt Nghiệp PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ khái quát nội dung trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phương
pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
- Ưu điểm: giảm bớt khối lượng ghi chép do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
Ưu điểm: Giảm bớt được khối lượng và phạm vi ghi chép kế toán, vì chỉ phải
ghi một lần vào cuối tháng.
Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số
lượng. Cuối tháng kế toán kiểm tra nên bị hạn chế về khả năng kiểm tra.
Phạm vi sử dụng: Áp dụng cho Doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập, xuất vật tư.
1.3.2.3 Phương pháp sổ số dư
+ Nguyên tắc hạch toán

Ở kho: Thủ kho theo dõi nhập xuất vật tư theo chỉ tiêu hiện vật.
Ở phòng kế toán: Kế toán theo dõi nhập xuất vật tư theo từng nhóm, từng loại
theo chỉ tiêu giá trị.
+ Trình tự ghi chép:
Ở kho: Thủ kho ghi “thẻ kho” như các phương pháp trên nhưng cuối kỳ ghi
thêm lượng nguyên vật liệu tồn kho từ “thẻ kho” vào “Sổ số dư”. Định kỳ sau khi ghi
thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho và xuất kho phát sinh theo
từng vật liệu. Sau đó, lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kiểm theo
chứng từ nhập, xuất kho vật tư. Ngoài ra, thủ kho ghi số lượng vật liệu tồn kho cuối
tháng theo từng danh điểm vào sổ số dư.
Tại phòng kế toán: Kế toán dựa vào số nhập xuất của từng danh điểm nguyên
vật liệu được tổng hợp từ các chứng từ nhập xuất mà kế toán nhận được khi kiểm tra
các kho theo định kỳ (kèm theo “phiếu giao nhận chứng từ nhập – xuất”) và giá hạch
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp: K18KT2
12
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Bảng kê nhập Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
(1)
(1)
(4)
(2)
(2)
(3) (3)
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra


Khóa Luận Tốt Nghiệp PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
toán để tính trị giá thành tiền nguyên vật liệu nhập xuất theo từng danh điểm, từ đó ghi
vào “bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn”. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên sổ số dư do thủ
kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm mguyên vật liệu trên “sổ số dư”
với tồn kho trên “bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn”. Từ “bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn”
kế toán lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp. Trình tự
kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp này được thể hiện qua sơ đồ 1.3 sau:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ khái quát nội dung trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo
phương pháp sổ số dư
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
- Ưu điểm: giảm bớt khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi theo chỉ tiêu giá trị,
công việc được tiến hành đều trong tháng.
- Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt gía trị nên muốn biết số hiện
có và tình hình tăng giảm về số lượng của từng loại vật liệu kế toán phải xem trên
thẻ kho.
Phạm vi áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có chủng loại vật
tư nhiều, tình hình nhập xuất diễn ra thường xuyên và với điều kiện doanh nghiệp sử
dụng giá hạch toán để hạch toán nhập xuất đã xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng
1.4. Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp: K18KT2
13
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Bảng kê nhập Bảng kê xuất
Sổ số dư
(1)
(1)

(5)
(2)
(2)
Bảng luỹ
kế nhập
Bảng luỹ
kế xuất
Bảng kê tổng hợp
N-X-T
(6)
(3) (3)
(4) (4)
Khóa Luận Tốt Nghiệp PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
1.4.1. Các phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm tra và
giám sát các đối tượng kế toán ở dạng tổng quát.
Nguyên vật liệu là tài sản lưu động của doanh nghiệp và được nhập, xuất kho
thường xuyên. Tuy nhiên, tuỳ theo đặc điểm nguyên vật liệu của doanh nghiệp mà các
doanh nghiệp có phương thức kiểm kê khác nhau. Có doanh nghiệp thực hiện kiểm kê
theo từng nghiệp vụ nhập, xuất kho nhưng cũng có những doanh nghiệp chỉ kiểm kê
một lần vào thời điểm cuối tháng. Tương ứng với hai phương thức kiểm kê, trong kế
toán nguyên vật liệu nói riêng và kế toán hàng tồn kho nói chung có hai phương pháp
hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) và phương pháp kê
khai thường xuyên (KKTX). Theo chế độ kế toán quy định, các doanh nghiệp chỉ áp
dụng một trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho nói trên tuỳ thuộc vào đặc
điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
* Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp theo dõi và phản ánh
một cách thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn của từng loại
vật liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp đảm bảo tính chính xác tình hình
biến động của vật liệu. Khi áp dụng phương pháp này, trên các tài khoản vật liệu phản

