Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Sơn Thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.8 KB, 57 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Trần Ngọc Thu_sinh viên lớp Kế toán doanh nghiệp E, khóa 12. Tôi xin
cam đoan:
1.Những nội dung trong chuyên đề tốt nghiệp này là do tôi thực hiện
2.Mọi tham khảo dùng trong chuyên đề đều được trích dẫn tên tác giả, tên
công trình
3.Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá, tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm
Sinh viên
Trần Ngọc Thu
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian gần 3 tháng thực tập tại Công ty cổ phần sản xuất và thương
mại Sơn Thủy, với tầm hiểu biết có hạn, cùng với kiến thức thực tế không nhiều, em
đã trưởng thành hơn rất nhiều nhờ sự giúp đỡ của các cô chú trong Công ty.
Em xin gửi lời chân thành cảm ơn đến các cô chú trong Ban giám đốc và
Phòng kế toán Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Sơn Thủy đã giúp đỡ em rất
nhiều trong thời gian thực tập tại đây. Đặc biệt, em xin cảm ơn cô Thu – kế toán
trưởng Công ty đã tận tình chỉ bảo và giúp em tìm hiểu sâu hơn về thực trạng kế
toán chi phí kinh doanh tại Công ty.
Sinh viên
Trần Ngọc Thu
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT Ý NGHĨA
1 BCTC Báo cáo tài chính
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 CP Chi phí
5 CPKD Chi phí kinh doanh
6 DN Doanh nghiệp
7 DNTM Doanh nghiệp thương mại


8 DV Dịch vụ
9 GTGT Giá trị gia tăng
10 KPCĐ Kinh phí công đoàn
11 PX Phân xưởng
12 SP Sản phẩm
13 SX Sản xuất
14 TK Tài khoản
15 TSCĐ Tài sản cố định
DANH MỤC SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
Không còn là thời kỳ kinh tế tự cung, tự cấp như trước đây nữa, ngày nay,
nước ta đang từng bước phát triển kinh tế thị trường, dần dần hoàn thiện mình để
sánh kịp các quốc gia trên thế giới. Sau khi hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty liên doanh, liên kết ngày càng xuất
hiện nhiều khiến cho sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay
gắt hơn. Các doanh nghiệp trong nước muốn tồn tại và phát triển phải có những
chiến lược và định hướng lâu dài, đảm bảo kinh doanh có lãi và giảm chi phí kinh
doanh. Dù kinh doanh ở lĩnh vực nào, để tạo ra doanh thu đều đòi hỏi doanh nghiệp
phải chi ra một khoản chi phí nhất định. Tuy nhiên, điều quan trọng mà mỗi doanh
nghiệp hướng tới là làm thế nào để chi phí kinh doanh tiết kiệm được tối đa mà vẫn
đạt hiệu quả kinh tế như mong muốn. Vì vậy, việc hạch toán chi phí kinh doanh sao
cho quản lý và sử dụng chi phí hiệu quả là việc rất cần thiết giúp doanh nghiệp tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Bên cạnh việc cạnh tranh trong hạ mức giá thành sản phẩm, một yếu tố
khác vô cùng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của
Công ty là chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập
tại Công ty, tác giả tìm hiểu về công tác kế toán chi phí kinh doanh, tìm ra những
ưu điểm, hạn chế và những biện pháp khắc phục góp phần giúp Công ty kinh
doanh hiệu quả hơn nữa trong thời gian tới. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Kế toán

chi phí kinh doanh tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Sơn Thủy”
làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể nghiên cứu trong đề tài:
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về kế toán chi phí kinh doanh,
theo Chế độ, Chuẩn mực kế toán Việt Nam theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC, để
có cái nhìn tổng quát về chi phí kinh doanh trong DN cũng như phương pháp hạch
toán những chi phí này khi chúng phát sinh trong quá trình hoạt động của DN.
Đồng thời, qua quá trình tìm hiểu về Công ty cổ phần sản xuất và thương mại
Sơn Thủy, đề tài chỉ ra thực trạng kế toán chi phí kinh doanh tại công ty này, tìm ra
1
những ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại. Từ đó ta có thể đưa ra những đề xuất,
kiến nghị để hoàn thiện công tác kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu kế toán chi phí kinh doanh, bao
gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý trong DN, các chi phí khác như chi phí tài
chính, giá vốn hàng bán, chi phí khác…không thuộc nội dung nghiên cứu của đề tài.
- Không gian: Tác giả viết đề tài khóa luận trong quá trình thực tập tại Công
ty cổ phần sản xuất và thương mại Sơn Thủy, một Công ty chuyên sản xuất kinh
doanh mặt hàng quần áo đi mưa thuộc địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Thời gian: Không bao gồm thời gian tìm hiểu tổng quan, sơ lược về Công ty,
nội dung khóa luận được viết trong vòng 2 tháng, từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2012.
- Số liệu: Đề tài khảo sát thực tế và lấy số liệu minh chứng cho khóa luận qua
các báo cáo tài chính năm 2011.
4. Phương pháp thực hiện đề tài:
a) Phương pháp phỏng vấn:
Có nhiều phương pháp phỏng vấn như: phỏng vấn cá nhân – một người phỏng
vấn một người; phỏng vấn nhóm – một người phỏng vấn nhiều người cùng lúc;
phỏng vấn hội đồng – nhiều người phỏng vấn một người… Trong đó, phong vấn cá
nhân là phương pháp thường được sử dụng nhiều nhất, tác giả cũng đã dung phương
pháp này để hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp.

