Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

Giáo án GDCD lớp 12 cả năm chuẩn KTKN_Bộ 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.11 KB, 136 trang )

Năm học: 2011 - 2012
Học kỳ: I
Tuần thứ: 1
Bài 1
PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm, bản chất của PL ; mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế,
chính trò, đạo đức.
- Hiểu được vai trò của pháp luật đối với đời sống của mỗi cá nhân, nhà nước và xã
hội.
2.Về kiõ năng:
- Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của những người xung quanh theo các
chuẩn mực của pháp luật.
3.Về thái độ:
- Có ý thức tôn trọng pháp luật ; tự giác sống, học tập theo quy đònh của pháp luật.
II. NỘI DUNG :
Trọng tâm:
- Khái niệm pháp luật (bao gồm đònh nghóa pháp luật , các đặc trưng của pháp luật).
- Bản chất giai cấp và bản chất xã hội của pháp luật.
- Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trò và đạo đức.
- Vai trò của pháp luật đối với Nhà nư ớc, xã hội và mỗi công d ân.
III. PHƯƠNG PHÁP :
Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực quan,…
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn đònh tổ chức lớp :
2. Giảng bài mới:
GV cho HS xem một đoạn phim về tình hình trật tự, an toàn giao thông ở nước ta hiện


nay rất phức tạp. Từ đó giúp HS thấy được sự cần thiết của pháp luật trong đời sống.
Giới thiệu bài học.
T/g Phần làm việc của Thầy và Trò Nội dung bài học
Tiết 1: I Khái niệm pháp luật
1 Pháp luật là gì?
GV hỏi:
Em hãy kể tên một số luật mà em đã
được biết . Những luật đó do cơ quan nào
ban hành Việc ban hành luật đó nhằm mục
đích gì? Nếu không thực hiện PL có sao
I Khái niệm pháp luật:
1) Pháp luật là gì ?

Trang 1
không?
HS trả lời.
GV giảng:
Hiện nay, nhiều người vẫn thường nghó
rằng pháp luật chỉ là những điều cấm đoán….
Pháp luật không phải chỉ là những điều
cấm đoán, mà pháp luật bao gồm các quy
đònh về : - Những việc được làm.
- Những việc phải làm. - Những việc
không được làm.
VD: Công dân có quyền tự do kinh doanh
theo quay đònh của pháp luật đồng thời có
nghóa vụ nộp thuế.
GV nhấn mạnh: Pháp luật là những quy tắc
xử sự chung áp dụng cho mọi đối tượng và
chỉ có nhà nước mới được phép ban hành.

2 Các đặc trưng của pháp luật
a Tính quy phạm phổ biến
GV hỏi : Thế nào là tính quy phạm phổ
biến của pháp luật? Tìm ví dụ minh hoạ

HS trả lời.
GV giảng:
Nói đến pháp luật là nói đến những quy
phạm của nó, những quy phạm này có tính
phổ biến.
Tính quy phạm : những nguyên tắc, khuôn
mẫu, quy tắc xử sự chung.
Tuy nhiên, trong xã hội không phải chỉ pháp
luật mới có tính quy phạm. Ngoài quy phạm
pháp luật, các quan hệ xã hội còn được điều
chỉnh bởi các quy phạm xã hội khác như quy
phạm đạo đức, quy phạm tập quán, tín điều
tôn giáo.
Nhưng khác với quy phạm xã hội, quy phạm
pháp luật là quy tắc xử sự chung có tính phổ
biến.
GV hỏi: Tại sao nói, pháp luật có tính quy
phạm phổ biến ?
Pháp luật là hệ thống các quy tắc
xử sự chung do nhà nước ban hành
và được bảo đảm thực hiện bằng
quyền lực nhà nước.
2) Các đặc trưng của pháp luật:
a. Tính quy phạm phổ biến :
Pháp luật được áp dụng nhiều lần,

ở nhiều nơi, đối với tất cả mọi
người, trong mọi lónh vực đời sống
xã hội.
Trang 2
HS trả lời.
GV giảng:
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự,
là những khuôn mẫu, được áp dụng ở mọi
nơi, đối với mọi tổ chức, cá nhân và trong
mọi mối quan hệ xã hội.
Ví dụ : Pháp luật giao thông đường bộ quy
đònh : Cấm xe ô tô, xe máy, xe đạp đi ngược
chiều của đường một chiều.

b Tính quyền lực, bắt buộc chung
GV hỏi: Tại sao PL mang tính quyền lực,
bắt buộc chung? Ví dụ minh hoạ.
HS trả lời.
GV giảng:
Trong XH có phân chia thành giai
cấp và các tầng lớp XH khác nhau đều luôn
tồn tại những lợi ích khác nhau, thậm chí đối
kháng nhau. Nhà nước với tư cách là tổ chức
đặc biệt của quyền lực chính trò để thực hiện
các chức năng quản lí nhằm duy trì trật tự xã
hội phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trò
trong xã hội.
VD: LGT đường bộ quay đònh: chấp hành
hiệu lệnh của người điều khiển giao thông
hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo

hiệu , vạch kẻ đường …
GV hỏi: Em có thể phân biệt sự khác nhau
giữa PL với quy phạm đạo đức?
HS trả lời.
Việc tuân theo quy phạm đạo đức chủ
yếu dựa vào tính tự giác của mọi người, ai vi
phạm thì bò dư luận xã hội phê phán.
c Tính chặt chẽ về mặt hình thức:
GV giảng:
Thứ nhất, hình thức thể hiện của pháp
luật là các văn bản quy phạm pháp luật,
b. Tính quyền lực, bắt buộc
chung:
Pháp luật được đảm bảo thực
hiện bằng sức mạnh quyền lực
nhà nước, bắt buộc đối với tất cả
mọi đối tượng trong xã hội.
c Tính chặt chẽ về hình thức:
Các văn bản quy phạm pháp
luật do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành.
Nội dung của văn bản do cơ
quan cấp dưới ban hành (có hiệu
lực pháp lí thấp hơn) không được
trái với nội dung của văn bản do
cơ quan cấp trên ban hành (có hiệu
Trang 3
được quy đònh rõ ràng, chặt chẽ trong từng
điều khoản để tránh sự hiểu sai dẫn đến sự
lạm dụng pháp luật.

