Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần công nghiệp Thanh Hiền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.53 KB, 109 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trước năm 1986, nền kinh tế Việt Nam chưa mở cửa giao lưu rộng rãi
với các nước trên thế giới,nền kinh tế tự cung tự cấp,sản xuất tới đâu tiêu
dùng tới đó. Còn trong thời kỳ hiện nay mối quan tâm của người dân đó là có
hàng hóa để tiêu dùng. Việc sản xuất tới đâu tiêu dùng tới đó đã làm cho các
doanh nghiệp không chú trọng vào việc tiết kiệm chi phí giảm giá bán của sản
phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp thu được cũng không cao.
Hiện nay, trong bối cảnh Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế
giới WTO,đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải nỗ lực,không ngừng phát
triển trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Nhiều cơ hội được mở
ra nhưng cùng với nó là những thách thức đối với các doanh nghiệp trong việc
đưa sản phẩm của mình ra thị trường trong nước và thị trường quốc tế với chi
phí thấp nhất.
Đối với hầu hết các doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh,lợi
nhuận là mục tiêu hàng đầu để hoạt động. Việc gia tăng lợi nhuận có thể đạt
được khi với mức giá bán không đổi mà chi phí tạo gia sản phẩm dó giảm,
hay chi phí tạo ra sản phẩm đó giảm làm cho giá bán trên thị trường giảm,
điều này sẽ làm tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường,làm tăng
doanh thu bán hàng. Tuy nhiên việc hạ giá thành là biện pháp cơ bản,trực tiếp
để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Muốn vậy việc hạch toán đầy đủ,chính
xác và kịp thời chi phí sản xuất giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác
kế toán ở doanh nghiệp nói riêng và trong hoạt động của doanh nghiệp nói
chung. Thông qua số liệu chi phí sản xuất, người quản trị kinh doanh có thể
xác định được giá thành sản phẩm của doanh nghiệp và từ đó phân tích đánh
giá tình hình thực hiện các định mức,dự toán chi phí,tình hình sử dụng vật
tư,tiền vốn lao động ở doanh nghiệp và có thể đề ra các biện pháp kịp thời
nhằm hạ thấp chi phí, tăng thu nhập cho doanh nghiệp, định hướng hoạt động
của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả hơn.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
Từ sự nhận thức về việc làm thế nào để tạp hợp chi phí và tính giá


thành một cách hợp lý nhất trong công tác kế toán của doanh nghiệp,giúp cho
doanh nghiệp đưa ra được chính sách giá phù hợp nhất khi đưa sản phẩm ra
thị trường,em đã chọn đề tài viết chuyên đề của mình là:” Hoàn thiện phương
pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần công
nghiệp Thanh Hiền”.
2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện với mục đích nghiên cứu những lý luận chung về
tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong các
doanh nghiệp sản xuất,nghiên cứu thực trạng công tác tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành công ty cổ phần công nghiệp Thanh Hiền vận
dụng những lý luận chung về công tác tổ chức công tác kế toán công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Từ đó đánh giá thực trạng
trong hoạt động công tác tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
công ty cổ phần công nghiệp Thanh Hiền. Qua đó,phân tích sự cần thiết khách
quan phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành,đưa ra phương hướng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty cổ
phần công nghiệp Thanh Hiền.
3.PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Chuyên đề được thực hiện trong phạm vi công tác kế toán của Công ty
Cổ phần công nghiệp Thanh Hiền,dựa trên những lý luận chung về phương
pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại các doanh nghiệp sản xuất.
4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quá trình thực hiện đề tài được áp dụng cả phương pháp lý luận và
phương pháp thực tiễn từ việc nghiên cứu những lý thuyết về kế toán chi phí
của doanh nghiệp sản xuất nói chung kết hợp với quá trình tìm hiểu thực tế
hoạt động của Công ty Cổ phần công nghiệp Thanh Hiền. Từ đó đưa ra một
cách khái quát nhất tình hình tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phía sản
xuất và tính giá thành của Công ty,đưa ra những biện pháp nhằm hoàn thiện
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần công nghiệp

