Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

luận văn kế toán Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Mỹ Phẩm xuân thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.86 KB, 72 trang )

Báo cáo thực tập thường xuyên Cao Đẳng Công nghiệp Nam Định
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với sự thay đổi cơ chế quản lý
kinh tế đòi hỏi nền tài chính quốc gia phải đổi mới toàn diện nhằm tạo ra sự
ổn định cho môi trường kinh tế.
Trong cơ chế quản lý kinh tế mới, hạch toán kế toán là bộ phận cấu
thành rất quan trọng trong việc điều hành quản lý kinh tế và kiểm soát các
hoạt động kinh tế tài chính. Nó cung cấp dữ liệu và đảm nhiệm thông tin có
ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy hạch toán kế toán là một khâu vô cùng
quan trọng đối với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp sang cơ chế thị trường định hướng XHCN đã đặt ra nhiều cơ hội cũng
như thách thức cho các doanh nghiệp. Trước đây cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp thì ngày nay, trong nền kinh
tế thị trường các doanh nghiệp đã có thể chủ động phát huy sáng tạo lợi thế
của doanh nghiệp trong tổ chức hoạt động kinh doanh của mình vừa đảm bảo
cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp vừa góp phần thúc đẩy sự tăng
trởng của nền kinh tế quốc dân.
Đối mặt với sức ép từ nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển
buộc các nhà quản lý phải có những biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh
doanh của mình mà một vấn đề quan trọng trong chiến lược kinh doanh của
các doanh nghiệp chính là khâu bán hàng. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của
quá trình luân chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp, nó giúp doanh nghiệp tạo
nguồn thu để bù đắp những chi phí bỏ ra từ đó tạo ra lợi nhuận phục vụ cho
quá trình tái sản xuất kinh doanh .Vấn đề đặt ra là làm sao tổ chức tốt khâu
bán hàng, rút ngắn đợc quá trình luân chuyển của hàng hoá, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Một trong những biện pháp quan
trọng nhất, hữu hiệu nhất phải kể đến đó là thực hiện tốt công tác
kế toán bán hàng và xác định kết qủa bán hàng. Thực vậy, đẩy mạnh
công tác kế toán này mới quản lý tốt được quá trình tiêu thụ hàng
hoá, thu hồi vốn nhanh, kịp thời bù đắp được những chi phí bỏ ra,


SV: Hồng Thị Hoa Lớp: NCN 49KT1
1
Báo cáo thực tập thường xuyên Cao Đẳng Công nghiệp Nam Định
nâng cao lợi nhuận của công ty.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Mỹ Phẩm Xuân Thủy với
những kiến thức về TC – KT đã được trang bị ở trường cùng sự giúp đỡ của
ban lãnh đạo, các nhân viên phòng Tài chính - Kế toán của công ty em nhận
thấy công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .Vì vậy, em đã chọn đề
tài ''Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
TNHH Mỹ Phẩm xuân thủy'' làm chuyên đề thực tập thường xuyân.
Nội dung của Đề tài được gói gọn trong ba chương:
Phần I: Những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH Mỹ Phẩm xuân thuỷ
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Mỹ Phẩm xuân thuỷ
SV: Hồng Thị Hoa Lớp: NCN 49KT1
2
Báo cáo thực tập thường xuyên Cao Đẳng Công nghiệp Nam Định
PHẦN I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG &
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ BÁN HÀNG
Doanh nghiệp thương mại là doanh nghiệp thực hiện chức năng trao đổi
hàng hoá thông qua hoạt động mua bán trên thị trường. Hàng hoá trong kinh
doanh thương mại là các loại vật tư, máy móc thiết bị, sản phẩm có hình thái

vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục
đích để bán nhằm thu lợi nhuận. Tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình
mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại được
gọi là luân chuyển hàng hoá. Trong đó quá trình bán hàng là khâu quan trọng
có tính chất quyết định sự thành bại của doanh nghiệp thương mại
Bán hàng: Theo quan điểm của hiệp hội kế toán quốc tế (IFAC), bán hàng
là việc chuyển quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ từ người bán
sang người mua và được người mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Theo
quan điểm này thì hàng hoá, lao vụ, dịch vụ được coi là tiêu thụ khi:
-
Có sự thoả thuận giữa người mua và người bán về số lượng, chất lượng, quy
cách và hình thức thanh toán của hàng hoá.
-
Có sự chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá từ người bán sang người mua.
-
Khách hàng trả tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán
Bán hàng nói chung bao gồm:
-
SV: Hồng Thị Hoa Lớp: NCN 49KT1
3
Báo cáo thực tập thường xuyên Cao Đẳng Công nghiệp Nam Định
Bán ra ngoài đơn vị: là việc bán hàng hoá cho các đơn vị khác, các cá nhân
trong hoặc ngoài đơn vị.
-
Bán hàng nội bộ: là bán hàng cho các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công
ty, Tổng công ty kế toán toàn ngành.
1.1. Phương thức bán hàng trực tiếp
Phương thức bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng trực tiếp cho
khách hàng tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh
nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được coi là tiêu thụ khi người mua

thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm:
Phương thức bán buôn qua kho theo phương thức giao trực tiếp:
Hàng hoá đã được nhập vào kho của doanh nghiệp rồi mới xuất bán. Theo
phương thức này khách hàng sẽ đến nhận hàng trực tiếp tại các kho của doanh
nghiệp, hàng hoá được coi là tiêu thụ khi người mua nhận hàng và ký vào hoá
đơn mua hàng.
Phương thức bán lẻ hàng hoá: Bán lẻ hàng hoá là hình thức doanh
nghiệp đưa hàng hoá trực tiếp đến tay người tiêu dùng. Đặc trưng của bán lẻ
là bán với số lượng ít, hàng hoá đi ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh
vực tiêu dùng. Trong khâu bán lẻ chủ yếu là thu tiền mặt và thường thì giao
hàng cho khách và thu tiền trong cùng một thời điểm. Vì vậy, thời điểm tiêu
thụ đợc xác định ngay khi hàng hoá giao hàng cho khách hàng. Hiện nay bán
lẻ thường được tiến hành theo các hình thức sau:
-
Bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà trong đó tách rời nghiệp
vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền
làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách hàng để
khách hàng nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
-
Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng chịu trách
SV: Hồng Thị Hoa Lớp: NCN 49KT1
4
Báo cáo thực tập thường xuyên Cao Đẳng Công nghiệp Nam Định
nhiệm trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng tại quầy, đồng thời ghi
chép vào thẻ quầy hàng. Thẻ quầy hàng có thể mở cho từng loại mặt hàng,
phản ánh cả về số lượng và giá trị. Cuối ca, cuối ngày nhân viên bán hàng
kiểm kê tiền bán hàng và kiểm kê tồn quầy hàng để xác định lượng hàng đã
bán trong ca, trong ngày. Sau đó lập báo cáo bán hàng để xác định doanh số
bán hàng, đối chiếu với số tiền đã nộp theo giấy nộp tiền .
SV: Hồng Thị Hoa Lớp: NCN 49KT1

5
Báo cáo thực tập thường xuyên Cao Đẳng Công nghiệp Nam Định
1.1.2 Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng (Phương thức gửi bán chờ
chấp nhận)
Theo phương thức này, doanh nghiệp bán hàng phải vận chuyển đến
nơi quy định theo hợp đồng. Hàng hoá trong quá trình chuyển đi vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Thời điểm hàng hoá được xác định là tiêu
thụ khi bên mua nhận được hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán .
-
Bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho: Doanh nghiệp sau khi mua
hàng không đưa hàng về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho khách hàng.
-
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: thực chất là hình
thức môi giới trung gian trong quan hệ mua bán, doanh nghiệp chỉ phản ánh
tiền hoa hồng môi giới cho việc mua hoặc bán, không được ghi nhận nghiệp
vụ mua hàng cũng như nghiệp vụ bán hàng.
-
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Trường hợp này,
doanh nghiệp cũng phải tổ chức quá trình tiêu thụ hàng hoá và ghi chép sổ
sách kế toán các nghiệp vụ về doanh thu, chi phí, các khoản thanh toán với
nhà cung cấp và kshách hàng.
1.1.3. Phương thức bán hàng đại lý ký gửi
Phương thức bán hàng đại lý ký gửi là phương thức doanh nghiệp giao hàng
cho các cơ sở đại lý ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ
trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và hưởng hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Số
hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Khi các cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán
hay gửi thông báo về số hàng đã bán được thì số hàng đó được coi là tiêu thụ.
1.1.4. Phương thức bán hàng trả góp
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần.

