Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

luận văn kế toán Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần tu vấn thiết kế xây dựng giao thông Miền Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.21 KB, 63 trang )


Lời mở đầu
Hin nay t nc Vit Nam ang trong thời kỳ đổi mới, các doanh
nghiệp đã và đang có bớc phát triển mạnh mẽ cả về hình thức và hoạt động sản
xuất kinh doanh. Cho đến nay cùng với chính sách mở cửa, các doanh nghiệp
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) đã góp phần quan trọng trong
việc thiết lập nên kinh tế thị trờng và đẩy mạnh nền kinh tế thị trờng trên đà ổn
định và phát triển. Thực hiện hạch toán trong cơ chế mới để bù đắp những chi
phí bỏ ra và có lãi. Để thực hiện đợc những yêu cầu đó, các đơn vị phải quan tâm
tới tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra tới khi thu hi vốn
đảm bảo cho doanh nghip thực hin SXKD có hiu qu v quản lý tt kinh tế
trong mọi hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Hạch toán kế toán là một trong
những công cụ có hiệu quả nhất để phản ánh khách quan và giám đốc có hiệu
quả quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Muốn đạt đợc nh vậy, thì điều đầu tiên là doanh nghiệp phải quản lý chặt
chẽ chi phí sản xuất, tính toán chính xác giá thành sản phẩm thông qua bộ phận
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, và nó chính là khâu
quan trọng nhất trong quá trình sản xuất. Chính vì vậy mà việc tổ chức tốt công
tác kế hoạch tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu
thiết yếu và luôn đợc các doanh nghiệp quan tâm để giúp nhà quản lý lãnh đạo
doanh nghiệp phân tích đánh giá đợc tình hình sử dụng lao động, vật t, tiền vốn
có hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành nh nào? Từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản
xuất, giảm giá thành sản phẩm đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển
ca doanh nghip và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại công ty T vấn tiết kế xây dựng giao thông Miền
Tây, đợc sự giúp đỡ của các thầy cô giáo bộ môn đặc biệt cô giáo trực tiếp hớng
dẫn Triệu Thị Bích Hạnh và anh Trần Viết Thông - Trởng phòng Tài Chính - Kế
toán Công ty cổ phần t vấn thiết xây dựng giao thông Miền Tây đã nhiệt tình h-
ớng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài:
"Phng phỏp tp hp chi phớ sn xut tớnh giỏ thnh sn phm xõy lp ti


Cụng ty c phn tu vn thit k xõy dng giao thụng Min Tõy".
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này có nội dung chính gồm 3 chng:
1

Chơng 1: Tổng quan về Công ty cổ phần t vấn thiết kế xây dựng giao
thông Miền Tây.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của Công ty cổ phần t vấn thiết kế xây dựng giao thông Miền Tây.
Chơng 3: Phơng hớng và các giải pháp hoàn thiện những vấn đề tồn tại
trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
Công ty cổ phần t vấn thiết kế xây dựng giao thông Miền Tây.
Tp. Vinh, ngày 16 tháng 07 năm 2009
Sinh viên
Mai Thu Trang
Ch ơng 1
Tổng quan về Công ty Cổ phần t vấn thiết kế
xây dựng giao thông Miền Tây
1.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần t vấn thiết kế xây dựng giao thông
Miền Tây
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần t vấn thiết kế
xây dựng giao thông Miền Tây
Tên công ty: Công ty cổ phần t vấn thiết kế xây dựng giao thông Miền
Tây
Địa chỉ: Số 12, đờng Đinh Bạt Tụy, TP Vinh, Nghệ An.
Điện thoại: 0383 590 777; Fax: 0383854266.
2

Công ty CP TVTK XDGT Miền Tây đợc thành lập theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số: 2703000685 do Sở kế hoạch và Đầu t Nghệ An, cấp
ngày14/09/2005.

Vốn điều lệ: 1.380.000.000 đồng (Một tỷ ba trăm tám mơi triệu đồng).
* Mục tiêu và chiến lợc kinh doanh
- Mục tiêu:
Mục tiêu của công ty là xây dựng một tổ chức kinh tế vững mạnh, tạo thế
phát triển ổn định lâu dài, góp phần thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nớc, cùng với các đơn vị khác đa nền kinh tế Tỉnh nhà hội nhập và ngang
tầm với cả nớc.
- Chiến lợc kinh doanh:
Chiến lợc của công ty là phát huy nội lực, tận dụng ngoại lực, sẵn sàng
hợp tác với tất cả các Tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc, đặt mục tiêu phát
triển ở vị trí trung tâm.
* Ngành nghề và phạm vi kinh doanh của công ty.
- Ngành nghề kinh doanh
+ T vấn thiết kế công trình giao thông (cầu, đờng bộ), thủy lợi (đập, cống,
kênh tới kè đá), dân dụng, công nghiệp;
+ T vấn thiết kế công trình quy hoạch và kiến trúc công trình xây dựng;
+ Thẩm tra hồ sơ thiết kế - dự toán công trình cấp thoát nớc, quy hoạch và
kiến trúc công trình xây dựng;
+ Xây dựng công trình giao thông, dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, công
trình cấp thoát nớc, đờng dây và trạm biến áp, hạ tầng kỹ thuật san lấp mặt bằng;
+ T vấn hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu;
+ T vấn quản lý dự án đầu t xây dựng.
- Phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty
Trong toàn quốc và đặc biệt là tỉnh Nghệ An và khu vực Miền Trung.
1.1.2. Năng lực tài chính và máy móc thiết bị của Công ty cổ phần t vấn
thiết kế xây dựng giao thông Miền Tây
- Năng lực tài chính
Tổng tài sản hiện có: 7.380.000.000đ.
Vốn lu động : 4.000.000.000đ.
Tuy tài sản hiện có của công ty còn khá khiêm tốn, nhng không vì thế mà