Thứ hai, thẩm quyền ban hành văn bản
của các cơ quan nhà nước được quy đònh
trong Hiến pháp và Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
Thứ ba, các văn bản quy phạm pháp luật
trong một hệ thống thống nhất : Văn bản của
cơ quan cấp dưới phải phù hợp với văn bản
của cơ quan cấp trên.
VD: (Điều 64). Phù hợp với Hiến pháp ,
Luật hôn nhân gia đình năm 2000 khẳng đònh
quay tắc chung “Cha mẹ không được phân
biệt đối xử giữa các con” (Điều 34).
lực pháp lí cao hơn). Nội dung của
tất cả các văn bản đều phải phù
hợp không được trái Hiến pháp.
4 Củng cố : GV treo sơ đồ 2 lên để nhắc lại kiến thức đã học.
5 Dặn dò : Làm bài tập 1 – 2 trong SGK trang 10 –11
*. Đánh giá – Rút kinh nghiệm:
Trang 4
Năm học: 2011 - 2012
Học kỳ: I
Tuần thứ: 2
Bài 1
PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG.
(Tiết 1)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm, bản chất của PL ; mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế,
chính trò, đạo đức.
- Hiểu được vai trò của pháp luật đối với đời sống của mỗi cá nhân, nhà nước và xã

hội.
2.Về kiõ năng:
- Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của những người xung quanh theo các
chuẩn mực của pháp luật.
3.Về thái độ:
- Có ý thức tôn trọng pháp luật ; tự giác sống, học tập theo quy đònh của pháp luật.
II. NỘI DUNG :
Trọng tâm:
- Khái niệm pháp luật (bao gồm đònh nghóa pháp luật , các đặc trưng của pháp luật).
- Bản chất giai cấp và bản chất xã hội của pháp luật.
- Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trò và đạo đức.
- Vai trò của pháp luật đối với Nhà nư ớc, xã hội và mỗi công d ân.
III.PHƯƠNG PHÁP :
Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực quan,…
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
V.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn đònh tổ chức lớp :
2. Kiểm tra bài cũ:
Pháp luật là gì ? cho ví dụ.
3. Giảng bài mới:
T/g Phần làm việc của Thầy và Trò Nội dung bài học
Bản chất của pháp luật
2.Về bản chất xã hội của pháp
luật:
GV hỏi: Theo em, do đâu mà NN phải
đề ra PL? Em hãy lấy ví dụ chứng minh.
2. Bản chất xã hội của pháp luật:
Các quy phạm pháp luật bắt nguồn

từ thực tiễn đời sống xã hội.
Trang 5

GV giảng mở rộng:
+ Pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đời
sống xã hội : Pháp luật bắt nguồn từ
chính thực tiễn đời sống xã hội, do thực
tiễn cuộc sống đòi hỏi.
Ví dụ : Pháp luật về bảo vệ môi trường
+ Pháp luật phản ánh nhu cầu, lợi ích
của giai tầng khác nhau trong xã hội
Trong xã hội có giai cấp, ngoài giai cấp
thống trò còn có các giai cấp và các tầng
lớp xã hội khác.
Tính xã hội của pháp luật được thể hiện
ở mức độ ít hay nhiều, ở phạm vi rộng
hay hẹp còn tuỳ thuộc vào tình hình
chính trò trong và ngoài nước, điều kiện
kinh tế - xã hội ở mỗi nước, trong mỗi
thời kỳ lòch sử nhất đònh của mỗi nước.
Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh
tế, chính trò, đạo đức.
1. Mối quan hệ giữa pháp luật với
kinh tế
GV giảng:
Mối quan hệ giữa pháp luật và kinh tế
là mối quan hệ biện chứng, hai chiều,
xâm nhập vào nhau, tác động lẫn nhau,
cùng thúc đẩy nhau phát triển.
Trước hết, PL phụ thuộc vào KT

Ví dụ: Trong nền KT thò trường, quan
hệ giữa các chủ thể KT là quan hệ bình
đẳng, tự thoả thuận thì nội dung của PL
cũng phải thể hiện nguyên tắc bình
đẳng, tự thoả thuận của các chủ thể,
không được quy đònh theo quan hệ hành
chính - mệnh lệnh.
2. Mối quan hệ giữa pháp luật với
Các quy phạm pháp luật được thực
hiện trong thực tiễn đời sống xã hội
vì sự phát triển của xã hội.

3. Mối quan hệ giữa pháp luật với
kinh tế, chính trò, đạo đức:
a/ Quan hệ pháp luật với kinh tế.
- Các quan hệ kinh tế quyết đònh
nội dung của pháp luật, sự thay đổi
các quan hệ kinh tế sớm hay muộn
cũng sẽ dẫn đến sự thay đổi nội dung
của pháp luật.
- Pháp luật lại tác động ngược trở
lại đối với kinh tế, có thể theo hướng
tích cực hoặc tiêu cực.

b/ Quan hệ giữa pháp luật với chính
trị.
- Đường lối chính trò của đảng cầm
quyền chỉ đạo việc xây dựng và thực
hiện pháp luật . Thông qua pháp
luật , ý chí của giai cấp cầm quyền

Trang 6
chính trò
GV giảng:
Mối quan hệ giữa PL và chính trò được
thể hiện tập trung trong mối quan hệ
giữa đường lối, chính sách của đảng cầm
quyền và PL của NN. Thông qua PL,
đường lối, chính sách của đảng cầm
quyền trở thành ý chí của nhà nước.
GV yêu cầu HS tìm những ví dụ để
minh hoạ.