Thanh Hiền,nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại Công ty.
Bùi Thị Mai - KT10 - K55 Chuyên đề tốt nghiệp
2
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
5.ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài về “Hoàn thiện phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành tại Công ty Cổ phần công nghiệp Thanh Hiền” đã làm sáng tỏ lý luận
cơ bản về tổ chức công tác kê toán và đặc điểm về công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần công nghiệp Thanh Hiền trong
hệ thống các doanh nghiệp sản xuất. Đề tài đã trình bày được một cách khái
quát về đặc điểm hoạt động,quy trình công nghệ sản xuất,bộ máy tổ chức
quản lý,bộ máy kế toán,những nội dung cơ bản của việc hoàn thiện công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất về: hoàn thiện luân chuyển chứng từ,đói
tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành,phương pháp hạch toán công
cụ dụng cụ,hoàn thiện ghi sổ kế toán,về phân bổ khấu hao TSCĐ,
6. BỐ CỤC CỦA CHUYÊN ĐỀ
Ngoài phần mở đầu và phần kêt luận,chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tai Công ty Cổ phần công nghiệp Thanh HIền.
Chương 3: Một số nhận xét và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần công nghiệp
Thanh Hiền.
Để hoàn thiện chuyên đề này em xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ rất
tận tình của cô giáo Phạm Thị Minh Hoa,lãnh đạo công ty,các cán bộ trong
phòng kế toán tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Thanh Hiền trong suốt quá
trình học tập nghiên cứu. Do trình độ và thời gian thực tập có hạn nên bài viết
của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định,em rất mong nhận được sự
góp ý chỉ bảo quý báu từ các thầy cô,các anh chị và các bạn để chuyên đề của

em được hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU VIẾT TẮT
Bùi Thị Mai - KT10 - K55 Chuyên đề tốt nghiệp
3
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
NVL : Nguyên vật liệu
CCDC : Công cụ dụng cụ
TSCĐ : Tài sản cố định
GTGT : Giá trị gia tăng
BHXH : Bảo hiểm xã hội
SPDD : Sản phẩm dở dang
Bùi Thị Mai - KT10 - K55 Chuyên đề tốt nghiệp
4
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí là một chỉ tiêu tài chính quan trọng gắn liền với quá trình sử
dụng các nguồn vật tư,tiền vốn,lao động và các yếu tố khác phục vụ quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp,chi phí cũng tác động đến moi mặt hoạt động
kinh tế của doanh nghiệp,đến việc thực hiện mục tiêu hóa tối đa lợi nhận.
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế
toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra,các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát
sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu,không bao gồm các
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Chi phí bao gồm:

+ Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp như: giá vốn hàng bán,chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,chi phí tiền vay và những chi phí liên
quan đến hoạt động cho các bên khác trong quá trình phát sinh ra lợi
tức, Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương
tiền,hàng tồn kho.
+ Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất kinh
doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp như chi phí về thanh lý,nhượng bán TSCĐ,các khoản tiền bị
phạt do vi phạm hợp đồng.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các loại chi phí vật
tư,nguyên nhiên vật liệu,hao mòn máy móc,thiết bị nhà xưởng, chi phí
Bùi Thị Mai - KT10 - K55 Chuyên đề tốt nghiệp
5
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa K toỏn - Kim toỏn
nhõn cụng trc tip, m doanh nghip b ra trong quỏ trỡnh sn xut sn
phm trong mt thi k nht nh.
Trong doanh nghip sn xut thỡ chi phớ sn xut chim t trng ln
nht trong tng chi phớ ca doanh nghip trong k. Chớnh vỡ vy doanh nghip
cn phi t chc qun lý tt nht,phn u gim chi phớ sn xut sn phm
tng sc cnh tranh ca doanh nghip.
1.1.1.2. Khỏi nim giỏ thnh sn phm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công việc,
sản phẩm, lao vụ hoàn thành. Chỉ tiêu giá thành gắn liền với từng loại sản
phẩm, chứ không tính cho thành phẩm đang còn nằm trên dây chuyền sản
xuất.
Giá thành vừa mang tính chủ quan, vừa mang tính khách quan trên một
phạm vi nhất định. Từ đó, cần phải xem xét giá thành trên nhiều góc độ khác
nhau nhằm sử dụng có hiệu quả nhất chỉ tiêu giá thành. Giá thành là biểu hiện

bằng tiền lợng lao động đợc kết tinh trong một đơn vị sản phẩm. Vì vậy nó
mang tính khách quan do sự di chuyển và kết tinh giá trị t liệu sản xuất sức lao
động là tất yếu. Mặt khác, giá thành là một đại lợng đợc tính trên cơ sở chi phí
sản xuất ra trong một kỳ nhất định nên nó mang những yếu tố chủ quan.
Vì vậy giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh
những tiêu hao trong quá trình sản xuất sản phẩm nhng cũng đồng thời là thớc
đo năng lực và trình độ quản lý kinh tế của doanh nghiệp, là cơ sở để xác định
kết qủa kinh doanh của doanh nghiệp, xác định đúng đắn kết quả kỳ kinh
doanh.
1.1.2. Bn cht ca chi phớ sn xut
- Chi phớ sn xut l mt b phn chi phớ ca doanh nghip tham gia
vo quỏ trỡnh sn xut cu doanh nghip.
- Chi phớ sn xut ca cỏc doanh nghip s c bự p bi doanh thu
hot ng trong k ú.
- Chi phớ sn xut l cn c tớnh giỏ thnh sn phm trong k.
1.1.3. Phõn loi chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm.
1.1.3.1. Phõn loi chi phớ sn xut
Bựi Th Mai - KT10 - K55 Chuyờn tt nghip
6
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp gồm nhiều loại với tính chất kinh
tế,mục đích,công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Để hạch toán đúng đắn
chi phí sản xuất và đáp ứng được các yêu cầu của quản trị doanh nghiệp cần
phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau:
a, Phân loại chi phí sản xuất căn cứ vào tính chất của các khoản
mục chi phí sản xuất:
Theo tiêu thức phân loại này các khoản chi phí phản ánh cunhf một nội
dung và tính chất sẽ được xếp vào cùng một yếu tố. Theo tiêu thức này chi
phí sản xuất bao gồm:
+ Chi phí vật tư bao gồm nguyên vật liêu,động lực đã sử dụng vào hoạt

động sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ.
+ Tiền lương,tiền công, phụ cấp lương, trả cho người lao động trực
tiếp sản xuất ra sản phẩm. Đây chính là chi phí lao động sống.
+ Hao phí vật tư,tài sản: chi phí khấu hao TSCĐ,công cụ dụng cụ,chi
phí nguyên vật liệu
Phân loại theo tính chất của các khoản mục chi phí tạo điều kiện tốt cho
quá trình kiểm soát từng bộ phận chi phí phát sinh cho doanh nghiệp.Từ đó
lập bản thuyết minh báo cáo tài chính,phân tích tình hình thực hiện dự toán
chi phí và lập dự toán chi phí cho kỳ sau. Tuy nhiên với cách phân loại này
chưa cho biết được chính xác tỉ lệ chi phí trực tiếp sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp là bao nhiêu trong tổng chi phí của doanh nghiệp.
b, Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm các loại chi phí chi ra
phục vụ cho cùng mục đích sản xuất sẽ được tập hợp cùng một yếu tố, dựa
vào công dụng của chi phí và mức phân bổ cho từng đối tượng.Theo mục đích
công dụng của chi phí thì chi phí sản xuất được chia thành 3 yếu tố:
+ Chi phí NVL trực tiếp: là toàn bộ các chi phí nguyên liệu chính,vật
liệu phụ,vật liệu khác, được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
Bùi Thị Mai - KT10 - K55 Chuyên đề tốt nghiệp
7
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí phải chi trả công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương,các khoản phụ cấp,các khoản bảo
hiểm xã hội,kinh phí công đoàn,bảo hiểm y tế trích theo lương của công nhân
trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ chi
phí NVL trực tiếp,nhân công trực tiếp như: chi phí nhân viên quản lý phân
xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất.
Phân loại chi phí theo cách này giúp quản lý định mức chi phí,cung cấp
số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Cách này

cũng giúp cho việc xác định ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí tới kết
cấu giá thành của sản phẩm.
c, Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất biến đổi của chi phí so
với sự biến đổi của khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Theo chỉ tiêu này chi phí sản xuất được phân thành:
+ Chi phí cố định(định phí): là chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
không thay đổi,khi doanh thu thay đổi bắt buộc doanh nghiệp phải thanh
toán,thậm chí cả khi doanh nghiệp không có doanh thu trong kỳ. Bao gồm:
chi phí thuê văn phòng,máy móc,thiết bị,lãi vay phải trả,
+ Chi phí biến đổi (biến phí) : là những chi phí thay đổi khi doanh thu
của doanh nghiệp thay đổi như: chi phí bao bì,vật liệu đóng gói,lương trả theo
sản phẩm.
+ Chi phí hỗn hợp: là các chi phí mà bản thân nó bao gồm cá yếu tố của
định phí và biến phí.Ở mức độ hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện
các đặc điểm của định phí,nếu quá mức đó nó thể hiện đặc tính của biến phí
Với cách phân loại này sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá chính xác
hơn tính hợp lý của các chi phí sản xuất và thực hiện việc phân tích tình hình
tiết kiệm chi phí sản xuất và xác định các giải pháp thích hợp để hạ thấp chi
phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm.
Bùi Thị Mai - KT10 - K55 Chuyên đề tốt nghiệp
8
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa K toỏn - Kim toỏn
d, Phõn loi chi phớ sn xut theo phng phỏp tp hp chi phớ v i tng
chu chi phớ:
+ Chi phớ trc tip l nhng chi phớ sn xut cú quan h trc tip n
vic sn xut ra mt loi sn phm,mt cụng vic nht nh. Vi nhng chi
phớ ny k toỏn cú th cn c s liu chng t k toỏn ghi trc tip cho
tng i tng chu chi phớ.
+ Chi phớ giỏn tip:l nhng chi phớ sn xut cú liờn quan n vic sn
xut ra nhiu loi sn phm,nhiu cụng vic. i vi nhng chi phớ ny k