hạn chế đợc sức mạnh của công ty, bởi công ty có một kế hoạch tài chính khoa
3

học, biết thu hút sử dụng các đòn bẩy tài chính và nghệ thuật quản lý hiện đại.
Do kết hợp đợc nhiều lợi thế và vận dụng các lợi thế đó nên năng lực tài chính
của công ty là rất lớn. Bên cạnh đó công ty đã tạo đợc uy tín với các tổ chức tín
dụng trong và ngoài tỉnh nh: Ngân hàng Thơng Mại Cổ phần Ngoại Thơng Việt
Nam - chi nhánh Vinh, Ngân hàng Techcombank Vinh; nên khi cần thiết công ty
luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các tổ chức tín dụng, đủ để tạo sức mạnh tổng hợp,
đảm bảo việc tổ chức t vấn thiết kế và thi công công trình.
- Năng lực về máy móc thiết bị
Mặc dầu công ty mới đợc thành lập, nhng với đội ngũ cán bộ đã từng làm
việc hoặc công tác ở các đơn vị mạnh, các cơ quan uy tín lớn, nên ngoài các thiết
bị đã đợc trang bị, công ty còn huy đông đợc một số máy móc thiết bị, đồ dùng
đồng bộ và hiện đại, đủ khả năng khai thác các mỏ khoáng sản có địa hình phức
tạp và thi công các công trình lớn, đòi hỏi về kỹ thuật công nghệ cao.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức quản lý và quy trình sản xuất
kinh doanh của Công ty cổ phần t vấn thiết kế xây dựng giao thông Miền Tây
1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần t vấn thiết kế xây dựng giao
thông Miền Tây
Do đặc thù của Công ty Cổ phần t vấn thiết kế xây dựng giao thông Miền
Tây là t vấn thiết kế và xây dựng các công trình nên Công ty có chức năng và
nhiệm vụ sau:
* Chức năng:
- Khảo sát địa hình, địa chất công trình, địa chất thuỷ văn.
- Lập các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
- T vấn đầu t, thiết kế các công trình dân dụng, công nghiệp.
- Thẩm định hồ sơ thiết kế và tổng dự án công trình xây dựng, dân dụng.
- T vấn thầu, giám sát kỹ thuật thi công các công trình xây dựng.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi vừa

và nhỏ.
- T vấn quản lý dự án đầu t xây dựng.
- Kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng.
* Nhiệm vụ:
- Đảm bảo việc làm và thu nhập cho ngời lao động.
- Nộp các khoản thuế đầy đủ cho Nhà nớc.
4

- Đảm bảo công trình đúng tiến độ, chất lợng theo hợp đồng.
1.2.2. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển của Công ty cổ phần t
vấn thiết kế xây dựng giao thông Miền Tây qua các năm 2006, 2007, 2008
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: Đồng
T
T
Chỉ tiêu Năm
2006 2007 2008
1 Doanh thu BH và CCDV 2.022.981.681 6.473.541.379 9.030.590.223
2 Các khoản giảm trừ
3 Doanh thu thuần 2.022.981.681 6.473.541.379 9.030.590.223
4 Giá vốn bán hàng 1.881.372.963 6.020.393.482 8.386.967.430
5 Lợi nhuận gộp BH và CCDV 141.608.718 453.147.897 643.622.793
6 Doanh thu hoạt động tài chính 31.056.764 54.214.328 68.436.985
7
Chi phí tài chính
- Trong đó: chi phí lãi vay
27.953.190
25.430.721
39.252.180
32.786.154

56.125.479
48.452.965
8 Chi phí bán hàng 23.400.000 112.643.298 157.036.144
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp
10 Lợi nhuận từ HĐKD 121.312.292 355.466.747 498.898.155
11 Thu nhập khác 81.930.756 260.688.771 365.746.347
12 Chi phí khác 12.437.980 64.327.760 87.642.090
13 Lợi nhuận khác 69.492.776 196.361.011 278.104.257
14 Tổng lợi nhuận trớc thuế 190.805.068 551.827.758 777.002.412
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 53.425.419 154.511.772 217.560.675
16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17 Lợi nhuận sau Thuế TNDN 137.379.649 397.315.986 559.441.737
18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Qua số liệu về báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ở
trên ta thấy rằng công ty Cổ phần t vấn thiết kế xây dựng giao thông Miền Tây có
bớc phát triển khá mạnh. Thể hiện qua các năm:
Năm 2006, lúc công ty vừa mới thành lập đội ngũ công nhân và quản lý nói
riêng và toàn công ty nói chung đã nỗ lực tìm kiếm và thiết lập chỗ đứng trên thị tr-
5

ờng với số vốn ban đầu khiêm tốn với doanh thu thuần là 2.022.981.681, và giá vốn
là 1.881.372.963 làm phép tính cộng các khoản doanh thu và thu nhập khác, trừ các
khoản chi phí khác lợi nhuận sau thuế đạt đợc là cha cao: 137.379.649. Mặt khác
các loại chi phí khác phải bỏ ra là khá nhiều cho việc quảng bá công ty và khuyến
khích lao động. Bên cạnh đó còn có các biện pháp hạ giá thành sản phẩm với chiến
lợc tìm kiếm và thu hút khách hàng.
Năm 2007, nhờ sự nỗ lực phấn đấu của tập thể công nhân viên đã tạo nên bơc
nhảy cho công ty, mặt khác công ty đẫ tìm đợc chỗ đứng trên thị trờng tuy phải bỏ
ra chi phí tơng đối lớn song các khoản thu nhập khác cùng với kết quả kinh doanh

