Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Chương 4: Đại cương kim loại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.55 KB, 34 trang )

Ngày soạn: 19/10/2008 Phê duyệt
Ngày giảng: 24/10/2008
Chương 5
ĐẠI CƯƠNG VỀ KIM LOẠI
Tiết 26: VỊ TRÍ VÀ CẤU TẠO CỦA KIM LOẠI
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
Biết được :
Vị trí, đặc điểm cấu hình electron lớp ngoài cùng, một số kiểu mạng tinh thể kim loại phổ biến,
liên kết kim loại.
2. Kĩ năng
- So sánh bản chất của liên kết kim loại với liên kết ion và cộng hoá trị.
- Quan sát mô hình cấu tạo mạng tinh thể kim loại, rút ra được nhận xét.
II. CHUẨN BỊ
- Bảng tuần hoàn
- Mô hình hoặc tranh ảnh ba kiểu mạng tinh thể kim loại
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(Tùy theo điều kiện cụ thể của GV và trình độ của HS)
- Nêu vấn đề - đàm thoại.
- Học sinh thảo luận tổ nhóm.
- Học sinh thuyết trình (lớp khá, giỏi).
IV. THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG
1.Ổn định lớp: C2: C5: C8:
2. Bài cũ: không
3. Bài mới
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
I. Vị trí của kim loại trong bảng tuần
hoàn
Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố kim
loại có mặt ở:
- Nhóm IA (trừ hiđro) và IIA.


- Nhóm IIIA (trừ bo) và một phần của các
nhóm IVA, VA, VIA.
- Các nhóm B (từ IB đến VIIIB).
- Họ lantan và actini, được xếp riêng thành
hai hàng ở cuối bảng.
* Hoạt động 1:
I. Vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn
- Giáo viên: em còn nhớ sự biến đổi tính chất
các nguyên tố trong một chu kì, một nhóm A
không?
- Học sinh:
+ Trong chu kì 1: Z tăng: tính kim loại giảm;
tính phi kim tăng
+ Trong chu kì nhóm A: Z tăng: tính kim loại
tăng; tính phi kim giảm
(Nếu học sinh quên thì giáo viên ôn lại kiến
thức)
- Giáo viên: Từ sự biến đổi tính chất các nguyên
tố mà ta vừa ôn lại, em hãy xác định một cách
tương đối vị trí của các nguyên tố kim loại trong
bảng tuần hoàn.
- Học sinh: Trong bảng tuần hoàn, các nguyên
II. Cấu tạo của kim loại
1. Cấu tạo của nguyên tử kim loại
- Nguyên tử của hầu hết các nguyên tố
kim loại đều có ít electron ở lớp ngoài
cùng (1, 2 hoặc 3e).
Thí dụ:
Na: 1s
2

2s
2
2p
6
3s
1

Mg: 1s
2
2s
2
2p
6
3s
2

Al: 1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
1
- Trong cùng chu kì, nguyên tử của
nguyên tố kim loại có bán kính nguyên tử
lớn hơn và điện tích hạt nhân nhỏ hơn so
với nguyên tử của nguyên tố phi kim.

- Thí dụ: xét chu kì 2 (bán kính nguyên tử
được biểu diễn bằng nanomet, nm):
11
Na
12
Mg
13
Al
14
Si
15
P
16
S
17
Cl
0,157 0,136 0,125 0,117 0,110 0,104 0,099
2. Cấu tạo tinh thể của các kim loại
- Hầu hết các kim loại ở điều kiện thường
đều tồn tại dưới dạng tinh thể (trừ Hg).
- Trong tinh thể kim loại, nguyên tử và ion
kim loại nằm ở những nút của mạng tinh
thể. Các electron hoá trị liên kết yếu với
hạt nhân nên dễ tách khỏi nguyên tử và
chuyển động tự do trong mạng tinh thể.
- Đa số các kim loại tồn tại dưới ba kiểu
mạng tinh thể phổ biến sau :
a) Mạng tinh thể lục phương
H5.1. Mạng tinh thể lục phương
b) Mạng tinh thể lập phương tâm diện

tố kim loại có mặt tập trung ở phía bên trái và
phía dưới của bảng.
- Học sinh đọc SGK để biết vị trí cụ thể của các
nguyên tố kim loại trong bảng tuần hoàn
* Hoạt động 2
II. Cấu tạo của kim loại
1. Cấu tạo của nguyên tử kim loại
- Giáo viên yêu cầu học sinh viết cấu hình
electron nguyên tử của
19
K,
20
Ca,
26
Fe,
30
Zn.
K: 1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
6
4s
1
Ca: 1s

2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
6
4s
2
Fe: 1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
6
3d
6
4s
2
Zn: 1s
2
2s
2
2p

6
3s
2
3p
6
3d
10
4s
2
- Từ cấu hình electron nguyên tử của Na, Mg,
Al trong SGK và K, Ca, Fe, Zn vừa viết, em hãy
rút ra nhận xét về đặc điểm lớp electron ngoài
cùng của nguyên tử các nguyên tố kim loại.
- Em còn nhớ sự biến đổi bán kính nguyên tử
của các nguyên tố trong một chu kì không?
- Học sinh đọc SGK những kiến thức và thông
tin về bán kính nguyên tử kim loại.
* Hoạt động 3:
2. Cấu tạo tinh thể của các kim loại
- Giáo viên ôn lại cho học sinh kiến thức mạng
tinh thể đã học ở lớp 10. Sau đó học sinh đọc
SGK nội dung cấu tạo tinh thể kim loại.
H5.2. Mạng tinh thể lập phương tâm diện
c) Mạng tinh thể lập phương tâm khối

H5.3. Mạng tinh thể lập phương tâm khối
3. Liên kết kim loại
- Ở trạng thái lỏng và rắn, các nguyên tử
kim loại liên kết với nhau bằng một kiểu
liên kết hoá học riêng gọi là liên kết kim

loại.
- Liên kết kim loại là liên kết được hình
thành giữa các nguyên tử và ion kim loại
trong mạng tinh thể do sự tham gia của
các electron tự do.
Hoạt động 4:
3. Liên kết kim loại
Dựa trên cấu tạo mạng tinh thể kim loại, giáo
viên diễn giảng kiến thức liên kết kim loại vì
đây là kiến thức khó và rất trừu tượng.
* Hoạt động 5: Luyện tập và củng cố
- Phiếu học tập số 1: bài 4 (SGK)
- Phiếu học tập số 2: bài 6 (SGK)
- Phiếu học tập số 3: bài 7 (SGK)
Ngày soạn: 19/10/2008 Phê duyệt
Ngày giảng: 24/10/2008
Tiết 27: TÍNH CHẤT CỦA KIM LOẠI - DÃY ĐIỆN HÓA CỦA KIM LOẠI
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
Hiểu được :
- Tính chất vật lí chung : Có ánh kim, dẻo, dẫn điện và dẫn nhiệt tốt.
- Tính chất hoá học chung là tính khử (khử phi kim, ion H
+
trong nước, dung dịch axit, ion kim
loại trong dung dịch muối).
- Quy luật sắp xếp trong dãy điện hoá các kim loại (các nguyên tử được sắp xếp theo chiều giảm
dần tính khử, các ion kim loại được sắp xếp theo chiều tăng dần tính oxi hoá) và ý nghĩa của nó.
2. Kĩ năng
- Dự đoán được chiều phản ứng oxi hoá - khử dựa vào dãy điện hoá.
- Viết được các phương trình hoá học của phản ứng oxi hoá - khử, chứng minh tính chất của kim

loại.
3. Giáo dục thái độ tình cảm
- Nâng cao tình cảm yêu khoa học
- Có ý thúc gắn những hiểu biết về khoa học với đời sống
II. CHUẨN BỊ
- Hóa chất:
+ Dây Fe, dây Al, khí O
2
, khí Cl
2
, bột Fe, bột S, H
2
O, Na
+ Dung dịch: HCl, H
2
SO
4
loãng, H
2
SO
4
đặc, HNO
3
loãng, HNO
3
đặc, CuSO
4
- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, giá ống nghiệm, đèn cồn, chén sứ, chậu thủy tinh, bông
thấm dung dịch NaOH để nút miệng ống nghiệm
- Hoặc: các phim thí nghiệm, mô phỏng

II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(Tùy theo điều kiện cụ thể của GV và trình độ của HS)
Nêu vấn đề - đàm thoại.
Học sinh thuyết trình (lớp khá, giỏi).
HS thảo luận tổ, nhóm.
IV. THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG
1. Ổn định lớp: C2: C5: C8:
2. Bài cũ: Vị trí của kl trong HTTH, lk kl, đặc điểm cấu tạo?
GV: Nhận xét – cho điểm
3. Bài mới
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
I. Tính chất vật lý chung của kim loại
1. Tính chất vật lí chung
ở điều kiện thường, các kim loại đều ở trạng thái
rắn (trừ Hg), có tính dẻo, dẫn điện, dẫn nhiệt và có
* Hoạt động 1: Tính chất vật lý chung của
kim loại
- HS thuyết trình hoặc thảo luận tổ nhóm vì
SGK đã viết rất kĩ, HS đọc là hiểu.
ánh kim.
2. Giải thích tính chất vật lí của kim loại
a) Tính dẻo
Khác với phi kim, kim loại có tính dẻo: dễ rèn, dễ
dát mỏng và dễ kéo sợi. Vàng là kim loại có tính
dẻo cao, có thể dát thành lá mỏng đến mức ánh
sáng có thể xuyên qua.
Kim loại có tính dẻo là vì các ion dương trong mạng
tinh thể kim loại có thể trượt lên nhau dễ dàng mà
không tách ra khỏi nhau nhờ những electron tự do
chuyển động dính kết chúng với nhau.