toỏn phi tp hp li cui k tin hnh phõn b cho cỏc i tng liờn quan
theo nhng tiờu chun nht nh.
Phõn loi chi phớ sn xut theo cỏch ny giỳp xỏc nh phng phỏp k
toỏn tp hp v phõn b chi phớ cho cỏc i tng c ỳng n v hp lý.
Ngoi ra ta cú th phõn loi chi phớ sn xut thnh: chi phớ trc tip,chi
phớ nh mc,chi phớ thc t,chi phớ theo nhúm mt hng kinh doanh.
Vic phõn loi chi phớ sn xut kinh doanh cú ý ngha to ln i vi
vic qun lý chi phớ,tng hiu qu s dng cỏc ngun lc ca doanh
nghip,tit kim c chi phớ chi phớ sn xut chi cho mt n v sn phm,
tng c li nhun v hiu qu kinh doanh ca doanh nghip. Vic phõn loi
phự hp cũn giỳp doanh nghip hỡnh thnh c kt cu chi phớ ti u,phc
v tt cho cụng tỏc k hoch húa chi phớ sn xut ca doanh nghip.
1.1.3.2. Phõn loi giỏ thnh sn phm
Để giúp cho việc hạch toán và quản lý giá thành sản phẩm, kế toán công
ty đã phân biệt đợc hai cách phân loại giá thành chủ yếu nh sau:
+ Căn cứ vào thời gian và nguồn số liệu tính giá thành theo cách
phân loại này giá thành sản phẩm đợc chi làm 3 loại:
Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch.
Giá thành định mức: Là giá thành đợc tính trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành. Việc tính giá thành định mức cũng đợc thực hiện trớc khi tiến
hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Bựi Th Mai - KT10 - K55 Chuyờn tt nghip
9
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa K toỏn - Kim toỏn
Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các chi
phí sản xuất và sản lợng thực tế phát sinh. Giá thành thực tế chỉ tính toán đợc
sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Căn cứ theo phạm vi phát sinh chi phí theo cách phân loại này giá
thành sản phẩm gồm hai loại:

Giá thành sản xuất hay còn gọi là giá thành công xởng: Bao gồm các
chi phí liên đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh ở phân xởng sản
xuất. Giá thành sản xuất đợc sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho
hoặc giao thẳng cho khách hàng và là căn cứ để tính giá vốn hàng bán, lãi gộp
ở các doanh nghiệp sản xuất.
Giá thành toàn bộ hay còn gọi là giá thành đầy đủ: Bao gồm các chi
phí sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản
phẩm đó.
1.1.4. Nhim v ca k toỏn chi phớ sn xut v tớnh
giỏ thnh sn phm
t chc tt cụng tỏc k toỏn tp hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ
thnh sn phm trong doanh nghip thỡ k toỏn cn thc hin cỏc nhim v
ch yu sau õy:
- Xỏc nh ỳng i tng k toỏn tp hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ
thnh phự hp vi c im v yờu cu qun lý ca doanh nghip.
- T chc vn dng cỏc ti khon k toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ
thnh phự hp vi phng phỏp k toỏn hng tn kho m doanh nghip la
chn.
- T chc tp hp kt chuyn hoc phõn b chi phớ sn xut theo ỳng
i tng k toỏn tp hp chi phớ sn xut ó xỏc nh.
- Tớnh toỏn chớnh xỏc,y ,kp thi tỡnh hỡnh chi phớ sn xut phỏt
sinh cỏc b phn sn xut,cng nh trong phm vi toỏn doanh nghip,gn
lin vi cỏc chi phớ khỏc nhau theo tng loi sn phm.
- Tớnh toỏn chớnh xỏc,kp thi giỏ thnh ca tng loi sn phm c
sn xut.
Bựi Th Mai - KT10 - K55 Chuyờn tt nghip
10
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự
toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí,sử dụng chi phí

sai mục đích.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành định kỳ để phân tích
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm đề xuất biện pháp để tiết kiệm
chi phí và hạ thấp giá thành.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang một cách
khoa học và phù hợp với công tác quản lý của công ty.
- Phân tích tình hình định mức dự toán chi phí sản xuất.
- Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự
toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí,sử dụng chi phí
sai mục đích.
1.1.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Bùi Thị Mai - KT10 - K55 Chuyên đề tốt nghiệp
11
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa K toỏn - Kim toỏn
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về bản chất đều
là biểu hiện bằng tiền cả hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà
Doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Chi phí trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, công việc lao vụ
hoàn thành. Sự lãng phí hoặc tiết kiệm về chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp
đến giá thành sản phẩm cao hay thấp. Quản lý giá thành phải gắn liền với quản
lý chi phí sản xuất. Giá thành đợc coi là điểm xuất phát điểm để xác định giá
cả, là giới hạn tối thiểu về giá cả. Chênh lệch giữa giá thành và giá cả càng lớn
thì càng có lợi cho Doanh nghiệp để có thể tiến hành tích luỹ và tái sản xuất mở
rộng. Vì vậy quản lý giá thành phải gắn liền với quá trình quản lý quá trình sản
xuất.
Về mặt kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
hai bớc công việc liên tiếp và gắn liền nhau. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Sự chính xác, đầy đủ công tác kế toán tập

