Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

HD HS lớp 1 phát âm đúng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (68.21 KB, 7 trang )

Trêng TiĨu häc sè 1 B¶o Ninh Híng dÉn häc sinh líp Mét ph¸t ©m ®óng.

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Hòa chung với cuộc vận động “ Hai không” với 4 nội dung của Bộ
trưởngBộ GD, mỗi một nhà giáo phải xác đònh rõ hơn, cao hơn lương tâm đối
với nghề nghiệp, với mỗi mầm xanh tương lai của đất nước. Là giáo viên
dạy lớp Một tôi nhận thấy rằng: Môn Tiếng Việt là môn học công cụ, muốn
học các môn khác thì phải học môn Tíêng Việt trước đã. Đối với học sinh
vùng Bảo Ninh việc rèn cho học sinh 4 kó năng: nghe, nói, đọc,viết đạt yêu
cầu chuẩn kiến thức và kó năng còn lắm gian nan .
Vì vậy mỗi khi lên lớp trong từng phần từng bài dạy tôi luôn trăn trở, tìm
tòi đúc rút kinh nghiệm dần dần và học hỏi thêm ở đồng nghiệp để bài giảng
của mình ngày càng hoàn thiện hơn và từ đó giúp học sinh học ngày càng tốt
hơn.
Sau đây là một số kinh nghiệm nhỏ của tôi trong khi dạy môn Tiếng Việt
lớp Một. Rất mong sự góp ý tận tình của chuyên môn để tôi hoàn thành tốt
hơn nhiệm vụ cao cả của người giáo viên.

Gv: .Hoµng ThÞ Th¶o S¸ng kiÕn kinh nghiƯm
Trêng TiĨu häc sè 1 B¶o Ninh Híng dÉn häc sinh líp Mét ph¸t ©m ®óng.

II. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Đặc điểm tâm lí của học sinh lớp Một .
Tạm biệt mái trường Mẫu giáo trẻ bắt đầu làm quen với việc học. Các em
đã có ý thức học bài và làm bài theo yêu cầu của giáo viên, tuy nhiên sự họcï
của các em được hình thành chưa được chắc chắn – nhất là vào đầu năm
học. Các em học chủ yếu là sự bắt chước.Tư duy của các em lúc này còn non
nớt chóng nhớ mau quên, các em cần có tư duy cụ thể, rõ ràng. Khi lên lớp
nhất nhất các em làm theo cô và xem cô như là một chuẩn mực mà mình
phải làm theo. Khi về nhà ý thức tự học của các em còn hạn chế. Chính điều


này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng học tập của học sinh .
2. Chuẩn kiến thức kó năng môn Tiếng Việt lớp Một .
1, Kiến thức :
a . Ngữ âm và chữ viết :
-Nhận biết được chữ cái, tổ hợp chữ cái, dấu thanh.
- Nhận biết các bộ phận của tiếng: âm đầu, vần thanh .
- Biết các quy tắc chính tả .
b,Từ vựng : Biết thêm các từ ngữ chỉ sự vật, hoạt độn,tính chất, các từ
xưng hô thường dùng .
c.Ngữ pháp :Nhận biết được dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu phẩy. Nắm được
các nghi thức lời nói .
2. Kó năng .
a. Đọc :
- Các thao tác thực hiện việc đọc : Tư thế đúng, giữ khoảng cách giữa mặt
và sách khoảng 25cm.
- Đọcï thông : Biết đọc trơn, đọc liền mạch đọc to, rõ. Đọc đúng đoạn hoặc
bài văn xuôi thơ có độ dài 80 đến 100 chữ .Tốc độ 30 chữ 1 phút , biết nghỉ
hơi đúng chỗ .
- Đọc hiểu : Hiểu nghóa của từ ngữ trong bài và biết giải nghóa các từ ngữ
bằng lời nói, bằng vật thật, hiĨu nội dung thông báo của câu, đoạn, biết trả
lời đúng câu hỏi .
- Ứng dụng kó năng đọc : Đọc thuộc thư văn đã học có độ dài khoảng 30 đến
40 chữ .
b.Viết :

Gv: .Hoµng ThÞ Th¶o S¸ng kiÕn kinh nghiƯm
Trêng TiĨu häc sè 1 B¶o Ninh Híng dÉn häc sinh líp Mét ph¸t ©m ®óng.