3 Mối quan hệ giữa pháp luật với đạo
đức
GV giảng:
Đạo đức là quy tắc xử sự của con
người phù hợp với lợi ích chung của xã
hội, của tập thể và của một cộng đồng,
được hình thành trên cơ sở những quan
niệm, quan điểm của một cộng đồng
người về cái thiện, cái ác, sự công bằng,
về nghóa vụ, lương tâm, nhân phẩm,
danh dự thuộc đời sống tinh thần của xã
hội.
Tuy nhiên, ngoài quan niệm đạo đức
của giai cấp cầm quyền, trong xã hội
còn có quan niệm về đạo đức của các
giai cấp, tầng lớp khác
GV lấy ví dụ trong thực tế về những
quan niệm đạo đức truyền thống trước

đây được Nhà nước đưa vào thành các
quy phạm pháp luật để HS khắc sâu kiến
thức.
Ví dụ:
Công cha như núi Thái Sơn
Nghóa mẹ như nước trong nguồn chảy
ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.
Hoặc : Anh em như thể tay chân
trở thành ý chí của nhà nước .
Đồng thời , pháp luật còn thể hiện ở
mức độ nhất đònh đường lối chính trò
của giai cấp và các tầng lớp khác
trong xã hội .

c/ Quan hệ giữa pháp luật với đạo
đức.
Nhà nước luôn cố gắng chuyển
những quy phạm đạo đức có tính phổ
biến , phù hợp với sự phát triển và
tiến bộ xã hội thành các quy phạm
pháp luật.
Khi ấy, các giá trò đạo đức không chỉ
được tuân thủ bằng niềm tin, lương
tâm của cá nhân hay do sức ép của
dư luận xã hội mà còn được nhà nước
bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh
quyền lực nhà nước.


Trang 7
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.
Các quy tắc đạo đức trên đây đã được
nâng lên thành quy phạm pháp luật tại
Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình năm
2000.
4. Củng cố : Trình bày thêm sơ đồ 3 mối quan hệ PL với Đạo đức.
5. Dặn dò : Làm bài tập 3,4,5 trong SGK trang 11
Xem trước phần 3 : Vai trò của PL trong đời sống XH.
*. Đánh giá – Rút kinh nghiệm:
Trang 8
Năm học: 2011 - 2012
Học kỳ: I
Tuần thứ: 3
Bài 1
PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG.
(Tiết 2)
I MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1 Về Kiến Thức :
Hiểu được khái niệm, bản chất về pháp luật, mối quan hệ giữa pháp luật và kinh tế,
chính trò đạo đức. Vai trò và giá trò của pháp luật đối với đời sống của mỗi cá nhân, đối
với Nhà nước và xã hội.
2 Về Kỷ Năng :
Quan sát, tìm hiểu, và bước đầu phân tích những sự kiện, những hành vi, ứng xữ của bản
thân và những người chung quanh trong cuộc sống hằng ngày so với các chuẩn mực
pháp luật đề ra. Vận dụng kiến thức đã học liên kết với chương trình GDCD lớp 10 – 11
để thấy mối quan hệ biện chứng giữa pháp luật với kinh tế – chính trò – đạo đức.
3 Về Thái Độ :
Hình thành thái độ tôn trọng pháp luật, ý thức tự giác tuân theo các quy tắc đạo đức và
pháp luật trong cuộc sống, học tập và lao động.

II PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
1 ĐDDH : Biểu đồ (1 – 2 ), sổ tay kiến thức về pháp luật, bộ luật dân sự, hình sự.
2 Phương pháp : Thuyết trình – Thảo luận nhóm – Vấn đáp.
III CÁC BƯỚC LÊN LỚP :
1 n đònh tổ chức :
2 Kiểm tra bài củ :
Nêu một vài câu ca dao, tục ngữ được quy định thành pháp luật?
3. Bài mới:
T/g Phần làm việc của Thầy và Trò Nội dung bài học
Vai trò của pháp luật trong đời sống xã
hội

GV hỏi: Vì sao Nhà nước phải quản lí
xã hội bằng pháp luật?
GV cho HS thảo luận nhóm và yêu cầu
HS lấy ví dụ minh hoạ cho phần thảo luận
của nhóm mình.
Hoặc GV nêu câu hỏi tình huống:
Có quan niệm cho rằng, chỉ cần phát
triển kinh tế thật mạnh là sẽ giải quyết
được mọi hiện tượng tiêu cực trong xã hội,
vì vậy, quản lí xã hội và giải quyết các
xung đột bằng các công cụ kinh tế là thiết
4. Vai trò của pháp luật trong đời
sồng xã hội
a/ Pháp luật là phương tiện để nhà
nước quản lí xã hội
Tất cả các nhà nước đều quản lí xã
hội chủ yếu bằng pháp luật bên cạnh
những phương tiện khác như chính

sách, kế hoạch, giáo dục tư tưởng,
đạo đức,…Nhờ có pháp luật, nhà
nước phát huy được quyền lực của
mình và kiểm tra, kiểm soát được
các hoạt động của mọi cá nhân, tổ
Trang 9
thực nhất, hiệu quả nhất !
GV giảng ( Kết hợp phát vấn HS):
Vì sao nhà nước phải quản lí xã hội
bằng pháp luật ?
Nhờ có pháp luật, nhà nước phát huy
được quyền lực của mình và kiểm tra,
kiểm soát được các hoạt động của mọi cá
nhân, tổ chức, cơ quan trong phạm vi lãnh
thổ của mình.
Quản lí bằng pháp luật là phương pháp
quản lí dân chủ và hiệu quả nhất, vì sao?
Pháp luật là các khuôn mẫu có tính phổ
biến và bắt buộc chung nên quản lí bằng
pháp luật sẽ đảm bảo dân chủ, công bằng,
phù hợp với lợi ích chung của các giai cấp
và tầng lớp xã hội khác nhau, tạo được sự
đồng thuận trong xã hội đối với việc thực
hiện pháp luật.
Pháp luật do nhà nước làm ra để điều
chỉnh các quan hệ xã hội một cách thống
nhất trong toàn quốc và được bảo đảm
bằng sức mạnh của quyền lực nhà nước
nên hiệu lực thi hành cao.
Nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật

như thế nào ?
Muốn người dân thực hiện đúng pháp luật
thì phải làm cho dân biết pháp luật, biết
quyền lợi và nghóa vụ của mình. Do đó,
nhà nước phải công bố công khai, kòp thời
các văn bản quy phạm pháp luật…t” và
“dân làm” theo pháp luật.
Pháp luật là phương tiện để công dân
thực hiện của mình
GV giảng:
Ở nước ta, các quyền con người về
chính trò, KT, dân sự, văn hoá và XH được
tôn trọng, được thể hiện ở các quyền CD,
được quy đònh trong HP và luật.
chức, cơ quan trong phạm vi lãnh thổ
của mình .
Quản lí bằng pháp luật là phương
pháp quản lí dân chủ và hiệu quả
nhất , vì:
+ Pháp luật là khuôn mẫu có tính
phổ biến và bắt buộc chung , phù
hợp với lợi ích chung của các giai
cấp và tầng lớp xã hội khác nhau ,
tạo được sự đồng thuận trong xã hội
đối với việc thực hiện pháp luật.
+ Pháp luật điều chỉnh các quan hệ
xã hội một cách thống nhất trong
toàn quốc và được bảo đảm bằng sức
mạnh của quyền lực nhà nước nên
hiệu lực thi hành cao.

Quản lí xã hội bằng pháp luật nghóa
là nhà nước ban hành pháp luật và
tổ chức thực hiện pháp luật trên quy
mô toàn xã hội
b/ Pháp luật là phương tiện để
công dân thực hiện và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình:
Hiến pháp quy đònh các quyền và
nghóa vụ cơ bản của công dân ; các
luật về dân sự , hôn nhân và gia đình
, thương mại , thuế, đất đai , giáo
dục ,…cụ thể hóa nội dung, cách thức
thực hiện các quyền của công dân
trong từng lónh vực cụ thể. Trên cơ
sở ấy, công dân thực hiện quyền của
mình.
Các luật về hành chính, hình sự, tố
Trang 10
GV yêu cầu HS tìm ví dụ minh hoạ
Pháp luật là phương tiện để công dân
bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của
mình
GV giảng:
Thảo luận tình huống :
Chò Hiền, anh Thiện yêu nhau đã được
hai năm và hai người bàn chuyện kết hôn
với nhau. Thế nhưng, bố chò Hiền thì lại
muốn chò kết hôn với anh Thanh là người
cùng xóm nên đã kiên quyết phản đối việc
này. Không những thế, bố còn tuyên bố sẽ

cản trở đến cùng nếu chò Hiền nhất đònh
kết hôn với anh Thiện.
Trình bày mãi với bố không được, cực
chẳng đã, chò Hiền đã nói : Nếu bố cứ cản
trở con là bố vi phạm pháp luật đấy !
Giật mình, bố hỏi chò Hiền : Tao vi
phạm thế nào ? Tao là bố thì tao có quyền
quyết đònh việc kết hôn của chúng mày
chứ !
Khi ấy, chò Hiền trả lời : Bố ơi !
Khoản 3 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2000 quy đònh : Việc kết hôn do nam
nữ tự nguyện quyết đònh, không bên nào
được ép buộc, lừa dối bên nào ; không ai
được cưỡng ép hoặc cản trở. Thế bố cản
trở con thì bố có vi phạm PL không nhỉ ?
Câu hỏi : Hành vi cản trở của bố chò
Hiền có đúng PL không ? Tại sao chò
Hiền phải nêu ra LHNGĐ để thuyết phục
bố ? Trong trường hợp này, PL có cần
thiết đối với CD không ?
Thảo luận tình huống :
Anh X là nhân viên của Công ti H.
tụng, … quy đònh thẩm quyền , nội
dung, hình thức, thủ tục giải quyết
các tranh chấp, khiếu nại và xử lí
các vi phạm pháp luật. Nhờ thế,
công dân sẽ bảo vệ được các quyền
và lợi ích hợp pháp của mình.
Trang 11

Tháng trước, anh xin nghỉ phép vào miền
Nam để thăm người em ruột đang bò ốm.
Do trục trặc về vé tàu nên anh không thể
trở ra miền Bắc và đến cơ quan làm việc
ngay sau khi hết phép được. Anh X đã gọi
điện thoại đến Công ti nêu rõ lí do và xin
được nghỉ thêm 3 ngày. Sau đó, Giám đốc
Công ti H đã ra quyết đònh sa thải anh X
với lí do : Tự ý nghỉ làm việc ở Công ti.
Anh X đã khiếu nại Quyết đònh của Giám
đốc vì cho rằng, căn cứ vào Điều 85 Bộ
luật Lao động (sửa đổi, bổ sung năm
2006), Quyết đònh sa thải anh là không
đúng pháp luật.
Câu hỏi : Qua tình huống trên, theo em,
pháp luật có vai trò như thế nào đối với
công dân ?
Tại sao anh X lại căn cứ vào Điều 85
Bộ luật Lao động để khiếu nại Quyết đònh
của Giám đốc Công ti H ?
Nếu không dựa vào quy đònh tại
Điều 85 Bộ luật Lao động, anh X có thể
bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của
mình không ?
Như vậy, PL không những quy đònh
quyền của CD trong cuộc sống mà còn quy
đònh rõ cách thức để CD thực hiện các
quyền đó cũng như trình tự, thủ tục pháp lí
để công dân bảo vệ các quyền, lợi ích hợp
pháp của mình bò xâm phạm.

GV kết luận: GV nhấn mạnh vai trò của
pháp luật trong đời sống xã hội: Là phương
tiện để Nhà nước quản lí xã hội; Là
phương tiện để công dân thực hiện và bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
4. Củng cố: ï Pháp luật là gì? Tại sao lại cần phải có pháp luật ?
ï Em hãy nêu các đặc trưng của pháp luật . Theo em, nội quy nhà trường , Điều lệ
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có phải là văn bản quy phạm pháp luật không?
Trang 12
ï Hãy phân tích bản chất giai cấp và bản chất xã hội của pháp luật .
5. Dặn dò:
- Giải quyết các câu hỏi và bài tập trong SGK.
- Sưu tầm các tư liệu có liên quan đến bài (hình ảnh, bài viết,
*. Đánh giá – Rút kinh nghiệm:
Trang 13
Năm học: 2011 - 2012
Học kỳ: I
Tuần thứ: 4
Bài 2
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
( Tiết 1)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm thực hiện pháp luật , các hình thức và các giai đoạn thực hiện
pháp luật
- Hiểu được thế nào là vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí ; các loại vi phạm
pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
2.Về kiõ năng:
- Biết cách thực hiện pháp luật phù hợp với lứa tuổi.
3.Về thái độ:

- Có thái độ tôn trọng pháp luật ,
- Ủng hộ những hành vi thực hiện đúng pháp luật và phê phán những hành vi làm
trái quy đònh pháp luật .
II. NỘI DUNG :
1. Trọng tâm:
- Thực hiện pháp luật:
+ Khái niệm thực hiện pháp luật.
+ Các giai đoạn, các hình thức thực hiện pháp luật mà chủ thể pháp luật tiến hành để
đưa pháp luật vào đời sống.
- Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí:
+ Các dấu hiệu của hành vi vi phạm pháp luật; khái niệm vi phạm pháp luật.
+ Khái niệm trách nhiệm pháp lí.
+ Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí tương ứng.
III.PHƯƠNG PHÁP :
Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực quan,…
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
V.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn đònh tổ chức lớp :
2. Kiểm tra bài cũ:
Vì sao nhà nước phải quản lý xã hội bằng pháp luật?
3. Giảng bài mới:
Trang 14
T/g Phần làm việc của Thầy và Trò Nội dung bài học
Khái niệm ,các hình thức và các giai
đoạn thực hiện PL

GV yêu cầu HS đọc 2 tình huống ở đoạn
Cùng quan sát trong SGK

Trong tình huống 1: Chi tiết nào trong
tình huống thể hiện hành động thực hiện
LGT đường bộ một cáh có ý thức (tự giác),
có mục đích? Sự tự giác đã đem lại tác
dụng ntn?
Trong tình huống 2: Để xử lí 3 thanh
niên vi phạm, cảnh sát giao thông đã làm
gì? (áp dụng PL: xử phạt hành chính)
Mục đích của việc xử phạt đó là gì? (Răn
đe hành vi vi phạm pháp luật và giáo dục
hành vi thực hiện đúng pháp luật cho 3
thanh niên).
Các hình thức thực hiện PL. Chia lớp
thành 4 nhóm,
N1: Tìm nội dung và ví dụ hình thức sử
dụng pháp luật
Ví dụ : Công dân A gửi đơn khiếu nại
Giám đốc Công ty khi bò kỷ luật cảnh cáo
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình bò vi phạm.
Trong trường hợp này, công dân A đã sử
dụng quyền khiếu nại của mình theo quy
đònh của pháp luật, tức là công dân A sử
dụng pháp luật.
Đặc điểm của hình thức sử dụng pháp
luật : Chủ thể pháp luật có thể thực hiện
hoặc không thực hiện quyền được pháp
luật cho phép theo ý chí của mình mà
không bò ép buộc phải thực hiện.
N2: Tìm nội dung và ví dụ hình thức thi

1/ Khái niệm, các hình thức và các
giai đoạn thực hiện pháp luật.
a/ Khái niệm thực hiện pháp luật

Thực hiện pháp luật là quá trình
hoạt động có mục đích làm cho
những quy đònh của pháp luật đi vào
cuộc sống, trở thành những hành vi
hợp pháp của các cá nhân, tổ chức.
b/ Các hình thức thực hiện pháp luật.
Sử dụng pháp luật : Các cá nhân, tổ
chức sử dụng đúng đắn các quyền
của mình , làm những gì mà pháp
luật cho phép làm.
Thi hành pháp luật : Các cá nhân , tổ
chức thực hiện đầy đủ những nghóa
vụ, chủ động làm những gì mà pháp
luật quy đònh phải làm.
Trang 15
hành pháp luật (xử sự tích cực)
Ví dụ : Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dòch
vụ xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng thu
gom và xử lý chất thải theo tiêu chuẩn
môi trường. Đây là việc làm của cơ sở sản
xuất, kinh doanh chủ động thực hiện công
việc mà mình phải làm theo quy đònh tại
khoản 1 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường
năm 2005. Thông qua việc làm này, cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dòch vụ đã thi hành
pháp luật về bảo vệ môi trường.

N3: Tìm nội dung và ví dụ hình thức tuân
thủ pháp luật (xử sự thụ động)
Ví dụ : Không tự tiện chặt cây phá rừng ;
không săn bắt động vật quý hiếm ; không
khai thác, đánh bắt cá ở sông, ở biển bằng
phương tiện, công cụ có tính huỷ diệt (ví
dụ : mìn, chất nổ, ).
N4: Tìm nội dung và ví dụ hình thức áÙp
dụng pháp luật

GV lưu ý: + Giống nhau: Đều là những
hoạt động có mục đích nhằm đưa PL vào
cuộc sống, trở thành những hành vi hợp
pháp của người thực hiện.
+ Khác nhau: Trong hình thức sử
dụng pháp luật thì chủ thể pháp luật có
thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền
được pháp luật cho phép theo ý chí của
mình chứ không bò ép buộc phải thực hiện.
Ví dụ: Luật giao thông đường bộ quy
đònh, công dân từ 18 tuổi trở lên có quyền
điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh
từ 50 cm3 trở lên. Khi ấy, những người đạt
độ tuổi này có thể đi xe gắn máy và có
thể đi xe đạp (không bắt buộc phải đi xe
gắn máy).
Tuân thủ pháp luật : Các cá nhân , tổ
chức kiềm chế để không làm những
điều mà pháp luật cấm.
Áp dụng pháp luật : Các cơ quan,

công chức nhà nước có thẩm quyền
căn cứ vào pháp luật để ra các quyết
đònh làm phát sinh, chấm dứt hoặc
thay đổi việc thực hiện các quyền ,
nghóa vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức.
Trang 16
4 Củng cố :
So sánh các hình thức thực hiện pháp luật.
5 Dặn dò :Làm bài tập 1 – 2 trang 23 SGK
Xem trước các giai đoạn thực hiện pháp luật.
*. Đánh giá – Rút kinh nghiệm:
Trang 17
Năm học: 2011 - 2012
Học kỳ: I
Tuần thứ: 5
Bài 2
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
(Tiết 2)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm thực hiện pháp luật , các hình thức và các giai đoạn thực hiện
pháp luật
- Hiểu được thế nào là vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí ; các loại vi phạm
pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
2.Về kiõ năng:
- Biết cách thực hiện pháp luật phù hợp với lứa tuổi.
3.Về thái độ:
- Có thái độ tôn trọng pháp luật ,
- Ủng hộ những hành vi thực hiện đúng pháp luật và phê phán những hành vi làm
trái quy đònh pháp luật .