hợp chi phí quyết định đến tính chính xác công tác tính giá thành.
Tuy vậy giữa chúng vẫn có những điểm khác biệt nh:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn
giá thành sản phẩm lại gắn liền với khối lợng SP, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
- Trong chi phí sản xuất chỉ bao gồm chi phí thực thế phát sinh (chi trả
trớc) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhng đã ghi nhận là chi phí
kỳ này (chi phí phải trả)
- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản
phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm đang còn dở dang cuối
kỳ và sản phẩm hỏng, còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí
của sản phẩm hỏng và sản phẩm dở dang cuối kỳ nhng liên quan đến chi phí
sản xuất và sản phẩm dở dang cuối kỳ trớc chuyển sang.
1.2.i tng, phng phỏp tp hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ
thnh sn phm
1.2.1. i tng tp hp chi phớ sn xut
hch toỏn ỳng n chi phớ sn xut,t chc tt cụng tỏc k toỏn thỡ
vic xỏc nh i tng tp hp chi phớ sn xut phự hp vi c im sn
xut,yờu cu qun lý ca doanh nghip l khõu u tiờn v cn thit.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản
xuất cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ
công tác tính giá thành sản phẩm.
Bựi Th Mai - KT10 - K55 Chuyờn tt nghip
12
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa K toỏn - Kim toỏn
Thực chất của việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là xác
định nơi phát sinh chi phí và đối tợng chịu chi phí
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
phải dựa vào căn cứ sau:
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.

- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc
điểm thơng phẩm ).
- Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.
1.2.2.Phng phỏp tp hp chi phớ sn xut
Trong quỏ trỡnh sn xut sn phm cỏc doanh nghip thng phỏt
sinh nhiu loi chi phớ sn xut khỏc nhau. Nhng chi phớ ny cú th liờn quan
n mt hay nhiu i tng tp hp chi phớ. tp hp chi phớ chớnh xỏc ta
cú th s dng mt trong hai phng phỏp sau:
1.2.2.1. Phng phỏp tp hp trc tip
L phng phỏp ỏp dng khi chi phớ sn xut cú quan h trc tip vi
tng i tng tp hp chi phớ riờng bit. Phng phỏp ny ũi hi phi t
chc vic ghi chộp ban u theo ỳng i tng,trờn c s ú k toỏn ghi
chộp ban u theo ỳng i tng liờn quan v ghi trc tip vo s k toỏn
theo ỳng i tng.
u im: phng phỏp ghi trc tip m bo vic hch toỏn CPSX
chớnh xỏc,lm c s cho cụng tỏc tớnh giỏ thnh.
Nhc im: Nu i tng tp hp chi phớ phc tp,k toỏn phi m
nhiu s,khi lng cụng vic ln.
1.2.2.2. Phng phỏp phõn b giỏn tip
L phng phỏp ỏp dng khi CPSX cú liờn quan ti nhiu i tng
tp hp CPSX m khụng th t chc vic ghi chộp ban u riờng r theo tng
i tng c. Theo phng phỏp ny doanh nghip phi t chc ghi chộp
ban u cho cỏc CPSX theo a im phỏt sinh chi phớ k toỏn tp hp chi
phớ. Sõu ú phi chn tiờu chun phõn b tớnh toỏn,phõn b CPSX ó tp
Bựi Th Mai - KT10 - K55 Chuyờn tt nghip
13
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa K toỏn - Kim toỏn
hp cho cỏc i tng cú liờn quan mt cỏch hp lý nht v n gin th tc
tớnh toỏn phõn b

Quỏ trỡnh phõn b gm 2 bc:
- Xỏc nh h s phõn b(H)
C
H =
T
Trong đó:
H: Hệ số phân bổ
C: Chi phí cần phân bổ
T: Tổng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tợng (T = tĂ)
- Tớnh s chi phớ phõn b cho tng i tng (i) (Ci)
Ci= Ti* H
Ti: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i.
1.2.3.i tng tính giá thành
Muốn tính giá thành sản phẩm trớc hết phải xác định đợc đối tợng tính
giá thành. Đối tợng tính giá thành là thành phẩm, nửa thành phẩm, công việc,
lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và cần đợc tính tổng giá thành và giá thành
đơn vị.
Việc xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên
trong toàn bộ công việc tính giá thành của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành
cần phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và
lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất và công cụ sử dụng của
chúng để xác định đối tợng tính giá thành cho thích hợp nh sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối
tợng tính giá thành có thể là thành phẩm hoặc nửa thành phẩm.
Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối
tợng tính giá thành có thể là sản phẩm hoàn chỉnh, chi tiết, hoặc phụ tùng.
Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn thì đối tợng tính giá
thành là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm.