- Viết chữ : Có tư thế ngồi viết đúng,ngồi thẳng lưng,ngực không tì vào mép
bàn,cầm bút bằng 3 ngón tay : ngón tay cái, ngón giữa, ngón trỏ. Đặt vở hợp

lí.Viết đúng các chữ cái và chữ số .
- Viết chính tả : Viết đúng chính tả bài viết có độ dài 30 chữ trong 15 phút.
- Đặt câu : Biết điền từ vào chỗ trống để hoàn chỉnh câu .
c , Nghe: Nghe hiểu nội dung và kể lại được nội dung mẫu chuyện đơn giải
có kèm tranh minh họa và gợi ý dưới tranh,trả lời được nội dung câu chuyện
d. Nói : Phát âm rõ ràng, đủ nghe, liền mạch cả câu .
- Sử dụng nghi thức lời nói :Nói tự nhiên, biết nói lời chào hỏi. Bước đầu
biết đặt và trả lời câu hỏi .
- Thuật việc kể chuyện : Kể được một đoạn hoặc cả chuyện có nội dung đơn
giản.
- Phát biểu,thuyết trình : rõ ràng, biết giới thiệu về mình và về người thân.
III. VÀI KINH NGHIỆM DẠY MÔN TIẾNG VIỆT LỚP MỘT .
1. Trao đổi với phụ huynh :
- Ở Bảo Ninh những năm gần đây đã có nhiều sự thay đổi nhưng do tính chất
của nghề nghiệp mà rất nhiều phụ huynh không quan tâm đến việc học của
con em mình. Việc học họ chỉ phó mặc cho nhà trường còn việc học ở nhà
chủ yếu các em tự học là chính .Chính vì thế trong các cuộc họp phụ huynh
bao giờ giáo viên cũng giành thời gian nhất đònh đế hướng dẫn phụ huynh
nội dung các bài học( theo từng phần ) để từ đó họ có kế hoạch kèm thêm
con em mình lúc học bài ở nhà .
VD:- Trong lớp học sinh có sử dụng bộ đồ dùng ghép âm vần – đối với học
sinh việc sử dụng thành thạo bộ đồø dùng này mất nhiều thời gian-nên giáo
viên đưa ra hướng dẫn trước phụ huynh để phụ huynh giúp đỡ con em mình
khi học ở nhà .
-Vận động phụ huynh cùng phát âm đúng và nói đúng khi giao tiếp với
con mình để tránh hiện tượng “quay lại ’’với cách nói hằng ngày .
Đối với học sinh lớp Một các em rất dễ quên nên cách làm này giúp giáo
viên và học sinh rất nhiều để đạt được kiến thức và kó năng của môn Tiếng
Việt .
2. Các phương pháp chủ yếu khi lên lớp

a.Luyện nghe :
-Học sinh lớp Một hằng ngày đến lớp chủ yếu được nghe giọng nói của
giáo viên .Vì vậy cố gắng cho học sinh nghe chuẩn nghe hay thì việc khắc
Gv: .Hoµng ThÞ Th¶o S¸ng kiÕn kinh nghiƯm
Trêng TiĨu häc sè 1 B¶o Ninh Híng dÉn häc sinh líp Mét ph¸t ©m ®óng.

phục phương ngũ của giáo viên không được xem nhẹ .Là một giáo viên nói
giọng miền Trung tôi đã khắc phục những nhược điểm đó của mình bằng
cách :
+ Phát âm những tiếng có thanh ngã : lên cao giọng và nhấn giọng rõ hơn .
+ Trong khi nói và giao tiếp với học sinh giáo viên phải nói rõ và đúng các
tiếng có âm nh và âm d : VD : nói cái nhà chứ không phải là cái dà…
- Không những đảm bảo cho học sinh nghe đúng, giáo viên cần cố gắng cho
học sinh được nghe hay. Mặc dù ở phần học vần nhưng ứng dụng vần là các
câu văn hoặc một đoạn thơ ngắn, và dẫu ngắn cũng nên cho các em được
tiếp xúc với một văn bản hoàn chỉnh ít nhiều mang tính nghệ thuật. Có người
tưởng đọc hay là uốn éo có giọng tùy tiện.Theo tôi trước hết phải lónh hội
tương đối đầy đủ nội dung, nghệ thuật của văn bản thì mới có thể thể hiện
nó một cách biểu cảm bằng ngắt câu,xuống giọng,lên giọng một cách hợp
lí .
VD: “Thoắt một cái ,Sóc Bông đã leo lên ngọn cây .Đó là chú bé hoạt bát
nhất của cánh rừng” .Trong hai câu trên ,từ thoắt diễn tả sự nhanh nhẹn của
Sóc , từ “hoạt bát ” khẳng đònh cá tính ấy , chỉ cần nhấn giọng ở hai từ
này,còn những từ khác đọc rõ ràng là đủ .
Hay : “Ban ngày Sẻ mải đi kiếm ăn cho cả nhà .Tối đến Sẻ mới có thời gian
âu yếm đàn con”. Câu không dài nhưng để làm rõ nghóa,ta nên đọc thành
từng cụm từ : “Ban ngày,Sẻ / mải đi kiếm ăn / cho cả nhà. Tối đến Sẻ/û mới
có thời gian/ âu yếm đàn con”.
Đối với các câu thơ ứng dụng : Con tép lim dim
Trong chùm rễ cỏ