SV: Hồng Thị Hoa Lớp: NCN 49KT1
6
Báo cáo thực tập thường xuyên Cao Đẳng Công nghiệp Nam Định
Người mua thanh toán lần đầu tại thời điểm mua hàng, số tiền còn lại người
mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất
định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao
gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Về thực chất, người
bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên,
về mặt hạch toán, khi giao hàng cho khách hàng và được khách hàng chấp
nhận thanh toán, hàng hoá bán trả góp được coi là tiêu thụ.
1.2. Các phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán là toàn bộ quá trình, cách thức nhận, trả tiền
trong mua bán giao dịch kinh tế giữa người mua và người bán. Có các phương
thức thanh toán sau:
Thanh toán bằng tiền mặt: là phương thức chi trả trực tiếp bằng tiền
mặt có thể là trả trước, ứng trước, trả ngay hoặc trả chậm.
Thanh toán chuyển khoản: là phương thức chi trả thực hiện bằng
cách trích một số tiền từ tài khoản người chi chuyển sang tài khoản người th:
là lệnh trả tiền của chủ tài khoản yêu cầu đơn vị thanh toán trích
Thanh toán uỷ nhiệm thu: Đơn vị bên bán lập lệnh yêu cầu ngân hàng phục
vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng hoá theo hợp đồng.
Ngoài ra còn có các phương thức thanh toán khác như thanh toán hàng
đổi hàng, thanh toán ngay, thanh toán chậm
1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh hàng hoá của
doanh nghiệp thương mại. Hoạt động bán hàng trực tiếp thực hiện chức năng
lưu thông hàng hoá phục vụ sản xuất và đời sống xã hội. Bán hàng là cơ sở để
xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhưng đồng thời thông qua
thông tin từ báo cáo kết quả kinh doanh mà các nhà quản lý đưa ra chiến lược
bán hàng hợp lý.

Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, các đơn vị mua bán hàng
hoá trong nước phải bám sát thị trường, tiến hành hoạt động mua bán hàng
SV: Hồng Thị Hoa Lớp: NCN 49KT1
7
Báo cáo thực tập thường xuyên Cao Đẳng Công nghiệp Nam Định
hoá theo cơ chế tự hạch toán kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh, các
đơn vị phải thường xuyên tìm hiểu thị trường, nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của
dân cư để có tác động tới phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hoá.
Hàng hoá của doanh nghiệp gồm nhiều loại, nhiều thứ phẩm cấp nhiều
thứ hàng cho nên yêu cầu quản lý chúng về mặt kế toán không giống nhau.
Vậy nhiệm vụ chủ yếu của kế toán hàng hoá là:
- Phản ánh giám đốc tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản và dự trữ
hàng hoá, tình hình nhập xuất vật tư hàng hoá. Tính giá thực tế mua vào của
hàng hoá đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu
mua, dự trữ và bán hàng nhắm thúc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá.
- Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật tư hàng hoá theo từng loại từng thứ theo
đúng số lượng và chất lượng hàng hoá. Kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết với
hạch toán nghiệp vụ ở kho, ở quầy hàng, thực hiện đầy đủ chế độ kiểm kê hàng
hoá ở kho, ở quầy hàng đảm bảo sự phù hợp số hiện có thực tế với số ghi trong sổ
kế toán.
- Xác định đúng đắn doanh thu bán hàng, thu đầy đủ thu kịp thời tiền
bán hàng, phản ánh kịp thời kết quả mua bán hàng hoá. Tham gia kiểm kê và
đánh giá lại vật tư, hàng hoá.
2. KẾ TOÁN BÁN HÀNG
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản
ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường
xuyên, liên tục, có hệ thống trên sổ sách kế toán tổng hợp.

