Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo
Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn: Trần Thị Dung
Sinh viên thực tập : Phạm Thị Thu Hà
Lớp :KT1
Khoa : K5
H À N ỘI, 09 - 2008
Phạm Thị Thu Hà - KT1 – K5 Kế toán tiền lươngvà các khoản trích theo
lương
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Lời nói đầu
Nền kinh tế thị trường với những mặt tích cực đã mở ra cho các
Doanh nghiệp cơ hội mới để hội nhập, tồn tại và phát triển. Tuy nhiên cơ
hội bao giờ cũng đi kèm với các thách thức đó là sự cạnh tranh gay gắt
quyết liệt đối với các Doanh nghiệp, Để đứng vững và cạnh tranh không
ngừng lớn mạnh đòi hỏi các Doanh nghiệp phải tìm ra chiến lược kinh
doanh một cách hiệu quả. Muốn vậy các Doanh nghiệp cần phải quan tâm
đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất.
Lao đọng có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh vì
nó là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của
Doanh nghiệp. Vì thế luật lao động chế độ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
ra đời nhằm bảo vệ quyền lợi ho người lao động.
Tiền lương có tác dụng là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến
người lao động. Đó là phần thù lao để bù đắp hao phí lao động của công
nhân, kết quả lao động của công nhân. Vì lao động chiếm tỷ trọng tương
đối lớn trong tổng số chi phí sản xuất của lao động, công tác kế toán tiền
luơng và các khoản trích theo lương đảm bảo quyền lợi cho người lao
động, tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí về nhân công, đẩy mạnh
hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. Vì vậy công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương không thể thiếu được trong các Doanh
nghiệp.
Với tầm quan trọng của công kế toán tiền lương và các khoản trích
theo ta thấy rằng công tác đó gắn liền với yếu tố con người, chất lượng
công việc, năng suất lao động đi kèm với lợi ích xã hội
Bằng những kiến thức đã học trong quá trình học tập tại trường Đại
học Công nghiệp, cùng với những hiểu biết thực tế tại đơn vị thực tập, sự
hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo ……. Và các anh chị kế toán trong công
ty “ Cổ phần Hợp tác Thương mại DTC Hà Nội”. Em đã lựa chọn đề tài “Kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương”. Vì trong nghiên cứu còn
nhiều hạn chế do đó trong quá trình xem xét không tránh khỏi thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của cô giáo, các cán bộ lãnh đạo
nghiệp vụ ở công ty để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phạm Thị Thu Hà - KT1 – K5 Kế toán tiền lươngvà các khoản trích theo
lương
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần Hợp Tác
Thương Mại DTC Hà Nội
1. Khái quát về công ty DTC
Tên đăng ký : Công ty Cổ Phần Hợp Tác Thương Mại DTC Hà Nội
Địa chỉ: Số 105A, Khu tập thể C5, Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội
Văn phòng đại diện: số nhà 15, ngõ 371 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 7711 608/607
Fax: (84-4) 7710 839
Website: www.dtchanoi.com
Email:
2. /Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty hợp tác thương mại DTC Hà Nội được thành lập vào ngày
20 tháng 06 năm 2004 theo quyết định số 8620/QD-CHK ban hành ngày
15 tháng 06năm 2004 với tổng số vốn 2tỷ VNĐ.
DTC là một công ty cổ phần thương mại sản xuất kinh doanh trong
lĩnh vực quảng cáo và in ấn, một ngành còn khá mới mẻ đối với thị trường
Việt Nam. DTC là một công ty trẻ, công nhân còn ít, máy móc thiết bị còn
hạn chế, quy mô sản xuất nhỏ lại hoạt động trong một lĩnh vực có tính
cạnh tranh khốc liệt nên khi mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn
và thử thách. Song sau gần năm năm hoạt động với một đội ngũ nhân viên
kinh doanh, kỹ thuật, kế toán trẻ trung năng động và sáng tạo dưới sự chỉ
đạo tài tình, sáng suốt và quyết tâm của ban lãnh đạo công ty Doanh
nghiệp đã chuyển đổi cơ cấu kinh doanh mua sắm thêm máy móc, trang
thiết bị hiện đại, đổi mới công nghệ sản xuất, đào tạo tay nghề công nhân
viên, điều chỉnh chế độ làm việc phù hợp nhằm đạt hiệu quả công việc cao
nhất, Công ty DTC đang từng bước khẳng định vị trí của mình trên thị
trường Việt Nam.
