Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH nhà nước 1 thành viên Xuân Hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 95 trang )

Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện tồn tại và phát triển của xã hội
loài người. Cùng với sự phát triển của xã hội, hoạt động sản xuất cũng không
ngừng phát triển và mở rộng. Đối với nước ta trong điều kiện nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng găy gắt bên cạnh nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong phú, việc các
doanh nghiệp sản xuất tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả các mặt hàng
phù hợp với thị hiếu tiêu dùng là điều kiện tiên quyết để nâng cao năng lực
cạnh tranh của sản phẩm nói riêng và vị thế của công ty nói chung. Để có được
điều này theo đó phải có một cơ cấu sản xuất hợp lý và khoa học, một bộ máy
quản lý phù hợp hiệu quả trong đó có hoạt động hiệu quả của các phòng ban
quản lý và của phòng kế toán.
Việc tổ chức tốt quá trình sản xuất cần đi đôi với việc đẩy mạnh quản lý
thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng. Kế toán nói
chung và bộ phân kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả
kinh doanh nói riêng là công cụ quản lý không thể thiếu của doanh nghiệp. Bộ
phận kế toán này tiến hành thu thập, phân loại, xử lý và tổng hợp số liệu, thông
tin về sản xuất, tiêu thụ và tình hình tài chính…một cách cụ thể, kịp thời và có
hệ thống. Thông tin đã thu thập xử lý là cơ sở để các nhà quản lý đưa ra các
quyết định đúng đắn cho đường lối phát triển của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ( TNHH) một
thànhXuân Hoà, bằng những kiến thức đã tích luỹ được trong thời gian học ở
trường cùng với sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các cán bộ kế toán của
công ty, xuất phát từ tầm quan trọng của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả bán hàng, em chọn đề tài :’’ Tổ chức công tác kế
toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng tại công ty
TNHH nhà nước 1 thành viên Xuân Hoà” làm đề tài nghiên cứu hoàn thành
luận văn tốt nghiệp cuối khoá
SV: Nguyễn Thị Thuận Lớp: CQ44/21.12
1


Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Kết cấu của luận văn gồm có 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương II: Tình hình thực tiễn công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH nhà nước 1 thành
viên Xuân Hoà.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành
phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH
nhà nước 1 thành viên Xuân Hoà.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng song do trình độ và thời gian có hạn,
kiến thức thực tế còn ít nên trong luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự góp ý chân thành, quý báu của các thầy cô và các
cán bộ kế toán trong công ty để em có thể hoàn thiện hơn nữa về đề tài nghiên
cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn: TS.
Trần Văn Hợi cùng các thầy cô trong khoa Kế toán, Học viện Tài chính đã
giúp đỡ em hoàn thành luận văn này
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2010
Sinh viên
Nguyễn - Thị - Thuận
K44/21.12
SV: Nguyễn Thị Thuận Lớp: CQ44/21.12
2
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Những lý luận chung về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định

kết quả bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
bán hàng
1.1.1.1. Thành phẩm.
Các doanh nghiệp sản xuất tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
tạo ra các loại sản phẩm và cung ứng lao vụ, dịch vụ để thoả mãn nhu cầu của
thị trường vì mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Các loại sản phẩm sau
quá trình sản xuất tuỳ theo mức độ hoàn thành và mục đích sử dụng mà phân
chia thành: thành phẩm hoặc nửa thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy
trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kiểm định đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật quy định, được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Nửa thành phẩm là những sản phẩm mới chỉ hoàn thành ở một hoặc một
vài giai đoạn chế biến của quy trình công nghệ sản xuất ra nó, chưa kết thúc
giai đoạn cuối cùng của quy trình sản xuất.
Việc phân định hai khái niệm trên có ý nghĩa lớn trong công tác tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm, đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch sản
xuất của doanh nghiệp.
Đối với bất cứ thành phẩm nào cũng được biểu hiện trên hai mặt: số
lượng và chất lượng. Số lượng sản phẩm phản ánh quy mô sản xuất của doanh
nghiệp, được đo lường bằng đơn vị cụ thể: cái, kg, lít, bộ… Chất lượng thành
phẩm phản ánh giá trị sử dụng của thành phẩm: % tốt ( xấu ) hoặc phân biệt
bằng phẩm cấp: I, II, III…
1.1.1.2. Tiêu thụ thành phẩm
SV: Nguyễn Thị Thuận Lớp: CQ44/21.12
3
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Bên cạnh những yêu cầu đối với Thành phẩm, yêu cầu về tính hiệu quả
của khâu tiêu thụ thành phẩm cũng quan trọng và góp phần đảm bảo tái sản
xuất trong doanh nghiệp sản xuất.

