Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Phân tích một số biện pháp hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty Hà Trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.97 KB, 55 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
MC LC
DANH MC HèNH, BNG BIU Error: Reference source not found
DANH MC T VIT TT Error: Reference source not found
L I M U v
Em xin chõn th nh c m n! vi
K T LU N vii
PH N I 1
T NG QUAN V CễNG TY TNHH U T TH NG M I 1
V XY D NG H TRANG 1
1.1. Quỏ trỡnh hỡnh th nh v phỏt tri n: 1
1.2. c i m t ch c kinh doanh 3
1.3. c i m b mỏy qu n lý 5
1.4. Khỏi quỏt v k t qu kinh doanh c a Cụng ty trong vũng 3 n m qua:
7
2.1. c i m c a b mỏy k toỏn: 9
2.2. c i m ch k toỏn: 11
2.2.1. M t s c i m chớnh: 11
2.2.2. T ch c h th ng ch ng t k toỏn 14
2.2.3. T ch c h th ng t i kho n k toỏn: 14
2.2.4. T ch c h th ng s k toỏn 15
2.2.5. T ch c h th ng bỏo cỏo k toỏn 18
2.3. M t s ph n h nh k toỏn ch y u 19
2.3.1. c i m k toỏn h ng t n kho 19
2.3.1.1. Quy trỡnh luõn chuy n ch ng t 19
2.3.1.2. Ch ng t k toỏn s d ng 21
2.3.1.3. S sỏch k toỏn s d ng 21
2.3.2. c i m k toỏn v n b ng ti n 21
2.3.2.1. Ch ng t s d ng: 21
2.3.2.2. S sỏch k toỏn 22
2.3.2.3. Quy trỡnh luõn chuy n ch ng t nh sau: 22


Ph n II 24
H CH TON TI N L NG V CC KHO N TR CH THEO L NG T I
CễNG TY H TRANG 24
2.1. c i m v phõn lo i lao ng 24
2.1.1. T ng qu ti n l ng 24
2.1.2. Tr l ng cho cỏn b cụng nhõn viờn 28
2.1.3. Ch b o hi m xó h i v ch m súc y t 32
2.2. H th ng ch ng t v s sỏch k toỏn s d ng 32
PH N 3 44
XU T BI N PHP HON THI N CễNG TC TR L NG T I CễNG TY
H TRANG 44
SV: Nguyễn Thanh Nhàn Lớp: KT2 - K10
i
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
3.1. M t s ví d c thộ ố ụ ụ ể 44
SV: NguyÔn Thanh Nhµn Líp: KT2 - K10
ii
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU
Bi u 1.1. Quá trình phát tri n c a công tyể đồ ể ủ 3
S 1.1. T ch c b máy qu n lý c a công ty H Trangơđồ ổ ứ ộ ả ủ à 5
B ng 1. K t qu kinh doanh 3 n m quaả ế ả ă 7
S 1.2. B máy k toán c a Công tyơđồ ộ ế ủ 10
S 2.2. Trình t h ch toán theo hình th c ch ng t ghi sơđồ ự ạ ứ ứ ừ ổ 17
S 2. 3. Quy trình ghi s các nghi p v liên quan n s n ph m, h ng ơđồ ổ ệ ụ đế ả ẩ à
hóa 20
S 2.4. Quy trình luân chuy n ch ng t các nghi p v liên quan n ơđồ ể ứ ừ ệ ụ đế
v n b ng ti nố ằ ề 22
B ng 2.1. H s l ng ch c v t i Công ty c ph n H Trangả ệ ố ươ ứ ụ ạ ổ ầ à 25
B ng 2.2. H s l ng ch c v t i Công ty H Trangả ệ ố ươ ứ ụ ạ à 26

B ng 2.3. H s l ng ch c v t i Công ty H Trangả ệ ố ươ ứ ụ ạ à 26
B ng 2.4. H s ph c p ch c vả ệ ố ụ ấ ứ ụ 27
B ng 2.5: Th c hi n qu l ng c a Công tyả ự ệ ỹ ươ ủ 28
Bi u 2.1. Ch ng t ghi s s 0201ể ứ ừ ổ ố 33
Bi u 2.2. Ch ng t ghi s s 0202ể ứ ừ ổ ố 34
Bi u 2.3. Ch ng t ghi s s 0203ể ứ ừ ổ ố 35
Bi u 2.4. Ch ng t ghi s s 0204ể ứ ừ ổ ố 36
Bi u 2.5. Ch ng t ghi s s 0205ể ứ ừ ổ ố 37
Bi u 2.6. S ng ký Ch ng t ghi sể ổđă ứ ừ ổ 38
Bi u 2.7. S chi ti t TK 642ể ổ ế 39
Bi u 2.8. S cái TK 334 ph i tr CNVể ổ ả ả 40
Bi u 2.9. S cái TK 338 ph i tr , ph i n p khácể ổ ả ả ả ộ 41
B ng 3.1. Các tiêu chí x p lo iả ế ạ 46
B ng 3.2. i m x p lo i thi ua trong tháng 12 n m ả Để ế ạ đ ă 47
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Tên đầy đủ
Công ty Hà Trang Công ty TNHH đầu tư thương mại
và xây dựng Hà Trang
SV: NguyÔn Thanh Nhµn Líp: KT2 - K10
iii
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
DN Doanh nghiệp
ĐT Đầu tư
GTGT Giá trị gia tăng
SXKD Sản xuất kinh doanh
TM Thương mại
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
XD Xây dựng
SV: NguyÔn Thanh Nhµn Líp: KT2 - K10
iv

Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với nền kinh tế của nhiều quốc gia thì Doanh nghiệp đóng vai trò
hết sức quan trọng . Có thể nói Doanh nghiệp là nơi sản sinh ra giá trị thặng
dư, tạo việc làm, sản xuất và tiêu thụ nhiều loại sản phẩm, hàng hoá. Sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp gắn liền với sự phồn vinh và phát triển
của nền kinh tế - xã hội. Tuy nhiên doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
được ngoài các yếu tố về vốn kinh doanh, cơ sở vật chất, kỹ thuật…thì
người lao động là nhân tố không thể thiếu được trong vai trò quản lý giúp
cho doanh nghiệp tồn tại và ngày càng phát triển. Lao động có vai trò cơ
bản trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Các chế độ chính sách của Nhà
nước luôn bảo vệ quyền lợi của người lao động được biểu hiện cụ thể bằng
luật lao động, chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm….Ngay từ khi có sự
phân công trong xã hội, tiền lương đã xuất hiện như một phương tiện hữu
hiệu. Người lao động sau khi tham gia lao động, sản xuất cần được đáp ứng
kịp thời nhu cầu dinh dưỡng thì họ mới có thể tái sản xuất sức lao động một
cách bình thường. Nếu tiền lương không đủ mức sinh hoạt tối thiểu thì
người lao động không thiết tha và gắn bó với công việc của mình và điều
hiển nhiên là năng suất lao động giảm xuống. Tiền lương có vai trò, tác dụng,
tác dụng là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến người lao động. Qua điều
tra về động cơ lao động người ta thấy mức tiền lương bao giờ cũng có vị trí
hàng đầu trong các hoạt động chủ yếu nhất của người lao động.
Là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, Công ty Hà Trang đã vượt qua mọi
khó khăn ban đầu, từng bước khẳng định mình trên thị trường đang có sự
cạnh tranh khốc liệt. Làm sao để tiền lương không là gánh nặng quá lớn đối
với doanh nghiệp nhưng vẫn giữ được những người lao động giỏi, làm việc
gắn bó với Công ty là một vấn đề đối với Hội đồng Quản trị Công ty nói
riêng và hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay trên thị trường nói
SV: NguyÔn Thanh Nhµn Líp: KT2 - K10
v

Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
chung. Trả lương cũng như việc áp dụng các hình thức trả lương sao cho
người lào động cảm thấy sự công bằng. Mình nhận lại những thu nhập
tương ứng với hiệu quả công việc mình đóng góp cho doanh nghiệp, làm
cho mọi người nhiệt tình lao động sáng tạo. Để đưa ra những sản phẩm có
chất lượng cao trên thị trường, khẳng định uy tín thương hiệu của doanh
nghiệp là đòi hỏi của Ban lãnh đạo doanh nghiệp phải có một cách nhìn
mới đi vào thực chất giá trị của mỗi công việc, hiệu quả của mỗi con người
khi thực hiện các công việc được giao và nhận lại mức lương thoả đáng với
công sức mình đóng góp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Hà Trang em đã được sự giúp đỡ
của các Cô, Chú, các Anh, các Chị cán bộ Phòng Tổ chức lao động tiền
lương cùng các Phòng, Ban khác. Đặc biệt sự hướng dẫn tận tình của thầy
THs. Phạm Xuân Kiên. Em đã quyết định chọn đề tài: "Phân tích một số
biện pháp hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty Hà Trang" là đề tài
cho Chuyên đề tốt nghiệp của mình. Em hy vọng đây sẽ là một cách nhìn
mới, đánh giá công việc theo giá trị của doanh nghiệp và đưa ra mức lương
thoả đáng cho người lao động một cách bài bản hơn so với việc trả lương
theo cảm tính, theo sự nhìn nhận chủ quan của hầu hết các doanh nghiệp
vừa và nhỏ ngoài quốc doanh hiện nay.
Nội dung của Chuyên đề bao gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về công ty Hà Trang
Phần II: Phân tích công tác trả lương tại Công ty Hà Trang
Phần III. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương tại
Công ty Hà Trang.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn và khả năng nhận thức còn
hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, cũng như chưa thể
tìm hiểu hết công tác tiền lương tại Công ty. Vì vậy, em rất mong được sự
đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô giáo để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: NguyÔn Thanh Nhµn Líp: KT2 - K10
vi
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
KẾT LUẬN
Có thể nói trong nền kinh tế thị trường, việc trả lương cho người lao
động là một vấn đề lớn, nó giữ một vai trò rất quan trọng. Giải quyết tốt
vấn đề tiền lương và thu nhập của người lao động sẽ có tác dụng rất lớn đến
sự tăng trưởng và phát triển không chỉ đối với doanh nghiệp mà đối với cả
nền kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên việc trả lương cho người lao động như thế nào cho đúng,
phù hợp với sức lao động mà họ bỏ ra là một vấn đề phức tạp và hết sức
cần thiết. Một chính sách tiền lương đúng đắn sẽ là một động lực rất lớn
trong việc tận dụng thành công các mục tiêu kinh tế xã hội của doanh
nghiệp. Do vậy chế độ tiền lương được nghiên cứu lựa chọn để áp dụng
phải thực sự khuyến khích người lao động gắn bó với công việc, nâng
cao hiệu suất chất lượng trong thực hiện công việc và đạt hiệu quả cao
trong lao động.
Qua thời gian thực tập và làm việc tại Công ty Hà Trang, em đã tìm
hiểu công tác trả lương người lao động của doanh nghiệp và nêu rõ những
ưu điểm cần phát huy, một số tồn tại cần khắc phục, đồng thời cũng mạnh
dạn đề xuất một cách trả lương mới theo giá trị công việc cho người lao
động tại doanh nghiệp nhằm hoàn thiện hơn công tác trả lương của công ty.
Do còn hạn chế về thời gian và kiến thức thực tế, nên việc tìm hiểu
nghiên cứu đánh giá hình thức trả lương tại công ty không khỏi có
nhiều sai sót.
Em rất mong được sự chỉ bảo và góp ý của Thầy, Cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
SV: NguyÔn Thanh Nhµn Líp: KT2 - K10
vii

Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty Hà Trang trong 3 năm gần đây.
2. Hệ thống chứng từ, sổ sách của công ty về phần kế toàn tiền lương
3. Luật bảo hiểm xã hội và y tê - Nhà xuất bản Lao động.
4. Luật kế toán - Nhà xuất bản Lao động
SV: NguyÔn Thanh Nhµn Líp: KT2 - K10
viii
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
VÀ XÂY DỰNG HÀ TRANG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
- Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư thương mại và xây
dựng Hà Trang.
- Tên viết ngắn gọn: Công ty TNHH ĐT TM và XD Hà Trang
- Địa chỉ: 25 - 27 Dịch Vọng - quận Cầu Giấy - Hà Nội.
- Mã số thuế: 012669181
Công ty mới được thành lập 5 năm nay nên chưa có nhiều biến đổi
nào đáng kể trong hoạt động của bộ máy quản lý cũng như nguồn vốn của
công ty.
Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh hoạch toán độc lập, có con dấu
riêng và được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
quân đội nhánh Tây Hà Nội.
Chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương chính sách của Đảng, Pháp
luật Nhà nước, các quy định của Bộ, Ngành. Ngoài ra chịu sự quản lý hành
chính, an ninh…của UBND các cấp đặt trụ sở của Công ty.
Công ty TNHH Hà Trang có nhiệm vụ tổ chức SXKD đúng ngành
nghề đăng ký, theo quy chế hoạt động của Công ty trả nợ đúng hạn, hoàn
thành nghiã vụ nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật.

Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh doanh, chấp hành nghiêm
chỉnh các chế độ hoạch toán, kế toán thống kê, thực hiện đúng chế độ báo
cáo và chịu sự quản lý của các cơ quan hành chính.
Hợp tác với các đơn vị trong ngành và địa phương để thực hiện nhiệm
vụ SXKD. Phát triển đơn vị theo chức năng, quyền hạn được phép. Phối
SV: NguyÔn Thanh Nhµn Líp: KT2 - K10
1
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
hợp giúp đỡ nhau giữa các công ty trong ngành đang làm tại địa bàn hoặc
các tỉnh lân cận.
Công ty TNHH Hà Trang là đơn vị hạch toán độc lập nên nguồn vốn
của Công ty là: 13.176.139.000 V N đồng.
Trong đó: Vốn cố định: 6.851.441.000 V N đồng
Vốn lưu động: 6.324.698.000 VN đồng.
Nguồn lực chủ yếu của Công ty:
* Lao động:
Nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại trong
quá trình cạnh tranh trên thị trường. Đầu tư vào con người là đầu tư lâu dài,
trong nhiều trường hợp nó còn mang ý nghĩa chiến lược hơn cả đầu tư vào
máy móc, thiết bị. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, công ty đã
tuyển chọn và sử dụng đội ngũ nhân viền có đủ trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, đủ trình độ học vấn, sức khoẻ để tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Hiện nay Công ty có trên 38 cán bộ công nhân viên. Công ty áp dụng
thời gian làm việc theo giờ hành chính cho cán bộ công nhân viên.
Hàng năm công ty tiến hành tuyển mới, tuyển thêm lao động để phù
hợp với quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng của công ty.
Nguồn tuyển dụng khá đa dạng và phong phú từ các trường đại học, cao
đằng như xây dựng, kinh tế, kiến trúc…từ các trường công nhân kĩ thuật và
một số lao động có chuyên môn khác trên thị trường, đội ngũ lao động này