3.Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
3.1.Các lĩnh vực hoạt động chính của công ty DTC
Các nghành nghề kinh doanh chủ yếu thuộc hai lĩnh vực sản xuất và
thương mại:
3.1.1_ Về sản xuất:
- In và các dịch vụ liên quan đến In:
● Catalogue, tờ rơi, tờ gấp, tạp chí, sách, tập san
Lịch, danh thiếp, thiếp mời, bao bì nhãn mác…
Phạm Thị Thu Hà - KT1 – K5 Kế toán tiền lươngvà các khoản trích theo
lương
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
● In HIFI, in bạt HIFLEX khỏ lớn
Thiết kế thi công biển hiệu quảng cáo, Showroom, Nội thất.
● Chữ Neon sign, chữ 3D – Inox, đồng, Mica
3.1.2_ Về thương mại
● Buôn bán thiết bị vật tư nghành in
● Dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng máy in
3.2. cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của công ty DTC
Công ty cổ phần hợp tác thương mại DTC Hà Nội là công ty quảng cáo và
in ấn cung cấp rất nhiều các dịch vụ nhưng cơ cấu bộ máy quản lý của
công ty lại rất đơn giản nhằm tăng cường khả năng linh hoạt và tính sáng
tạo của công ty
a. Ban giám đốc
b. phòng kinh doanh
c. phòng kỹ thuật
d. phòng kế toán
e. phòng hành chính
f. phân xưởng in
3.3.Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty DTC
Phòng
kinh
doanh
Phòng kế
toán
Phòng kỹ
thuật
Phòng hành
chính
3.4/ Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi phòng ban
3.4.1/ Giám đốc
Phạm Thị Thu Hà - KT1 – K5 Kế toán tiền lươngvà các khoản trích theo
lương
Giám đốc
Phân
xưởng in
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Là người quản lý điều hành toàn bộ các hoạt động và chịu
trách nhiệm trước pháp luật. là người đại diện cho công ty, có quyền
hạn cao nhất trong công ty. Giám đốc phụ trách chung, trực tiếp chỉ
đạo, điều hành phòng ban chuyên môn…
3.4.2/ Phòng tài chính
Tư vấn cho giám đốc công ty xây dựng quy trình quản lý
công tác tài chính và tổ chức và tổ chức thưch hiện theo đúng quy
trình
Tư vấn cho ban lãnh đạo công ty về công tác tài chính kế
toán đảm bảo đúng pháp luật và phục vụ sản xuất kinh doanh có hiệu
quả
Tham gia kiểm tra xét duyệt các định mức và chi phí sản
xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm, quan hệ với ngân hàng để giải
quyết nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, tham gia ký kết hợp
đồng kinh tế với các đối tác
Định kỳ lập báo cáo theo quy định lập kế hoạch thu chi ngân
sách nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của công ty.
3.4.3/ Phòng tổ chức hành chính
Tổ chức công tác tài chính cơ quan đảm bảo công tác hành
chính phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tham mưu cho giám đốc về các vấn đề: tuyển dụng lao
động, phân công điều hành công tác, bổ nhiệm cán bộ, khen thưởng
kỷ luật, các chính sách cho người lao động như: chế độ tiền lương,
nâng lương, chế độ bảo hiểm
Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại tổ chức công tác bảo
vệ nội bộ, an ninh trất tự trong công ty
Tham mưu cho giám đốc công ty trong việc quản lý điều
hành công văn, giấy tờ,quản lý phương tiện trang thiết bị văn phòng…
3.4.4/ Phòng kinh doanh
Phụ trách toàn bộ công việc liên quan đến phát triển thị
trường
Phụ trách toàn bộ công việc liên quan từ khâu phát hiện nhu
cầu giao dịch đến khâu ký kết hợp đồng.