Tiêu thụ thành phẩm:là quá trình chuyển giao quyền sở hữu thành phẩm
gắn với phần lớn lợi ích và rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh
doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái vốn sản
phẩm sang hình thái vốn bằng tiền hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy, đẩy
nhanh quá trình tiêu thụ đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh
doanh, tăng nhanh vòng quay vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.1.3. Kết quả bán hàng
Mục tiêu lợi nhuận vừa là điều kiện để đảm bảo cho sự phát triển của
doanh nghiệp đồng thời cũng là thước đo để đánh gía hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đó. Kết quả của quá trình bán hàng là 1 bộ phận chủ
yếu của kết quả hoạt động kinh doanh, là đại diện tiêu biểu cho kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần bán hàng và giá
vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả bán
hàng được biểu hiện bằng số tiền lãi ( lỗ ) và tính bằng công thức sau:
KQBH = DDT – GVHB – CPBH – CPQLDN
= Lợi nhuận gộp – CPBH – CPQLDN
Trong đó:
- DDT: được xác định theo công thức sau
DTT = DTBH – các khoản giảm trừ doanh thu
+ DTBH: luật thuế giá trị gia tăng(gtgt) quy định, doanh thu bán hàng là
giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng trong trường hợp doanh nghiệp nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và là tổng giá thanh toán
trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
trực tiếp.
SV: Nguyễn Thị Thuận Lớp: CQ44/21.12
4
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp

Theo chuẩn mực 14: Doanh thu và thu nhập khác quy định:” Doanh thu
là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán , phát sinh từ
hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu”
+ Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán và hàng bán bị trả lại. Những nội dung này sẽ được trình bày cụ
thể ở phần Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
- GVHB: Giá vốn hàng bán được xác định là trị giá vốn hàng xuất bán
- CPBH: Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình bán sản phẩm của doanh nghiệp
- CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan
đến hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một
số khoản khác có tính chất chung cho toàn doanh nghiệp
1.1.2. Ý nghĩa của thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
bán hàng.
Như đã nói ở trên, thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
bán hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp sản xuất trong điều kiện hiện tại. Cụ thể:
- Số lượng và chất lượng sản phẩm thể hiện quy mô, năng lực sản xuất và
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Khối lượng sản phẩm của doanh nghiệp
cung ứng trên thị trường cũng thể hiện tỷ trọng đóng góp cho nền kinh tế quốc
dân. Chất lượng và chủng loại sản phẩm của mỗi doanh nghiệp góp phần tạo
nên sự đa dạng phong phú của sản phẩm trên thị trường, cải thiện năng lực sản
xuất và bộ mặt kinh tế của nền kinh tế quốc dân
- Tiêu thụ thành phẩm là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường. Thông
qua tiêu thụ thành phẩm, doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu của thị trường từ
đó tìm kiếm mẫu mã mới và đa dạng chủng loại sản phẩm. Cũng bằng việc tổ
chức tốt công tác tiêu thụ giúp cho thị phần của doanh nghiệp được mở rộng,
là động lực thúc đẩy sản xuất.
- Đối với doanh nghiệp, xác định kết quả bán hàng đúng đắn mang ý nghĩa

lớn trong quản lý. Trước hết là đảm bảo tính toán đầy đủ chi phí đã bỏ ra từ đó
SV: Nguyễn Thị Thuận Lớp: CQ44/21.12
5
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
bù đắp chi phí hợp lý. Sau đó, kết quả kinh doanh sau khi đã bù đắp chi phí là
nguồn để đảm bảo đời sống của cán bộ, công nhân viên và cũng là nguồn tích
luỹ cơ bản để doanh nghiệp tái sản xuất.
Chính vì tầm quan trọng như trên, doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt
công tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán
hàng.
1.1.3. Yêu cầu của công tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả bán hàng
Quản lý thành phẩm phải được tổ chức một cách chặt chẽ và có hiệu
quả,một mặt là để giảm thiểu những mất mát mặt khác là tránh việc chi phí
phát sinh quá nhiều cho công tác này gây ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh
doanh. Tính chặt chẽ, sự hiệu quả trong công tác quản lý thành phẩm thể hiện
ở sự đầy đủ của nội dung quản lý: mặt số lượng và chất lượng và đáp ứng
những yêu cầu trong quản lý cụ thể như sau:
- Quản lý về mặt số lượng thành phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải thường
xuyên quản lý tình hình thực hiện khối lượng sản xuất, nhập - xuất - tồn kho,
phát hiện kịp thời tình hình còn thừa thiếu thành phẩm để đưa ra biện pháp xử
lý thích hợp
- Quản lý về mặt chất lượng đặt ra yêu cầu về kiểm tra sản phẩm và đổi
mới sản phẩm. Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm phải làm tốt công tác
kiểm tra, phân cấp thành phẩm, có chế độ bảo quản thích hợp với từng loại sản
phẩm, phát hiện kịp thời những thành phẩm kém chất lượng từ sản xuất hoặc
do quá trình bảo quản để có biện pháp xử lý kịp thời. Bên cạnh đó, việc thường
xuyên theo dõi phân tích thị trường để đưa ra những mẫu mã sản phẩm mới
phù hợp với nhu cầu của thị trường cũng là một yêu cầu quan trọng với quản lý
thành phẩm. Việc quản lý tốt chất lượng thành phẩm đảm bảo uy tín của doanh