sau khi được tuyển dụng sẽ được bố trí xếp việc theo chuyên môn nghiệp
vụ được đào tạo và được trả lương theo năng lực bản thân.
Việc xây dựng môi trường làm việc năng động với cơ chế lương
thưởng phúc lợi và thăng tiến nghề nghiệp minh bạch, tạo dựng văn hoá
được công ty chú trọng, góp phần không nhỏ vào việc xây dựng thương
hiệu của công ty trên thị trường xây dựng hiện nay.
SV: NguyÔn Thanh Nhµn Líp: KT2 - K10
2
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
* Tài sản cố định:
Công ty ngày đầu mới thành lập cho đến nay, đã có số lượng lớn máy
móc, thiết bị, văn phòng, công cụ, dụng cụ….Trong đó có một số máy móc,
thiết bị mới được mua sắm và số tài sản mua lại đã bị hao mòn với giá trị
hao mòn là 80% nguyên giá TSCĐ.
Công ty dự kiến mua sắm, lắp đặt thêm một số máy móc, thiết bị để
phục vụ cho nhu cầu kinh doanh và sản xuất.
Quá trình phát triển của Công ty được thể hiện qua biếu đồ sau:
Biểu đồ 1.1. Quá trình phát triển của công ty
1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh
Trong những năm đầu mới thành lập, Công ty phải đương đầu với
những khó khăn của thời kỳ cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của
các thành phần kinh tế. Thị trường đầu ra của Công ty chưa được mở rộng
SV: NguyÔn Thanh Nhµn Líp: KT2 - K10
3
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
do công nghệ sản xuất còn lạc hậu, thủ công, chi phí sản xuất lớn, giá thành
cao nhưng chất lượng vẫn chưa đạt yêu cầu của khách hàng.
Công ty kinh doanh rất nhiều ngành nghề có thể kể đến ở đây như:
- Xây dựng các công trình dân dụng (nhà cửa, trường học, các công
trình dân sinh khác…)

- Tư vấn xây dựng và thiết kế các công trình xây dựng trên địa bàn nội
thành Hà Nội.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng như xi măng, thép, các thiết bị nhà
bếp, nhà tắm hoặc phòng ngủ…
- Kinh doanh các mặt hàng trang trí nội thất như: đèn, giấy dán tường,
đồ trang trí khác…
Với những khó khăn sớm nhận được, Ban lãnh đạo Công ty đã chủ
động huy động mọi nguồn lực và năng lực của mình, đề ra các chiến lược
kinh doanh, đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ, trang bị thêm nhiều máy
móc, phương tiện vận tải, thiết bị hiện đại, cải thiện điều kiện lao động cho
công nhân, phát huy tính tự chủ sáng tạo của cán bộ nhân viên, mở rộng thị
trường, nâng cao chất lượng, hạ giá thành, chiếm lĩnh thị trường.
Trong quá trình hoạt động, Công ty luôn nhận được sự quan tâm, giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi của các ban ngành ở địa phương. Tuy nhiên,
Công ty phải đương đầu với những khó khăn của thời kỳ cơ chế thị
trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế, đó là
những vấn đề không thể tránh khỏi của Công ty trong việc chiếm lĩnh
thị trường và cạnh tranh.
Trải qua những giai đoạn khó khăn, Công ty TNHH ĐT TM và XD
Hà Trang luôn có sự vận động để phù hợp với xu hướng phát triển chung.
Công ty đã cố gắng trong mở rộng SXKD, mở rộng thị trường…
SV: NguyÔn Thanh Nhµn Líp: KT2 - K10
4
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
1.3. Đặc điểm bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Hà Trang
* Ban giám đốc:
Ban Giám đốc gồm Giám đốc, Phó Giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo
trực tiếp và chịu trách nhiệm chung về hoạt động SXKD của Công ty.
- Giám đốc: là người quản lý cao nhất của Công ty đại diện cho cán bộ