ánh giá trị của vật liệu tồn đầu kỳ, xuất trong kỳ và tồn cuối kỳ.
Điều kiện áp dụng:
Phần lớn các doanh nghiệp sản xuất và một số doanh nghiệp thương mại kinh
doanh các mặt hàng có giá trị lớn như xây dựng cơ bản, máy móc, thiết bị, ôtô đều
áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
* Phương pháp kiểm kê định kỳ: Phương pháp này không phản ánh thường
xuyên liên tục tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu mà chỉ phản ánh giá trị vật liệu tồn
kho đầu kỳ và cuối kỳ. Cuối tháng kế toán tiến hành kiểm kê để xác định số thực tế
của vật liệu để ghi vào tài khoản hạng tồn kho. Như vậy giá trị hàng tồn kho không căn
cứ trên các tài khoản, sổ kế toán để tính mà lại căn cứ vào kết quả kiểm kê. Trị giá
hàng xuất kho cũng căn cứ trực tiếp vào kết quả kiểm kê và giá trị vật liệu mua vào
trong kỳ.
Điều kiện áp dụng:
Phương pháp này chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có những loại vật liệu
với giá trị thấp, số lượng lớn, sản xuất theo quy mô nhỏ. Việc tính toán đơn giản, ít
mất thời gian công sức nhưng không thể hiện được rõ giá trị vật liệu xuất kho cho từng
đối tượng, từng nhu cầu là bao nhiêu, do đó rất khó khăn cho việc phân bổ vật liệu vào
từng khoản mục chi phí và giá thành sản phẩm.
1.4.2. Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp: K18KT2
14
Khóa Luận Tốt Nghiệp PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
1.4.2.1. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu, kế toán sử
dụng Tài khoản 152- Nguyên liệu vật liệu
TK 152 có thể được mở theo dõi chi tiết các TK cấp 2 theo từng loại nguyên vật
liệu phù hợp với nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.Bao gồm:
- TK 1521 - Nguyên vật liệu chính
- TK 1522 - Vật liệu phụ
- TK 1523 - Nhiên liệu

- TK 1524 - Phụ tùng thay thế
- TK 1525 - Thiết bị xây dựng cơ bản
- TK 1528 - Vật liệu khác
Kết cấu của TK 152:
Bên Nợ: Phản ánh giá thực tế nhập kho do mua ngoài, nhân góp vốn, tự chế
hoặc thuê ngoài gia công, được cấp… và phản ánh trị giá vật liệu thừa phát hiện khi
kiểm kê.
Bên Có: Phản ánh giá trị thực tế vật liệu xuất kho để sản xuất, bán, góp vốn. Trị
giá thực tế vật liệu được giảm giá hoặc trả lại người bán. Trị giá vật liệu thiếu hụt phát
hiện khi kiểm kê.
Dư Nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho.
Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn thực tế các loại nguyên vật liệu mà doanh
nghiệp đã mua nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi
đường đã về nhập kho.
Bên Nơ: Phản ánh giá trị hàng hoá, vật tư đang đi đường.
Bên Có: Giá trị hàng hoá, vật tư đang đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển
giao cho các đối tượng sử dụng hay khách hàng.
Dư Nợ: Giá trị hàng đi đường chưa về nhập kho.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như:
TK 111, TK 112, TK 141, TK 331, TK 411, TK621, TK 627 ….
1.4.2.2. Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu tăng giảm vật liệu theo phương
pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên(tính
thuế theo phương pháp khấu trừ)
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp: K18KT2
15
TK111,112,141
TK621
TK627,641,642

TK128.222
TK154
TK333
TK151
TK411
TK711
TK154
TK3381,632
TK152
TK632
TK1338,1368
TK1381,632
Nhập kho do mua ngoài
TK133
Thuế GTGT
được khấu trừ
Thuế nhập khẩu
Nhập kho hàng đang đi
đưòng kỳ trước
Nhận góp vốn liên doanh , cổ phần
Nhận do được biếu tặng
Nhận do tự sản xuất hoặc thuê
ngoài gia công chế biến
TK128,222
TK412
Thừa phát hiện kiểm kê tại kho
( trong hoặc ngoài định mức )
Nhận lại vốn góp liên doanh
TK621,627,642
Nhập kho nguyên vật liệu đã xuất ra

, sử dụng không hết đem lại nhập
kho
Đánh giá tăng
Xuất NVL để trực tiếp
chế biến sản phẩm
Xuất dựng tính ngày vào
CPSX, cho bán hàng,….
Xuất NVL góp vốn liên doanh
Xuất thuê ngoài ra công chế biến
TK412
Xuất NVL gửi bán hoặc Xuất
giao bán trực tiếp
Xuất NVL cho vay tạm thời
NVL thiếu phát hiện qua kiểm kê
tại kho ( trong hoặc ngoài định
mức )
Đánh giá giảm
811 711
CL giảm
CL tăng
Khóa Luận Tốt Nghiệp PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp: K18KT2
16
Khóa Luận Tốt Nghiệp PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên(tính
thuế theo phương pháp trực tiếp)
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp: K18KT2
17
TK111,112,141…
TK621

TK627,641,642
TK128.222
TK154
TK151
TK411
TK154
TK3381,632
TK152
TK632
TK1338,1368
TK1381,632
Nhập kho do mua ngoài
Nhập kho hàng đang đi đường
kỳ trước
Nhận góp vốn liên doanh , cổ phần
Nhận do được biếu tặng
Nhận do tự sản xuất hoặc thuê
ngoài gia công chế biến
TK128,222
TK412
Thừa phát hiện kiểmkê tại kho
( trong hoặc ngoài định mức )
Nhận lại vốn góp liên doanh
TK621,627,642
Nhập kho nguyên vật liệu đã xuất ra
, sử dụng không hết đem lại nhập
kho
Đánh giá tăng
Xuất chuyển giá trị NVL
đang đi đường

Xuất dựng tính ngày vào
CPSX, cho bán hàng,….
Xuất NVL góp vốn liên doanh
Xuất thuê ngoài ra công chế biến
TK412
Xuất NVL gửi bán hoặc Xuất
giao bán trực tiếp
Xuất NVL cho vay tạm thời
NVL thiếu phát hiện qua kiểm kê
tại kho ( trong hoặc ngoài định
mức )
Đánh giá giảm
TK711
811 711
CL giảm CL tăng

×