Trước khi tiến hành phỏng vấn, điều quan trọng nhất phải xác định đối tượng
được phỏng vấn là những ai. Đó là những người trong Công ty cổ phần sản xuất và
thương mại Sơn Thủy, có hiểu biết nhất định về Công ty và công việc kế toán tại
đơn vị. Danh mục những người được phỏng vấn gồm
Phó giám đốc Trần Duy Cường
Kế toán trưởng Lê Thị Thu
Kế toán bán hàng Nguyễn Thị Thủy
Trong quá trình phỏng vấn, các câu hỏi mà tác giả đặt ra đều liên quan đến
Công ty mà tác giả thực tập và công tác kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty, từ
những câu hỏi mang tính tổng quan, khái quát về bộ máy tổ chức, bộ máy kế toán
2
của đơn vị, đến những câu hỏi chi tiết về kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý
DN.
b) Phương pháp thu thập số liệu:
Để đảm bảo cho bài khóa luận phản ánh đúng thực trạng kế toán tại Công ty
cổ phần sản xuất và thương mại Sơn Thủy, tác giả thu thập số liệu bằng cách tham
khảo tài liệu tại Phòng kế toán của Công ty. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô
chú trong Công ty, tác giả có được bản sao của các chứng từ và sổ kế toán cần thiết,
minh chứng cho các nghiệp vụ thực tế phát sinh liên quan đến chi phí kinh doanh
của Công ty trong năm 2011.
c) Phương pháp so sánh:
Tác giả sử dụng phương pháp so sánh, so sánh giữa số liệu chi phí kinh doanh
thực tế của năm nay so với năm trước, giữa số liệu trong những chứng từ ban đầu
với số liệu được ghi trong sổ kế toán. Phương pháp này giúp tác giả đưa ra những
con số chính xác trong những nghiệp vụ kế toán, đồng thời cũng hiểu thực trạng sử
dụng chi phí tại DN đã hiệu quả hay chưa, đưa ra một số giải pháp để DN xem xét
trong những năm sau để tiết kiệm chi phí hơn, sử dụng chi phí hiệu quả hơn.
d) Phương pháp tổng hợp số liệu:
Trong quá trình thu thập số liệu sẽ có rất nhiều thông tin và số liệu của DN cần
phải được tập hợp lại để rút ra kết luận chung. Phương pháp tổng hợp số liệu này sẽ

tổng hợp các kết quả của các buổi phỏng vấn với những tài liệu sổ sách thu thập
được và những gì tác giả quan sát trong thời gian thực tập để đưa ra quy trình hạch
toán chi phí kinh doanh tại DN một cách chính xác nhất, đúng với thực tế diễn ra
nhất.
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, danh mục viết tắt, danh mục sơ đồ bảng biểu, kết luận,
mục lục, nội dung bài khóa luận bao gồm 3 chương sau:
•Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp
Trong chương này, tác giả đề cập đến những vấn đề chung về chi phí, hướng
người đọc hiểu thế nào là chi phí, thế nào là chi phí kinh doanh, đồng thời nêu lên
các tiêu thức phân loại CPKD và vai trò của CPKD trong mỗi doanh nghiệp.
3
Đồng thời, chương này cũng trích dẫn những Chuẩn mực kế toán theo quy
định hiện hành có liên quan đến kế toán chi phí kinh doanh trong DN. Từ đó, tác giả
trình bày phương pháp kế toán, cụ thể là kế toán chi phí bán hàng và kế toán chi phí
quản lý DN theo Chế độ kế toán hiện hành.
•Chương II: Thực trạng kế toán chi phí kinh doanh tại công ty cổ phần sản
xuất và thương mại Sơn Thủy
Chương này giới thiệu tổng quan về lịch sử hình thành, phát triển của Công ty,
về bộ máy tổ chức, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, tổ chức bộ
máy kế toán và chính sách kế toán mà đơn vị áp dụng.
Cùng với việc tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến kế toán chi phí kinh
doanh trong DN, tác giả đi sâu vào thực tế kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản
lý tại đơn vị, so sánh với cơ sở lý luận về kế toán chi phí kinh doanh đã nêu trong
chương I của bài chuyên đề .
•Chương III: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện kế toán chi phí kinh doanh
tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Sơn Thủy
Từ thực trạng kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, tác
giả nêu lên quan điểm cá nhân về những ưu điểm và hạn chế của Công ty cổ phần
SX và TM Sơn Thủy, đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán chi phí