công nhân viên, quản lý Công ty theo cơ chế một thủ trưởng. Giám đốc có
quyền quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phó Giám đốc: là người được Giám đốc uỷ quyền giải quyết các
công việc khi đi vắng và là người chịu trách nhiệm về công việc được giao.
* Phòng kế toán:
- Chấp hành đầy đủ các quy định đã được quy định tại luật kế toán
cũng như chế độ kế toán và các quyết định liên quan đến công tác kế toán
tại Công ty.
- Phê duyệt kinh phí hoạt động cho các bộ phận trong công ty hay
những khoản thanh toán với đối tác kinh doanh, các nhà cung cấp.
- Cập nhật mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày của Công ty,
chịu trách nhiệm về mọi kết quả trước Ban Giám đốc. Phản ánh kết quả
SV: NguyÔn Thanh Nhµn Líp: KT2 - K10
5
BAN GIÁM
ĐỐC
PHÒNG KỸ
THUẬT
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG TỔ
CHỨC HÀNH
CHÍNH
PHÒNG TIẾP
THỊ
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
hoạt động kinh doanh của Công ty theo từng quý, năm. Kiểm tra, kiểm soát
việc thu - chi, thanh toán các khoản nợ, theo dõi tình hình công nợ của

khách hàng. Phân tích tình hình tài chính trong Công ty, đánh giá hiệu quả
SXKD của Công ty. Cuối quý, kế toán tổng hợp lập báo cáo kế toán để
trình lên ban lãnh đạo về tình hình thực hiện kinh doanh của Công ty.
- Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý tài chính, công tác
hạch toán kế toán trong toàn Công ty theo đúng chuẩn mực kế toán, quy
chế tài chính và pháp luật của Nhà nước. Tham mưu đề xuất với Giám đốc
Công ty ban hành các quy chế tài chính phù hợp với nhiệm vụ SXKD của
đơn vị, xây dựng các định mức kinh tế, định mức chi phí, xác định giá
thành bảo đảm kinh doanh có hiệu quả.
* Phòng kỹ thuật;
- Đưa ra các ý kiến liên quan đến công tác thi công công trình xây
dựng của Công ty.
- Thiết kế các bản vẽ công trình theo yêu cầu của khách hàng, tư vấn
cho khách hàng những thiết kế phù hợp nhất với nhu cầu của khách hàng
cũng như cảnh quang của môi trường xung quanh.
- Chịu trách nhiệm giám sát và thi công các công trình xây dựng mà
công ty nhận được đơn đặt hàng.
- Tiến hành xem xét và đưa ra các ý kiến chuyên môn trong quá trình
xây dựng và hoàn thiện các công trình xây dựng.
* Phòng kinh doanh:
- Đưa ra các chính sách kinh doanh phù hợp với nguồn lực của công ty
sao cho đạt hiệu quả tốt nhất trong kinh doanh.
- Phối hợp với phòng tiếp thị để tìm ra các mặt hàng phù hợp với nhu
cầu của thị hiếu khách hàng.
- Tham mưu cho ban giám đốc các đơn vị đối tác làm ăn có uy tín trên
thị trường để đưa ra các quyết định hợp tác trong tương lai.
SV: NguyÔn Thanh Nhµn Líp: KT2 - K10
6
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
* Phòng kinh doanh:

- Quản lý cán bộ, đề bạt cán bộ, tổ chức biên chế lao động trong Công
ty, lập bảng lương, khen thưởng, nhận xét, đánh giá cán bộ hàng năm, nâng
lương, nâng bậc và thực hiện chính sách chế độ có liên quan đến người lao
động, bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ, kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị.
- Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý, lao động,
tiền lương, sắp xếp tổ chức sản xuất, tiếp cận và bố trí cán bộ công nhân
viên, quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, báo cáo
thống kê nghiệp vụ, công tác bảo vệ nội bộ, thực hiện chế độ chính sách
Nhà nước đối với người lao động, công tác thi đua khen thưởng trong toàn
Công ty. Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc quản lý, điều hành
công tác, công văn giấy tờ, phương tiện trang thiết bị văn phòng, xe ô tô,
trụ sở làm việc
1.4. Khái quát về kết quả kinh doanh của Công ty trong vòng 3
năm qua:
Bảng 1. Kết quả kinh doanh 3 năm qua
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
1 Doanh thu từ hoạt động kinh doanh 11.000 13.000 16.000
a
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh thương
mại
8.000 9.000 10.000
b Doanh thu từ hoạt động xây dựng 3.000 4.000 6.000
2 Các khoản giảm trừ doanh thu - - -