Có nghĩa vụ tìm kiếm và khai thác thị trường, lập kế hoạch
sản xuất,tìm kiếm khách hàng phục vụ cho sản xuất.
3.4.5/ Phòng thiết kế
Phạm Thị Thu Hà - KT1 – K5 Kế toán tiền lươngvà các khoản trích theo
lương
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Đề xuất phương án triển khai và các vấn đề liên quan đến
thiết kế cho giám đốc
Kiểm tra chất lượng sản phẩm thiết kế, sản phẩm đã hoàn
thành trước khi xuất bản
3.4.6/ Phân xưởng in
Gồm một xưởng in. các nhân viên có nhiệm vụ thực hiện
theo các maket các ý tưởng của phòng thiết kế.
Mỗi bộ phận của công ty có nhiệm vụ riêng nhưng đều hướng
theomục đích cuối cùng đem lại hiệu quả cho khách hàng và lợi
nhuận cho công ty. Để đảm bảo cho sự hoạt động nhịp nhàng và
đồng bộ mỗi bộ phận đều ý thức hoàn thành tốt nhiệm vụ của phòng
ban mình.
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị
Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì máy mọc thiết bị
đóng vai trò vô cùng quan trọng không thể thiếu ở bất kỳ một công ty
quảng cáo và in ấn nào. Nhận thức rõ điều đó công ty DTC đã đầu tư
để sở hữu những công nghệ tiến tiến với cam kết cho ra những sản
phẩm chất lượng tốt nhất, và tiến độ nhanh nhất.
Danh mục máy móc thiết bị
stt Tên máy móc thiết
bị
Nguyên giá luỹ kế
khấu hao
Giá trị còn
lại
1 Dây truyền in phun
trên HIFILE
2 Dây truyền in phun
HIFLEX
3 MÁY LÁNG BÓNG
4 MÁY LÁNG MỠ
5 MÁY BỆ DẬP OZÊ
Từ bảng trên ta thấy mấy móc thiết bị của công ty đa số là máy mới.
đây chính là một lợi thế cạnh tranh của công ty trên thị trường quảng
cáo và in ấn vốn cần độ thẩm mỹ và chính xác cao.
Quy trình máy móc thiết bị sản xuất
Phạm Thị Thu Hà - KT1 – K5 Kế toán tiền lươngvà các khoản trích theo
lương
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hợp đồng Phòng thiết kế Phân xưởng in
4. đặc điểm về lao động của công ty
4.1 Công tác tuyển dụng đào tạo
Công ty có công tác tuyển dụng đào tạo theo nhu cầu kinh doanh, chú
trọng tuyển dụng cán bộ công nhân vên có trình độ cao, hiểu biết sâu
rộng về lĩnh vực quảng cáo và in ấn, có mong muốn làm việc lâu dài
với công ty. Đối với cán bộ quản lý yêu cầu có trình độ cao, nghiệp vụ phù
hợp với vị trí tuyển dụng. Đối với cán bộ thiết kế cần những người đã tốt
nghiệp những trường đại học về thiết kế, đồ hoạ, luôn có những ý tưởng
sáng tạo phù hợp với ngành nghề quảng cáo, in ấn. công ty tuyển dụng
công nhân với yêu cầu trình độ văn hoá, tay nghề kỹ thuật phù hợp với
công việc và văn hoá của công ty. Vì hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo
và in ấn, một ngành cần những công nhân có tay nghề cao nên công ty
luôn chú trọng tới công tác đào tạo để nâng cao trình độ của cán bộ trong
công ty khi có nhu cầu tuyển dụng nhân viên phòng hành chính sẽ lên kế
hoạch đào tạo.