kinh doanh tại doanh nghiệp cùng với những điều kiện để thực hiện những giải
pháp đó.
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN
4
CHI PHÍ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về kế toán chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản:
1.1.1.1. Khái niệm chi phí:
•Xét dưới góc độ của kế toán tài chính:
Theo Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung (VAS 01):
“Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho
cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Theo thạc sĩ Nguyễn Thị Mỵ và thạc sĩ Phan Đức Dũng, giáo trình “Phân tích
hoạt động kinh doanh”, giới thiệu về chi phí:
“Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu
thông hàng hóa. Đó là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của DN là tất cả những chi phí phát
sinh gắn liền với DN trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ khâu mua
nguyên vật liệu, tạo ra SP đến khi tiêu thụ nó.”
•Xét dưới góc độ của kế toán quản trị:
Theo giáo trình “Kế toán quản trị” của trường Đại học Thương Mại, khái niệm
chi phí được trình bày theo quan điểm của các trường Đại học khối kinh tế:
“Chi phí của doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh
doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định”
Như vậy, chi phí là những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa được
biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh
doanh, làm giảm lợi ích kinh tế của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.

Bản chất của chi phí được thể hiện ở các điểm sau:
-Nội dung của CP có thể biểu hiện bằng công thức:
C + V + M1
5
Trong đó:
+ C là hao phí lao động vật hóa – giá trị của tư liệu sản xuất đã tiêu hao như
khấu hao TSCĐ, CP vật liệu, công cụ, dụng cụ…
+ V là hao phí lao động sống như CP về tiền lương (tiền công) phải trả cho
người lao động tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh.
+ M1 là một phần giá trị mới sáng tạo ra như các khoản trích theo tiền lương:
BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản thuế có tính chất chi phí như thuế tài nguyên,
thuế môn bài…
a. Các CP của DN phải được đo lường, tính toán bằng tiền trong một khoảng
thời gian xác định (năm, quý, tháng)
b. Xét ở góc độ DN, CP luôn có tính cá biệt, nó bao gồm tất cả các khoản CP
mà DN phải chi ra để tồn tại và hoạt động. Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau
trong các tài liệu khác nhau, nhưng nhìn chung, chi phí là những hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà DN phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế trong
tương lai
1.1.1.2. Khái niệm chi phí kinh doanh:
Theo Phó giáo sư tiến sĩ Nguyễn Đình Kiệm và Thạc sĩ Bạch Đức Hiển, giáo
trình “Tài chính doanh nghiệp”, đã nêu rõ:
“Hoạt động kinh doanh của DN diễn ra trên các lĩnh vực sản xuất, thương
mại, dịch vụ là để sản xuất ra sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, phục vụ cho người tiêu
dùng nhằm thu được lợi nhuận là mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt
được mục tiêu đó, các DN nhất thiết phải bỏ ra những chi phí nhất định.
Chi phí kinh doanh là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động
kinh doanh thường xuyên của DN trong một thời kỳ nhất định, chi phí kinh doanh
của DN bao gồm hai bộ phận là: chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động
tài chính.”