3 Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh 11.000 13.000 16.000
4 Giá vốn hàng hóa 5.000 7.000 9.000
5 Lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh 6.000 6.000 7.000
6 Chi phí bán hàng 300 600 900
7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 600 800 600
8 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 4.100 4.600 5.500
9 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 4.100 4.600 5.500
SV: NguyÔn Thanh Nhµn Líp: KT2 - K10
7
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
STT Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
10 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 1.025 1.15 1.375
11 Lợi nhuận sau thuế 3.075 3.65 4.125
(Nguồn: Phòng kế toán)
Ta có thể nhận thấy thông qua bảng số liệu tình hình hoạt động kinh
doanh của Công ty trong vòng 3 năm qua đang có sự phát triển rõ ràng và
ổn định. Nhưng do công ty không phải là doanh nghiệp sản xuất hàng hoá
nên giá vốn hàng bán phụ thuộc rất nhiều vào nhà cung cấp hàng hoá đó
nên tốc độ tăng của giá vốn thường nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu.
Đây cũng là một vấn đề lớn mà công ty đang tìm cách khắc phục trong thời
gian tới để đảm bảo lợi nhuận cho công ty. Lấy số liệu năm 2007 là năm
gốc ta có thể thấy sự biến đổi về mặt tài chính của doanh nghiệp như sau:
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh năm 2008 tăng hơn so với năm
2007 là 2 tỷ đồng (


18,18%) trong đó doanh thu từ hoạt động kinh doanh
thương mại chiếm tỷ trọng lớn.
Giá vốn hàng bán của năm 2008 cũng tăng 2 tỷ đồng (

40%) so với
giá vốn hàng bán của năm 2007.
Tuy nhiên so với tốc độ tăng của giá vốn hàng bán lớn hơn tốc độ tăng
của doanh thu năm 2008 so với năm 2007 do vậy mà lợi nhuận của 2 năm
là bằng nhau.
Các khoản chi phí như bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
trong năm 2008 cũng tăng so với năm 2007 lần lượt là 0,3 tỷ đồng (

100%), 0,2 tỷ đồng (33,33%). Điều này là do doanh nghiệp tiết kiệm chi
phí cho bộ phận quản lý tại công ty để có thể tăng thêm chi phí cho bộ phận
bán hàng có thể tiêu thụ được nhiều hàng hoá hơn.
SV: NguyÔn Thanh Nhµn Líp: KT2 - K10
8
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
Do đó tổng li nhuận trước thuế cũng như lợi nhuận sau thuế của công
ty trong năm 2008 cũng tăng lần lượt là 0,5 tỷ đồng (

12,2%) và 0,575 tỷ
đồng (

18,7%) so với năm 2007.
Nhưng sang đến năm 2009 tình hình kinh tế khó khăn cũng ảnh hưởng
phần nào đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Các chỉ
tiêu về doanh thu, gía vốn, chi phí cũng như lợi nhuận trong năm 2009 đều
tăng hơn so với năm 2007. Cụ thể;

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh trong năm 2009 tăng 5 tỷ đồng (

45,5%) so với năm 2007. Hoạt động kinh doanh thương mại vẫn là phần
doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán của năm 2009 cũng tăng so với năm 2007 là 4 tỷ
đồng (

80%), tăng gấp đôi tốc độ tăng của giá vốn hàng bán năm 2008.
Với tốc độ tăng nhanh hơn của gía vốn hàng bán so với doanh thu nên
mức tăng của lợi nhuận gộp là không đáng kể 1 tỷ đồng (

16,7%) so với
năm 2007.
Các khoản chi phí trong thời kì cũng tăng trong đó mức tăng nhiều
nhất là chi phí bán hàng là 0,6 tỷ đồng (

200%) trong khi chi phí quản
lý doanh nghiệp không tăng lên so với năm 2007 mà còn giảm đi so với
năm 2008.
So vậy mà lợi nhuận của công ty trong năm 2009 cũng chỉ tăng
34,15% so với năm 2007.
2.1. Đặc điểm của bộ máy kế toán:
Để phù hợp với tính chất, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và
trình độ quản lý, công ty TNHH Hà Trang đã áp dụng hình thức kế toán với
mô hình kế toán tập trung.
Số lượng nhân viên kế toán trong công ty là 5 người tổ chức như sau:
SV: NguyÔn Thanh Nhµn Líp: KT2 - K10
9
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kiêm kế toán tổng hợp