đã đạt đợc ngoài mong đợi. Doanh thu thuần là 6.473.541.379, giá vốn là
6.020.393.482, làm cho lợi nhuận có đợc 397.315.986 (tỷ lệ lợi nhuận tăng so với
năm 2006 là 2,89 lần).
Năm 2008, do nền kinh tế thị trờng có nhiều chuyển biến vì vậy công ty đã
không tránh khỏi sự ảnh hởng đó nh sự lạm phát đã đẩy giá cả tăng cao khiến chi
phí bỏ ra nhiều hơn, các công ty kinh doanh và xây dựng cùng nghành nghề mọc
lên ngày càng nhiều. Song không vì lẽ đó mà hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty bị chững lại. Mức doanh thu thuần mà công ty đạt đợc 9.030.590.223, giá
vốn 8.386.967.430 cộng trừ các khoản doanh thu, thu nhập và chi phí tạo ra lợi
nhuận 559.441.737 (tỷ lệ lợi nhuận tăng 1,4 lần so với năm 2007 ).
1.2.3. Tình hình lao động và bộ máy quản lý của Công ty cổ phần t vấn thiết
kế xây dựng giao thông Miền Tây
* Lao động
Công ty Cổ phần t vấn thiết kế xây dựng giao thông Miền Tây hiện tại có
27 cán bộ làm việc thuộc chuyên ngành sau:
- Kiến trúc s: 07 ngời
- Kỹ s xây dựng: 06 ngời
- Kỹ s giao thông: 03 ngời
- Kỹ s điện: 01 ngời
- Kỹ s trắc địa: 01 ngời
- Kỹ s địa chất công trình: 01 ngời
- Cử nhân kinh tế: 03 ngời
- Trung cấp kế toán: 02 ngời
- Trung cấp xây dựng: 03 ngời
Công ty còn có 35 công nhân lành nghề với bậc thợ từ bậc 4/7 - 5/7 và đội
6

ngũ công nhân với trình độ phổ thông. Ngoài ra Công ty còn liên doanh, liên kết
với một số đơn vị t vấn trong và ngoài tỉnh. Hợp đồng ngắn hạn đối với một số
kỹ s có kinh nghiệm thuộc các chuyên ngành khác nhau để thực hiện tại thời

điểm cần thiết.
* Tổ chức bộ máy của Công ty
- Bộ máy tổ chức
Bộ máy tổ chức và hoạt động của công ty theo đúng luật doanh nghiệp
hiện hành. Công ty Cổ phần t vấn thiết kế xây dựng giao thông Miền Tây ra đời
trong xu thế nền kinh tế của cả nớc nói chung và tỉnh nhà nói riêng đã có bớc
chuyển biến mạnh mẽ, cả nớc tập trung thực hiện chiến lợc Công nghiệp hóa -
hiện đaị hóa đất nớc.Tỉnh nhà đang từng bớc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sự tác
động đồng bộ và phổ biến của quy luật kinh tế thị trờng, sự ảnh hởng của nền
kinh tế tri thức, đặc biệt là vấn đề thay đổi tổ chức và phơng pháp quản lý các
thành phần kinh tế của nớc nhà, đã đặt công ty Cổ phần t vấn thiết kế xây dựng
giao thông Miền Tây trứơc những vận hội cũng nh những thách thức, trong vấn
đề tồn tại và phát triển. Để vợt qua những thách thức đó, đồng thời biến những
vận hội thành những thành công ngay từ đầu mới thành lập, Công ty Cổ phần t
vấn thiết kế xây dựng giao thông Miền Tây đã đặc biệt chú trọng tới vấn đề tổ
chức bộ máy công ty.
Bộ máy tổ chức công ty Cổ phần t vấn thiết kế xây dựng giao thông Miền
Tây là một tập thể anh em công nhân tri thức đợc đào tạo từ các trờng từ trung cấp
kỹ thuật tới các trờng đại học trong và ngoài nớc, đã thử thách trong lao động cũng
nh trong chiến đấu, là một tập thể có tổ chức kỷ luật và tinh thần đoàn kết cao, để
đóng góp đợc nhiều nhất cho sự phát triển của công ty và Tỉnh nhà.
Để phù hợp với hình thức hiện tại Công ty đã xây dựng cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý theo sơ đồ sau:
7
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm
giám đốc công ty
Phó giám đốc
Hành chính
Phòng
kế

hoạch
Phòng
hành
chính
Phó giám đốc
Kỹ thuật
Phòng
thiết
kế
Phòng
kế
toán
Phòng
kỹ
thuật

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần t vấn xây dựng
giao thông Miền Tây
Ghi chú: Quan hệ chức năng
Quan hệ phối hợp

- Diễn giải:
+ Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty: là ngời đứng đầu đại
diện hợp pháp của Công ty trớc pháp luật, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
của Công ty và tạo việc làm, đảm bảo đời sống cho toàn cán bộ công nhân viên
chức toàn Công ty.
+ Phó giám đốc hành chính: chịu trách nhiệm tiếp thị và tìm kiếm các hợp
đồng mới để đảm bảo công ăn việc làm cho công nhân viên,chỉ đạo về mặt hành
chính trong công ty.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm quản lý kỹ thuật thi công các

công trình, quản lý, chỉ đạo tình hình thi công của các công trình.
+ Phòng kế hoạch: chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc hành chính,
có trách nhiệm lập kế hoạch các d án của công ty và đa ra các kế hoạch, chiến l-
ợc phù hợp tạo điều kiện thuận lợi cho tát cả các công tác.
+ Phòng hành chính: chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc hành
chính, có trách nhiêm theo thực hiện công tác hành chính, quan tâm tới đời sống
công nhân viên trong toàn ccông ty.
+ Phòng kế toán: chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc hành chính,
có nhiệm vụ thực hiện công tác kế toán của Công ty nh: xử lý chứng từ, thực
hiện các phần hành kế toán, lập báo cáo tài chính và cung cấp thông tin về tình
hình tài chính của Công ty.
+ Phòng thiết kế: chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật, các
kiến trúc s chịu trách nhiệm thực hiện thiết kế chi tiết mặt bằng, mặt cắt, mặt
đứng công trình từ phần móng đến mái theo yêu cầu của khách hàng.
8
đội thi công số 3
đội thi công số 2
đội thi công số 1