Cơ cấu nhân lực của công ty DTC qua ba năm 2005-2007
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
số
lượng
tỷ
trọng(%)
số
lương
tỷ
trọng(%)
số
lượng
tỷ
trọng(%)
Tổng số lao động 24 100 28 100 31 100
Phân theo tính chất lao
động
Lao động trực tiếp 20 83,33 22 78,57 24 77,42
Lao động gián tiếp 4 16.67 6 21,43 7 22,58
Phân theo giới tính
Nam 22 91,67 25 89,3 27 87,1
Nữ 2 8.33 3 10,7 4 12,9
Phân theo trình độ
đại học và trên đại học 18 75 21 75 22 70,97
Cao đẳng và trung cấp 6 25 7 25 9 29,03
Phạm Thị Thu Hà - KT1 – K5 Kế toán tiền lươngvà các khoản trích theo
lương
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
PTTH hặc trung học cơ
sở
0 0 0 0 0 0
Phân theo độ tuổi
Trên 45 0 0 0 0 0 0
Từ 35 tuổi đến 45 tuổi 0 0 2 7,14 2 6,45
Từ 25 tuổi đên 35 tuổi 21 87,5 22 78,57 25 80,65
dưới 25 tuổi 3 12,5 4 14,29 4 12,9
Có thể thấy năm 2007 có sự chênh lệch lớn về tỷ lệ lao động theo giới
tính, trung bình nam chiếm 87,1% nữ chỉ chiếm 12,9% do đặc tính
của công việc liên quan tới thiết kế và phải hoạt động ngoài trời nhiều
do nắp đặt các biển quảng cáo các loại, công việc đòi hỏi phải có sức
khoẻ tốt và điều kiện khó khăn nên tỷ lệ nữ rất ít,phần lớn là lao động
gián tiếp làm việc tại các phòng ban tại trụ sở công ty.
Về trình độ chuyên môn không có sự chênh lệch lớn giữa các nhóm
lao động, số lượng lao động có trình độ đại học và trên đạo học chiếm
tỷ trọng lớn là 70,97% năm 2007cao đẳng và trung cấp chiếm tỷ lệ
29, 03% năm 2007 …trong khi không có lao động có trình độ PTTH và
THCS. Sở dĩ như vậy vì đặc trưng ngành nghề quảng cáo và in ấn đòi
hỏi lao động có tay nghề cao có thể sử dụng máy móc hiện đại thành
thạo và nghiệp vụ chuyên nghiệp để đáp ứng nhu cầu cao của công
việc.
Xét về độ tuổi, có thể thấy CBCNV của công ty đều là những người
trẻ từ 25 tuổi đến 35 tuổi chiếm đa số chiếm 80,65%, từ 35 đến 45
tuổi chiếm 6,45% dưới 25 tuổi chiếm 12,69% năm 2007, không có lao
Phạm Thị Thu Hà - KT1 – K5 Kế toán tiền lươngvà các khoản trích theo
lương
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
động trên 45 tuổi. Cơ cấu này rất phù hợp với một công ty hoạt động
trong lĩnh vực quảng cáo, in ấn cần sự năng động, sáng tạo cao, đòi
hỏi độ phức tạp của công việc cao đặc biệt là công nhân phải nắm bắt
được những ký năng cỏ bản của các dây truyền thiết kế và in ân. Đây
cũng chính là một điều kiện thuận lợi lớn của công ty trong hoạt động
sản xuất và kinh doanh. Tuy còn gặp rất nhiều khó khăn nhưng công
ty đã thực hiện tốt các chính sách về bảo hiểm xã hội, chế độ lương
bổng , khen thưởng cho cán bộ công nhân viên.