II. NỘI DUNG :
1. Trọng tâm:
- Thực hiện pháp luật:
+ Khái niệm thực hiện pháp luật.
+ Các giai đoạn, các hình thức thực hiện pháp luật mà chủ thể pháp luật tiến hành để
đưa pháp luật vào đời sống.
- Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí:
+ Các dấu hiệu của hành vi vi phạm pháp luật; khái niệm vi phạm pháp luật.
+ Khái niệm trách nhiệm pháp lí.
+ Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí tương ứng.
III.PHƯƠNG PHÁP :
Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực quan,…
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
V.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn đònh tổ chức lớp :
2. Kiểm tra bài cũ:
Trình bày các hình thức thực hiện pháp luật? Ví dụ minh họa.
a. Giảng bài mới :
Trang 18
T/g Phần làm việc của Thầy và Trò Nội dung bài học
Các giai đoạn thực hiện pháp luật.
GV hỏi: Theo em, quyền và nghóa vụ của vợ và
chồng xuất hiện khi nào?
HS trả lời.
GV nhận xét, kết luận: Quyền và nghóa vụ của
vợ và chồng chỉ xuất hiện sau khi quan hệ hôn
nhân được xác lập. Khi ấy, xuất hiện quan hệ
pháp luật giữa vợ và chồng (giai đoạn 1 của quá

trình thực hiện pháp luật)
GV hỏi Vợ, chồng thực hiện quyền và nghóa
của mình như thế nào?
HS trao đổi, trả lời.
GV nhận xét, kết luận: Sau khi quan hệ hôn
nhân được xác lập, vợ chồng thực hiện quyền và
nghóa vụ của mình (giai đoạn 2 của quá trình
thực hiện pháp luật) theo quy đònh tại chương III
– Quan hệ giữa vợ và chồng của Luật Hôn nhân
và Gia đình năm 2000.
Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
1 Vi phạm pháp luật.
GV cho hs thảo luận nhóm: Các dấu hiệu để
xác định các hành vi vi phạm pháp luật:
°Thứ nhất: Là hành vi trái pháp luật.
+ Hành động cụ thể: Bạn A chưa đến tuổi được
phép tự điều khiển xe mô tô mà đã lái xe đi trên
đường và hai bố con bạn A đều đi xe ngược
chiều quy đònh; Cơ sở sản xuất, kinh doanh thải
chất thải chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn môi
trường vào đất, nguồn nước ; nhập cảnh, quá
cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dòch;…
+ Không hành động: Người kinh doanh không
nộp thuế cho Nhà nước (trái với pháp luật về
thuế); Người có thẩm quyền theo quy đònh của
pháp luật không giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo của công dân ;
c/ Các giai đoạn thực hiện
pháp luật.
GĐ1: Giữa các cá nhân, tổ

chức hình thành một quan hệ
xã hội do pháp luật điều chỉnh
(gọi là quan hệ pháp luật)
GĐ2: Cá nhân, tổ chức tham
gia quan hệ pháp luật thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của
mình.
2/ Vi phạm pháp luật và
trách nhiệm pháp lí.
a/ Vi phạm pháp luật.
Thứ nhất, là hành vi trái
pháp luật
+ Hành vi đó có thể là hành
động – làm những việc không
được làm theo quy đònh của
pháp luật hoặc không hành
động – không làm những việc
phải làm theo quy đònh của
pháp luật .
+ Hành vi đó xâm phạm, gây
thiệt hại cho những quan hệ
xã hội được pháp luật bảo vệ.
Trang 19
°Thứ hai: Do người có năng lực trách nhiệm
pháp lí thực hiện.
GV có thể yêu cầu HS giải thích rõ: Thế nào là
năng lực trách nhiệm p/ lí? Những người nào đủ
và không đủ năng lực trách nhiệm p/lí ?
GV giảng:
Năng lực trách nhiệm pháp lý : Khả năng của

người đã đạt độ tuổi nhất đònh theo quy đònh của
pháp luật, có thể nhận thức và điều khiển được
hành vi của mình, tự quyết đònh cách xử sự cho
đúng pháp luật và chòu trách nhiệm độc lập về
hành vi của mình.
Năng lực trách nhiệm pháp lý của con người phụ
thuộc vào độ tuổi, tình trạng sức khoẻ - tâm lý
(có bò bệnh về tâm lý làm mất hoặc hạn chế khả
năng nhận thức về hành vi của mình hay không).
°Thứ ba: Người vi phạm pháp luật phải có
lỗi.
Theo em, bố con bạn A có biết đi xe vào
đường ngược chiều là vi phạm pháp luật không?
Hành động của bố con bạn A có thể dẫn đến hậu
quả như thế nào? Hành động đó cố ý hay vô ý?