• : Electron tự do ; Åð : Ion dương kim loại
H5.4. Sự trượt của lớp mạng tinh thể trong kim
loại
b) Tính dẫn điện
Khi đặt một hiệu điện thế vào hai đầu dây kim loại,
những electron tự do trong kim loại sẽ chuyển động
thành dòng có hướng từ cực âm đến cực dương, tạo
thành dòng điện.
Kim loại dẫn điện tốt nhất là Ag, sau đó đến Cu,
Au, Al, Fe,
Nhiệt độ của kim loại càng cao thì tính dẫn điện
của kim loại càng giảm do ở nhiệt độ cao, các ion
dương dao động mạnh cản trở dòng electron
chuyển động.
c) Tính dẫn nhiệt
Tính dẫn nhiệt của các kim loại cũng được giải
thích bằng sự có mặt các electron tự do trong mạng
tinh thể.
Các electron trong vùng nhiệt độ cao có động năng
lớn, chuyển động hỗn loạn và nhanh chóng sang
vùng có nhiệt độ thấp hơn, truyền năng lượng cho
các ion dương ở vùng này nên nhiệt lan truyền
được từ vùng này đến vùng khác trong khối kim
loại. Thường các kim loại dẫn điện tốt cũng dẫn
nhiệt tốt.
d) Ánh kim
Các electron tự do trong tinh thể kim loại phản xạ
hầu hết những tia sáng nhìn thấy được, do đó kim
- GV chỉ cần nhấn mạnh lại từng tính chất
sau khi HS đã thảo luận

- Thông tin cho giáo viên.
* Tính dẻo:
Có thể cán lá vàng mỏng hơn 0,0002mm
Từ 1gam vàng có thể kéo thành sợi mảnh
dài tới 3,5 km
* Tính dẫn điện:
Dây dẫn điện là đồng có độ tinh khiết
99,99%
loại có vẻ sáng lấp lánh gọi là ánh kim.
Tóm lại: Tính chất vật lí chung của kim loại như
nói ở trên gây nên bởi sự có mặt của các electron tự
do trong mạng tinh thể kim loại.
II. Tính chất hóa học chung của kim loại
Trong một chu kì, nguyên tử của các nguyên tố kim
loại có bán kính tương đối lớn hơn và điện tích hạt
nhân nhỏ hơn so với phi kim, số electron hoá trị ít,
lực liên kết với hạt nhân của những electron này
tương đối yếu nên chúng dễ tách khỏi nguyên tử.
Vì vậy, tính chất hoá học chung của kim loại là tính
khử. M → M
n+
+ ne
1. Tác dụng với phi kim
Nhiều kim loại có thể khử được phi kim đến số oxi
hoá âm, đồng thời nguyên tử kim loại bị oxi hoá
đến số oxi hoá dương.
a) Tác dụng với clo
Hầu hết các kim loại đều có thể khử trực tiếp clo
tạo ra muối clorua.
Thí dụ: Dây sắt nóng đỏ cháy mạnh trong khí clo

tạo ra khói màu nâu là những hạt chất rắn sắt (III)
clorua.
o
0 0 +3 1
t
2 3
2 Fe 3Cl 2 FeCl

+ →
Trong phản ứng này Fe đã khử từ
0
2
Cl
xuống
1
Cl

b) Tác dụng với oxi
Hầu hết các kim loại có thể khử từ
0
2
O
xuống
2
O

Thí dụ: Khi đốt, bột nhôm cháy mạnh trong không
khí tạo ra nhôm oxit.
0
0 0 3 2

t
2 3
2
4 Al 3O 2 Al O
+ −
+ →
c) Tác dụng với lưu huỳnh
Nhiều kim loại có thể khử lưu huỳnh từ
0
S
xuống
2
S

. Phản ứng cần đun nóng (trừ Hg).
Thí dụ:
o
0 0 2 2
t
Fe S Fe S
+ −
+ →

0 0 2 2
Hg S HgS
+ −
+ →
Hoạt động 2: Tính chất hóa học chung
của kim loại
- GV: Vì sao tính chất hóa học chung của

kim loại là tính khử?
+ HS đọc SGK và trả lời
- GV phân biệt lại cho HS các khái niệm:
tính khử – chất bị oxi hóa – tính oxi hóa –
chất bị khử – quá trình (sự) oxi hóa – quá
trình (sự) khử
- Vì đã được học nhiều lần ở nhiều bài
trong chương trình L9, L10, L11, do đó
GV nên để HS chủ động làm TN và viết
PTHH của các PƯ trong phần kim loại tác
dụng với phi kim, với dung dịch axit, với
dung dịch muối.
1. Tác dụng với phi kim
- GV hướng dẫn để HS làm TN nghiên
cứu:
* Kim loại tác dụng với phi kim:
Đốt dây Fe trong khí O
2
, khí Cl
2
Đốt bột Al trong không khí
Trộn bột Fe với bột S rồi đốt
Rắc bột S lên Hg đựng trong chén sứ.
HS viết PTHH của các PƯ
4. Củng cố: Nắm t/c vật lí chung và giải thích được.
5. Bài tập: 4 tr 87 sgk.
Ngày soạn: 19/10/2008 Phê duyệt
Ngày giảng: 24/10/2008
Tiết 28: TÍNH CHẤT CỦA KIM LOẠI - DÃY ĐIỆN HÓA CỦA KIM LOẠI (tiết 2)
I. THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG

1. Ổn định lớp: C2: C5: C8:
2. Bài cũ: Vị trí của kl trong HTTH, lk kl, đặc điểm cấu tạo?
GV: Nhận xét – cho điểm
3. Bài mới
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
2. Tác dụng với dung dịch axit
- Dãy hoạt động hóa học của kim loại:
K Ba Ca Na Mg Al Mn Zn Cr Fe Ni Sn Pb H
2
Cu Ag Hg Pt Au.
a) Với dung dịch H
2
SO
4
loãng, HCl
- Từ K → Ni: có phản ứng
Nhiều kim loại có thể khử được ion H+ trong
các dung dịch axit H
2
SO
4
loãng, HCl thành
hiđro.
Thí dụ:
0 1 2 0
2
2
Fe 2 HCl Fe Cl H
+ +
+ → + ↑

b) Với dung dịch H
2
SO
4
đặc, HNO
3
* Với dung dịch H
2
SO
4
đặc
- Hầu hết kim loại (trừ Pt, Au) khử được
6
S
+

(trong H
2
SO
4
) xuống số oxi hoá thấp hơn
(+4/SO
2
, 0/S, -2/H
2
S).
- H
2
SO
4

đặc, nguội làm thụ động hoá Al, Fe,
Cr,
Thí dụ:
+ + +
+ → + ↑ +
o
0 6 2 4
t
2 4 4 2 2
Cu 2H S O (®Æc) Cu SO S O 2H O
c) Với dung dịch HNO
3
* Hầu hết kim loại (trừ Pt, Au) khử được
5
N
+
(trong HNO
3
) xuống số oxi hoá thấp hơn
(+4/NO
2
, +2/NO, +1/N
2
O, 0/N
2
, -3/NH
4
NO
3
).