Trong kế toán, chi phí kinh doanh được xem xét gồm 2 khoản mục chi phí là:
chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN. Trong đó:
•Chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là khoản chi phí cần thiết để thúc đẩy quá trình lưu thông
6
hàng hóa, đảm bảo đưa hàng hóa đến với người tiêu dùng. Chi phí bán hàng liên
quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ kinh doanh, bao
gồm: chi phí chào hàng, giới thiệu, chi phí bảo quản, đóng gói hàng hóa…
Chi phí bán hàng được biểu hiện bằng tiền và bằng hiện vật như hao hụt tự
nhiên về hàng hóa, khấu hao TSCĐ bán hàng, phân bổ công cụ dụng cụ… Không
giống như chi phí sản xuất, chi phí bán hàng không tạo ra giá trị và giá trị sử dụng
của sản phẩm, chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của những hao phí phát sinh
trong lưu thong hàng hóa.
•Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí liên quan đến toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất kỳ hoạt động nào, cụ thể là các
chi phí hành chính, văn phòng của doanh nghiệp, không thuộc chi phí sản xuất và
lưu thông sản phẩm, hàng hóa.
Tất cả các doanh nghiệp lớn nhỏ, các tổ chức, dù là hoạt động kinh doanh hay
phi lợi nhuận đều phát sinh chi phí quản lý. Chi phí này thông thưởng không có sự
thay đổi lớn, trừ trường hợp doanh nghiệp mở rộng hay thu hẹp quy mô hoạt động.
1.1.2. Một số lý thuyết có liên quan đến CPKD trong doanh nghiệp:
1.1.2.1. Vai trò
Thứ nhất, chi phí kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong quá trình lưu
chuyển hàng hóa. Đây là những khoản chi phí cần thiết và tất yếu phát sinh trong
quá trình tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp thương mại. Các doanh nghiệp
bỏ ra những khoản chi phí từ khâu mua, dự trữ đến khâu bán, đảm bảo cho quá trình
lưu chuyển hàng hóa được diễn ra liên tục. Để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, kế
hoạch chi phí kinh doanh được lập ra, dựa trên kế hoạch lưu chuyển hàng hóa của
doanh nghiệp. Ngược lại, việc lưu chuyển hàng hóa từ khâu mua đến khâu bán có

diễn ra thuận lợi, tốt đẹp hay không phụ thuộc vào việc tổ chức thực hiện kế hoạch
chi phí kinh doanh.
Thứ hai, việc hạch toán và quản lý chi phí kinh doanh là một trong những yếu
tố giúp ta đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp giữa các kỳ so với doanh
nghiệp khác cùng ngành. Hạch toán chi phí kinh doanh một cách đầy đủ và chính
7
xác khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình
thực tế các khoản chi, từ đó, có kế hoạch chi phí hợp lý trong thời gian sau đó. Như
vậy, có thể dựa vào tình hình thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp qua từng thời kỳ. Đồng
thời, nếu doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí kinh doanh mà vẫn đạt hiệu
quả mong đợi thì chắc chắn sẽ có lợi thế hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp
cùng ngành khác, vì khoản chi phí tiết kiệm được làm tăng them lợi nhuận của
doanh nghiệp, đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết khác.
1.1.2.2. Ý nghĩa
Chi phí kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mà doanh nghiệp thu
được trong kỳ. Việc quản lý tốt chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp có ý nghĩa
quan trọng đối với chính doanh nghiệp, người lao động và với toàn xã hội.
Đối với doanh nghiệp, việc quản lý tốt chi phí kinh doanh tạo điều kiện cho
doanh nghiệp đạt được mục tiêu về lợi nhuận đã đặt ra trước đó, đồng thời tạo niềm
tin và uy tín đối với khách hàng và đối tác trong kinh doanh, tăng năng lực cạnh
tranh trên thương trường và tăng khả năng đầu tư trong tương lai.
Đối với người lao động, quản lý tốt chi phí kinh doanh, tiết kiệm những chi
phí không cần thiết, đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Điều này là tiền đề
cho việc tăng lương thưởng, phụ cấp. chăm lo đời sống công nhân viên trung thành
của doanh nghiệp, tạo cơ hội việc làm khi doanh nghiệp có nhu cầu tuyển thêm
nhân viên mới.
Đối với xã hội, doanh nghiệp quản lý tốt chi phí kinh doanh, đồng nghĩa với
việc tăng lợi nhuận trước thuế trong kỳ kế toán. Các doanh nghiệp này sẽ thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước thông qua việc đóng thuế, bảo hiểm xã hội, bảo vệ môi

trường tự nhiên cùng với sự phát triển kinh tế.
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp:
1.2.1. Các quy định của Chuẩn mực Kế toán có liên quan đến kế toán CPKD
Theo Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung của Chuẩn mực kế toán Việt Nam
8
ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính quy định:
“Ghi nhận chi phí
Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế
trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi
phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy.
Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải
tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến
doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên
quan được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ
theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ.
Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.”
Theo Chuẩn mực số 03 – Tài sản cố định hữu hình của Chuẩn mực kế toán
Việt Nam ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính quy định:
“Khấu hao
Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống
trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với
lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ được
hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào
giá trị của các tài sản khác, như: Khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho các hoạt động
trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ vô