nghiệp, và thúc đẩy tiêu thụ trong doanh nghiệp
- Bên cạnh quản lý thành phẩm, quản lý tiêu thụ thành phẩm cũng đặt ra
những yêu cầu nhất định. Đó là yêu cầu về tính hiệu quả trong công tác tổ chức
tiêu thụ, là sự nhạy bén của bộ phận bán hàng nói chung và bộ phân nghiên
cứu thị trường nói riêng trong mỗi doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Thuận Lớp: CQ44/21.12
6
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Đối với vấn đề quản lý kết quả bán hàng, các yêu cầu đề ra như sau:
 Để xác định kết quả bán hàng được đúng đắn, doanh nghiệp cần tập hợp
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đầy đủ. Cần chọn tiêu chí
phân bổ chi phí hợp lý cho loại chi phí này, đồng thời xây dựng định mức chi
phí cho từng đơn vị sản phẩm, dự toán cho từng loại và từng kỳ hạch toán
 Quản lý doanh thu bán hàng là công tác quản lý đặc biệt quan trọng
trong quản lý kết quả bán hàng. Yêu cầu đặt ra trong hoạt động sản xuất kinh
doanh đó là doanh thu phải đủ bù đắp chi phí và có lãi. Muốn vậy trong tình
hình nhất định của thị trường sản phẩm của doanh nghiệp nói riêng và tình
hình nền kinh tế nói chung bộ phận quản lý tiêu thụ cần cung cấp kịp thời và
chính xác các thông tin về giá cả từ đó sử dụng giá cả như một công cụ để tăng
doanh thu phù hợp với bối cảnh kinh tế đó.
1.2. Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả bán hàng.
1.2.1. Sự cần thiết khách quan phải tổ chức công tác kế toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
sản xuất.
Để có thể quản lý một cách hiệu quả nhất với hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp sản xuất phải sử dụng kết hợp hàng loạt các công cụ
quản lý kinh tế khác nhau. Trong đó, kế toán được coi là một công cụ quản lý
không thể thiếu trong hệ thống các công cụ quản lý kinh tế của doanh nghiệp.
Trong công tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết

quả bán hàng của doanh nghiệp sản xuất, kế toán lại trở nên đặc biệt quan
trọng. Kế toán phản ánh và giám đốc tình hình biến động của thành phẩm, quá
trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng. Thông tin mà kế toán
thu nhận, xử lý và cung cấp không chỉ phục vụ cho công tác quản lý kinh tế
của bản thân doanh nghiệp mà còn phục vụ cho các đối tượng bên ngoài doanh
nghiệp. Như vậy tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp là thật sự cần thiết.
1.2.2. Nhiệm vụ, vai trò của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Thuận Lớp: CQ44/21.12
7
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Việc doanh nghiệp tổ chức tốt công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả bán hàng sẽ tạo điều kiện để sản xuất phát
triển, từng bước đưa công tác kế toán vào nề nếp, hạn chế thất thoát thành
phẩm, đánh giá được tốc độ tiêu thụ của từng loại thành phẩm, phát hiện những
thành phẩm kém chất lượng kịp thời.
Thông qua số liệu của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả bán hàng cung cấp, doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ
hoàn thành kế hoạch sản xuất, giá thành, tiêu thụ. Dựa vào đó, nhà quản lý
doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp tối ưu đảm bảo thiết lập được sự cân
đối giữa sản xuất và tiêu thụ, tìm kiếm và lựa chọn và lựa chọn phương án tiêu
thụ có hiệu quả. Các cơ quan quản lý nhà nước dựa vào số liệu báo cáo của bộ
phân kế toán này để nắm bắt tình hình tài chính của doanh nghiệp từ đó kiểm
tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về kế toán, tài chính về nghĩa vụ đối với
Nhà nước và quan hệ kinh tế với các bên liên quan. Trong nền kinh tế thị
trường, kế toán không chỉ là công cụ của nhà quản lý doanh nghiệp mà còn là
phương tiện để kiểm tra, giám sát của những đối tượng có quan hệ kinh tế và
có lợi ích gắn liền với doanh nghiệp. Thông qua số liệu của kế toán thành
phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh bán hàng những đối tượng

đó nắm bắt được tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó đưa ra quyết
định.
Để đảm bảo phát huy vai trò quan trọng đó, kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả bán hàng phải chú ý những nội dung sau:
Thứ nhất: Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình
hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng và
chất lượng, chủng loại và giá trị.
Thứ hai: Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp, kịp thời và chính xác các khoản
doanh thu, giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
Thứ ba: Kế toán phải tính đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp nhằm xác định đúng kết quả bán hàng
từ đó cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và
SV: Nguyễn Thị Thuận Lớp: CQ44/21.12
8
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
định kỳ phân tích các hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả
Thứ tư: Kế toán viên phải phải tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và
trình tự luân chuyển hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân
chuyển khoa học và không quá phức tạp nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu hợp lý,
nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản,
hệ thống sổ kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2.3. Kế toán thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.2.3.1. Nguyên tắc tổ chức kế toán thành phẩm
Thành phẩm của các doanh nghiệp thường rất đa dạng. Một doanh
nghiệp có thể sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau, mỗi loại sản phẩm trong quá
trình sản xuất lại được chia ra những thứ hạng và phẩm cấp khác nhau. Chính
vì vậy, tổ chức một cách khoa học công tác kế toán thành phẩm là việc làm cần