* HNO
3
đặc, nguội làm thụ động hoá Al, Fe, Cr,

Thí dụ:
→ ↑
0 +5 +2 +2
3 (lo·ng)
3 2 2
3Cu + 8 HNO 3Cu (NO ) + 2NO + 4H O
3. Tác dụng với nước
2. Tác dụng với dung dịch axit
* Khi dạy về nội dung kim loại tác dụng với
dung dịch axit GV nên chia rõ dàn bài, dùng
dãy hoạt động hóa học của kim loại HS đã được
học ở các lớp dưới (chưa phải dãy điện hóa) thì
HS mới nắm chắc được kiến thức
- GV hướng dẫn để HS làm TN nghiên cứu:
* Kim loại tác dụng với dung dịch axit
- Cho đinh Fe vào dung dịch HCl
- Cho đinh Fe vào dung dịch H
2
SO
4
đặc nguội
- Cho vụn Cu vào dung dịch HNO
3
loãng hoặc
đặc, dung dịch H
2

SO
4
loãng và đặc.
HS viết PTHH của các PƯ.
- GV nhớ: không cho HS viết PTHH với Sn, Pb vì
+ Sn tan chậm trong dung dịch H
2
SO
4
loãng,
dung dịch HCl
+ PbCl
2
, PbSO
4
tan ít trong H
2
O, dung dịch
H
2
SO
4
loãng, dung dịch HCl
- Nếu lớp khá, giỏi:
GV hướng dẫn HS làm TN Fe hoặc Al tác dụng
với dung dịch HCl, dung dịch HNO
3
đặc nguội
để HS hiểu rõ thế nào là sự thụ động hóa của
Fe, Al, Cr trong dung dịch HNO

3
đặc nguội,
dung dịch H
2
SO
4
đặc nguội.
3. Tác dụng với nước
- HS đọc SGK nội dung kim loại tác dụng với
Các kim loại ở nhóm IA và IIA của bảng tuần
hoàn (trừ Be, Mg) do có tính khử mạnh nên có
thể khử được H
2
O ở nhiệt độ thường thành
hiđro. Các kim loại còn lại có tính khử yếu hơn
nên chỉ khử được H
2
O ở nhiệt độ cao (thí dụ Fe,
Zn, ) hoặc không khử được H
2
O (thí dụ Ag,
Au, ). Thí dụ:
0 1 1 0
2 2
2Na 2H O 2Na OH H
+ +
+ → + ↑
4. Tác dụng với dung dịch muối
Kim loại mạnh hơn có thể khử được ion của
kim loại yếu hơn trong dung dịch muối thành

kim loại tự do.
Thí dụ: Ngâm một đinh sắt (đã làm sạch lớp gỉ)
vào dung dịch CuSO
4
, sau một thời gian màu
xanh của dung dịch CuSO
4
bị nhạt dần và trên
đinh sắt có lớp đồng màu đỏ bám vào.
0 +2 +2 0
4 4
Fe + Cu SO Fe SO + Cu→ ↓
H
2
O.
* GV hướng dẫn HS làm TN: cho 1 mẩu Na bằng
hạt đậu xanh vào ống nghiệm chứa từ 1/2 đến 2/3
H
2
O. Sau khi pư xong nhỏ 1-2 giọt phenolphtalein
vào.
- HS nhận xét rồi viết PTHH của PƯ.
4. Tác dụng với dung dịch muối
- GV nên chia lại dàn bài:
+ từ K→ Na
+ từ Mg → Hg
- HS làm TN: ngâm đinh Fe trong dung dịch
CuSO
4
, dây Cu trong dung dịch AgNO

3
, quan
sát hiện tượng, giải thích, viết PTHH của các

- GV làm TN: cho 1 mẩu Na bằng hạt đậu xanh
vào ống nghiệm chứa dung dịch CuSO
4
. HS
quan sát hiện tượng. GV đặt câu hỏi: Có Cu
kim loại được tạo ra không? GV giải thích,
hướng dẫn HS viết PTHH của PƯ.
Sau TN này, GV nêu vấn đề: Điều khẳng định
“Kim loại mạnh hơn có thể khử được ion của
kim loại yếu hơn trong dung dịch muối thành
kim loại tự do” luôn luôn đúng?
Từ đây GV nhấn mạnh đến ý thứ hai: Kim loại
kiềm, Ca, Ba khi cho vào dung dịch muối của
kim loại yếu hơn không tạo thành kim loại tự
do vì phản ứng của chúng với H
2
O rất mãnh liệt
tạo dung dịch bazơ mạnh.
4. Củng cố: Nắm được t/c hóa học chung.
5. Bài tập: 3, 4, 5 tr 90 sgk.
Ngày soạn: 19/10/2008 Phê duyệt
Ngày giảng: 24/10/2008
Tiết 29: TÍNH CHẤT CỦA KIM LOẠI - DÃY ĐIỆN HÓA CỦA KIM LOẠI (tiết 3)
I. THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG
1. Ổn định lớp: C2: C5: C8:
2. Bài cũ: T/c hh chung của kl là gì ? Viết các pt pư c/minh.

GV: Nhận xét – cho điểm
3. Bài mới
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
III. Dãy điện hoá của kim loại
1. Cặp oxi hoá - khử của kim loại
Nguyên tử kim loại dễ nhường electron trở thành ion
kim loại, ngược lại ion kim loại có thể nhận electron
trở thành nguyên tử kim loại.
Thí dụ:
+
Ag 1e Ag+ €


2+
Cu + 2e Cu €


2+
Fe + 2e Fe€
Các nguyên tử kim loại (Ag, Cu, Fe, ) đóng vai trò
chất khử, các ion kim loại (Ag
+
, Cu
2+
, Fe
2+
) đóng
vai trò chất oxi hoá.
Chất oxi hoá và chất khử của cùng một nguyên tố
kim loại tạo nên cặp oxi hoá - khử. Thí dụ ta có cặp

oxi hoá - khử : Ag
+
/Ag ; Cu
2+
/Cu ; Fe
2+
/Fe.
2. So sánh tính chất của các cặp oxi hoá - khử
Thí dụ: So sánh tính chất của hai cặp oxi hoá - khử
Cu
2+
/Cu và Ag
+
/Ag, thực nghiệm cho thấy Cu tác
dụng được với dung dịch muối Ag
+
theo phương
* Hoạt động 1: Dãy điện hoá của kim
loại
1. Cặp oxi hoá - khử của kim loại
- Do đã ôn lại các khái niệm chất khử, chất
oxi hóa ở hoạt động 2 nên phần này HS
tiếp thu dễ dàng hơn.
- GV yêu cầu HS viết phương trình ion rút
gọn của phản ứng ở hoạt động 2: Fe tác
dụng với dung dịch CuSO
4
, Cu tác dụng
với dung dịch AgNO
3

, xác định vai trò của
các chất tham gia phản ứng, từ đó dẫn vào
khái niệm “cặp oxi hóa - khử của kim loại”.
Fe + Cu
2+
Fe
2+
+ Cu
Chất oxi hóa nghĩa là: Cu
2+
+ 2e → Cu
Cu + 2Ag
+
 Cu
2+
+ 2Ag
Chất khử nghĩa là:
Cu → Cu
2+
+ 2e
Cu
2+
+ 2e
→
¬ 
Cu
Ta có cặp oxi hóa - khử: Cu
2+
/Cu
* Hoạt động 2:

2. So sánh tính chất của các cặp oxi hoá -
khử
- HS đọc SGK phần 2 và 3
- GV nhấn mạnh: “Dãy điện hóa của kim
loại là dãy gồm những cặp oxi hóa - khử của
kim loại được sắp xếp theo chiều tăng tính
oxi hóa của ion dương kim loại và chiều
giảm tính khử của nguyên tử kim loại”.
* Hoạt động 3:
3. Dãy điện hoá của kim loại
- Quay lại phản ứng ở hoạt động 2:
Fe tác dụng với dung dịch CuSO
4
Cu tác dụng với dung dịch AgNO
3
trình ion rút gọn:
Cu + 2Ag
+
→ Cu
2+
+ 2Ag
So sánh : Ion Cu
2+
không oxi hoá được Ag, trong
khi đó Cu khử được ion Ag
+
. Như vậy, ion Cu
2+

tính oxi hoá yếu hơn ion Ag

+
. Kim loại Cu có tính
khử mạnh hơn Ag.
3. Dãy điện hoá của kim loại
Người ta đã so sánh tính chất của nhiều cặp oxi hoá
- khử và sắp xếp thành dãy điện hoá của kim loại:
K
+
Na
+
Mg
2+
Al
3+
Zn
2+
Fe
2+
Ni
2+
Sn
2+
Pb
2+
H
+
Cu
2+
Ag
+

Au
3+
Tính oxi hoá của ion kim loại tăng
K Na Mg Al Zn Fe Ni Sn Pb H
2
Cu Ag Au
Tính khử của kim loại giảm
4. Ý nghĩa của dãy điện hoá của kim loại
Dãy điện hoá của kim loại cho phép dự đoán chiều
của phản ứng giữa 2 cặp oxi hoá - khử theo quy tắc
α (anpha): Phản ứng giữa 2 cặp oxi hoá - khử sẽ xảy
ra theo chiều, chất oxi hoá mạnh nhất sẽ oxi hoá
chất khử mạnh nhất, sinh ra chất oxi hoá yếu hơn và
chất khử yếu hơn.
Thí dụ: Phản ứng giữa 2 cặp Fe
2+
/Fe và Cu
2+
/Cu xảy
ra theo chiều ion Cu
2+
oxi hoá Fe tạo ra ion Fe
2+

Cu.