hình (theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vô hình), hoặc chi phí khấu hao TSCĐ
hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác.
Lợi ích kinh tế do TSCĐ hữu hình đem lại được doanh nghiệp khai thác dần
bằng cách sử dụng các tài sản đó. Tuy nhiên, các nhân tố khác, như: Sự lạc hậu về
kỹ thuật, sự hao mòn của tài sản do chúng không được sử dụng thường dẫn đến sự
9
suy giảm lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp ước tính các tài sản đó sẽ đem lại. Do đó,
khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình phải xem xét các yếu tố
sau:
(a) Mức độ sử dụng ước tính của doanh nghiệp đối với tài sản đó. Mức độ sử
dụng được đánh giá thông qua công suất hoặc sản lượng dự tính;
(b) Mức độ hao mòn phụ thuộc vào các nhân tố liên quan trong quá trình sử
dụng tài sản, như: Số ca làm việc, việc sửa chữa và bảo dưỡng của doanh nghiệp đối
với tài sản, cũng như việc bảo quản chúng trong những thời kỳ không hoạt động;
(c) Hao mòn vô hình phát sinh do việc thay đổi hay cải tiến dây truyền công
nghệ hay do sự thay đổi nhu cầu của thị trường về sản phẩm hoặc dịch vụ do tài sản
đó sản xuất ra;
(d) Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng tài sản, như ngày hết hạn hợp
đồng của tài sản thuê tài chính.
Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình do doanh nghiệp xác định chủ
yếu dựa trên mức độ sử dụng ước tính của tài sản. Tuy nhiên, do chính sách quản lý
tài sản của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản có thể
ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích thực tế của nó. Vì vậy, việc ước tính thời gian
sử dụng hữu ích của một TSCĐ hữu hình còn phải dựa trên kinh nghiệm của doanh
nghiệp đối với các tài sản cùng loại.
Ba phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, gồm:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng;
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần;
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không thay

đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Theo phương pháp khấu hao
theo số dư giảm dần, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng
hữu ích của tài sản. Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số
đơn vị sản phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra. Phương pháp khấu hao do doanh
nghiệp xác định để áp dụng cho từng TSCĐ hữu hình phải được thực hiện nhất
quán, trừ khi có sự thay đổi trong cách thức sử dụng tài sản đó.
10
Doanh nghiệp không được tiếp tục tính khấu hao đối với những TSCĐ hữu
hình đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh.”
1.2.2. Kế toán chi phí kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành:
1.2.2.1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ SP hàng hóa, dịch
vụ trong kỳ kinh doanh, là khoản CP cần thiết để thúc đẩy quá trình lưu thông hàng
hóa và đảm bảo đưa hàng hóa đến với người tiêu dùng. Bởi vậy, hạch toán CP bán
hàng là việc cần thiết trong mỗi DN.
•Chứng từ sử dụng :
Chi phí bán hàng bao gồm nhiều loại chi phí, liên quan đến nhiều chỉ tiêu. Để
hạch toán chi phí bán hàng, người ta sử dụng nhiều loại chứng từ khác nhau, bao
gồm:
- Phiếu thu: Mẫu số 01 - TT theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006
- Phiếu chi: Mẫu số 01 - TT
- Bảng chấm công: Mẫu số 01a - LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lương: Mẫu số 02 – TĐTL
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
•Tài khoản sử dụng : Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng.
Tài khoản này dùng để phản ánh các CP thực tế phát sinh trong quá trình bán
SP, hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm các CP chào hàng, giới thiệu SP, quảng

cáo SP, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành SP, hàng hoá (Trừ hoạt động xây lắp),
CP bảo quản, đóng gói, vận chuyển,. . .
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”.
Kết cấu TK 641 – Chi phí bán hàng:
- Bên Nợ: Các CP phát sinh liên quan đến quá bán thụ SP, hàng hoá, cung cấp
dịch vụ.
- Bên Có: Kết chuyển chi phí bán hàng vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ, gồm các tài khoản cấp 2 sau:
TK 6411 - Chi phí nhân viên
11
TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413 - Chí phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415 - Chi phí bảo hành
TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác
•Phương pháp hạch toán:
1. Tính tiền lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca và tính, trích BHXH, BHYT,
KPCĐ cho nhân viên phục vụ trực tiếp cho quá trình bán các SP, hàng hoá, cung
cấp DV, căn cứ vào Bảng chấm công, Bảng tính lương, kế toán ghi Nợ TK 641, đối
ứng ghi Có TK 334 - Phải trả người lao động , TK338 – Phải trả, phải nộp khác …
2. Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình bán hàng, căn cứ vào Phiếu
xuất kho, kế toán ghi Nợ TK 641, đối ứng ghi Có các tài khoản: TK 152 – Nguyên
vật liệu, TK 153 – Công cụ, dụng cụ, …; ghi có TK 142 – Chi phí trả trước ngắn
hạn nếu là phân bổ một lần, TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn nếu là phân bổ
nhiều lần
3. Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng, căn cứ vào Bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ, kế toán ghi Nợ TK 641, đối ứng ghi Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ

4. CP điện, nước mua ngoài, chi phí thông tin (điện thoại, fax ), kế toán căn
cứ vào Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, ghi Nợ TK 641, đồng thời ghi Nợ TK
133 – Thuế GTGT được khấu trừ, đối ứng ghi Có các tài khoản: TK 111 – Tiền mặt
nếu DN chi bằng tiền mặt, TK 112 – Tiền gửi ngân hàng nếu DN chi bằng tiền gửi
ngân hàng…
5. Hạch toán chi phí bảo hành SP, hàng hoá (Không bao gồm bảo hành công
trình xây lắp):
Trường hợp DN bán hàng cho khách hàng có kèm theo giấy bảo hành sửa
chữa cho các hỏng hóc do lỗi sản xuất được phát hiện trong thời gian bảo hành SP,
hàng hoá, DN phải xác định cho từng mức CP sửa chữa cho toàn bộ nghĩa vụ bảo
hành:
- Khi xác định số dự phòng phải trả về CP sửa chữa, bảo hành SP, hàng hoá kế
12
toán căn cứ vào các chứng từ liên quan như Phiếu chi, Hóa đơn GTGT… ghi Nợ
TK 641, đối ứng ghi Có TK 352 – Dự phòng phải trả
- Cuối kỳ kế toán sau, DN phải tính, xác định số dự phòng phải trả về sửa
chữa bảo hành sản phẩm, hàng hoá cần lập:
+ Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự
phòng phải trả về bảo hành SP, hàng hoá đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử
dụng hết thì số chênh lệch được trích thêm ghi nhận vào chi phí, kế toán ghi Nợ TK
641, đối ứng ghi Có TK 352 – Dự phòng phải trả
+ Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự
phòng phải trả về bảo hành SP, hàng hoá đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử
dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, kế toán ghi Nợ TK 352
- Dự phòng phải trả, đối ứng ghi Có TK 641
6. Hoa hồng bán hàng bên giao đại lý phải trả cho bên nhận đại lý, kế toán ghi
Nợ TK 641, đồng thời ghi Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ, đối ứng ghi Có
TK 131 – phải thu khách hàng
7. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ vào Tài
khoản 911 “Xác định kết quản kinh doanh”, kế toán ghi Nợ TK 911 - Xác định kết

quả kinh doanh, đối ứng ghi Có TK 641 - Chi phí bán hàng.
•Sổ kế toán:
Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC về Chế độ kế toán DN, có 5 hình thức
sổ kế toán với trình tự ghi sổ như sau:
1. Hình thức kế toán Nhật ký chung:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ
Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định
khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ
Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt
- Sổ Cái các TK: TK 641, TK 111, TK 112, TK 334, TK 133, TK 131,
13
- Sổ chi tiết chi phí bán hàng, Sổ chi tiết tiền mặt, Sổ chi tiết nợ phải thu
2. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung
kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất
là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế
toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký - Sổ Cái;
- Sổ chi tiết chi phí bán hàng, Sổ chi tiết tiền mặt, Sổ chi tiết nợ phải thu
3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: :
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao
gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.

Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính
kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái các TK: TK 641, TK 111, TK 112, TK 334, TK 133, TK 131,
4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ:
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các
tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối
ứng Nợ.
14
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài
khoản).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một
sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý
kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ;
- Bảng kê;
- Sổ Cái các TK: TK 641, TK 111, TK 112, TK 334, TK 133, TK 131,
- Sổ chi tiết chi phí bán hàng, Sổ chi tiết tiền mặt
5.Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần

mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán
hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không
hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và
báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được
thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng
không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay
1.2.2.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí tất yếu sẽ phát sinh để
duy trì sự tồn tại của mỗi DN, mỗi loại hình tổ chức, dù là kinh doanh hay phi lợi
nhuận. Việc hạch toán kế toán chi phí quản lý DN bởi vậy cũng cần được quan tâm
và chú ý đến.
•Chứng từ sử dụng:
Cũng giống như chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN liên quan đến nhiều loại
chi phí, nhiều chỉ tiêu khác nhau nên cần sử dụng nhiều chứng từ khác nhau trong
15
quá trình hạch toán, bao gồm:
- Phiếu thu: Mẫu số 01 - TT theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006
- Phiếu chi: Mẫu số 01 - TT
- Bảng chấm công: Mẫu số 01a - LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lương: Mẫu số 02 – TĐTL
- Hóa đơn tiền điện, tiền nước
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho …
•Tài khoản kế toán: Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK này dùng để phản ánh các CP quản lý chung của DN gồm các CP về lương
nhân viên bộ phận quản lý DN (Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp); BHXH,
BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý DN; CP vật liệu văn phòng, công cụ lao động,
khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý DN; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự

phòng phải thu khó đòi; DV mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài
sản, cháy nổ. . .); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng. . .).
TK 642 được mở chi tiết theo từng nội dung CP theo quy định.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng DN, TK 642 Có thể được mở
thêm một số tài khoản cấp 2 để phản ánh một số nội dung CP thuộc CP quản lý ở
doanh nghiệp. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển CP quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ
TK911 “Xác định kết quản kinh doanh”.
Kết cấu TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp:
- Bên Nợ:
+ Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ;
+ Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
+ Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
- Bên Có:
+ Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số
dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào Tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ, gồm có 8 tài khoản cấp 2:
TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
16
TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 - Chí phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí
TK 6426 - Chi phí dự phòng
TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác
•Phương pháp hạch toán:
1. Tính tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản khác phải trả cho nhân

viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi Nợ TK 642; đối ứng ghi
Có TK 334 – Phải trả người lao động, TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
2. Giá trị vật liệu xuất dùng, hoặc mua vào sử dụng ngay cho quản lý doanh
nghiệp như: xăng, dầu, mỡ để chạy xe, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ chung của
doanh nghiệp,. . ., kế toán ghi Nợ TK 642, đồng thời ghi Nợ TK 133 – Thuế GTGT
được khấu trừ; đối ứng ghi Có TK 152 – Nguyên vật liệu, TK 111 – Tiền mặt, TK
142 – Chi phí trả trước ngắn hạn nếu phân bổ một lần, TK 242 – Chi phí trả trước
dài hạn nếu phân bổ nhiều lần…
3. Trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng hoặc mua sử dụng ngay
không qua kho cho bộ phận quản lý được tính trực tiếp một lần vào chi phí quản lý
doanh nghiệp, kế toán ghi Nợ TK 642, đồng thời ghi Nợ TK 133 – Thuế GTGT
được khấu trừ; đối ứng ghi Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ, TK 111 – Tiền mặt, TK
331 – Phải trả người bán…
4. Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý chung của doanh nghiệp, như: Nhà
sửa, vật kiến trúc, kho tàng, thiết bị truyền dẫn,. . ., kế toán ghi Nợ TK 642; đối ứng
ghi Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
5. Thuế môn bài, tiền thuê đất,. phải nộp Nhà nước, kế toán ghi Nợ TK 642;
đối ứng ghi Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ, kế toán ghi Nợ TK 642; đối ứng ghi Có TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi
7. Hoàn nhập số chênh lệch giữa số dự phòng phải thu khó đòi cần lập ở kỳ kế
toán này nhỏ hơn số dự phòng đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, kế toán
ghi Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi; đối ứng ghi Có TK 642
17
8. Khi trích lập dự phòng phải trả về chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, dự
phòng phải trả cần lập cho hợp đồng có rủi ro lớn và dự phòng phải trả, kế toán ghi
Nợ TK 642; đối ứng ghi Có TK 352 – Dự phòng phải trả
- Cuối kỳ kế toán năm, hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ, đơn vị phải tính,
xác định số dự phòng phải trả cần lập về chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, dự phòng

phải trả về hợp đồng có rủi ro lớn và dự phòng phải trả khác:
+ Trường hợp dự phòng phải trả cần lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn số dự
phòng phải trả đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch, kế
toán ghi Nợ TK 642; đối ứng ghi Có TK 352 – Dự phòng phải trả
+ Trường hợp dự phòng phải trả cần lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự
phòng phải trả đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch
được hoàn nhập ghi giảm chi phí, kế toán ghi Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả; đối
ứng ghi Có TK 642.
9. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp tính vào Tài
khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi Nợ TK 911 - Xác
định kết quả kinh doanh; đối ứng ghi Có TK 642
•Sổ kế toán:
Có 5 hình thức sổ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Chế độ kế
toán doanh nghiệp đã trình bày ở phần trên (tương tự như kế toán chi phí bán hàng)
Chương II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG
MẠI SƠN THỦY
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán chi phí
kinh doanh trong Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Sơn Thủy
2.1.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Sơn Thủy
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Sơn Thủy là một công ty nằm trên
địa phận thành phố Hải Phòng, chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng quần
áo đi mưa cùng các sản phẩm nhựa với thương hiệu uy tín, được người dân nơi đây
18
tin cậy và yêu thích.
Tên gọi : Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Sơn Thủy
Văn phòng công ty : Số 136/2 Quang Trung - phường Phan Bội Châu - quận
Hồng Bàng - thành phố Hải Phòng
Tel: 031 3839237 – 031 3571019