Con cua áo đỏ
Cắt cỏ trên bờ
Con cá múa cờ
Đẹp ơi là đẹp .
Mặc dù dòng thơ nào cũng 4 chữ ,nhưng cứ 2 dòng thơ tạo thành 1 ý thơ,vì
vậy thời gian nghỉ giữa từng dòng thơ không gióng nhau.Giữa 2 dòng của
cùng 1 y có thể nghó nhanh hơn giữa 2 dòng của 2 ý khác nhau.Do đó ta có
thể đọc : “Con tép lim dim/Trong chùm rễ cỏ//Con cua áo đỏ/ Cắt cỏ trên
bờ//Con cá múa cờ / Đẹp ơi là đẹp ”.
Trên đây là một số lưu ý để họcï sinh được nghe đúng khi giáo viên phát âm,
được nghe hay khi giáo viên giới thiệu văn bản nghệ thuật. Ngoài ra trong
Gv: .Hoµng ThÞ Th¶o S¸ng kiÕn kinh nghiƯm
Trêng TiĨu häc sè 1 B¶o Ninh Híng dÉn häc sinh líp Mét ph¸t ©m ®óng.

lời nói hằng ngày ta cũng không quên đảm bảo cho các em được nghe
những lời chuẩn mực để hướng các em tới việc nói đúng nói hay .
b. Luyện nói.
Để rèn luyện kó năng nói , sau mỗi bài đều có phần luyện nói . Ở đây các
em đều được nói theo gợi ý dưới tranh, gợi ý của giáo viên , nói trước lớp
,nói với bạn .H ọc sinh Tiểu học nói cung và học sinh Bảo Ninh nói riêng rất
hay có thói quen dùng câu rút gọn. Ví dụ khi giáo viên hỏi : “Bức tranh vẽ gì
”.Thay vì trả lời “Bức tranh vẽ con ngựa ”,các em chỉ trả lời “con ngựa”.
Hãy giúp cho học sinh nhận thấy trong câu hỏi trên từ dùng để hỏi là từ “gì
”, khi trả lời cần lặp lại “Bức tranh vẽ…”rồi thay từ để hỏi bằng ý trả lời
“con ngựa” để có câu hoàn chỉnh. Cứ kiên nhẫn như thế, dần dần học sinh
sẽ có thói quen nói thành câu để sau này dễ dàng viết thành câu.
Để khuyến khích học sinh mạnh dạn phát biểu ý kiến ,ngoài việc tuyên
dương những ý đúng, ý sáng tạo, ta không nên vội vàng bác bỏ những ý kiến
chưa đúng của các em một cách thô bạo, mà nên nhẹ nhàng, hóm hỉnh dẫn
dắt các em phát biểu vào trọng tâm vấn đề .Với những em yếu, em nhút

nhát ta vẫn phải vui vẻ chấp nhận những ý lặp lại của bạn, của cô, của sách
và từ từ động viên các em phát biểu độc lập, sáng tạo .
Trong một bài học vần, không phải ta chỉ luyện nói cho học sinh ở phần
luyện nói , mà ngay khi giới thiệu bài , quan sát tranh , phân tích cấu tạo vần
so sánh các vần, phân tích cấu tạo tiếng, tìm tiếng mang vần đang học đều
phải lưu ý rèn kó năng nói cho học sinh. Được vậy, học sinh sẽ mạnh dạn,
lớp học sẽ sinh động, hiệu quả giờ học sẽ cao hơn .
c. Luyện đọc .
Để đảm bảo cho học sinh đọc đúng giáo viên phải nắm được các lỗi sai
chủ yếu của đòa phương để từ đó hướng cá em tới nói đúng chính âm .Đối
với phương ngữ Bảo Ninh học sinh dễ mắc những lỗi sai phổ biến như :
- Lỗi phụ âm đầu : x-s : VD : sao sáng xao xáng
- Lỗi phụ âm cuối : n-ng :VD : con lươn coong lương
t- c : VD : mít chín míc chính
- Lỗi phần vần : anh –ăn : VD : lá chanh lá chăn
ênh –ân : VD : bập bênh bập bân
-Lỗi thanh điệu : H rất dễ nhầm thanh hỏi và thanh ngã .
Trên cơ sở của các lỗi sai phổ biến đó, khi lên lớp giáo viên không chỉ đọc
thật đúng và yêu cầu học sinh đọc theo mình mà việc cho học sinh nắm vững
Gv: .Hoµng ThÞ Th¶o S¸ng kiÕn kinh nghiƯm
Trêng TiĨu häc sè 1 B¶o Ninh Híng dÉn häc sinh líp Mét ph¸t ©m ®óng.