4.2một số thành tựu công ty DTC đã đạt được trong thời gian
qua
Mặc dù DTC là một công ty mới đựoc thành lạp trong năm năm gần
đay nhưng không thể phủ nhân những thành quả mà công ty đã mang
lại cho cán bộ công nhân viên. Trong những năm qua, thu nhập trung
bình của người lao động trong công ty đã không ngừng được nâng
cao với mức từ 2,5 triệu đồng/người/tháng. Công ty đang phấn đấu
nâng cao mức thu nhập cua nguời lao động để có thể thoả mãn nhu
cầu thiết yếu của mình trong hiền tại và có đảm bảo cho cuốc sống
trong tương lai.
Thiết bị công nghệ sản xuất của công ty là những thiết bị tiên tiến hiện
nay. Đây chính là một lợi thế của công ty nhằm nâng cao năng suất
lao dộng, sức cạnh tranh của công ty.
Công ty đã từng bước quan tâm tới công tác bồi dưỡng, đào tạo đội
ngũ cán bộ và lao động.hiện nay, ngoài những yếu tố sản xuất truyền
thống:thiết bị công nghệ, máy móc kỹ thuật,… nhân tố con người luôn
đựoc công ty ưu tien hàng đầu. công ty đã đưa ra rất nhiều những ưu
đãi để thu hút những nhân tài về làm việc. bên cạnh đó công ty rất trú
trọng trong việc xây dựng văn hoá công ty tạo cho công nhân viên
một môi trường làm viẹc thuận lợi nhất.
5. Đánh giá về tình hình hoạt động quảng cáo, in ấn của công ty
DTC trong thời gian qua.
5.1 nhận thức của doanh nghiệp
Trong gấn 5 năm hoạt động trên thị trường quảng cáo và in ấn Việt
Nam, công ty DTC đã nỗ lực để trở thành một trong những công ty
hàng đầu về lĩnh vực quảng cáo và in ấn. Cán bộ nhân viên trong
công ty nhận thức rõ công ty DTC là một công ty trẻ nên còn gặp
nhiều khó khăn mà thị trường quảng cáo có tính cạnh tranh khốc liệt
nên không ngừng nỗ lực để xây dựng DTC ngày càng chuyên nghiệp
Phạm Thị Thu Hà - KT1 – K5 Kế toán tiền lươngvà các khoản trích theo
lương
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
hơn, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Đối với DTC mỗi hợp
đồng chính là sự tin tưởng của khách hàng giành cho công ty nên
công ty quyết tâm hoàn thành sản phẩm với chất lượng tốt nhất, tiến
độ nhanh nhất. Vì thế khách hàng của công ty là những khách hàng
lâu năm.Hơn thế,trong cơ chế thị trường nhu cầu của người tiêu dùng
ngày càng tăng lên, họ có những nhu cầu tiêu dùng hàng hoá có chất
lượng cao, mẫu mã đẹp. Vì vậy việc nắm bắt thị trường và khách
hàng được công ty quan tâm xem đó là một tiêu chí nâng cao chất
lượng sản phảm của mình.
Ban lãnh đạo của công ty đã tập trung rất mạnh vào maketing và
quảng bá hình ảnh của công ty để thu hút thêm nhiều khách hàng, mở
rộng thêm nhiều đại lý không chỉ ở các tỉnh miền bắc mà công ty còn
mổ rộng thị trường hướng tới các tỉnh miền trung bằng việc đặt đại lý
ở thành phố Vinh.
5.2 Mức độ đầu tư
Hướng đi của công ty trong tương lai là đưa ra thị trường những sản
phẩm tốt nhất với tiến độ nhanh nhất nên ban lãnh đao mạnh dạn đầu
tư vào máy móc thiết bị hiện đại.bên cạnh đó công ty cũng luôn chú
trọng vào đào tạo con người.