Kế toán
nguyên vật liệu
Kế toán
TSCĐ
Kế toán thanh
toán công nợ
Thủ quỹ
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.2. Bộ máy kế toán của Công ty
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: (01 người) là người tổ chứuc
chỉ đạo mọi mặt công tác kế toán, kê khai tài chính trong toàn bộ Công ty
và phải chịu trách nhiệm trước Công ty về hoạt động của các nhân viên kế
toán. Kế toán trưởng có quyền đề xuất với Giám đốc về các quyết định tài
chính phù hợp với hoạt động SXKD của đơn vị. Tổ chức, kiểm tra chấp
hành chế độ tài chính, tổ chức quản lý chứng từ kế toán, quy định kế hoạch
luôn chuyển chứng từ, ghi chép sổ sách và lập báo cáo kế toán để cung cấp
thông tin kịp thời cho Giám đốc trong việc điều hành của doanh nghiệp.
- Kế toán nguyên vật liệu: (01 người) có nhiệm vụ theo dõi tình hình
nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá. Tổng hợp
phiếu xuất kho cho từng công trình để tính giá thành sản phẩm và có sự
điều tiết hợp lý để không ảnh hưởng đến tiến độ kinh doanh.
- Kế toán tài sản cố định: (01 người) có nhiệm vụ theo dõi tình hình
tăng, giảm TSCĐ tại công ty. Dồng thời kế toán TSCĐ còn làm công tác
tính và trích khấu hao hàng quý cho TSCĐ.
SV: NguyÔn Thanh Nhµn Líp: KT2 - K10
10
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh

- Kế toán thanh toán công nợ: (01 người) theo dõi và thanh toán tiền
lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên, theo dõi tình hình
tạm ứng các khách hàng của Công ty. Ngoài ra còn lập phiếu thu, chi tiền
mặt theo chứng từ và cuối tháng lập báo cáo quyết toán sổ quỹ tiền mặt.
- Thủ quỹ: (01 người) có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt, quản lý tiền mặt,
ngân phiếu, ghi chép quỹ và báo cáo sổ quỹ hàng ngày.
2.2. Đặc điểm chế độ kế toán:
2.2.1. Một số đặc điểm chính:
Công ty là một doanh nghiệp vừa và nhỏ nên chế độ kế toán áp dụng
là QĐ 48/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ký ngày 14/09/2006.
Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ.
+ Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực
hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật
về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực
tiếp trên GTGT nêu tại điểm 2 Mục này.
+ Xác định thuế GTGT phải nộp:
Trong đó:
a. Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế gía trị gia tăng của
hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn gía trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng gía tính
thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá
trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
SV: NguyÔn Thanh Nhµn Líp: KT2 - K10
11
Số thuế GTGT
phải nộp
Số thuế GTGT
đầu ra
Số thuế GTGT đầu

vào được khấu trừ
= -
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
Trường hợp sự dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế
GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) gía
tính thuế quy định tại điểm 1.10 mục II phần này.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng
hoá, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh
doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người
mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi gía thanh toán (trừ
trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa thuế và
thuế GGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá
thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ.
Đối với phương pháp tính khấu hao TSCĐ công ty áp dụng phương
pháp tính theo phương pháp đương thẳng.
Mức trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần
có điều chỉnh được xác định như:
- Xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định
Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định theo quy
định tại chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ban hành
kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.
- Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các đầu
theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định = giá trị còn lại của
tài sản cố định x Tỷ lệ khấu hao nhanh.
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu hao nhanh (%) = tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo
phương pháp đường thẳng x Hệ số điều chỉnh.

SV: NguyÔn Thanh Nhµn Líp: KT2 - K10
12
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng xác
định như sau:
Tỷ lệ khẩu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng
(%) =1 x100
Thời gian sử dụng của tài sản cố định
Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm (t< 4 năm) 1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < 6 năm) 2,0
Trên 6 năm (t>6 năm) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp
số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân
giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ
năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia
cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định.
- Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm
chia cho 12 tháng.
Đối với việc xác định giá xuất kho hàng hóa doanh nghiệp áp dụng
phương pháp nhập trước - xuất trước.
Theo phương pháp này, hàng hóa được tính giá thực tế xuất kho trên
cơ sở giả định là lô hàng hóa nào nhập vào kho trước sẽ được xuất dùng
trước, vì vậy lượng hàng hóa xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá
thực tế của lần nhập đó.
Phương pháp này có ưu điểm là cho phép kế toán có thể tính giá hàng
hóa xuất kho kịp thời.
Nhược điểm của phương pháp Nhập trước - Xuất trước là phải tính giá
theo từng danh điểm hàng hóa và phải hạch toán chi tiết hàng hóa tồn kho
theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức. Ngoài ra, phương pháp này làm