Bựi Th Mai - KT10 - K55 Chuyờn tt nghip
14
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa K toỏn - Kim toỏn
Nếu doanh nghiệp sản xuất hàng loạt thì đối tợng tính giá thành là
từng loạt sản phẩm sản xuất.
Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì đối tợng tính giá thành là
từng sản phẩm đơn chiếc.
Nếu doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối tợng tính giá
thành là từng đơn đặt hàng.
- Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp: Trình độ quản
lý càng cao thì đối tợng tính giá thành càng chi tiết, chính xác và ngợc lại.
1.2.4. Cỏc phng phỏp tớnh giỏ thnh
1.2.4.1. Phng phỏp tớnh giỏ thnh gin n
Phng phỏp ny ỏp dng trng doanh nghip cú quy trỡnh cụng ngh
sn xut sn phm gin n khộp kớn t khi a nguyờn vt liu vo ti khi
sn phm hon thnh,s lng mt hng ớt,khi lng ln,chu k sn xut
ngn k tớnh giỏ thnh phự hp vi k bỏo cỏo nh cụng nghip khai thỏc,sn
xut in,nc,
+ Trng hp khụng cú sn phm lm d hoc ớt v n nh thỡ khụng
cn t chc ỏnh giỏ,lỳc ny tng s chi phớ ó tp hp c trong k cho
tng i tng cng bng giỏ thnh ca sn phm hoc lao v dch v hon
thnh trong k
Z = C
Z
Z n v =
S lng hon thnh
+ Trng hp cui k cú nhiu sn phm lm d,khụng n nh thỡ cn
phi t chc ỏnh giỏ li theo cỏc phng phỏp thớch hp
Z =D K + C DCK
Bựi Th Mai - KT10 - K55 Chuyờn tt nghip

15
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
Bảng tính giá thành
Số lượng:
Đơn vị:
Khoản mục chi phí
D ĐK C D CK Z Z đơn vị
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí SCX
Tổng cộng
1.2.4.2. Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp có quy trình
công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế
biến liên tục kế tiếp nhau,bán thành phẩm của giai đoạn trước là đối tượng
chế biến của giai đoạn sau
a, Phương pháp tính giá thành phẩm không phân bước có tính giá
thành nửa thành phẩm bước trước(phương pháp kết chuyển tuần tự)
Để tính giá thành của sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng phải xác định giá
thành của bán thành phẩm ở giai đoạn công nghệ trước đó và chi phí của bán
thành phẩm chuyển sang cùng các chi phí của giai đoạn sau,cứ tính tuần tự
như vậy cho đến giai đoạn công nghệ cuối cùng thì tính được giá thành của
sản phẩm hoàn thành.
Bùi Thị Mai - KT10 - K55 Chuyên đề tốt nghiệp
16
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
Sơ đồ:tính giá thành phân bước có tính nủa thành phẩm bước trước
Theo sơ đồ trên trình tự tính giá nửa thành phẩm và giá thành phẩm
được thực hiện như sau:
+ Trước hết căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được ở giai đoạn 1

để tính được giá thành và giá thành đơn vị của nửa thành phẩm ở giai đoạn 1
đã hoàn thành theo công thức sau:
Z nửa TP(1) =D ĐK(1) + C(1) – DCK(1)
Z nửa TP(1)
Z đơn vị NTP(1) =
S TP (1)
Cứ tiếp tục cho đến giai đoạn cuối cùng
Z TP(n) = ZNTP(n-1) + D ĐK(n) + C(n) - DCK(n)
Z TP(n)
Z đơn vị TP(n) =
S TP (n)
Bùi Thị Mai - KT10 - K55 Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyên vật liệu
trực tiếp
Z nửa thành
phẩm GĐ (n-1)
Chi phí chế
biến
Chi phí chế
biến
Chi phí chế
biến
Z nửa thành
phẩm (GĐ 2)
Z thành phẩm
17
Z nửa thành
phẩm (GĐ1)
Z nửa thành
phẩm (GĐ 1)