+ Phòng kỹ thuật: chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật,
khảo sát địa hình địa chất trớc khi thiết kế, thi công. Chịu trách nhiệm đo đạc địa
hình khoan lấy mẫu đất để phân tích sự đảm bảo chất lợng tiến độ công trình. Có
chức năng nhiệm vụ phù hợp cho từng công việc, công trình cụ thể đã đợc phân
công.
+ Đội thi công 1, 2, 3: chịu sự quản lý trực tiếp của phòng kỹ thuật, đứng
đầu các đội là đội trởng, các đội có nhiệm vụ thực hiện thi công và hoàn thành
công trình đợc giao.
1.2.3. Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần t vấn
thiết kế xây dựng giao thông Miền Tây.
Công ty Cổ phần t vấn thiết kế xây dựng giao thông Miền Tây hoạt động

với chức năng là t vấn xây dựng, đầu t và xây lắp, do đó quy trình hoạt động của
Công ty diễn ra ở các địa điểm khác nhau, quy mô và giá trị sản phẩm lớn.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ sản xuất kinh doanh Công ty Công ty Cổ phần t vấn
xây dựng giao thông Miền Tây
Bớc 1: Chỉ định thầu và đấu thầu là khi chủ đầu t đa ra quyết định đấu thầu
công trình, công ty là bên chủ thầu đi đấu thầu công trình của bên chủ đầu t.
Bớc 2: Ký kết hợp đồng là khi công ty trúng thầu thì đi ký kết hợp đồng
với bên chủ đầu t các điều khoản hợp lý có lợi cho hai bên và đảm bảo đúng
pháp luật quy định.
Bớc 3: Lập kế hoạch là do phòng kế hoạch lập ra nhằm đảm bảo thi công
công trình đúng tiến độ kế hoạch.
Bớc 4: Thiết kế, thi công là do phong thiết kế thiết kế công trình thi công
sau đó bàn giao cho đội thi công công trình xây dựng một cách tốt nhất đảm bảo
với tiến độ và kế hoạch đề ra.
Bớc 5: Nghiệm thu và bàn giao: là khi công trình đã xây dựng hoàn thiên
đợc nghiệm thu và bàn giao lại cho chủ đầu t .
9
Chỉ định thầu,
đấu thầu
Ký kết
hợp đồng
Lập kế hoạch
Lập hồ sơ thanh,
quyết toán
Nghiêm thu
và bàn giao
Thiết kế
thi công

Bớc 6: Lập hồ sơ thanh toán khi công trình đã đợc nghiệm thu và bàn giao

đợc bên chủ đầu t chấp nhận và thanh toán tiền cho công ty đồng thời lập bản
thanh lý hợp đồng.
1.3. Công tác tổ chức kế toán ở Công ty cổ phần t vấn thiết kế xây dựng giao
thông Miền Tây
1.3.1. Hình thức sổ kế toán Công ty cổ phần t vấn thiết kế xây dựng giao
thông Miền Tây áp dụng
* Hình thức sổ kế toán công ty đang áp dụng
Để cho phù hợp với đặc điểm và thực trạng của Công ty, hiện nay phòng
Kế toán đang áp dụng hình thức sổ Kế toán là "Chứng từ ghi sổ".
Hình thức này đợc thể hiện bằng sơ đồ sau:
S
ơ đồ 1.3: Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
* Đặc trng của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp để ghi
sổ kế toán tổng hợp. Chứng từ ghi sổ đợc đánh số hiệu liên tục trong cả năm theo
số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Bảng tập hợp
chứng từ gốc
Sổ cái
Sổ, thẻ KT
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ

Báo cáo tài
chính
Bảng cân đối
số phát sinh
10

- Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc
kế toán lập chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau
khi đợc lập chứng từ ghi sổ thì các chứng từ liên quan đến tiền mặt sẽ đợc lằm căn
cứ ghi vào sổ quỹ còn các chứng từ liên quan đến những đối tợng cần phải ghi chi
tiết nh nguyên vật liệu thì đợc lằm căn cứ chi vào sổ thẻ kế toán chi tiết.
- Cuối tháng phải khóa sổ để tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh vào số d của từng tài khoản trên sổ cái, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân
đối phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số hiệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết đợc dùng để lập các báo cáo tài chính.
- Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số
phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng
nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số d
nợ bằng tổng số d có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng
nhau và số d của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số d
của từng tài khoản tơng ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
*Hình thức tổ chức công tác kế toán
Công ty Công ty Cổ phần t vấn xây dựng giao thông Miền Tây áp dụng
hình thức kế toán tập trung. Công ty thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên, phơng pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ theo giá
thực tế và áp dụng hình thức Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần t vấn thiết kế xây
dựng giao thông Miền Tây.
Bộ máy kế toán của Công ty Công ty Cổ phần t vấn xây dựng giao thông

Miền Tây đợc tổ chức theo hình thức tập trung, mọi công việc kế toán đợc thực
hiện tại phòng kế toán của Công ty, chính sự tập trung của công tác kế toán nên
việc xử lý và cung cấp thông tin đợc kiểm tra đánh giá kịp thời.
Công ty có bộ máy kế toán riêng, đợc phép mở tài khoản tại Ngân hàng.
Hoạt động của bộ máy dới sự chỉ đạo của kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp,
sau đó là một kế toán tiền lơng BHXH, kế toán thuế và một thủ quỹ.
11
Kế toán trởng
Kế toán tổng hợp

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty Công ty Cổ phần t vấn xây dựng
giao thông Miền Tây
Ghi chú Đối chiếu kiểm tra, phối hợp
Quan hệ chức năng
* Vai trò, trách nhiệm của bộ máy Kế toán Công ty.
- Kế toán trởng: Chịu trách nhiệm phụ trách mọi hoạt động kế toán, tài vụ
của Công ty và kiểm duyệt chứng từ gốc, kiểm tra đối chiếu đầy đủ chính xác.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ theo giõi, kiểm tra số liệu từ các phần hành
kế toán trong công ty. Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các phần hành kế toán.
- Kế toán ngân hàng, tiền lơng BHXH: Có nhiệm vụ thanh toán với Ngân
hàng. Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công của xí nghiệp để tính lơng cho cán
bộ công nhân viên, tính trích tiền lơng trên BHXH theo đúng quy định.
- Kế toán tài sản, báo cáo thuế: có nhiệm vụ theo giõi về tăng giảm tài sản
cố định, khấu hao tài sản cố định và tổng hơp các loại thuế: GTGT,thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế môn bài, phí, lệ phí phát sinh hàng tháng, làm báo cáo thuế
hàng tháng.
- Kế toán công trình: có nhiệm vụ thu thập chứng từ kế toán, kiểm tra xuất
nhập vật t hàng hóa, tổng hợp số liệu liên quan.
- Thủ quỹ kiêm l trữ hồ sơ kế toán: Theo dõi ghi chép tình hình thu chi
tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng thu chi trong kỳ. Lu trữ và bảo quản các chứng từ,