thiết và không thể thiếu đối với một DNSX. Để đáp ứng được yêu câu quản lý,
kế toán thành phẩm trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nguyên tắc sau
đây:
- Phải tổ chức kế toán thành phẩm theo từng loại, từng thứ, theo từng
phân xưởng sản xuất, theo đúng số lượng và chất lượng.
- Phải có sự phân công, kết hợp công tác trong việc ghi chép thành phẩm
giữa kế toán với thủ kho thành phẩm, đảm bảo số liệu cung cấp chính xác, đầy
đủ phục vụ cho việc kế toán thành phẩm được đúng đắn, kịp thời chặt chẽ.
- Tổ chức công tác ghi chép ban đầu khoa học, hợp lý, đúng chế độ kế
toán hiện hành. Cụ thể, tổt chức hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù
hợp với phương pháp kế toán thành phẩm áp dụng để ghi chép, phân loại, tổng
hợp số liệu đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của thành phẩm.
- Thực hiện việc phân loại, đánh giá thành phẩm phù hợp với với nguyên
tắc chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về nhập - xuất - tồn
kho thành phẩm, kế hoạch tiêu thụ thành phẩm.
SV: Nguyễn Thị Thuận Lớp: CQ44/21.12
9
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.2.3.2. Đánh giá thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Việc đánh giá thành phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định tài
sản hiện có của doanh nghiệp. Đánh giá thành phẩm là dùng thước đo tiền tệ
để xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định.
1.2.3.2.1. Nguyên tắc đánh giá thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Khi đánh giá thành phẩm, kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc giá gốc: Theo Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho,
thành phẩm được đánh giá theo giá gốc ( trị giá vốn thực tế ). Giá gốc là toàn
bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được thành phẩm ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thân trọng: Trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện

được thấp hơn trị giá vốn thực tế thì kế toán phải đánh giá thành phẩm theo giá
trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán
ước tính của thành phẩm trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi
phí ước tính để hoàn thành sẩn phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu
thụ thành phẩm
- Nguyên tắc nhất quán: Theo đó, các nguyên tắc áp dụng để đánh giá
thành phẩm phải đảm bảo tính nhất quán ( thống nhất ): đó là các phương pháp
đánh giá thành phẩm phải được áp dụng nhất quán trong một niên độ kế toán.
1.2.3.1.2. Phương pháp đánh giá thành phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất:
a) Đánh giá thành phẩm theo giá gốc
Đối với thành phẩm nhập kho:
Việc đánh giá thành phẩm nhập kho được căn cứ vào từng nguồn nhập:
- Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành nhập kho: Trị giá vốn
thực tế của thành phẩm được xác định theo giá thành sản xuất thực tế của
thành phẩm hoàn thành trong kỳ, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được phân bổ>
- Thành phẩm do thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành nhập kho, được
tính theo giá thực tế gia công, bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
SV: Nguyễn Thị Thuận Lớp: CQ44/21.12
10
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
phí thuê ngoài gia công và chi phí liên quan trực tiếp khác ( chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong gia công…
Trị giá vốn thành
phẩm nhập kho
do thuê ngoài gia
công chế biến
=
Trị giá vốn thực

tế của nguyên vật
liệu xuất kho
thuê gia công chế
biến
+
Chi phí
thuê gia
công
chế biến
+
Chi phí
vận
chuyển
bốc dỡ
- Thành phẩm đã bán bị trả lại nhập kho: trị giá thành phẩm nhập kho
được xác định bằng giá trị thực tế tại thời điểm xuất trước đó
Đối với thành phẩm xuất kho:
Tuỳ vào việc doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ mà doanh nghiệp tiến hành đánh giá
thành phẩm xuất kho.
-Doanh nghiệp kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
Doanh nghiệp đánh giá thành phẩm xuất kho theo giá thành sản xuất
thực tế xuất kho.
Theo chuẩn mực kế toán 02 – Hàng tồn kho, việc tính giá thành phẩm
thực tế xuất kho của doanh nghiệp được áp dụng một trong bốn phương pháp
sau:
+ Phương pháp bình quân gia quyền
+ Phương pháp nhập trước xuất trước
+ Phương pháp nhập sau xuất trước

+ Phương pháp đích danh
Trong doanh nghiệp sản xuất thì số lượng cũng như giá trị của thành
phẩm thường xuyên biến động. Chính bởi thế việc xác định giá trị thực tế của
thành phẩm được tiến hành vào thời điểm cuối kỳ hạch toán, cho nên trên thực
tế các doanh nghiệp sản xuất thường lựa chọn phương pháp Bình quân gia
quyền hoặc phương pháp Đích danh
SV: Nguyễn Thị Thuận Lớp: CQ44/21.12
11
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
 Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá trị của
từng loại thành phẩm xuất kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại
thành phẩm tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại thành phẩm được sản xuất ra
trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập
kho một lô thành phẩm phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Trị giá vốn thực tế của
thành phẩm xuất kho
=
Số lượng thành
phẩm xuất kho
X
Đơn giá xuất kho
bình quân
Trong đó, đơn giá xuất kho bình quân có thể được xác định theo đơn giá
xuất kho bình quân cố định và đơn giá xuất kho bình quân liên hoàn:
+ Đơn giá xuất kho bình quân cố định:
Đơn giá xuất
Kho bình
Quân cố định
=
Trị giá vốn thực tế

Thành phẩm tồn đầu
kỳ
+
Trị giá vốn thực tế của
Thành phẩm nhập trong
kỳ
Số lượng thành phẩm
tồn đầu kỳ
+
Số lượng thành phẩm
nhập trong kỳ

+ Đơn giá xuất kho bình quân liên hoàn:
Đơn giá xuất
kho bình
quân liên
hoàn
=
Trị giá vốn thực tế thành
phẩm tồn kho tại thời điểm
tính
+
Trị giá vốn thực tế
của thành phẩm
nhập kho
Số lượng thành phẩm tồn
kho tại thời điểm tính
+
Số lượng thanh
phẩm nhập kho