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
Bảng tính giá thành thành phẩm (GĐ 2)
Số lượng:
Tháng /N
Đơn vị:
Khoản mục chi phí
Z
NTP(GĐ1)
D
ĐK(2)
C(2) DCK(2) Z
TP(2)
Z đơn vị
TP(2)
chi phí NVLTT
chi phí NCTT
Chi phí SXC
Tổng cộng
b, Phương pháp tính giá thành phân bước không tính nửa thành
phẩm bước trước(phương pháp kết chuyển song song)
Trong phương pháp này đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai
đoạn công nghệ cuối cùng,do đó người ta chỉ cần tính toán xác định phần chi
phí sản xuất ở giai đoạn nằm trong thành phẩm,sau đó tổng cộng chi phí các
giai đoạn trong thành phẩm tính được giá thành phẩm.
Bùi Thị Mai - KT10 - K55 Chuyên đề tốt nghiệp
18
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
Sơ đồ: tính giá thành phân bước không tính nửa thành phẩm bước trước

Công thức

D ĐK i +Ci
Chi phí sản xuất = x S Tpn
giai đoạn i S TP i+ S Di
Trong đó:
D ĐK i : Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ giai đoạn i
Ci : Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ giai đoạn i
S TP i : Số lượng sản phẩm hoàn thành giai đoạn i
S Di : Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ i
S Tpn : Số lượng sản phẩm hoàn thành giai đoạn

Bùi Thị Mai - KT10 - K55 Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí SX GĐ 1
Theo khoản mục
Chi phí SX GĐ 2
Theo khoản mục
Chi phí SX GĐ 1
Trong thành phẩm
Chi phí SX GĐ 2
Trong thành phẩm
Chi phí SX GĐ 3
Trong thành phẩm
Giá thành thành
phẩm
19
Chi phí SX GĐ 3
Theo khoản mục
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
Bảng tính giá thành thành phẩm
Số lượng:
Tháng /N

Đơn vị:
Khoản mục chi phí Chi phí SX GĐ 1 Chi phí SX GĐ 2
Z TP Z đơn vị
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí SXC
Tổng cộng
1.2.4.3. Phương pháp loại trừ chi phí sản phẩm phụ
Áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ
ngoài sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ.
Sản phẩm được coi là sản phẩm phụ:
+ Không nằm trong danh mục của sản phẩm chính
+ Không phải mục đích chính của sản xuất
+ Tỷ trọng về khối lượng và giá trị sản phẩm phụ chiếm tỷ trọng nhỏ so
với sản phẩm chính(<10%)
Đối tượng tập hợp chi phí theo phương pháp này là toàn bộ quy trình
sản xuất,đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính đã hoàn thành. Trên cơ sở
đã tập hợp được,kế toán loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ tính theo quy
ước để tính giá thành sản phẩm chính.
Chi phí sản phẩm phụ có thể tính theo chi phí kế hoạch hoặc giá kế
hoạch,giá bán thự tế hay giá tạm tính.
Z TT (c) = D ĐK + C - D CK - C P
Z TT (c)
Z đơn vị =
S TP (c)
Chi phí sản phẩm phụ được tính riêng cho trong khoản mục bằng cách
lấy tỷ trọng của sản phẩm phụ trong tổng số chi phí sản xuất của cả quy trình
công nghệ nhân với chi phí sản xuất của từng khoản mục tương ứng
Bùi Thị Mai - KT10 - K55 Chuyên đề tốt nghiệp
20

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
B
A =
C
A: Tỷ trọng của chi phí sản xuất sản phẩm phụ
B: Chi phí sản xuất sản phẩm phụ
C: Tổng chi phí sản xuất thực tế
Bảng tính giá thành thành phẩm chính
Số lượng:
Đơn vị:
Khoản mục chi phí
D ĐK C D CK
CFSX phụ
Z TP Z đơn vị TP
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí SXC
Tổng cộng
1.2.4.4. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Áp dụng với những doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc và hàng loạt theo
đơn đặt hàng đã ký.
+ Nếu quá trình sản xuất chỉ liên quan đến một đơn đặt hàng thì tính
trực tiếp cho từng đối tượng (từng đơn đặt hàng)
+ Nếu chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đơn hàng thì dùng phương
pháp gián tiếp để xác định chi phí cho từng đơn hàng.
+ Toàn bộ những chi phí sản xuất thực tế phát sinh từ khi bắt đầu tiến
hành sản xuất cho đến cuối kỳ báo cáo nhưng đơn đặt hàng vẫn chưa hoàn
thành thì được coi là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Toàn bộ những chi phí sản xuất có liên quan đến đơn đặt hàng từ khi
bắt đầu sản xuất cho tới khi kết thúc được coi là giá thành của đơn đặt hàng