Cu
2+
+ Fe


Fe
2+
+ Cu
Chất oxi
hoá
mạnh
Chất khử
mạnh
Chất oxi
hoá yếu
Chất khử
yếu
Fe tác dụng với dung dịch HCl
+ Theo dãy điện hóa: chiều của phản ứng:
Fe
2+



Fe + Cu
2+
 Fe
2+
+ Cu
+ Theo dãy điện hóa: chiều của phản
ứng:





Fe + 2H
+
 Fe
2+
+ H
2
3. Luyện tập và củng cố
- GV cho HS làm các bài tập sau:
1. Cho Fe vào dung dịch CuSO
4
, cho kim loại Cu vào dung dịch Fe
2
(SO
4
)
3
thu được FeSO
4

CuSO
4
. Viết phương trình phân tử, phương trình ion rút gọn của các phản ứng. So sánh và rút ra
kết luận về các chất oxi hóa, chất khử, các cặp oxi hóa - khử của các nguyên tử và ion.
a) Fe + CuSO
4
→ FeSO
4
+ Cu
Fe + Cu
2+

→ Fe
2+
+ Cu
+ Tính oxi hóa: Fe
2+
< Cu
2+
+ Tính khử: Fe > Cu
b) Cu + Fe
2
(SO
4
)
3
→ CuSO
4
+2FeSO
4
Cu + 2Fe
3+
→ Cu
2+
+ 2Fe
2+
Fe
2+
Chất oxi hoá
yếu hơn
Cu
2+

Chất oxi hoá
mạnh hơn
H
+
Chất oxi hoá
mạnh hơn
Fe
Chất khử
mạnh hơn
Fe
2+
Chất oxi hoá
yếu hơn
Cu
Chất khử yếu
hơn
H
2
Chất khử yếu
hơn
Fe
Chất khử
mạnh hơn
+ Tính oxi hóa: Cu
2+
< Fe
3+
+ Tính khử: Cu > Fe
2+
Thứ tự các cặp oxi hóa - khử theo dãy điện hóa:

Fe
2+
Cu
2+
Fe
3+
Fe Cu Fe
2+
2. Cho kim loại Cu vào dung dịch AgNO
3

Cu + 2AgNO
3
 Cu(NO
3
)
2
+ 2Ag
Cu + 2Ag
+
 Cu
2+
+ 2Ag
+ Tính oxi hóa: Cu2+ < Ag+
+ Tính khử: Cu > Ag
3. Rót dung dịch Fe(NO
3
)
2
vào dung dịch AgNO

3
ta thấy có Ag kim loại được tạo thành và
dung dịch sau phản ứng có màu vàng nâu. Viết phương trình phân tử, phương trình ion rút gọn
của phản ứng. So sánh các cặp oxi hóa - khử:
Fe(NO
3
)
2
+ AgNO
3
 Fe(NO
3
)
3
+ Ag
Fe
2+
+ Ag
+
 Fe
3+
+ Ag
+ Tính oxi hóa: Fe
3+
< Ag
+
+ Tính khử: Fe
2+
> Ag
Từ (1), (2), (3) ta có:

Tính oxi hóa tăng
Fe
2+
Cu
2+
Fe
3+
Ag
+
Fe Cu Fe
2+
Ag
Tính khử giảm
Yêu cầu HS bổ sung kết luận này vào dãy điện hóa ở phần 3.
5. Hướng dẫn về nhà
Bài 3, 4, 5, 6, 7/SGK
Ngày soạn: 20/10/2009 Phê duyệt
Ngày giảng: 22/10/2009
Tiết 30: HỢP KIM
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Biết được : Khái niệm hợp kim, tính chất (dẫn nhiệt, dẫn điện, nhiệt độ nóng chảy ), ứng dụng
của một số hợp kim (thép không gỉ, đuyra).
2. Kĩ năng
- Sử dụng có hiệu quả một số đồ dùng bằng hợp kim dựa vào những đặc tính của chúng.
- Xác định thành phần phần trăm về khối lượng kim loại trong hợp kim.
II. CHUẨN BỊ
- Mẫu vật hoặc tranh ảnh về hợp kim
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(Tùy theo trình độ của HS)

- Học sinh thảo luận tổ nhóm
- Học sinh thuyết trình (lớp khá, giỏi).
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
1. Ổn định lớp: C2: C5: C8:
2. Bài cũ: T/c hh chung của kl là gì ? Viết các pt pư c/minh.
GV: Nhận xét – cho điểm
3. Bài mới
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
1. Chia HS thành từng nhóm 3 đến 5 em.
2. Mỗi nhóm chuẩn bị trước một nội dung của bài
theo sự phân công của lớp phó học tập.
3. Nếu là lần đầu thảo luận tổ nhóm hoặc thuyết
trình thì giáo viên phải hướng dẫn kỹ cho HS
cách soạn bài, nêu vấn đề, giải quyết vấn đề, chất
vấn nhóm bạn, nêu thắc mắc với giáo viên về nội
dung bài chưa hiểu rõ, hiểu kỹ sau khi đã thảo
luận, chất vấn với nhau.
4. Nội dung các nhóm chuẩn bị
Mỗi nhóm chuẩn bị nội dung bài được phân công
Nhóm 1: Khái niệm hợp kim.
Nhóm 2: Tính chất của hợp kim.
Nhóm 3: Ứng dụng của hợp kim.
Mỗi nhóm cử đại diện lên dẫn nội dung bài được
Nhóm 1: I. Khái niệm
- Đưa các mẫu vật hoặc tranh ảnh giới thiệu
+ 1 mảnh đuyra là hợp kim của Al, Cu, Mu,
Mg
+ 1 thanh thép (1 miếng gang) là hợp kim
của Fe,C
+ Chỉ vào dây chuyền, nhẫn, hoa (bông) tai

làm bằng vàng tây là hợp kim của Au, Cu,
Ag
Bạn hãy cho biết: hợp kim là gì?
phân công theo cách riêng của từng nhóm
* Hoạt động 1: Học sinh thảo luận tổ nhóm
- Mời nhóm bạn trả lời
Hợp kim là vật liệu kim loại có chứa thêm một
hay nhiều nguyên tố. Nguyên tố trong hợp kim có
thể là kim loại hoặc phi kim.
Nhóm 2: II. Tính chất của hợp kim
Có thể dùng mẫu của nhóm 1 để nêu vấn đề:
Hợp kim có ánh kim, dẫn điện, dẫn nhiệt, có
dẻo không bạn?
- Dựa vào SGK giới thiệu:
1.
Trong đa số tinh thể hợp kim có liên kết
kim loại, do đó hợp kim có những tính chất
của kim loại: dẫn điện, dẫn nhiệt, có ánh
kim,
2.
Hợp kim dẫn điện và dẫn nhiệt kém hơn
kim loại thành phần.
3.
Độ cứng của hợp kim lớn hơn độ cứng
của kim loại thành phần nhưng độ dẻo thì
kém hơn. Thí dụ : Hợp kim Au-ðCu (8 →
12% Cu) cứng hơn vàng, hợp kim Pb -ðSb
cứng hơn Pb.
4.
Nhiệt độ nóng chảy của hợp kim thường

thấp hơn nhiệt độ nóng chảy của các kim
loại thành phần.
Thí dụ: Gang và thép là hợp kim Fe-C có
nhiệt độ nóng chảy thấp hơn nhiệt độ nóng
chảy của sắt nguyên chất.
- Mời nhóm bạn trả lời
- Giáo viên giới thiệu:
+) Thí dụ về độ cứng: vàng 99,99% (vàng ta) đẹp
nhưng mềm, những đồ dùng bằng vàng 99,99% dễ
méo và mòn. Để khắc phục những nhược điểm đó
người ta dùng hợp kim của vàng với Ag, Cu
(vàng 14K, 18K - vàng tây) để làm đồ trang sức
và đúc tiền.
+) Thí dụ về tính dẫn điện: độ dẫn điện của Cu rất
tốt (đứng thứ 2, sau Ag). Độ dẫn điện của đồng
giảm nhanh nếu có lẫn tạp chất. Do vậy, dây điện
là đồng có tinh khiết với 99,99%.
+) Thí dụ về nhiệt độ nóng chảy:
+ Nhiệt độ nóng chảy của Sn = 232
0
C
+ Nhiệt độ nóng chảy của Pb = 327,4
0
C
→ Nhiệt độ nóng chảy của hợp kim Sn - Pb (thiếc
hàn) = 210
0
C
+ Nhiệt độ nóng chảy của Bi =
0