Thành phẩm tồn kho cuối kỳ được doanh nghiệp xác định vào cuối mỗi
kỳ hạch toán theo công thức:
SV: Nguyễn Thị Thuận Lớp: CQ44/21.12
12
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng
Thành phẩm = thành phẩm + thành phẩm - thành phẩm
Tồn cuối kỳ tồn đầu kỳ nhập trong kỳ xuất trong kỳ
Trị giá thành Trị giá thành Trị giá thành Trị giá thành
phẩm tồn = phẩm tồn + phẩm nhập - phẩm xuất
cuối kỳ đầu kỳ trong kỳ trong kỳ
- Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo đó doanh nghiệp sẽ tiến hành đánh giá thành phẩm tồn kho theo
một trong bốn phương pháp trên rồi tính trị giá thành phẩm xuất kho tại thời
điểm cuối kỳ.
Công thức:
Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng
Thành phẩm = thành phẩm + thành phẩm - thành phẩm
xuất trong kỳ tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn đầu kỳ
Trị giá thành Trị giá thành Trị giá thành Trị giá thành
phẩm xuất = phẩm tồn + phẩm nhập - phẩm tồn
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
 Phương pháp nhập trước, xuất trước: Theo phương pháp này, giả thiết số
thành phẩm nào nhập kho trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần nhập
đó là giá của thành phẩm xuất kho
 Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này có cách xác định
giá vốn hàng xuất bán ngược với phương pháp nhập trước, xuất trước.
 Phương pháp đích danh: Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải tổ
chức quản lý thành phẩm theo từng lần nhập kho. Khi xuất kho lô thành phẩm
nào thì lấy giá thành thực tế của lô hàng đó là giá thành phẩm xuất bán.

b) Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thường xuyên có sự biến động về
thành phẩm nhập - xuất - tồn về cả số lượng, chủng loại và giá trị có thể sử
dụng giá hạch toán để đánh giá vật tư. Giá này không có tác dụng giao dịch với
bên ngoài. Sử dụng giá hạch toán , việc xuất kho hàng ngày được thực hiện
theo giá hạch toán, cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán
SV: Nguyễn Thị Thuận Lớp: CQ44/21.12
13
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
tổng hợp. Để tính được giá thực tế, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và
giá hạch toán của thành phẩm luân chuyển trong kỳ (H) theo công thức sau
H
=
Trị giá thực tế của thành phẩm
còn tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của thành
phẩm nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của thành
phẩm còn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán của thành
phẩm nhập trong kỳ
Sau đó, tính trị giá của thành phẩm xuất trong kỳ theo công thức sau:
Giá trị thực tế của thành
phẩm xuất trong kỳ
=
Trị giá hạch toán của thành
phẩm xuất trong kỳ
X

Hệ số giữa
giá thực tế và
giá hạch toán
Tuỳ thuộc vào đặc điểm , yêu cầu, trình độ quản lý của doanh nghiệp mà
hệ số giá có thể tính riêng cho từng loại, từng nhóm hoặc cả các loại thành
phẩm.
1.2.3.3. Kế toán chi tiết thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Hạch toán chi tiết thành phẩm là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và
phòng kế toán trên cùng cơ sở chứng từ nhập, xuất, tồn kho nhằm đảm bảo
theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm, thứ thành
phẩm cả về mặt số lượng và giá trị. Để đáp ứng được yêu cầu quản lý thành
phẩm, doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ chi tiết thành
phẩm và vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh.
1.2.3.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Theo quyết định QĐ 15/2006/QĐ - BTC ngày 30/06/2006, chứng từ kế
toán được sử dụng trong công tác kế toán thành phẩm bao gồm:
• Phiếu nhập kho (01 – VT)
• Phiếu xuất kho (02 – VT)
• Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (03 – VT)
• Phiếu báo vật tư còn lại (04 – VT)
• Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03 PXK – 3LL)
• Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (04 HDL – 3LL)
SV: Nguyễn Thị Thuận Lớp: CQ44/21.12
14
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
• Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (05 – VT)
• Hoá đơn (GTGT) (01GTKT – 3LL)
• Hoá đơn bán hàng thông thường (02GTTT – 3LL)
• Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (01 – BH)

1.2.3.3.2. Sổ kế toán chi tiết thành phẩm
Tuỳ theo doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán thành phẩm nào
mà doanh nghiệp sẽ sử dụng các sổ chi tiết tương ứng:
- Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
- Thẻ kho (sổ kho)
- Sổ đối chiếu số luân chuyển
- Sổ số dư
- Ngoài ra, kế toán thành phẩm còn sử dụng các bảng kê nhập -xuất- tồn,
bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn…
1.2.3.3.3. Các phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm
Tổ chức kế toán chi tiết thành phẩm trong doanh nghiệp cần phải được
kết hợp chặt chẽ với hạch toán nghiệp vụ ở kho bảo quản nhằm giảm bớt công
việc ghi chép trùng lắp giữa các loại hạch toán, đồng thời tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát kế toán đối với hạch toán nghiệp vụ ở kho.
Hiện nay doanh nghiệp thường áp dụng một trong 3 phương pháp chủ
yếu để thực hiện công tác kế toán chi tiết vật tư nói chung và thành phẩm nói
riêng: Phương pháp Mở thẻ song song, phương pháp Số dư, phương pháp Ghi
sổ đối chiếu luân chuyển. Trong giới hạn của luận văn, tôi xin trình bày
phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp mở thẻ song song
Phương pháp mở thẻ song song
Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song (phụ
lục 1)
Tại phòng kế toán, kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết thành phẩm để theo
dõi tình hình nhập xuất tồn của từng thứ thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng và
giá trị. Khi nhận được các chứng từ do thủ kho gửi, kế toán tiến hành kiểm tra
SV: Nguyễn Thị Thuận Lớp: CQ44/21.12
15
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ kế toán, hoàn chỉnh chứng từ, phân loại
chứng từ và ghi sổ chi tiết tính ra giá tồn kho cuối ngày.