hồ sơ kế toán, tổng hợp.
1.3.3. Chính sách kế toán sử dụng của Công ty t vấn thiết kế xây dựng giao
thông Miền Tây
* Đơn vị tiền tệ sử dụng
Công ty Cổ phần t vấn thiết kế xây dựng giao thông Miền Tây là doanh
nghiệp cổ phần 100% vốn góp cổ đông, phạm vi hoạt động trong và ngoài Tỉnh
Nghệ An. Bởi vậy, Công ty sử dụng tiền tệ là Việt Nam đồng.
* Chế độ kế toán áp dụng
12
Thủ
quỹ
kiêm l
trữ hồ
sơ kế
toán
Thủ
quỹ
kiêm l
trữ hồ
sơ kế
toán
Thủ
quỹ
kiêm l
trữ hồ
sơ kế
toán
Kế
toán
ngân

hàng
tiền l-
ơng,
bhxh
Kế
toán
thanh
toán,
công
nợ
Kế
toán
tài sản,
báo
cáo
thuế
Kế
toán
công
trình
Thủ quỹ
kiêm lu
trữ hồ
sơ kế
toán

Công ty Cổ phần t vấn thiết kế xây dựng giao thông Miền Tây áp dụng chế
độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ, tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.
Doanh nghiệp tổ chức công tác kế toán theo các giai đoạn và kế toán theo

phần hành, áp dụng hệ thống tài khoản hiện hành của Nhà nớc Việt Nam.
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu đề nghị mua vật t, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, hoá
đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi
- Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lơng, bảng phân bổ NVL, bảng phân
bổ tiền lơng và các khoản phải trả theo lơng, thẻ tính giá thành sản phẩm
ch ơng 2
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty
Cổ phần t vấn thiết kế xây dựng giao thông
Miền Tây
2.1. Các loại sản phẩm và đặc điểm sản phẩm của Công ty cổ phần t vấn
thiết kế xây dựng giao thông Miền Tây
* Các sn phm sản xuất ra của công ty l các công trình, hng m c
công trình, vt kin trúc, bản thiết kế
Công ty đã t vấn thiết kế và xây dựng hàng trăm công trình, đờng giao
thông lớn nhỏ trong tỉnh Nghệ An và một số tỉnh lân cân nh: thiết kế nhà học hai
tầng và sân trờng Tiểu học Đồng Văn II, xã Đồng Văn, huyện Quế Phong, tỉnh
Nghệ An; thiết kế Trờng mầm non xã Nghĩa Lạc, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ
An; xây lắp công trình đờng giao thông Tri Lễ - Nậm Nhoóng, huyện Quế
Phong, tỉnh Nghệ An,
* Sản phẩm của ngành xây lắp có những đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến
trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc thời gian thi công lâu
dài và phân tán Mặt khác có rất nhiều phơng thức kỹ thuật thi công khác nhau
dẫn đến giá trị công trình khác nhau. Vì vậy đòi hỏi việc quản lý hạch toán sản
phẩm xây lắp nhất thiết phải đợc hạch toán, giá thành sản phẩm phải đợc hạch toán,
quá trình sản xuất phải so sánh với dự toán và lấy dự toán làm thớc đo.
13


- Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà đợc tiêu thụ sử
dụng ngay theo giá dự toán hoặc giá thầu đã đợc thoả thuận với chủ đầu t từ trớc.
Do vậy tính chất hàng hoá của sản phẩm không đợc thể hiện rõ.
- Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài đòi hỏi chất lợng công trình phải
đảm bảo đặc điểm này đòi hỏi công tác kế toán phải đợc tổ chức tốt sao cho chất
lợng sản phẩm nh dự toán phải đợc tổ chức tốt kế toán tạo điều kiện cho việc bàn
giao công trình ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn.
Từ những đặc điểm riêng của sản phẩm xây lắp tổ chức sản xuất tại doanh
nghiệp xây lắp cũng có những nét riêng.
* Hoạt động xây lắp đợc diễn ra với tính chất của công việc không ổn định
luôn biến đổi theo địa điểm công trình và điều kiện thi công.
Do vậy phải luôn thay đổi lựa chọn phơng án thi công thích hợp để đảm
bảo chất lợng và tiến độ.
* Chu kỳ sản xuất xây lắp kéo dài làm cho nguồn đầu t ứ đọng, do vậy các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu t này sẽ gặp rủi ro ngẫu nhiên theo
thời gian nh:
Hao mòn vô hình, điều kiện tự nhiên.
* Quá trình sản xuất diễn ra trên một phạm vi hẹp với số lợng công nhân
và vật liệu lớn, đòi hỏi công tác tổ chức xây lắp sắp xếp hợp lý, có sự phối hợp
đồng bộ và chặt chẽ giữa các bộ phận vào các giai đoạn công việc.
* Sản xuất xây lắp diễn ra ngoài trời nên chịu ảnh hởng lớn của điều kiện
tự nhiên điểm này đòi hỏi kế hoạch thi công phải đợc vạch ra theo một tiến độ
thích hợp để tránh các thiệt hại có thể xảy ra.
Từ những đặc điểm trên trong các đơn vị sản xuất kinh doanh xây lắp
công tác kế toán bắt buộc phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị
sản xuất là ghi chép, tính toán đầy đủ các ghi chép giá thành sản phẩm thực hiện
phù hợp với ngành nghề, đúng chức năng, cung cấp thông tin và các số liệu
chính xác phục vụ quản lý doanh nghiệp.
2.2. Nội dung chi phí sản xuất của Công ty cổ phần t vấn thiết kế xây dựng
giao thông Miền Tây

Các loại chi phí sản xuất của công ty có những nội dung sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong thi công công trình bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính
- Nguyên vật liệu phụ
- Nguyên vật liệu khác
14