C
+ Nhiệt độ nóng chảy của Sn = 232
0
C
+ Nhiệt độ nóng chảy của Pb = 327,4
0
C
+ Nhiệt độ nóng chảy của Sb =
0
C
→ Nhiệt độ nóng chảy của hợp kim Bi-Sn-Pb-Sb
= 65
0
C
Nhóm 3: III. Ứng dụng của hợp kim
Dùng tranh hoặc hình ảnh trình chiếu bằng
power point giới thiệu về những ứng dụng
của hợp kim.
Giáo viên chuẩn bị thêm một số hình ảnh để giới
thiệu thêm với học sinh:
+) Thép không gỉ (Fe(74%)-Ni(8%)-Cr(18%)): chế
tạo dụng cụ y tế, nhà bếp.
+) Thép Mn rất bền, chịu được va đập mạnh,
dùng để chế tạo đường ray xe lửa, máy nghiền đá.
+) Thép W-Mo-Cr rất cứng dù ở nhiệt độ cao, dùng
chế tạo lưỡi dao cắt gọt kim loại cho máy tiện, máy
phay.
+) Đuyra hợp kim Al(95%), Cu(4%), Mn-Mg-
Si(1%). Đuyra nhẹ gần như nhôm nhưng lại rất
cứng, cứng gấp 4 lần nhôm tức gần bằng thép mà

lại nhẹ bằng 1/3 thép. Đuyra bền. Dùng làm vật
liệu chế tạo máy bay, ô tô.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn về nhà: Bài tập 3, 4, 5/SGK.
V. THÔNG TIN BỔ SUNG
1. Về thành phần của một số hợp kim
- Thép không gỉ (gồm Fe, C, Cr, Ni).
- Đuyra là hợp kim của nhôm (gồm 8% - 12%Cu), cứng hơn vàng, dùng để đúc tiền, làm đồ
trang sức, ngòi bút máy,…
- Hợp kim của Hg gọi là hỗn hống.
- Đồng thau (gồm Cu và Zn).
- Đồng thiếc (gồm Cu, Zn và Sn).
- Đồng bạch (gồm Cu; 20-30%Ni và lượng nhỏ sắt và mangan)
2. Về ứng dụng của hợp kim
- Có nhứng hợp kim trơ với axit, bazơ và các hoá chất khác dùng chế tạo các máy móc, thiết bị
dùng trong nhà máy sản xuất hoá chất.
- Có hợp kim chịu nhiệt cao, chịu ma sát mạnh dùng làm ống xả trong động cơ phản lực.
Ngày soạn: 20/10/2009 Phê duyệt
Ngày giảng: 22/10/2009
Tiết 31: LUYỆN TẬP
TÍNH CHẤT CỦA KIM LOẠI , DÃY ĐIỆN HOÁ CỦA KIM LOẠI
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Hệ thống hoá về kiến thức liên kết kim loại , tính chất của kim loại,dãy điện hóa
của kim loại qua một số bài tập lí thuyết và tính toán.
2. Kĩ năng: Giải được các bài tập liên quan đến tính chất của kim loại.
- tách nhận biết các mẫu kim loại
- bài tập : xác định nồng độ , lượng chất tham gia, tạo thành , M của kim loại
- rèn luyện kỹ năng vận dụng các phương pháp giải nhanh trong hoá học
II. CHUẨN BỊ:
III. PHƯƠNG PHÁP: Nêu vấn đề + đàm thoại + hoạt động nhóm.
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1. Ổn định lớp: C2: C5: C8:
2. Kiểm tra bài cũ: viết thứ tự dãy điện hoá của kim loại
3. Bài mới:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1
hs vận dụng dãy điện hoá để trả lời 2 bài
này
GV:diễn giảng thứ tự phản ứng kim loại tác
dụng với dung dịch 2 muối
SH : vận dụng vào bài 10
HS : vận dụng làm bài tập 6
 HS vận dụng tính chất hoá học chung của
kim loại để giải quyết bài tập.
bài 7/trang 89
bài 4/trang100
Bài 10/trang 101
Cu + 2 Ag
+
→ Cu
2+
+ Ag
Cu + 2 Fe
3+
→ Cu
2+
+ 2Fe
2+

Bài 6/trang 89
Gọi 2a là số mol của Al , a là số mol của Fe

54a + 56a = 5,5
a = 0,05
n Ag
+
= 0,3 mol
Al + 3Ag
+
→ Al
3+
+ 3Ag
0,1 0,3 0,3
Fe chưa phản ứng
mkl = 0,3* 108 +56 * 0,05 = 35,2 g
Bài 1: Dãy các kim loại đều phản ứng với H
2
O ở
nhiệt độ thường là:
A. Fe, Zn, Li, Sn B. Cu, Pb, Rb, Ag
C. K, Na, Ca, Ba D. Al, Hg, Cs, Sr
 Vận dụng phương pháp tăng giảm khối
lượng (nhanh nhất).
Fe + CuCl
2
→ FeCl
2
+ Cu
56g 1mol 64g  tăng 8g
0,1 mol  tăng 0,8g.
Bài 2: Ngâm một đinh sắt trong 100 ml dung dịch
CuCl

2
1M, giả sử Cu tạo ra bám hết vào đinh sắt. Sau
khi phản ứng xong, lấy đinh sắt ra, sấy khô, khối
lượng đinh sắt tăng thêm
A. 15,5g B. 0,8g C. 2,7g
D. 2,4g
 Bài này chỉ cần cân bằng sự tương quan
giữa kim loại R và NO
Bài 3: Cho 4,8g kim loại R hoá trị II tan hoàn toàn
trong dung dịch HNO
3
loãng thu được 1,12 lít NO duy
- Viết PTHH
- Bảo toàn e
nhất (đkc). Kim loại R là:
A. Zn B. Mg C. Fe D. Cu
 Tương tự bài 3 về nhà Bài 4: Cho 3,2g Cu tác dụng với dung dịch HNO
3
đặc, dư thì thể tích khí NO
2
thu được (đkc) là
A. 1,12 lít B. 2,24 lít C. 3,36 lít D. 4,48 lít
 Fe và FeS tác dụng với HCl đều cho cùng
một số mol khí nên thể tích khí thu được
xem như chỉ do một mình lượng Fe ban đầu
phản ứng.
 n
H
2
= n

Fe
= 16,8/56 = 0,3  V = 6,72 lít
Bài 5: Nung nóng 16,8g Fe với 6,4g bột S (không có
không khí) thu được sản phẩm X. Cho X tác dụng với
dung dịch HCl dư thì có V lít khí thoát ra (đkc). Các
phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị V là
A. 2,24 lít B. 4,48 lít C. 6,72 lít D. 3,36 lít
 n
hh oxit
= n
H
2
= n
hh kim loại
= 0,1 (mol)
Khi hỗn hợp kim loại tác dụng với dung dịch
HCl thì:
n
H
2
= n
hh kim loại
= 0,1 (mol)  V = 2,24 lít
Bài 6: Để khử hoàn toàn hỗn hợp gồm FeO và ZnO
thành kim loại cần 2,24 lít H
2
(đkc). Nếu đem hết hỗn
hợp thu được cho tác dụng với dung dịch HCl thì thể
tích khí H
2

thu được (đkc) là
A. 4,48 lít B. 1,12 lít C. 3,36 lít D. 2,24 lít
 Tính số mol CuO tạo thành  n
HCl
= n
CuO

 kết quả
Bài 7: Cho 6,72 lít H
2
(đkc) đi qua ống sứ đựng 32g
CuO đun nóng thu được chất rắn A. Thể tích dung
dịch HCl đủ để tác dụng hết với A là
A. 0,2 lít B. 0,1 lít C. 0,3 lít D. 0,01 lít
Hoạt động 2
 HS vận dụng quy luật phản ứng giữa kim
loại và dung dịch muối để biết trường hợp
nào xảy ra phản ứng và viết PTHH của phản
ứng.
 GV lưu ý đến phản ứng của Fe với dung
dịch AgNO
3
, trong trường hợp AgNO
3
thì
tiếp tục xảy ra phản ứng giữa dung dịch
muối Fe
2+
và dung dịch muối Ag
+

.
Bài 8: Cho một lá sắt nhỏ vào dung dịch chứa một
trong những muối sau: CuSO
4
, AlCl
3
, Pb(NO
3
)
2
, ZnCl
2
,
KNO
3
, AgNO
3
. Viết PTHH dạng phân tử và ion rút
gọn của các phản ứng xảy ra (nếu có). Cho biết vai
trò của các chất tham gia phản ứng
 Cách làm nhanh nhất là vận dụng phương
pháp bảo toàn khối lượng
Bài 9: Hoà tan hoàn toàn 1,5g hỗn hợp bột Al và Mg
vào dung dịch HCl thu được 1,68 lít H
2
(đkc). Tính
khối lượng muối clorua thu được
V. CỦNG CỐ
1. Đốt cháy hết 1,08g một kim loại hoá trị III trong khí Cl
2

thu được 5,34g muối clorua của kim
loại đó. Xác định kim loại.
2. Khối lượng thanh Zn thay đổi như thế nào sau khi ngâm một thời gian trong các dung dịch:
a) CuCl
2
b) Pb(NO
3
)
2
c) AgNO
3
d) NiSO
4
3. Cho 8,85g hỗn hợp Mg, Cu và Zn vào lượng dư dung dịch HCl thu được 3,36 lít H
2
(đkc).
Phần chất rắn không tan trong axit được rửa sạch rồi đốt trong khí O
2
thu được 4g chất bột màu
đen.
Tính % khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp.
Ngày soạn: 20/10/2009 Phê duyệt
Ngày giảng: 22/10/2009
Tiết 32: SỰ ĂN MÒN KIM LOẠI
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Hiểu được :
- Các khái niệm : Ăn mòn kim loại, ăn mòn hoá học, ăn mòn điện hoá.
- Điều kiện xảy ra sự ăn mòn kim loại.
− Biết các biện pháp bảo vệ kim loại khỏi bị ăn mòn.