đó.
Bảng tính giá thành ĐĐH
Khoản mục chi phí Tháng 1 Tháng Tháng n
Z Z đơn vị
Bùi Thị Mai - KT10 - K55 Chuyên đề tốt nghiệp
21
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí SXC
Tổng cộng
1.2.4.5. Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Áp dụng trong những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất
cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều
sản phẩm chính khác nhau.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: là toàn bộ quy trình công nghệ và
từng loại sản phẩm chính do quy trình sản xuất đó tạo ra.
Tính giá thành từng loại sản phẩm ta căn cứ vào đặc điểm tiêu chuẩn kỹ
thuật để tính cho mỗi loại sản phẩm một hệ số. Trong đó lấy hệ số 1 làm sản
phẩm tiêu chuẩn (đặc trưng).
Hệ số giá thành (hi)
Tính giá thành từng loại sản phẩm thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Căn cứ số lượng hoàn thành thực tế của từng loại sản phẩm và
hệ số giá thành để xác định số lượng sản phẩm hoàn thành đã quy đổi.
Công thức:
n
SH = ∑ Si × hi
i=1
SH: Tổng số lượng hoàn thành quy đổi
Si :Số lượng hoàn thành của sản phẩm i

hi : Hệ số giá thành
Bước 2: Xác định hệ số phân bổ giá thành cho từng loại sản phẩm.
Công thức:
Si x hi
Hi =
SH
Hi: Hệ số phân bổ giá thành
Bùi Thị Mai - KT10 - K55 Chuyên đề tốt nghiệp
22
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ,chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ,cuối kỳ tính toán và xác định giá thành thực tế của cá loại sản
phẩm.
Z TT = D ĐK + C - D CK
Bước 3: Xác định giá thành thưc tế của tổng sản phẩm chính theo
khoản mục.

ZTT = Hi x Z TT
Z TTi
Z đơn vị TPi =
Si
Bảng tính giá thành thành phẩm
Số lượng:
Đơn vị:
Khoản mục chi phí
D ĐK C D CK ZTT Z i Z đơn vị TPi
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí SCX
Tổng cộng

Bùi Thị Mai - KT10 - K55 Chuyên đề tốt nghiệp
23
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.2.4.6.Phương pháp giá thành theo tỷ lệ.
Thích hợp với những doanh nghiệp trong cùng một quy trình sản xuất
có thể sản xuất ra một nhóm sản phẩm cùng loại với những quy cách phẩm
chất khác nhau:
Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ
Đối tương tính giá thành là các loại sản phẩm có quy cách phẩm chất
khác nhau
Để tính được giá thành trước hết phải lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ giá
thành,tiêu chuẩn phân bổ giá thành có thể là giá thành kế hoạch,giá thành định
mức,giá bán.
Tiêu chuẩn phân bổ:
Ti = Z x Si
Trong đó: Ti : Tiêu chuẩn phân bổ từng loại sản phẩm
Z : giá thành định mức,giá thành kế hoạch
Si : Số lượng sản phẩm cần phải phân bổ
D ĐK + C - D CK
Tỷ lệ giá thành(KM)=
T
n
T = ∑ Ti
i=1

Bùi Thị Mai - KT10 - K55 Chuyên đề tốt nghiệp
24
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa K toỏn - Kim toỏn
Bng tớnh giỏ thnh thnh phm
S lng:

n v:
Khon mc chi phớ Tiờu chun phõn b T l tớnh giỏ thnh
Zi Z n v i
Chi phớ NVLTT
Chi phớ NCTT
Chi phớ SXC
Tng cng
1.4.2.7.Tớnh giỏ thnh theo phng phỏp nh mc
p dng vi nhng doanh nghip cú quy trỡnh sn xut n nh,doanh
nghip ó xõy dng v qun lý c cỏc nh mc,trỡnh t chc v tng
hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh ca k toỏn viờn tng i vng.
+ Cn c vo nh mc kinh t k thut hin hnh v d toỏn chi phớ
sn xut chung xỏc nh giỏ thnh nh mc.
+ T chc tp hp chi phớ sn xut trong phm vi nh mc cho phộp
v s thoỏt ly so vi nh mc.
Cụng thc:
Giỏ thnh = giỏ thnh + (-) chờnh lch do + (-) chờnh lch do
Thc t nh mc thay i nh mc thoỏt ly nh mc

Nguyờn nhõn thay i nh mc:
+ Do trang thit b sn xut hin i
+ Trỡnh tay ngh ca cụng nhõn tng lờn
+ Trỡnh t chc qun lý sn xut tng
1.2.5. Mi quan h gia chi phớ sn xut v giỏ thnh sn phm.
Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá. Nhng nói đến chi phí sản xuất là nói đến toàn
bộ các chi phí về lao động sống và lao động vất hoá mà doanh nghiệp chi ra
trong một thời kỳ không kể chi phí đó chi cho bộ phận nào và cho sản xuất
sản phẩm gì. Ngợc lại nói đến giá thành sản phẩm ngời ta chỉ quan tâm đến
Bựi Th Mai - KT10 - K55 Chuyờn tt nghip

25

×