Cơ cấu vốn của công ty DTC qua ba năm 2005-2007(đơn vị :triệu
đồng)
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh tăng
giảm
2006/2005
số
lượng
tỷ
trọng(%)
số lượng tỷ
trọng(%)
số luợng tỷ
trọng(%)
số tuyệt
đối
tổng vốn 2140 100 2365 100 2935 100 225
Chia theo sở hữu
vốn chủ sở
hữu
1328,94 62,1 1499,41 63,4 1981,125 67,5 170,47
vốn vay 811,06 37,9 865 36,6 953,875 32,5 54,53
Chia theo tính chất
vốn cố định 1284 60 1489,635 62,99 2054,5 70 205,64
Vốn lưu
động
858 40 875,365 37,01 880,5 30 17,365
Phạm Thị Thu Hà - KT1 – K5 Kế toán tiền lươngvà các khoản trích theo
lương
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa Kinh t
Qua bảng số liệu ta thấy rằng nguồn vốn của công ty năm 2007 đã tăng lên so
với năm2005là 2935.000.000đ.và vốn cố định và vốn lu động dều tăng điều
này có thể giải thích đựoc vì trong ba năm qua công ty đã không ngừng đâud
tu vào trang thiết bi máy móchiện đại để phục vụ sản xuất. Với cơ cấu vốn
nh vậy công ty có thể đảm bảo về mặt tài chính
bng kt qu hot ng sn xut kinh doanh ca cụng ty DTC qua
ban nm 2005-2007
ST
T
cỏc ch tiờu ch yu Nm
2005
Nm
2006
Nm
2007
So sỏnh
2006/2005
So sỏnh
2007/2006
s
tuyt
i
% s tuyt
i
%
1 Doanh thu thun 130,82
5
167,425 240,58
2
36,6 27,98 73,16 43,7
2 tng s lao ng 24 28 31 4 16,67 3 10,7
3 tng vn linh doanh 2140 2365 2935 255 10,51 570 24,1
vn c nh 1284 1489,63
5
2054,5 205,6
4
16,01 564,865 37,9
2
vn lu ng 858 875,365 880,5 17,36
5
2,03 5,135 0,59
4 li nhun 24,683 30,441 40,097 5,758 2,33 9.656 31,7
2
5 np ngõn sỏch 0 0 0 0 0 0 0
6 Thu nhp bỡnh quõn 1
lao ng
1500 1750 2300 250 16,67 550 31,4
3
7 Nng xut lao ng BQ
theo doanh thu
5,45 5,98 7,76 0,53 9,57 1.78 29,7
7
8 t sut li nhun/
doanh thu
18,87 18,18 16,67 -0,69 -3,66 -1,51 -12
9 t sut li nhun /vn
kinh doanh
1,15 2,41 1,37 1,26 109,5
7
-1,04 -0,49
10 Vũng quay VL 1,53 0,19 0,27 -1,34 -
87,58
0,08 42,1
Phm Th Thu H - KT1 K5 K toỏn tin lngv cỏc khon trớch theo
lng
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa Kinh t
nhìn vào bảng ta có thể thấy trong ban năm qua công ty cha đongs góp
cho ngân sách nhà nớc bỏi theo luật doanh nghiệp công ty không phải nộp
ngân sách nhà nớc trong ba năm đầu thành lập. đay chính là một u đãi
của nàh nớc đới với sự phát triển củấcc doanh nghiêp.trong ban năm từ năm
2005-2007 công ty dù còn gạp nhiều khó khăn nhng công ty vẫn phát triển
đều dặn.
Phm Th Thu H - KT1 K5 K toỏn tin lngv cỏc khon trớch theo
lng
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Phạm Thị Thu Hà - KT1 – K5 Kế toán tiền lươngvà các khoản trích theo
lương
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Phạm Thị Thu Hà - KT1 – K5 Kế toán tiền lươngvà các khoản trích theo
lương
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Phạm Thị Thu Hà - KT1 – K5 Kế toán tiền lươngvà các khoản trích theo
lương
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Phạm Thị Thu Hà - KT1 – K5 Kế toán tiền lươngvà các khoản trích theo
lương