Tại công ty, vật t sử dụng gồm nhiều chủng loại với yêu cầu chất lợng
khác nhau nh: đá, cát, vôi, xi măng, sỏi, sắt thép Ngoài ra còn có các loại vật
liệu khác nh keo chống thấm, lới thép , các nguyên nhiên liệu phục vụ cho máy
thi công. Việc mua vật liệu cho một công trình thờng đợc giao cho một ngời phụ
trách về vật t, đảm nhận khai thác nguồn hàng tại địa phơng công trình đang thi
công.
* Chi phí nhân công trực tiếp
Để tính luơng cho mỗi cán bộ công nhân viên và lập đơn giá tiền lơng,
ngành xây dựng cơ bản phải dựa trên khối lơng để lập.
Tiền lơng gồm có: Lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp. BHYT,
BHXH, KPCĐ đợc tính trực tiếp trên cơ sở tiền lơng cơ bản nhân với tỷ lệ trích
theo quy định.
Hiện nay tại Công ty Cổ phần t vấn thiết kế xây dựng giao thông Miền
Tây, tiền lơng trả cho công nhân viên đợc tính theo hợp đồng (lơng khoán).
* Chi phí máy thi công: là những chi phí liên quan tới sử dụng máy thi
công, nh chi phí máy thuê ngoài,nguyên vật liệu phục vụ máy thi công, tiền lơng
cho công nhân điều khiển máy.
* Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là chi phí của bộ phận quản lý công trình. Tiền l-
ơng đợc hởng theo theo thời gian gồm: tiền lơng chính, lơng phụ, phụ cấp, trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí dịch vụ thuê ngoài.
Các chi phí đợc tập hợp và phân bổ cho từng công trình.
2.3. Phân loại chi phí sản xuất của Công ty cổ phần t vấn thiết kế xây dựng

giao thông Miền Tây
Để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ của công ty và ý nghĩa của
chi phí trong giá thành sản phẩm, công ty đã phân loại theo khoản mục. Cách
phân loại này đợc dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho
từng đối tợng. Do đặc trng của công ty là chuyên về thiết kế và xây lắp nên các
khoản mục chi phí liên quan tới việc tính giá thành sản phẩm là:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Là chi phí nguyên liệu vật liệu đợc sử dụng và tập hợp trực tiếp cho từng
công trình: xi măng, cát sỏi, thép, vôi, ghạch
- Chi phí nhân công trực tiếp.
Lơng công nhân viên trong danh sách, lơng công nhân hợp đồng
- Chi phí máy thi công.
15

Là các chi phí thuê ngoài về máy thi công, lơng nhân công điều khiển
máy, chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho máy thi công nh xăng dầu, nhớt
- Chi phí sản xuất chung.
Lơng nhân viên quản lý xây lắp (văn phòng), khoản trích BHXH. Điện n-
ớc, điện thoại, điện sáng, xăng dầu đi lại cho nhân viên đi công tác.
2.4. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất của Công ty cổ phần t vấn thiết kế
xây dựng giao thông Miền Tây
- Để phục vụ cho việc tính giá thành chính xác công việc đầu tiên đòi hỏi
công ty phải làm là xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
Xác định đối tợng hoạch toán chi phí sản xuất là xác định giới hạn tập hợp
chi phí sản xuất thực chất là xác định nơi phát sinh, chi phí và nơi chịu chi phí
sản phẩm của công ty, thờng là đơn chiếc có giá trị lớn. Ngoài ra phơng thức
khoán gọn các tổ, đội sản xuất tiến hành tổ chức cung ứng vật t, nhân lực thi
công cho tới lúc hoàn thành bàn giao công trình. Do đó đối tợng chi phí sản xuất
ở công đợc xác định theo công trình.
- Với quy mô vừa và nhỏ, công tác quản lý diễn ra phức tạp nên đối tợng

tập hợp chi phí ở Công ty là tập hợp theo từng công trình, từng công đoạn thi
công. Từ đó Công ty đã xác định đối tợng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình
sản xuất từ khi khởi công đến khi kết thúc công trình để đảm bảo thông tin kế
toán đợc chính xác, tập hợp chi phí đợc đầy đủ và hợp lý.
Trớc khi nhận thầu công trình, kế toán căn cứ vào giá NVL, vật t, giá nhân
công thuê ngoài, chi phí sử dụng máy, dựa vào giá trị của các công trình đã
hoàn thành, các hợp đồng kinh tế, để hạch toán chi phí sản xuất, định mức chi
phí cho công trình, hạng mục đó.
2.5. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất của Công ty cổ phần t vấn
thiết kế xây dựng giao thông Miền Tây
Trong quý IV năm 2008 vừa qua công ty đã xây dựng hoàn thành công trình:
Đờng giao thông Tri Lễ - Nậm Nhoóng, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An với
chiều dài 4312m. Hạng mục cắm cọc tiêu, san lấp mặt bằng. Công trình trên đợc
giao cho đội xây lắp số 3 (đội anh Trung) trực tiếp xây lắp và hoàn thiện.
Dới đây là phơng pháp hạch toán các loại chi phí sản xuất của công trình
(đại diện là các hóa đơn chứng từ tháng 12/2008 và các sổ tổng hợp toàn quý cho
công trình đờng giao thông Tri Lễ - Nậm Nhoóng, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ
16

An). Phơng pháp hạch toán chi phí của công trình gồm các khoản mục chi phí
sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (TK 621): là chi phí đã tính đến
hiện trờng xây lắp của các loại vật liệu chính, vật liệu phụ có liên quan đến
việc hoàn thành các khối lợng công tác xây lắp và kết cấu xây lắp công trình.
Căn cứ vào bảng kê xuất vật t, bảng tổng hợp vật t xuất dùng, kế toán tiến
hành phân bổ và lập sổ chi tiết TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
theo từng hạng mục công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622): là toàn bộ các khoản tiền lơng,
phụ cấp và các khoản trích theo lơng của ngời lao động theo chế độ hiện hành
của công nhân trực tiếp xây lắp để hoàn thành khối lợng công tác xây lắp và kết