bộ phận cấu âm là rất cần thiết .Thật dễ dàng khi sửa lỗi phát âm cho học
sinh dựa trên bộ phận cấu âm này.Vì vậy trong hành trang của người giáo
viên lớp Một không nên thiếu sơ đồ vẽ các vò trí của lưỡi và ngạc trong
khoang cộng hưởng .Giáo viên sẽ dùng nó khi cho học sinh phân biệt các
âm vần dễ lẫn.
- Vận dụng hình thức học nhóm để họcï sinh giúp nhau khi gặp những bài
khó
VD : Bài vần:ênh : Hầu như cả lớp đọc sai .Lúc này sau khi giáo viên hướng

dẫn chung cả lớp thì giáo viên sẽ cho học sinh học theo N4 và phân công các
em đọc đúng hướng dẫn các bạn trong nhóm của mình . Không chỉ trên lớp
mà đôi bạn cùng tiến sẽ giúp nhau mọi lúc mọi nơi.
d.Luyện viết .
- Muốn viết thạo thì trước hết phải viết đúng .Chính vì thế ngay từ những
tiết học đầu tiên tôi hướng dẫn kó các em cách cầm bút, tư thế ngồi viết
đúng…
Sau đó cho H nhớ các nét cơ bản của các con chữ từ đó các em dễ nhớ mặt
chữ .
-Rèn cho học sinh viết bảng thành thạo rồi mới viết vào vở .
-Giáo dục học sinh có ý thức cẩn thận, tự giác viết bài không cứ lúc nào
nhắc nhở thì viết đẹp còn nếu không nhắc nhở thì cẩu thả .
-Trong giờ luyện viết giáo viên nên theo sát từng học sinh sửa sai kòp thời
những nét chưa đúng để học sinh kòp thời sửa chữa tránh hiêïn tượng thành
thói quen thì rất khó .
- Không chỉ viết đẹp mà cần viết đúng, không sai chính tả .Cho học sinh
luyện đọc, phân tích kó các tiếng khó viết trước khi viết bài .
- Tăng cường làm bài tập chính tả với các dạng bài : Điền âm và điền vần
- Không chỉ vận dụng các bài tập trong chương trình mà giáo viên tự tìm các
bài tập phù hợp với các lỗi sai của đòa phương .
VD: 1. Điền anh hay ăn ?
Cành ch… ; s…. bắn ; b…’.chưng ; kh… rằn.
2. Điền ênh hay ân ?
Dòng k… ; s bóng ; v….váo ; l…….đênh .
Như vậy ngoài viêïc kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp đặc trưng
trong môn Tiếng Việt, tôi đã cố gắng tích lũy dần dần một số kinh
nghiệm nhỏ để ngày càng dạy tốt hơn.
Gv: .Hoµng ThÞ Th¶o S¸ng kiÕn kinh nghiƯm
Trêng TiĨu häc sè 1 B¶o Ninh Híng dÉn häc sinh líp Mét ph¸t ©m ®óng.


IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯC :
Sau khi học xong 27 tuần của chương trình môn Tiếng Việt ,học sinh lớp
tôi đã đạt được kết khá cao : 98 % học sinh trong lớp đã đạt chuẩn kiến
thức kó năng của chương trình môn Tiếng Việt đã học.Các em đã mạnh
dạn vận dụng những kiến thức đã học vào các môn học khác và trong
giao tiếp hằng ngày .Đó là tiền đê để các em học lên cáclớp trên được tốt
hơn.
V.BÀI HỌC KINH NGHIỆM .
1.Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục .Vận dụng và trao đổi thường
xuyên với phụ huynh học sinh để có biện pháp kòp thời trong quá trình
học tập của học sinh.
2. Không chỉ lên lớp bằng trách nhiệm mà phải bằng chính lương tâm của
người giáo viên .
3. Quan tâm , gần gũi học sinh để dễ nhận được thông tin ngược từ các
em và kòp thời điều chỉnh .
4. Học hỏi thêm kinh nghiệm của đồng nghiệp,tham khảo thêm các tư
liệu sách ,báo để ngày càng hoàn chỉnh phương pháp dạy học của mình.
Gv: .Hoµng ThÞ Th¶o S¸ng kiÕn kinh nghiƯm

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×