Xưởng sản xuất:
Website : www.sonthuy.com
Bên cạnh việc kinh doanh các sản phẩm quần áo mưa mang thương hiệu Sơn
Thủy, công ty còn nhận gia công, kinh doanh các mặt hàng may mặc; đại lý, kí gửi,
ủy thác, giao nhận hàng hóa; kinh doanh bất động sản; vận tải và dịch vụ vận tải
hàng hóa, hành khách bằng đường thủy và đường bộ; sản xuất và kinh doanh trang
thiết bị bảo hộ lao động, bao bì, màng nhựa PVC, PE, HD, PP, OPP, giầy dép, mũ
nón, cặp sách, văn phòng phẩm, thiết bị văn phòng; kinh doanh hàng tạp hóa, tạp
phẩm, đồ gỗ, hàng giả da.Tuy nhiên, doanh thu về mặt hàng quần áo đi mưa chiếm
tỉ trọng lớn nhất và làm nên thương hiệu cho công ty trong suốt thời gian qua.
Từ một cơ sở SX nhỏ được thành lập từ năm 1992, nhưng từ khi bước vào SX,
Sơn Thủy đã chú trọng ngay tới SP chất lượng cao. Thành lập Công ty năm 2004, hiện
nay Công ty đã có những máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ hiện đại của Đài
loan, Trung quốc… Hiện nay trong ngành SX áo mưa tại Việt nam, áo mưa SƠN
THỦY là một trong những thương hiệu nổi tiếng được người tiêu dùng tín nhiệm.
Không ngừng đầu tư mở rộng nhà xưởng, đổi mới công nghệ, đào tào nhân
công, tìm kiếm các nguyên vật liệu mới đạt chất lượng tốt, thay đổi mẫu mã phù
hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, đến nay, DN đạt được nhiều bằng
khen về thương hiệu và SP chất lượng tốt: “ Huy chương vàng và chứng nhận danh
hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao phù hợp tiêu chuẩn ”, kỷ niệm chương của Thời
báo kinh tế Việt Nam, “ Cúp vàng thương hiệu nổi tiếng vùng duyên hải đồng bằng
Bắc bộ ” …. Với các cửa hàng, đại lý tại các tỉnh thành:
- Hải Phòng: Các cửa hàng bán buôn trên đường Quang Trung, Phan Bội
19
Châu, các siêu thị và cửa hàng bán lẻ trên toàn thành phố.
- Hải Dương: Đại lý Minh Kiểm – 420 Lê Thanh Nghị
- Bắc Giang: Đại lý Tuyến Dần – Kios K2-2 đường Nội Bộ, chợ Thương
- Hà Nội: Đại lý Huyền Sơn – Kios số 2 Chợ Đồng Xuân
Cửa hàng Thắng Hoàn – 16 Hàng Khoai
Đại lý Lan Thành – quầy 385 A1, chợ Đồng Xuân …

2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
Mặc dù kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau, Công ty cổ phần sản xuất và
thương mại Sơn Thủy có chức năng chính là: sản xuất, kinh doanh áo mưa, sản
phẩm nhựa PVC. Với chức năng đó, công ty đặt ra những nhiệm vụ phải thực hiện
như sau:
- Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng kí
- Chấp hành các chính sách, pháp luật của Nhà nước
- Chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh
- Hạ giá thành và nâng cao chất lượng các sản phẩm áo mưa
- Đào tạo, nâng cao tay nghề , chăm lo đời sống công nhân viên, đảm báo cho
công nhân viên hết mình trong SX, tăng năng suất lao động và chất lượng SP
- Thực hiện các cam kết với khách hàng và nhà cung cấp
- Thực hiền đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế và các khoản khác đối với Ngân sách
Nhà nước
2.1.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
• Đặc điểm sản phẩm:
SP của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Sơn Thủy là các SP về áo
mưa, bộ mưa, bạt che phủ ôtô, xe máy. Các SP này được sản xuất từ các loại nhựa
và vải sợi nilon. Các loại nhựa này công ty không trực tiếp SX được mà mua lại của
các công ty khác, còn các loại vải sợi nilon công ty nhập khẩu từ Đài Loan và Trung
Quốc.
20

×