2. Kĩ năng
- Phân biệt được ăn mòn hoá học và ăn mòn điện hoá ở một số hiện tượng thực tế.
- Sử dụng và bảo quản hợp lí một số đồ dùng bằng kim loại và hợp kim dựa vào những đặc tính
của chúng.
II. CHUẨN BỊ
- Mô phỏng pin điện hóa.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(Tùy theo điều kiện cụ thể của GV và trình độ của HS)
- Nêu vấn đề - đàm thoại.
- Học sinh thảo luận tổ nhóm.
- Học sinh thuyết trình (lớp khá, giỏi).
IV. THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG
1. Ổn định lớp: C2: C5: C8:
2. Bài cũ: không
3. Bài mới
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
I. Khái niệm
Sự ăn mòn kim loại là sự phá huỷ kim loại hoặc
hợp kim do tác dụng của các chất trong môi
trường xung quanh.
- Đó là một quá trình hoá học hoặc quá trình điện
hoá.
- Bản chất của sự ăn mòn kim loại: kim loại bị oxi
hoá thành ion dương.
M → M
n+
+ ne
II. Các kiểu ăn mòn kim loại
Có hai kiểu ăn mòn kim loại là ăn mòn hoá học và
ăn mòn điện hoá.

* Hoạt động 1:
I. Khái niệm
Giáo viên nêu vấn đề: Trong cuộc sống, các
em quan sát thấy khung cửa sổ, khung xe đạp,
con dao sau một thời gian sử dụng bị gỉ sét.
Vậy vật dụng lúc đầu là thép (tức là hợp kim
của Fe, C), khi bị gỉ có còn là thép nữa không?
+ Gỉ sét là hợp chất của Fe.
Từ đó dẫn dắt học sinh đi đến khái niệm:
+ Ăn mòn kim loại.
+ Bản chất của sự ăn mòn kim loại.
* Hoạt động 2:
1. Ăn mòn hoá học
Ăn mòn hoá học là quá trình oxi hoá - khử, trong
đó các electron của kim loại được chuyển trực tiếp
đến các chất trong môi trường.
Máy móc dùng trong các nhà máy hoá chất,
những thiết bị của lò đốt, nồi hơi, các chi tiết của
động cơ đốt trong bị ăn mòn do tác dụng trực
tiếp với các hoá chất hoặc với hơi nước ở nhiệt
độ cao. Nhiệt độ càng cao, kim loại bị ăn mòn
càng nhanh.
2. Ăn mòn điện hoá
Ăn mòn điện hoá là quá trình oxi hoá - khử, trong
đó kim loại bị ăn mòn do tác dụng của dung dịch
chất điện li và tạo nên dòng electron chuyển dời từ
cực âm đến cực dương.
a) Thí nghiệm ăn mòn điện hoá
Nhúng thanh kẽm và thanh đồng không tiếp xúc
với nhau vào cốc đựng dung dịch H

2
SO
4
loãng.
Nối thanh kẽm với thanh đồng bằng dây dẫn cho
đi qua một vôn kế. Kim vôn kế quay, chứng tỏ có
dòng điện chạy qua. Thanh Zn bị mòn dần, ở
thanh Cu có bọt khí thoát ra.
Giải thích: Ở điện cực âm (anot), kẽm bị ăn mòn
theo phản ứng:
Zn → Zn
2+
+ 2e
Ion Zn
2+
đi vào dung dịch, còn electron theo dây
dẫn sang điện cực đồng.
Ở điện cực dương (catot), ion H
+
của dung dịch
H
2
SO
4
nhận electron biến thành nguyên tử H rồi
thành phân tử H
2
thoát ra:
2H
+

+ 2e → H
2

b) Cơ chế ăn mòn điện hóa sắt (hợp kim sắt trong
không khí ẩm)
Lấy sự ăn mòn sắt làm thí dụ.
- Trong không khí ẩm, trên bề mặt của sắt luôn có
một lớp nước rất mỏng đã hoà tan O
2
và khí CO
2
trong khí quyển, tạo thành một dung dịch chất
điện li.
- Sắt và các tạp chất (chủ yếu là cacbon) cùng tiếp
xúc với dung dịch đó tạo nên vô số pin rất nhỏ mà
sắt là anot (cực âm) và cacbon là catot (cực
dương).
- Tại anot, sắt bị oxi hoá thành ion Fe
2+
:
Fe → Fe
2+
+ 2e
+ Các electron được giải phóng chuyển dịch đến
catot.
1. Ăn mòn hoá học
- Học sinh đọc SGK để hiểu rõ:
+ Ăn mòn hóa học là gì?
+ Sự ăn mòn hóa học thường xảy ra ở đâu?
- Vậy trong đời sống có gặp hiện tượng ăn

mòn hóa học kim loại không?
+ Dùng hộp nhôm đựng xà phòng.
+ Dùng hũ nhôm đựng giấm.
* Hoạt động 3:
2. Ăn mòn điện hoá
- Học sinh đọc khái niệm trong SGK: ăn mòn
điện hóa.
- Nếu có điều kiện:
+ Giáo viên làm thí nghiệm pin điện hóa theo
SGK hoặc
+ Cho học sinh xem mô phỏng pin điện hóa.
- Sau khi xem thí nghiệm pin điện hóa (hoặc
mô phỏng pin điện hóa):
+ Học sinh nghiên cứu kỹ lại phần “thí nghiệm
ăn mòn điện hoá” trong SGK.
- Đây là nội dung khó, giáo viên cần dẫn dắt,
diễn giảng kỹ học sinh mới hiểu rõ kiến thức.
- Nên giải thích kiểu sơ đồ 2 điện cực như sau
HS dễ hiểu hơn.
Giải thích:
Cực âm: thanh Zn
Zn → Zn
2+
+2e
Cực dương: thanh
Cu
2H
+
+ 2e → H
2


Kết quả: thanh Zn bị ăn mòn theo kiểu điện
hóa.
- Học sinh đọc kỹ: cơ chế ăn mòn điện hóa.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh viết các quá
trình oxi hóa và khử xảy ra ở các điện cực.
- Nên giải thích kiểu sơ đồ 2 điện cực như sau
HS dễ hiểu hơn.
Cực âm: tinh thể
Fe
Fe → Fe
2+
+2e
Cực dương: tinh thể C
O
2
+2H
2
O+4e→
4OH
-
Khi vào dung dịch điện li:
Fe
2+
+ 2OH
-


Fe(OH)
2


4Fe(OH)
2
+ O
2(không khí)
+ 2H
2
O → 4Fe(OH)
3

Ph©n huû
3 2 3 2
Fe(OH) Fe O .xH O→
(gỉ sắt)
Kết quả: Vật bằng gang, thép (hợp kim của
Fe, C, ) bị ăn mòn theo kiểu điện hóa.
- Tại vùng catôt, O
2
hoà tan trong nước bị khử
thành ion hiđroxit: O2 + 2H
2
O + 4e → 4OH

- Các ion Fe
2+
di chuyển từ vùng anot qua dung
dịch điện li đến vùng catot và kết hợp với ion OH
-
để tạo thành sắt (II) hiđroxit. Sắt (II) hiđroxit tiếp
tục bị oxi hoá bởi oxi của không khí thành sắt (III)

hiđroxit, chất này lại phân huỷ thành sắt (III) oxit.
Gỉ sắt màu đỏ nâu, có thành phần chính là
Fe
2
O
3
.xH
2
O.
c) Điều kiện xảy ra sự ăn mòn điện hoá
- Các điện cực phải khác chất nhau, có thể là cặp 2
kim loại khác nhau hoặc cặp kim loại với phi kim.
- Các điện cực phải tiếp xúc trực tiếp hoặc gián
tiếp với nhau qua dây dẫn.
- Các điện cực cùng tiếp xúc với dung dịch chất
điện li.
Thiếu một trong ba điều kiện trên sẽ không xảy ra
sự ăn mòn điện hoá.
III. Chống ăn mòn kim loại
Sự ăn mòn kim loại gây tổn thất to lớn cho nền
kinh tế quốc dân. Hàng năm chúng ta phải sửa
chữa, thay thế nhiều chi tiết của máy móc, thiết bị
dùng trong các nhà máy và công trường, các
phương tiện giao thông vận tải,
Mỗi năm, lượng sắt, thép bị gỉ chiếm đến gần 1/4
lượng được sản xuất ra. Vì vậy, chống ăn mòn kim
loại là công việc quan trọng cần phải làm thường
xuyên để kéo dài thời gian sử dụng của các máy
móc, vật dụng làm bằng kim loại. Dưới đây là một
vài phương pháp chống ăn mòn kim loại.