SV: NguyÔn Thanh Nhµn Líp: KT2 - K10
13
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá
cả thị trường của hàng hóa.
Phương pháp nhập trước - xuất trước chỉ thích hợp với những doanh
nghiệp có ít danh điểm hàng hóa, số lần nhập kho của mỗi danh điểm
không nhiều.
2.2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
- Tổ chức chứng từ bao gồm 3 nội dung:
+ Lựa chọn các chứng từ phù hợp với nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Lựa chọn các phương tiện kỹ thuật để lập chứng từ bằng tay hoặc
bằng máy.
+ Xác định thời gian lập chứng từ của từng nghiệp vụ kinh tế.
- Lập chứng từ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Lập chứng từ phải sử dụng đúng loại chứng từ, ghi đủ và đúng các
yếu tố cơ bản cần thiết trên chứng từ.
+ Chứng từ phải được lập và ghi bằng những phương tiện vật chất tốt,
đảm bảo giá trị lưu trữ theo thời hạn quy định cho mỗi loại chứng từ.
+ Không cho phép tẩy xóa chứng từ khi có sai sót. Nếu có sai sót thì
cần phải huỷ và lapạ chứng từ khác nhưng phải đảm bảo số thứ tự liên tục
của chứng từ.
2.2.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán:
* Nguyên tắc:
- Chế độ tài khoản phù hợp với chế độ quản lý và cơ chế quản lý
- Chế độ tài khoản phải xây dựng trên nguyên tắc kiểm soát thống
nhất các loại hình đơn vị hạch toán.
- Chế độ tài khoản kế toán xây dựng cho đơn vị thực tế phải tôn trọng
những quy định thống nhất của chế độ (chế độ chung của Nhà nước và chế
độ riêng của ngành).

SV: NguyÔn Thanh Nhµn Líp: KT2 - K10
14
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
- Trình độ quản lý và mô hình tổ chức quản lý để xác định yêu cầu về
thông tin kế toán.
- Trình độ của lao động kế toán: tổ chức hệ thống tài khoản chi tiết và
các hình thức sổ kế toán lựa chọn.
- Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng phải đảm bảo ghi chép được
toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Hệ thống tài khoản tổng hợp và chi tiết được xây dựng phải đơn
giản, dễ làm, dễ đối chiếu kiểm tra và tiết kiệm chi phí lao động sống và lao
động vật hóa khi mở sổ tài khoản tại đơn vị.
- Đáp ứng được yêu cầu quản lý đối tượng hạch toán kế toán theo cách
phân loại thông tin trên tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết.
- Tiết kiệm lao động kế toán khi phân loại thông tin trên tài khoản đã
xây dựng.
- Tiết kiệm hệ thống sổ các loại cần mở cho tài khoản.
* Hệ thống tài khoản công ty đang sử dụng:
- Loại 1, 2: Phản ánh tài sản
- Loại 3,4 Z: phản ánh nguồn vốn
- Loại 5,7: Phản ánh doanh thu và thu nhập khác
- Loại 6,8: phản ánh chi phí công ty phải bỏ ra
- Loại 9: xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Loại 0: Tài khoản ngoài bảng
2.2.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
* Đặc điểm của hình thức chứng từ ghi sổ
- Ghi theo thứ tự thời gian được thực hiện trên sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ. Ghi theo nội dung kinh tế được thực hiện trên sổ cái.
- "Chứng từ ghi sổ" được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc
cả năm, phải có chứng từ gốc đi kèm và phải được kế toán trưởng phê

duyệt thì mới đủ căn cứ để ghi sổ kế toán.
SV: NguyÔn Thanh Nhµn Líp: KT2 - K10
15
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
* Sổ tổng hợp sử dụng:
- Chứng từ ghi sổ: là kiểu định khoản tờ rời do kế toán lập trên cơ sở
các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại được dánh
số hiệu liên tục cho cả tháng và cả năm theo thứ tự trên sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ và kèm theo chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ do kế toán trưởng kí
duyệt, các chứng từ cùng loại được lập trên một chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
+ Tóm tắt nội dung loại chứng từ.
+ Các TK liên quan
+ Số tiền của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
- Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ: là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ dùng để đăng ký, quản lý các chứng từ ghi sổ và số liệu đối chiếu
với Bản cân đối phát sinh.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
+ Số hiệu chứng từ ghi sổ
+ Ngày tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ
+ Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
+ Các TK liên quan
+ Số tiền của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
- Sổ cái TK 156: là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế. Số liệu trên Sổ cái dùng để đối
chiếu với Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và bộ phận kế toán chi tiết, đồng thời
là căn cứ để lập Báo cáo tài chính. Số liệu trên sổ cái do Kế toán tổng hợp
ghi căn cứ trên các Chứng từ ghi sổ sau khi đã được đăng ký.
Sổ cái phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:

+ Số hiệu và ngày tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ.
+ Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
SV: NguyÔn Thanh Nhµn Líp: KT2 - K10
16
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
+ Các TK liên quan.
+ Số tiền của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ghi vào bên Nợ
hoặc bên có của TK liên quan.
* Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 2.2. Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Quan hệ đối chiếu
SV: NguyÔn Thanh Nhµn Líp: KT2 - K10
17
Chứng từ gốc
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán chi tiết
đối tượng
Sổ quỹ
Và sổ tài sản
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ cái
tài khoản
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo

tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết đối tượng
(1)
(1)
(1)
(1)
(1)
(2)
(3)
(4)
(2)
(6)
(6)
(5)
(5)

×