Trong khoa học pháp lý, lỗi được hiểu là trạng
thái tâm lý phản ánh trạng thái tiêu cực của chủ
thể đối với hành vi trái pháp luật của mình và
đối với hậu quả của hành vi đó. Lỗi được thể
hiện dưới hai hình thức : lỗi cố ý và lỗi vô ý.
Lỗi cố ý : Lỗi cố ý trực tiếp : Chủ thể vi phạm
nhận thấy trước hậu quả thiệt hại cho XH và cho
người khác do hành vi của mình gây ra, nhưng
vẫn mong muốn điều đó xảy ra. Ví dụ : Hành vi
đánh người gây thương tích.
Lỗi cố ý gián tiếp : Chủ thể vi phạm nhận
thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội và cho
người khác do hành vi của mình gây ra, tuy
không mong muốn nhưng vẫn để mặc cho nó

Thứ hai, do người có năng
lực trách nhiệm pháp lí thực
hiện.
Năng lực trách nhiệm pháp
lí được hiểu là khả năng của
người đã đạt một độ tuổi nhất
đònh theo quy đònh pháp luật,
có thể nhận thức, điều khiển
và chòu trách nhiệm về việc
thực hiện hành vi của mình.
- Thứ ba, người vi phạm pháp
luật phải có lỗi.
Lỗi thể hiện thái độ của người
biết hành vi của mình là sai,
trái pháp luật , có thể gây hậu
quả không tốt nhưng vẫn cố ý
làm hoặc vô tình để mặc cho
sự việc xảy ra.
=> Kết luận:
Vi phạm pháp luật là hành
vi trái pháp luật , có lỗi do
người có năng lực trách nhiệm
pháp lí thực hiện, xâm hại các
quan hệ xã hội được pháp luật
bảo vệ.
Trang 20
xảy ra.
VD : Không cứu giúp người đang trong tình
trạng nguy hiểm đến tính mạng.
+ Lỗi vô ý, Lỗi vô ý do quá tự tin : Chủ thể vi

phạm nhận thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã
hội và cho người khác do hành vi của mình gây
ra, nhưng hy vọng, tin tưởng điều đó không xảy
ra.
Ví dụ : Phanh xe (thắng) không an toàn ; bán
thực phẩm bò quá hạn sử dụng làm nhiều người
bò ngộ độc.
Lỗi vô ý do cẩu thả : Chủ thể vi phạm do
khinh suất, cẩu thả mà không nhận thấy trước
hậu quả của thiệt hại cho xã hội và cho người
khác do mình gây ra, mặc dù có thể nhận thấy
và cần phải nhận thấy trước.Ví dụ : Hút thuốc lá
làm cháy rừng ; tạt ngang xe máy làm ngã người
khác
Như vậy, những hành vi trái pháp luật mang tính
khách quan, không có lỗi của chủ thể thực hiện
hành vi đó (chủ thể không cố ý và cũng không
vô ý thực hiện hành vi đó) không bò coi là hành
vi vi phạm pháp luật.
4. Củng cố : - Cho biết các quyền và nghóa vụ mà công dân có.
Khi các quyền và nghóa vụ của chúng ta bò xâm phạm,chúng ta giải quyết như thế nào?
5. Dặn dò : - Làm các bài tập 3,4,5 trong SGK trang 23.
- Xem trước phần : Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp ly.ù
*. Đánh giá – Rút kinh nghiệm:
Trang 21
Năm học: 2011 - 2012
Học kỳ: I
Tuần thứ: 6
Bài 2
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT

(tiết 3)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm thực hiện pháp luật , các hình thức và các giai đoạn thực hiện
pháp luật
- Hiểu được thế nào là vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí ; các loại vi phạm
pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
2.Về kiõ năng:
- Biết cách thực hiện pháp luật phù hợp với lứa tuổi.
3.Về thái độ:
- Có thái độ tôn trọng pháp luật ,
- Ủng hộ những hành vi thực hiện đúng pháp luật và phê phán những hành vi làm
trái quy đònh pháp luật .
II. NỘI DUNG :
1. Trọng tâm:
- Thực hiện pháp luật:
+ Khái niệm thực hiện pháp luật.
+ Các giai đoạn, các hình thức thực hiện pháp luật mà chủ thể pháp luật tiến hành để
đưa pháp luật vào đời sống.
- Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí:
+ Các dấu hiệu của hành vi vi phạm pháp luật; khái niệm vi phạm pháp luật.
+ Khái niệm trách nhiệm pháp lí.
+ Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí tương ứng.
III.PHƯƠNG PHÁP :
Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực quan,…
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
V.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn đònh tổ chức lớp :

2. Kiểm tra bài cũ
Các dấu hiệu vi phạm pháp luật
3. Giảng bài mới:
T/g Phần làm việc của Thầy và Trò Nội dung bài học
2 Trách nhiệm pháp lí
GV hỏi: Các vi phạm pháp luật gây hậu quả gì,
b/ Trách nhiệm pháp lí
Trách nhiệm pháp lí là
Trang 22
cho ai? Cần phải làm gì để khắc phục hậu quả đó
và phòng ngừa các vi phạm tương tự?
Khi phân tích về lí thuyết, GV sử dụng
các ví dụ trong SGK, Bài đọc thêm Vết trượt từ
chiếc mũ hoặc cùng HS nêu vài vụ án đã xét xử.
GV giảng:
Trong lónh vực PL, thuật ngữ “Trách nhiệm” được
hiểu theo hai nghóa.
Theo nghóa thứ nhất, trách nhiệm có nghóa là
chức trách, công việc được giao, là nghóa vụ mà
PL quy đònh cho các chủ thể pháp luật. Ví dụ :
Khoản 2 Điều 61 Luật Bảo vệ môi trường năm
2005 quy đònh : “UBND cấp tỉnh trên thượng
nguồn dòng sông có trách nhiệm phối hợp với Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh trên hạ nguồn dòng sông
trong việc điều tra phát hiện, xác đònh nguồn gây
ô nhiễm nước sông và áp dụng các biện pháp xử
lý”.
Theo nghóa thứ hai, trách nhiệm được hiểu là
nghóa vụ mà các chủ thể phải gánh chòu hậu quả
bất lợi khi không thực hiện hay thực hiện không