1. Phương pháp bảo vệ bề mặt
Dùng những chất bền vững đối với môi trường
để phủ ngoài mặt những đồ vật bằng kim loại
như bôi dầu mỡ, sơn, mạ, tráng men, Sắt tây là
sắt được tráng thiếc, tôn là sắt được tráng kẽm.
Các đồ vật bằng sắt thường được mạ niken hay
crom.
2. Phương pháp điện hoá
Nối kim loại cần bảo vệ với một kim loại hoạt
động hơn để tạo thành pin điện hoá và kim loại
hoạt động hơn bị ăn mòn, kim loại kia được bảo
Sau nội dung thí nghiệm ăn mòn điện hoá và
cơ chế ăn mòn điện hóa giáo viên nhấn mạnh:
+ Trong pin điện hóa (ăn mòn điện hóa):

Cực âm:
(anot)
Kim loại mạnh hơn
Kim loại
Kim loại
Cực dương:
(catot)
Kim loại yếu hơn
Phi kim
Hợp chất
bị oxi hoá (nhường
e) tức là bị ăn mòn
theo kiểu điện hoá
xảy ra sự khử
⇒ Từ đó học sinh rút ra: điều kiện xảy ra ăn

mòn điện hóa.
- GV nhấn mạnh: Các điều kiện mô tả ở trên
chỉ là tuyệt đối hoá, quá trình ăn mòn điện hoá
xảy ra trong tự nhiên.
* Hoạt động 4
- HS đọc SGK, nêu tác hại của sự ăn mòn kim
loại và các phương pháp chống ăn mòn kim
loại.
- Chống ăn mòn kim loại bằng phương pháp
điện hóa được gọi là “Dùng điện hóa chống ăn
mòn điện hóa” .
vệ.
- Thí dụ để bảo vệ vỏ tàu biển làm bằng thép và vỏ
tàu (phần chìm dưới nước), ống thép dẫn nước,
dẫn dầu, dẫn khí đốt ở dưới đất, người ta lắp vào
mặt ngoài của thép những khối kẽm. Kết quả là
kẽm bị nước biển hay dung dịch chất điện li ở
trong đất ăn mòn thay cho thép.
* Hoạt động 5: Luyện tập và củng cố:
Viết cơ chế, giải thích, nêu hiện tượng trong các trường hợp ăn mòn kim loại sau đây:
Phiếu học tập số 1: Để bảo vệ:
- Vỏ tàu biển bằng thép (phần vỏ tàu chìm trong nước).
- Ống thép dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí đốt ở trong lòng đất.
người ta lắp vào mặt ngoài của thép những khối kẽm.
Phiếu học tập số 2: Vật làm bằng sắt tây (sắt tráng thiếc) bị xây sát sâu tới lớp sắt bên trong để
trong không khí ẩm một thời gian.
Phiếu học tập số 3: Vật làm bằng tôn (sắt tráng kẽm) bị xây sát sâu tới lớp sắt bên trong để trong
không khí ẩm một thời gian.
Phiếu học tập số 4: Một dây phơi quần áo gồm một đoạn dây đồng nối với một đoạn dây thép để
trong không khí ẩm một thời gian

Phiếu học tập số 5:
- Cho lá sắt (hoặc lá kẽm) vào dung dịch H
2
SO
4
loãng. Để vài phút.
- Sau đó nhỏ thêm vài giọt dung dịch CuSO
4
vào.
Ngày soạn: 20/10/2009 Phê duyệt
Ngày giảng: 22/10/2009
Tiết 33: LUYỆN TẬP SỰ ĂN MÒN KIM LOẠI
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức:
- Ăn mòn kim loại.Ăn mòn hóa học.Ăn mòn điện hóa
- 3 điều kiện của ăn mòn điện hóa
- Biện pháp chống ăn mòn kim loại
2.Kỹ năng:
- Nhớ được các phản ứng của kim loại và các trường hợp cần lưu ý
- Biết xác định phản ứng có xảy ra hay không,pthh minh họa
- Toán kim loại tác dụng dd muối,toán hỗn hợp,toán xđ tên kim loại.
II. CHUẨN BỊ:
Gv: các bài tập
HS: ôn bài học
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Học sinh thảo luận tổ nhóm.
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
1. Ổn định lớp: C2: C5: C8:
2. Bài cũ: so sánh giữa 2 loại ăn mòn kim loại?
3. Bài mới

* Hoạt động 1:
I. Kiến thức cần nhớ
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
I. Kiến thức cần nhớ
1. Sự ăn mòn kim loại
a) Khái niệm: Sự ăn mòn kim loại là sự phá
huỷ kim loại hay hợp kim do tác dụng của các
chất trong môi trường xung quanh.
b) Phân loại: Có 2 kiểu ăn mòn kim loại.
• Ăn mòn hoá học là quá trình oxi hoá - khử,
trong đó các electron của kim loại được chuyển
trực tiếp đến các chất trong môi trường.
• Ăn mòn điện hoá là quá trình oxi hoá - khử,
trong đó kim loại bị ăn mòn do tác dụng của
dung dịch chất điện li và tạo nên dòng electron
chuyển dời từ cực âm đến cực dương.
c) Chống ăn mòn kim loại: Có hai cách thường
dùng để bảo vệ kim loại, chống ăn mòn kim
loại.
- Do học sinh đã chuẩn bị bài trước nên
GV gọi từng cặp học sinh bất kỳ: một em
đặt câu hỏi, một em trả lời
Cặp 1: Sự ăn mòn kim loại
+ Khái niệm
+ Phân loại
Cặp 2: Ăn mòn điện hóa
+ Điều kiện xảy ra ăn mòn điện hoá.
+ Xác định cực âm - cực dương và quá
trình hóa học xảy ra ở các điện cực trong
- Phương pháp bảo vệ bề mặt.

- Phương pháp điện hoá.
các pin điện hóa.
Cặp 4: Chống ăn mòn kim loại.
II. Bài tập
* Hoạt động 2:
GV dạy HS cách làm bài toán (tự luận trước - trắc nghiệm sau) dạng: Nhúng (ngâm) một kim
loại trong dung dịch muối (bài tập dạng kim loại mạnh khử ion của kim loại yếu hơn trong dung
dịch).
Phiếu học tập số 1: Ngâm một lá kẽm trong 100 ml dung dịch AgNO
3
nồng độ 0,1M, khi
phản ứng kết thúc, thu được
A. 2,16 gam Ag. B. 0,54 gam Ag. C. 1,62 gam Ag. D. 1,08 gam Ag.
- Khối lượng lá kẽm tăng thêm
A. 0,65 gam. B. 1,51 gam. C. 0,755 gam. D. 1,30 gam.
Phiếu học tập số 2: Ngâm một đinh sắt trong 200 ml dung dịch CuSO4. Sau khi phản ứng kết
thúc, lấy đinh sắt ra khỏi dung dịch, rửa nhẹ, làm khô thấy khối lượng đinh sắt tăng thêm 1,6 gam.
Nồng độ ban đầu của dung dịch CuSO4 là
A. 1M B. 0,5M C. 2M D. 1,5M
Phiếu học tập số 3: Ngâm một vật bằng đồng có khối lượng 10 gam trong 250 gam dung
dịch AgNO
3
4%. Khi lấy vật ra khỏi dung dịch thì lượng AgNO
3
trong dung dịch giảm 17%. Khối
lượng của vật sau phản ứng là
A. 27,00 gam. B. 10,76 gam. C. 11,08 gam. D. 17,00 gam.
* Hoạt động 3: GV dạy HS cách làm dạng bài (tự luận trước - trắc nghiệm sau): Toán xác
định kim loại
Phiếu học tập số 4: bài 4/SGK: Cho 9,6 g bột kim loại M vào 500 ml dung dịch HCl 1M, khi

phản ứng kết thúc thu được 5,376 lít H
2
(đktc). Kim loại M là
A. Mg. B. Ca. C. Fe. D. Ba.
Phiếu học tập số 5: bài 5/SGK: Điện phân nóng chảy muối clorua của kim loại M. Ở catot
thu được 6 g kim loại và ở anot có 3,36 lít khí (đktc) thoát ra. Muối clorua đó là
A. NaCl. B. KCl. C. BaCl
2
. D. CaCl
2
.
Phiếu học tập số 6: bài 5/SGK: Điện phân (điện cực trơ) dung dịch muối sunfat của một kim
loại hoá trị II với dòng điện cường độ 3A. Sau 1930 giây điện phân thấy khối lượng catot tăng
1,92 gam.
a) Viết PTHH của phản ứng xảy ra tại mỗi điện cực và PTHH chung của sự điện phân.
b) Xác định tên kim loại.
Phiếu học tập số 7: bài 8/SGK: Cho 16,2 g kim loại M có hoá trị n tác dụng với 0,15 mol O
2
.
Chất rắn thu được sau phản ứng đem hoà tan vào dung dịch HCl dư thấy thoát ra 13,44 lít H
2

đktc. Kim loại M là kim loại nào sau đây?
A. Fe. B. Al. C. Ca. D. Mg
Ngày soạn: 20/10/2009 Phê duyệt
Ngày giảng: 22/10/2009
Tiết 34: ÔN TẬP HỌC KỲ I (TIẾT 1)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến thức các chương hoá học hữu cơ (Este – lipit;
Cacbohiđrat; Amin, amino axit và protein; Polime và vật liệu polime).