Cuối tháng hay một thời điểm bất kỳ nào đó, kế toán và thủ kho tiến
hành đối chiếu số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết. Sau đó, kế toán còn phải lập
bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn từ các số chi tiết để đối chiếu với kế toán tổng
hợp.
Phương pháp này thích hợp đối với những doanh nghiệp có ít chủng loại
thành phẩm, việc nhập - xuất - tồn diễn không thường xuyên. Nếu doanh
nghiệp đã làm kế toán máy thì phương pháp này vẫn áp dụng cho những doanh
nghiệp có nhiều chủng loại thành phẩm, việc nhập - xuất – thành phẩm diễn ra
thường xuyên. Do đó xu hướng phương pháp này sẽ được áp dụng ngày càng
rộng rãi.
1.2.3.4. Kế toán tổng hợp thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất:
Thành phẩm là tài sản lưu động thuộc nhóm Hàng tồn kho. Vì vậy, việc
xác định số hiện có và tình hình biến động của thành phẩm phụ thuộc vào
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng. Đó là Phương
pháp kê khai thường xuyên hay Phương pháp kiểm kê định kỳ
1.2.3.4.1. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là việc nhập xuất thành phẩm được
thực hiện thường xuyên liên tục căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi
vào tài khoản 155 và các tài khoản liên quan. Mọi trường hợp tăng giảm thành
phẩm trong kho phải có chứng từ kế toán đầy đủ làm cơ sở cho việc ghi chép
kế toán với những loại chứng từ kế toán bắt buộc và hướng dẫn đã trình bày ở
trên.
a) Tài khoản kế toán sử dụng
Để kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường
xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: TK 155, TK 157, TK 632…
Tài khoản 155 – Thành phẩm
SV: Nguyễn Thị Thuận Lớp: CQ44/21.12
16
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp

Nội dung: Tài khoản 155 phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của các loại thành phẩm của doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản:
TK 155 – Thành phẩm
- Trị giá thực thế của thành phẩm
nhập kho
- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất
kho
- Trị giá thực tế của thành phẩm phát
hiện thừa khi kiểm kê
- Trị giá thực tế của thành thiếu hụt
khi kiểm kê
Số dư: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho
Tài khoản 157 – Hàng gửi bán
Nội dung: Trong kế toán thành phẩm, tài khoản 157 phản ánh trị giá
thành phẩm đã gửi bán, hoặc chuyển đến cho khách hàng: Thành phẩm gửi bán
đại lý, ký gửi, thành phẩm chuyển cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ
thuộc để bán
Kết cấu tài khoản:
TK 157 – Hàng gửi bán
- Trị giá vốn thực tế của thành phẩm
đã gửi đi bán
- Trị giá thực tế của thành phâm gửi
đi đã xác định là tiêu thụ
- Trị giá thành phẩm gửi đi bị khách
hàng trả lại
Số dư: Trị giá vốn thực tế của thành
phẩm gửi đi chưa được chấp nhận
thanh toán
b) Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu ( sơ đồ 1)

SV: Nguyễn Thị Thuận Lớp: CQ44/21.12
17
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sơ dồ 1:Sơ đồ kế toán tổng hợp thành phẩm theo PP kê khai thường
xuyên:
Tổ chức công tác kế toán Hàng tồn kho nói chung và kế toán tổng hợp
thành phẩm nói riêng bằng phương pháp Kê khai thường xuyên có những ưu
điểm như:
SV: Nguyễn Thị Thuận Lớp: CQ44/21.12
TK 155
TK 154
TK 157, 632
TK 711,411
TK 632
TK 157
TK 222
TK 223
TK 1388, 111,
334,632
TK 1381
TK 711,3387
TK 811
TK 711
TK 3381
nhập kho thành phẩm
sản xuất hoàn thành
Thành phẩm đã bán
hay XĐ tiêu thụ trả lại
Thành phẩm thừa khi
KK đã XĐ được NN

GV TP xuất kho bán, trả
lương CN, quảng cáo…
TP xuất kho gửi đai lý
TP Xuất kho Góp vốn vào CT LD
XĐ được
NN
KK thừa
chưa rõ NN
Kiểm kê phát hiện thiếu thành
phẩm xác định ngay được nguyên
nhân
KK thiếu
chưa rõ NN
XĐ được
NN
TP Xuất kho Đầu tư công ty Liên kết
18
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Giám đốc chặt chẽ tình hình tăng, giảm và trị giá thành phẩm tồn kho trên
sổ kế toán
- Trị giá thành phẩm có thể xác định tại bất kỳ thời điểm nao trong kỳ kế
toán.
Bên cạnh đó cũng có những nhược điểm như việc khó khăn trong công
tác tổ chức hạch toán vì khối lượng ghi chép nhiều. Tuy vậy đây vẫn là phương
pháp Kế toán tổng hợp được nhiều doanh nghiệp lựa chọn
1.2.3.4.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định
kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm
xuất kho được xác định vào thời điểm cuối kỳ trên cơ sở kết quả kiểm kê và
đánh giá thành phẩm tồn kho theo công thức sau:

Giá thành
thực tế thành
phẩm xuất
trong kỳ
=
Giá thành
thực tế thành
phẩm tồn kho
đầu kỳ
+
Giá thành
thực tế
thành phẩm
nhập kho
trong kỳ
-
Giá thực tế
thành
phẩm tồn
kho cuối kỳ
Tài khoản 155, 157 chỉ sử dụng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm
và hàng gửi bán tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ; để phản ánh quá trình nhập xuất
tồn của thành phẩm kế toán sử dụng tài khoản 632.
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu được thể hiện bằng
sơ đồ kế toán tổng hợp như sau
SV: Nguyễn Thị Thuận Lớp: CQ44/21.12
TK 632
TK 155, 157
TK 631
TK 911

TK 155, 157
Kết chuyển giá trị
TPtồn kho đầu kỳ
Kết chuyển GTSX
sản phẩm hoàn
thành nhập kho
Kết chuyển GV hàng đã
bán XĐ KQKD
Kết chuyển giá trị
TP tồn kho CK
19
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 2:Sơ đồ kế toán tổng hợp thành phẩm theo PP kiểm kê định kỳ:
Kế toán tổng hợp Thành phẩm theo Phương pháp Kiểm kê định kỳ có
những ưu điểm so với kế toán hàng tồn kho theo Phương pháp Kê khai thường
xuyên. Đó là việc tính toán đơn giản, giảm được khối lượng công việc hạch
toán. Bên cạnh đó, phương pháp này lại mang những nhược điểm, theo đó là
độ chính xác của trị giá Thành phẩm xuất kho không cao, không phản ánh
thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất thành phẩm.
Từ những ưu và nhược điểm như trên, phương pháp này phù hợp hơn
với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại thành phẩm nhưng giá trị mỗi thứ
không lớn, nhập xuất thường xuyên có hệ thống kiểm soát nội bộ tốt, quản lý
hàng tồn kho được tổ chức chặt chẽ.
1.2.3.4.3. Hệ thống sổ kế toán tổng hợp sử dụng:
Từng hình thức kế toán áp dụng có hệ thống Sổ kế toán tổng hợp tương
ứng.
Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung:
- Nhật ký chung
- Sổ cái
Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký - chứng từ

- Bảng kê số 8: Nhập - xuất - tồn kho thành phẩm
- Bảng kê số 10: Hàng gửi đi bán
- Nhật ký chứng từ số 8
- Các sổ cái tài khoản liênquan: TK 155, TK 157, TK 632…( theo
hình thức Nhật ký chứng từ)
Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái tài khoản liên quan
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Một số sổ chi tiết khác liên quan
1.2.4. Tổ chức công tác kế toán tiêu tụ thành phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất.
1.2.4.1. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm.
SV: Nguyễn Thị Thuận Lớp: CQ44/21.12
20
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sự phát triển của những hình thức tiêu thụ cho thấy những cố gắng đẩy
mạnh tiêu thụ trong các doanh nghiệp nói chung, một mặt đảm bảo doanh thu
bù đắp chi phí và có lãi, mặt khác khuyến khích khách hàng đến với sản phẩm
không chỉ bằng chất lượng mà còn các chính sách tiêu thụ phù hợp. Có rất
nhiều phương thức tiêu thụ mà các doanh nghiệp đang áp dụng. Trong giới hạn
của luận văn, tôi xin trình bày các phương pháp bán hàng điển hình như sau
a) Phương thức gửi hàng ( bán hàng qua đại lý)
Theo phương pháp này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách
hàng theo những thoả thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là các đơn vị
nhận bán hàng đại lý hoặc là các khách hàng thường xuyên theo hợp đồng kinh
tế
Khi xuất kho thành phẩm gửi cho khách hàng thì thành phẩm vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp và phản ánh trên tài khoản 155.
Có hai hình thức gửi bán:

1. Gửi bán thông thường
2. Gửi bán qua đại lý bán đúng giá
b) Phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này, khi doanh nghiệp giao thành phẩm cho khách
hàng đồng thời khách hàng thanh toán, hoặc chấp nhận thanh toán. Khi đó kế
toán được phép ghi nhận doanh thu nghiệp vụ đã bán. Khi bán hàng trực tiếp
có nhiều hình thức thanh toán được áp dụng để khuyến khích khách hàng mua
hàng như:
- Bán hàng thu tiền ngay
- Bán hàng được người mua chấp nhận thanh toán ngay nhưng chưa
thanh toán ( không có lãi trả chậm)
- Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi
- Bán hàng đổi hàng…
1.2.4.2. Kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất
Doanh thu bán hàng là chỉ tiêu được bản thân nhà quản lý trong doanh
nghiệp và được các đối tượng có liên quan đến doanh nghiệp đặc biệt quan
SV: Nguyễn Thị Thuận Lớp: CQ44/21.12
21
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
tâm. Để đảm bảo việc phản ánh, cung cấp các thông tin về Doanh thu, doanh
nghiệp cần tổ chức kế toán doanh thu bán hàng khoa học và hợp lý.
Khi hạch toán doanh thu bán hàng cần tôn trọng một số quy định sau:
- Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời các
điều kiện ghi nhận doanh thu theo quy định tại Chuẩn mực 14 – Doanh thu và
thu nhập khác. Cụ thể như sau:
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với
quyền sở hữu thành phẩm cho người mua.
• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý thành phẩm như
người sở hữu thành phẩm
• Doanh thu xác định tương đối chắc chắn

• Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng
• Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được
ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính
- Trường hợp hàng hoá trao đổi lấy hàng hoá tương tự về bản chất
không được ghi nhận doanh thu
- Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng…
theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần
của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng, từng sản phẩm để phục vụ
cung cấp thông tin cho kế toán quản trị doanh nghiệp và lập báo cáo tài chính
1.2.4.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu bán hàng gồm:
Hóa đơn giá trị gia tăng ( Mẫu 01 GTKT – 3LL)
Hoá đơn bán hàng thông thường ( Mẫu 02 GTGT – 3LL)
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( Mẫu 01 – BH)
Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, SEC chuyển khoản, SEC thanh
toán…
1.2.4.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng chủ yếu
SV: Nguyễn Thị Thuận Lớp: CQ44/21.12
22
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Kế toán sử dụng chủ yếu các tài khoản: TK 511 – Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp, TK – Doanh thu
chưa thực hiện
Tài khoản 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:tài khoản
này phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng thành phẩm được
xác định là đã bán trong kỳ hạch toán
Tài khoản 3331 - thuế giá trị gia tăng phải nộp:Phản ánh số thuế
GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã

được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách nhà nước
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
Tài khoản 33311 - thuế giá trị gia tăng đầu ra: dùng để phản ánh số thuế
giá trị gia tăng đầu ra, thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, thuế GTGT của hàng
bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp và còn phải nộp của
sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu dùng trong kỳ
Tài khoản 33312 - thuế GTGT hàng nhập khẩu: phản ánh số thuế GTGT
của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào ngân sác
Tài khoản 3387 – doanh thu chưa thực hiện: phản ánh số hiện có và
tình hình tăng giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế
toán
1.2.4.2.3. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến kế toán
doanh thu
Kế toán doanh thu với mỗi phương thức bán hàng khác nhau thì tuân
theo những nguyên tắc hạch toán doanh thu chung và các nguyên tắc hạch toán
doanh thu phù hợp với phương thức bán hàng đó
a) Kế toán doanh thu theo phương thức gửi hàng .
Bán hàng theo hợp đồng ( gửi bán thông thường )
Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì kế toán ghi
nhận doanh thu. Tuỳ vào hình thức kế toán thuế GT GT mà kế toán tiến hành
ghi nhận doanh thu cho phù hợp.
SV: Nguyễn Thị Thuận Lớp: CQ44/21.12
23
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
 Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế
toán ghi nhận doanh thu theo bút toán sau:
Nợ TK 111: Khách hàng trả bằng tiền mặt
Nợ TK 131: Số khách hàng chưa thanh toán
Nợ TK 112: Khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân
hàng

Có TK 5112: Doanh thu bán hàng ( giá bán chưa thuế)
Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Nếu doanh nghiệp sử dụng chứng từ đặc biệt ghi tổng giá thanh toán đã có thuế
kế toán phải tính ra giá chưa có thuế để ghi nhận doanh thu theo công thức sau:
Giá chưa có
thuế GTGT
=
Tổng giá thanh toán
1 + Thuế suất thuế
GTGT
 Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp trực tiếp hoặc đối với thành phẩm không thuộc diện chịu thuế giá trị gia
tăng, kế toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111,112,131:
Có TK 5112: Tổng giá thanh toán
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán theo định khoản
Nợ TK 632: Giá vốn hàng đã bán
Có TK157: Trị giá hàng gửi bán đã xác định tiêu thụ (*)
( đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX)
Doanh nghiệp gửi bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
Khi hàng gửi đại lý được xác nhận là đã tiêu thụ ( thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán) kế toán ghi nhận doanh thu theo sơ đồ sau:
SV: Nguyễn Thị Thuận Lớp: CQ44/21.12
24
- Trường hợp các đại lý trừ ngay tiền hoa hồng
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 3: Kế toán DT bán hàng theo hình thức gửi đại lý
Đồng thời kế toán phản ánh giá vốn theo định khoản (*)
- Trường hợp các đại lý không tính ngay số tiền được hưởng: kế toán
ghi nghiệp vụ bằng các định khoản sau :

( 1 ) Ghi nhận doanh thu
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá trị thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng(giá chưa thuế GTGT)
Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp
( 2 ) Tính tiền hoa hồng phải trả cho đại lý
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 641: chi phí bán hàng
Có TK 111,112: Số tiền phải trả cho đại lý
( 3 ) Đồng thời phản ánh giá vốn như định khoản (*)
b) Phương thức bán hàng trực tiếp
Bán hàng thu tiền ngay hoặc được chấp nhận thanh toán nhưng
chưa thu tiền ( không có lãi trả chậm): kế toán phản ánh nghiệp vụ bằng các
bút toán sau.
( 1 ) Ghi nhận doanh thu bán hàng
Nợ TK 111,112: Số tiền đã thu
Nợ TK 131: Số tiền chưa thu
SV: Nguyễn Thị Thuận Lớp: CQ44/21.12
TK 511
TK 3331
TK 133
TK 111,112,131
Hoa hồng
đại lý
Thuế GTGT
phải nộp
Doanh thu
Thuế GTGT
được khấu trừ
Số đại lý phải
thanh toán

TK 641
25

×