đúng nghóa vụ của mình mà PL quy đònh. Đây là
sự phản ứng của NN đối với những chủ thể có
hành vi vi phạm PL gây hậu quả xấu cho xã hội.
Trách nhiệm pháp lý trong bài học được hiểu
theo nghóa thứ hai.
Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm
pháp lí:
GV yêu cầu HS trình bày 4 loại vi phạm pháp
luật và trách nhiệm pháp lí tương ứng.
GV giảng:
+ Vi phạm hình sự : Vi phạm hình sự (tội phạm)
là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy đònh
trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách
nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý,
xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ ………………
Ví dụ : Người tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
phép chất ma tuý là vi phạm hình sự, bò coi là tội
nghóa vụ của các chủ thể vi
phạm pháp luật phải gánh
chòu những biện pháp cưỡng
chế do Nhà nước áp dụng.
Trách nhiệm pháp lí được
áp dụng nhằm :
+ Buộc cá chủ thể vi phạm
pháp luật chấm dứt hành vi
trái pháp luật .
+ Giáo dục, răn đe những
người khác để họ tránh,
hoặc kiếm chế những việc

làm trái pháp luật
c/ Các loại vi phạm pháp
luật và trách nhiệm pháp
lí:
Trang 23
phạm được quy đònh trong Bộ luật Hình sự. .
=> Trách nhiệm hình sự Là loại trách nhiệm
pháp lý với các chế tài nghiêm khắc nhất do Toà
án áp dụng đối với những người có hành vi phạm
tội (vi phạm hình sự). Trách nhiệm hình sự chỉ
được áp dụng đối với các tội phạm được quy đònh
trong Bộ luật Hình sự.
Ví dụ : Khoản 1 Điều 197 về tội tổ chức sử dụng
trái phép chất ma tuý quy đònh : “Người nào tổ
chức sử dụng trái phép chất ma tuý dưới bất kỳ
hình thức nào thì bò phạt tù từ hai năm đến bảy
năm”.
Trong ví dụ trên, người tổ chức sử dụng
trái phép chất ma tuý là người vi phạm pháp luật
hình sự, là hành vi nguy hiểm cho xã hội, phải
chòu trách nhiệm hình sự theo quy đònh tại Điều
197 Bộ luật Hình sự. Trách nhiệm hình sự chỉ có
thể do Toà án áp dụng, không một cơ quan, tổ
chức nào khác có quyền áp dụng.
+ Vi phạm hành chính : Ví dụ : đi xe mô tô, xe
gắn máy vào đường ngược chiều hoặc vào đường
cấm ; cửa hàng dòch vụ Internet mở cửa cho sử
dụng dòch vụ sau 11 giờ đêm, quá giờ quy đònh ;
người kinh doanh lấn chiếm vỉa hè ; gây rối trạt
tự công cộng nhưng chưa gây hậu quả xấu.

Chủ thể vi phạm dân sự có thể là cá nhân hoặc tổ
chức.
=> Trách nhiệm hành chính
Ví dụ, Điều 19 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính quy đònh : “Cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính phải đình chỉ ngay các hành vi vi phạm gây
ô nhiễm môi trường, lây lan dòch bệnh và phải
thực hiện các biện pháp để khắc phục ; nếu cá
nhân, tổ chức vi phạm không tự nguyện thực hiện
thì bò áp dụng các biện pháp cưỡng chế. Cá nhân,
tổ chức vi phạm phải chòu mọi chi phí cho việc áp
dụng các biện pháp cưỡng chế”.
+ Vi phạm dân sự : Vi phạm dân sự là hành vi vi
phạm pháp luật, xâm phạm tới các quan hệ tài
- Vi phạm hình sự là những
hành vi nguy hiểm cho xã
hội bò coi là tội phạm quy
đònh tại Bộ luật Hình sự.
- Vi phạm hành chính là
hành vi vi phạm pháp luật
có mức độ nguy hiểm cho
xã hội thấp hơn tội phạm,
xâm phạm các quy tắc quản
lí nhà nước .
Trang 24
sản, quan hệ nhân thân (bao gồm quan hệ nhân
thân phi tài sản và quan hệ nhân thân có liên
quan tới tài sản). Vi phạm này thường thể hiện ở
việc chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng các hợp đồng dân sự. Ví dụ : Người

thuê cửa hàng đã tự ý sửa chữa cửa hàng không
đúng với thoả thuận trong hợp đồng ; người thuê
xe ô tô không trả cho chủ xe đúng thời hạn thoả
thuân hoặc làm hư hỏng xe.
Chủ thể vi phạm dân sự có thể là cá nhân hoặc
tổ chức.
=> Trách nhiệm dân sự Là loại trách nhiệm
pháp lý do TA áp dụng đối với cá nhân, tổ chức
vi phạm dân sự. Chế tài trách nhiệm dân sự chủ
yếu là bồi thường thiệt hại hoặc thực hiện các
nghóa vụ dân sự mà các bên đã thoả thuận. Ví dụ
: Bên B nhận gia công cho bên A một số sản
phẩm là quần áo. Khi nhận hàng, bên A kiểm tra
thấy hàng gia công không bảo đảm chất lượng
như thoả thuận đã ghi trong hợp đồng, bên A có
quyền yêu cầu bên B sửa chữa nhưng bên B
không thể sửa chữa trong thời hạn đã thoả thuận.
Khi đó, bên A có quyền huỷ bỏ hợp đồng và yêu
cầu bên B bồi thường thiệt hại. Nêu bên B không
bồi thường thì bên A có quyền khởi kiện tại Toà
án. Trong trường hợp này, quyết đònh của Toà án
là có giá trò bắt bụoc đối với bên B, nghóa là bên
B phải chòu trách nhiệm dân sự về bồi thường
thiệt hại.
+ Vi phạm kỷ luật: Vi phạm kỷ luật là hành vi
vi phạm PL xâm phạm các quy tắc kỷ luật lao
động trong các cơ quan, trường học, doanh
nghiệp, các quy đònh đối với các bộ, công chức
nhà nước. Các quy đònh của pháp luật bò vi phạm
là các quy đònh thuộc Luật Lao động và Luật

Hành chính. Ví dụ : Người lao động tự ý bỏ việc
nhiều ngày mà không có lý do chính đáng ; cán
bộ, công chức thường xuyên đi làm muộn.
=> Trách nhiệm kỷ luật Là loại trách nhiệm
- Vi phạm dân sự là hành vi
vi phạm pháp luật , xâm
phạm tới các quan hệ tài sản
(quan hệ sở hữu, quan hệ
hợp đồng…) và quan hệ nhân
thân.
- Vi phạm kỉ luật là vi phạm
pháp luật xâm phạm các
quan hệ lao động, công vụ
nhà nước … do pháp luật lao
động, pháp luật hành chính
Trang 25

×