cấu của công trình.
Căn cứ vào các chứng từ: bảng chấm công, hợp đồng giao khoán do các
đối tợng gửi về, kế toán lập bảng thanh toán và phân bổ tiền lơng, sau đó tập hợp
CPNC trực tiếp theo từng hạng mục công trình.
- Chi phí máy thi công (TK 623):
Đây là loại chi phí khá đặc biệt, đặc trng của công ty là sản xuất vừa và
nhỏ cho nên sản xuất không hoàn toàn bằng tự động mà phải sản xuất hỗn hợp
máy hoạt động đợc nhờ sự điều khiển của con ngời. Song do công ty cha có
nhiều máy móc, năng lực về tài chính của công ty có hạn nên hầu hết các công
trình xây ựng của công ty thờng thuê ngoài máy thi công về sử dụng, nên phải
thuê ngoài máy thi công tập hợp vào tài khoản 623 (6237) chi phí dịch vụ mua
ngoài, các chi phí cho nhân công điều khiển máy tập hợp vào tài khoản 623
(6232), các chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho máy thi công nh xăng dầu,
nhớt tập hợp vào chi phí 623 (6231), và một số các khoản chi phí khác liên
quan tới máy thi công cũng đợc tập hợp vào chi phí sử dụng máy thi công 623.
Các chứng từ kèm theo là hóa đơn giá trị gia tăng cho thuế đầu vào đợc
khấu trừ. Kế toán sẽ tập hợp và phân bổ cho từng công trình.
- Chi phí sản xuất chung (TK 627): là những chi phí không liên quan trực
tiếp đến việc hoàn thành các khối lợng công việc và kết cấu của công trình nhng
cần thiết cho quá trình thi công nh: Chi phí nhân viên phân xởng- TK 6271, CP
dịch vụ mua ngoài và CP bằng tiền khác - TK6278
Căn cứ vào bảng tổng hợp lơng cở bộ phận quản lý, bảng kê công cụ, dụng
cụ xuất dùng, bảng kê CP dịch vụ mua ngoài, CP bằng tiền khác, kế toán tập hợp
17

và phân bổ cho từng công trình.
2.5.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Vật liệu đợc hạch toán theo giá thực tế gồm:
Giá mua + chi phí mua và vận chuyển tới chân công trình.
Thờng thì VL mua đợc dùng ngay cho thi công công trình, do đó kế toán

sử dụng giá thực tế đích danh.
Do đó, khi tập hợp chi phí cho công trình dựa trên cơ sở các chứng từ gốc
và theo giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu. Khi hoàn thành hạng mục công
trình thì kiểm kê nguyên vật liệu còn lại tại công trình để ghi giảm trừ chi phí
nguyên vật liệu đã tính chi từng hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình.
Căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho nếu là nguyên vật liệu ở trong kho
còn căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng nếu mua nguyên vật liệu về xuất thẳng
cho công trình.
Công thức tính giá nguyên vật liệu xuất dùng:
Giá trị nguyên liệu,
vật liệu xuất dùng
=
Giá trị thực tế
nguyên liệu, vật
liệu nhập
+
Chi phí vận chuyển,
bốc xếp
Tại Công ty Cổ phần t vấn thiết kế xây dựng giao thông Miền Tây đa số
vật t mua đợc thanh toán bằng tiền mặt và đợc hạch toán vào TK 111 Tiền mặt.
Những nguyên vật liệu mua nhng cha thanh toán hết, khi cha trả phải hoạch toán
vào TK 331 "Phải trả cho ngời bán".
Sơ đồ chữ T tài khoản 621:
TK152 TK621 TK152
Xuất kho NVL trực tiếp SX SP VL sử dụng không hết
nhập lại kho

TK 112,111,331 TK154
Mua NVL chuyển thẳng đến SXSP Kết chuyển CP NVLTT
TK133

Thuế GTGT
đầu vào
TK 112,111,152 TK141
Tạm ứng cho SX Quyết toán tạm
18

nội bộ về chi phí ứng đợc duyệt
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hoạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khi nhập vật t sử dụng công trình xây lắp đờng giao thông Tri Lễ -Nậm
Nhoóng, Quế Phong, Nghệ An có một số hóa đơn giá trị gia tăng đã trả bằng
tiền mặt nh:
19

Hoá đơn giá trị gia tăng
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 08 tháng 12 năm 2008
Ngời bán: Công ty cổ phần vật liệu xây lắp và thơng mại Nghệ An
Địa chỉ: 54 đờng Nguyễn Sỹ Sách - TP Vinh
Mã số thuế: 2900660549
Họ tên ngời mua hàng: Anh Tuấn
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần t vấn thiết kế xây dựng giao thông Miền Tây
Địa chỉ: Số12- đờng Đinh Bạt Tụy, TP Vinh, Nghệ An
MST: 2900697027
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Stt Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
Thép tròn

6
Kg 112 15.238 1.706.700

Thép xoắn

9 LD
Cây 10 90.480 904.800
Thép xoắn

10 TN
Cây 110 104.762 11.523.800
Thép xoắn

20 TN
Cây 04 419.050 1.676.200
Thép xoắn

14TN
Cây 02 20.000 400.000
Tổng tiền hàng 16.211.500
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 810.500
Tổng tiền thanh toán: 17.022.000
Số tiền viết bằng chữ: Mời bảy triệu, không trăm hai hai ngàn đồng.
Ngời mua hàng Ngời bán hàng Thủ trởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Bảng 2.1: Hóa đơn giá trị gia tăng ngày 08 tháng 12 năm 2008 (mua NVL)
Sau mỗi lần mua nguyên vật liệu về sẽ đợc đa vào kho của công ty. Và đơn
giá lúc này là đơn giá đã có thuế giá trị gia tăng của hàng mua.
20

Đơn vị: CTMiền Tây
Phiếu nhập kho
Mẫu số: C20-HD

Địa chỉ: TP Vinh
Ngày10 tháng12 năm 2008
(QĐ số: 19/2006/QĐ-BTC)
Mã ĐVSDNS: XL
Ngày 30 tháng3 năm 2006 của
Bộ trởng Bộ tài chính
Nợ: 1521 Số:46
Có: 111
Họ tên ngời giao hàng: Nguyễn Nam Hải
Theo HĐGTGT số: 007512 ngày 08/12/2008 của Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
và thơng mại Nghệ An.
Nhập tại kho: Kho công ty Địa điểm: Quế Phong
S
T
T
Tên, nhãn hiệu, qui
cách phẩm chất VT
(SPHH)

số
Đơn vị
tính
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Theo
C.từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1