 HS biết:
2. Kĩ năng:
- Phát triển kĩ năng dựa vào cấu tạo của chất để suy ra tính chất và ứng dụng của chất.
- Rèn luyện kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm và bài tập tự luận thuộc các chương hoá học hữu cơ
lớp 12.
3. Thái độ:
II. CHUẨN BỊ:
- Yêu cầu HS lập bảng tổng kết kiến thức của các chương hoá học hữu cơ trước khi lên lớp ôn
tập phần hoá học hữu cơ.
- GV lập bảng tổng kết kiến thức của các chương vào giấy khổ lớn hoặc bảng phụ.
III. PHƯƠNG PHÁP: Nêu vấn đề + đàm thoại + hoạt động nhóm.
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:
1. Ổn định lớp: C2: C5: C8:
2. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra.
3. Bài mới:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: GV dùng phương pháp đàm thoại để củng cố, hệ thống hoá kiến thức chương ESTE – LIPIT
theo bảng sau:
Este Lipit
Khái niệm
Khi thay thế nhóm OH ở nhóm
cacboxyl của axit cacboxylic bằng
nhóm OR thì được este.
Công thức chung: RCOOR’
- Lipit là những hợp chất hữu cơ có
trong tế bào sống, không hoà tan trong
nước, tan nhiều trong dung môi hữu cơ
không phân cực. Lipit là các este phức
tạp.
- Chất béo là trieste của glixerol với

axit béo (axit béo là axit đơn chức có
mạch cacbon dài, không phân nhánh).
Tính chất hoá
học
 Phản ứng thuỷ phân, xt axit.
 Phản ứng ở gốc hiđrocacbon không
no:
- Phản ứng cộng.
- Phản ứng trùng hợp.
 Phản ứng thuỷ phân
 Phản ứng xà phòng hoá.
Phản ứng cộng H
2
của chất béo lỏng.
Hoạt động 2: GV dùng phương pháp đàm thoại để củng cố, hệ thống hoá kiến thức chương
CACBOHIĐRAT theo bảng sau:
Glucozơ Saccarozơ Tinh bột Xenlulozơ
CTPT C
6
H
12
O
6
C
12
H
22
O
11
(C

6
H
10
O
5
)
n
(C
6
H
10
O
5
)
n
CTCT thu gọn CH
2
OH[CHOH]
4
CHO
C
6
H
11
O
5
-O-
C
6
H

11
O
5
[C
6
H
7
O
2
(OH)
3
]
n
Glucozơ là
(monoanđehit và
poliancol)
(saccarozơ là
poliancol, không
có nhóm CHO)
Tính chất hoá học
- Có phản ứng
của chức anđehit
(phản ứng tráng
bạc)
- Có phản ứng
của chức
poliancol (phản
ứng với Cu(OH)
2
cho hợp chất tan

màu xanh lam.
- Có phản ứng
thuỷ phân nhờ xt
H
+
hay enzim
- Có phản ứng
của chức
poliancol
- Có phản ứng
thuỷ phân nhờ xt
H
+
hay enzim.
- Có phản ứng
với iot tạo hợp
chất màu xanh
tím.
- Có phản ứng
của chức
poliancol.
- Có phản ứng
với axit HNO
3

đặc tạo ra
xenlulozơtrinitrat
- Có phản ứng
thuỷ phân nhờ xt
H

+
hay enzim
Hoạt động 3: GV dùng phương pháp đàm thoại để củng cố, hệ thống hoá kiến thức chương AMIN –
AMINO AXIT - PROTEIN theo bảng sau:
Amin Amino axit Peptit và protein
Khái niệm
Amin là hợp chất hữu cơ
có thể coi như được tạo
nên khi thay thế một hay
nhiều nguyên tử H trong
phân tử NH
3
bằng gốc
hiđrocacbon.
Amino axit là hợp chất
hữu cơ tạp chức, phân
tử chứa đồng thời nhóm
amino (NH
2
) và nhóm
cacboxyl (COOH)
 Peptit là hợp chất
chứa từ 2 – 50 gốc
-amino axit liên kết
với nhau bằng các liên
keát peptit C
O
N
H
 Protein là loại

CTPT
CH
3
NH
2
; CH
3
-NH-CH
3
(CH
3
)
3
N, C
6
H
5
NH
2

(anilin)
H
2
N-CH
2
-COOH
(Glyxin)
CH
3
-CH(NH

2
)-COOH
(alanin)
Tính chất hoá
học
 Tính bazơ
CH
3
NH
2
+ H
2
O →
[CH
3
NH
3
]
+
+ OH
-
RNH
2
+ HCl→ RNH
3
Cl
 Tính chất lưỡng tính
H
2
N-R-COOH + HCl

→ClH
3
N-R-COOH
H
2
N-R-COOH + NaOH
→ H
2
N-R-COONa +
H
2
O
 Phản ứng hoá este.
 Phản ứng trùng
ngưng
 Phản ứng thuỷ phân.
 Phản ứng màu biure
Hoạt động 3: GV dùng phương pháp đàm thoại để củng cố, hệ thống hoá kiến thức chương AMIN –
POLIME VÀ VẬT LIỆU POLIME theo bảng sau:
Polime Vật liệu polime
Khái niệm
Polime hay hợp chất cao phân tử là
những hợp chất có PTK lớn do nhiều
đơn chức vị cơ sở gọi là mắt xích liên
kết với nhau tạo nên.
A. Chất dẻo là những vật liệu polime
có tính dẻo.
Một số polime dùng làm chất dẻo:
1. PE 2. PVC
Tính chất hoá

học
Có phản ứng phân cắt mạch, giữ
nguyên mạch và phát triển mạch. 3. Poli(metyl metacrylat)
4. Poli(phenol-fomanđehit)
B. Tơ là những polime hình sợi dài và
mảnh với độ bền nhất định.
1. Tơ nilon-6,6
2. Tơ nitron (olon)
C. Cao su là loại vật liêu polime có
tính đàn hồi.
1. Cao su thiên nhiên.
2. Cao su tổng hợp.
D. Keo dán là loại vật liệu có khái
niệm kết dính hai mảnh vật liệu rắn
khác nhau.
1. Nhựa vá săm 2. Keo dán epxi
3. Keo dán ure-fomanđehit.
Điều chế
- Phản ứng trùng hợp: Trùng hợp là
quá trình kết hợp nhiều phân tử nhỏ
(monome) giống nhau hay tương tự
nhau thành phân tử lớn (polime).
- Phản ứng trùng ngưng: Trùng ngưng
là quá trình kết hợp nhiều phân tử nhỏ
(monome) thành phân tử lớn (polime)
đồng thời giải phóng những phân tử
nhỏ khác (như nước).
V. CỦNG CỐ: Trong tiết ôn tập.
Ngày soạn: 20/10/2009 Phê duyệt
Ngày giảng: 22/10/2009

Tiết 35: ÔN TẬP HỌC KỲ I (TIẾT 2)
I. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:
1. Ổn định lớp: C2: C5: C8:
2. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra.
3. Bài mới: GV hướng dẫn HS làm các dạng bài tập cơ bản đã cho chuẩn bị trước ở nhà.
Hoạt động của học sinh NỘI DUNG RÈN LUYỆN
Hoạt động 1: este-lipit
Cho HS giải câu 1,2,3,4,5
Câu 1. B
Câu 2. D
Câu 1.Phản ứng nào sau đây là thuận nghịch?
A. đun nóng etyl axetat với dd NaOH
B.đun nóng etyl axetat trong dd H
2
SO
4
loãng
C.axit axetic tác dụng với axetylen
D.thủy phân phenyl axetat trong môi trường axit
Câu 2. Cho các chất:axit axetic,ancol
propylic,etyl fomat.Thứ tự xếp theo nhiệt độ sôi
tăng dần là
A.axit axetic<ancol propylic<etyl fomat
B.etyl fomat<axit axetic<ancol propylic
C.ancol propylic<etyl fomat<axit axetic
D.etyl fomat<ancol propylic<axit axetic

×