Thép tròn

6
Kg
112 112 16.000 1.792.000
2
Thép xoắn

9 LD
Cây
10 10 95.000 950.000
3
Thép xoắn

10 TN
Cây
110 110 110.000 12.100.000
4
Thép xoắn

20 TN
Cây
04 04 440.000 1.760.000
5
Thép xoắn

14TN
Cây
02 02 21.000 420.000
Cộng:

17.022.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mời bảy triệu không trăm hai mơi hai ngàn đồng.
Ngày 10 tháng 12 năm 2008
Thủ trởng đơn vị
(ký, họ tên)
Kế toán trởng
(ký, họ tên)
Ngời giao hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Bảng 2.2: Phiếu nhập kho ngày 10 tháng 12 năm 1008
Do có rất nhiều lần mua hàng khác nhau cùng diễn ra trong một quý nên cuối
quý có bảng tổng hợp nhập kho. Căn cứ vào các phiếu nhập kho trong quý ta có
bảng tổng hơp nhập vật t:
Đơn vị: Cty CP TVTK
XDGT Miền Tây
Bảng tổng hợp vật t nhập kho
21

Tháng 12 năm 2008
ĐVT: Đồng
TT
Chứng
từ
Kho
Ghi nợ TK 152
và có các TK
Thành tiền
111 331

01 PN46 Kho công ty 17.022.000 17.022.000
02 PN48 Kho công ty 8.760.000 8.760.000

Tổng 31.114.000 6.132.000 37.246.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Ngời lập Kế toán trởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp vật t nhập khotháng 12 năm 2008
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 152: 37.246.000
Có TK 111: 31.114.000
Có TK 331: 6.132.000
Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu, bộ phận sản xuất víêt giấy đề nghị xuất
vật t chuyển lên cho bộ phận phòng kinh doanh để ký duyệt. Sau đó giấy đề nghị
xuất vật t này đợc chuyển đến cho bộ phân kho để xuất kho và lập Phiếu xuất
kho:
Giấy đề nghị xuất vật t
Ngày 08 tháng12 năm 2008
Kính gửi chủ nhiệm công trình xây lắp đờng giao thông Tri Lễ Nậm
Nhoóng, huyện Quế Phong , Tỉnh Nghệ An.
Tên tôi là: Phan Hữu Trung - Đội trởng đội xây lắp số 3.
Đề nghị công ty xuất một số vật t phục vụ cho công trình:
- Cát : 35 m
3
22

- Sỏi: 21m
3
- Xi măng Nghi Sơn: 20000 kg
- Xi măng Bỉm Sơn: 15000kg

- Thép tròn

6: 2625kg
- Thép xoắn

9: 10 cây
- Thép xoắn

20: 02 cây
- Thép xoắn

14: 02 cây
- Thép xoắn D14: 200kg
- Thép D10: 350kg
- Đá hộc: 42m
3
Đồng ý xuất vật t sử dụng cho công trình đờng giao thông Tri Lễ - Nậm
Nhoóng, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.
Chủ nhiệm Ngời viết giấy
(Ký tên) (ký tên)
Đơn vị: CT CP TVTK
XDGT Miền Tây
Mẫu số: 02 - VT
(QĐ số:15/2006/QĐ-BTC)
Địa chỉ: TP Vinh
Phiếu xuất kho
ngày20 tháng 3 năm 2006 của Bộ
trởng Bộ tài chính
Ngày13 tháng12 năm 2008
Họ tên ngời nhận hàng: Trung

Lý do xuất kho: Phục vụ xây lắp công trình Tri Lễ- Nậm Nhoóng
Nợ: 621 Số:46
Có: 152
Xuất tại kho(ngăn lô): Kho công ty Địa điểm: TP Vinh
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, qui
cách phẩm chất vt
(SPHH)

số
Đơn vị
tính
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Theo
yêu cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Thép tròn

6
Kg
2625 100 16.000 1.600.000
2 Thép xoắn

9
Cây
08 08 95.000 760.000

3 Thép xoắn

20
Cây
02 02 440.000 880.000
23

4 Xi măng Bỉm Sơn
Kg
15.000 10.000 900 9.000.000
5 Sỏi
M
3
15 15 83.000 1.245.000
Cộng: 13.485.000
Tổng số tiền thanh toán: 13.485.000
Số tiền bằng chữ: mời ba triệu, bốn trăm tám mơi lăm ngàn.
Ngày13 tháng12 năm 2008
Thủ trởng đơn
vị
(ký, họ tên)
Kế toán trởng
(ký, họ tên)
Phụ trách cung
tiêu
(ký, họ tên)
Ngời nhận
hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho

(ký, họ tên)
Bảng 2.4: Phiếu xuất kho ngày 13 tháng 12 năm 2008
Căn cứ vào các phiếu xuất vật t, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp xuất
vật t trong tháng:
Đơn vị: Cty CP TVTK
XDGT Miền Tây
Bảng tổng hợp vật t xuất dùng vào công trình
Tháng 12 năm 2008
ĐVT: Đồng
TT
Chứng
từ
Đối tợng sử dụng
Ghi nợ TK 621
và có các TK
Thành tiền
152 111
01 PX46 Công trình đờng giao thông
Tri Lễ - Nậm Nhoóng, Quế
Phong, Nghệ An
13.485.000 13.485.000
02 PX47 Công trình đờng giao thông
Tri Lễ - Nậm Nhoóng, Quế
Phong, Nghệ An
3.512.000 3.512.000

Tổng 21.312.000 21.312.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Ngời lập Kế toán trởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)

Bảng 2.5: Bảng tổng hợp vật t xuất dùng vào công trình
24

KÕ to¸n h¹ch to¸n:
Nî TK 621: 21.312.000
Cã TK 152: 21.312.000
Trong th¸ng 12/2008, v× lîng nguyªn vËt liÖu trong kho c«ng ty kh«ng ®ñ
®Ó phôc vô cho c«ng tr×nh nªn C«ng ty cßn mua nguyªn vËt liÖu ®a tíi ch©n c«ng
tr×nh, ta cã hãa ®¬n GTGT sau:
25

×