Tài khoản sử dụng
TK 157 - Hàng gửi bán: tài khoản này dựng để theo dõi giá trị sản

phẩm, hàng bán theo phương thức chuyển thẳng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi.
TK 511 - Doanh thu bán hàng: Phản ánh tổng số doanh thu bán hàng
thực tế cùng các khoản giảm trừ doanh thu từ đó tính ra doanh thu thuần về
SV: Hồng Thị Hoa Lớp: NCN 49KT1
8
Báo cáo thực tập thường xuyên Cao Đẳng Công nghiệp Nam Định
tiêu thụ hàng hoá trong kỳ. TK511 có 4 TK cấp 2:
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
- TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: phản ánh doanh thu bán hàng
nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty, tập
đoàn kế toán toàn ngành. TK512 có 3 TK cấp 2:
- TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
- TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm.
- TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK521 – Chiết khấu thương mại: được sử dụng để theo dõi toàn bộ
các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã
thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ. TK521 có 3 TK
cấp 2:
- TK 5211: Chiết khấu hàng hoá.
- TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
- TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
TK 531 - Hàng bán bị trả lại: phản ánh doanh thu của số hàng hoá đã
bán ra bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi
phạm hợp đồng kinh tế.
TK 532 - Giảm giá hàng bán: Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán
cho khách hàng trên giá đã thoả thuận.
TK 632 - Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của hàng hoá tiêu

thụ thực tế trong kỳ.
Ngoài các TK nói trên, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng
một số tài khảon liên quan khác như: 131, 111, 333, 334, 421
SV: Hồng Thị Hoa Lớp: NCN 49KT1
9
Báo cáo thực tập thường xuyên Cao Đẳng Công nghiệp Nam Định

Phương pháp hạch toán






2.1. Kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên ở doanh
nghiệp, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2.1.1. Kế toán giá vốn hàng bán
Hàng hoá hiện có trong doanh nghiệp bao giờ cũng được phản ánh
trong sổ kế toán và trong báo cáo kế toán theo trị giá vốn thực tế tức là đúng
với số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra mua về những hàng hoá đó. Giá vốn của
hàng hoá tiêu thụ được tính theo công thức:
Giá vốn của hàng
hoá tiêu thụ trong kỳ =
giá mua của hàng
tiêu thụ trong kỳ
hoá
+
Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng tiêu thụ trong kỳ
2.1.1.1. Kế toán bán hàng theo phương thức trực tiếp

Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực
tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Khi giao hàng
hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc
có quyền thu tiền của người mua, giá trị của hàng hoá đã được thực hiện, vì
vậy quá trình bán đã bán hoàn thành, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
SV: Hồng Thị Hoa Lớp: NCN 49KT1
10
TK154 TK155 TK632
TK412
Sản xuất hoặc thuê ngoài gia công,
chế biến nhập kho
Xuất bán, trả lương,
thưởng, biếu tặng
TK157,632 TK155
Sản phẩm gửi bán, ký gửi, gửi đại lý
hoặc hàng đã bán bị trả lại
Xuất gửi bán, ký gửi
TK157,632
TK157,632
Thừa khi kiểm kê Thiếu khi kiểm kê
TK128,222
Đánh giá tăng
Xuất góp vốn liên doanh
Báo cáo thực tập thường xuyên Cao Đẳng Công nghiệp Nam Định
được ghi nhận.
SV: Hồng Thị Hoa Lớp: NCN 49KT1
11
Báo cáo thực tập thường xuyên Cao Đẳng Công nghiệp Nam Định

1a 4 4 2c

1 3a
1b 5 5 2d 3
7 7 3b
6 6 2b
3c
Giải thích sơ đồ:
(1): Giá thành thực tế sản phẩm hoặc trị giá mua của hàng hoá xuất trực
tiếp tại kho (1a) hay giá thành thực tế sản phẩm xuất trực tiếp tại phân xưởng
xuất giao trực tiếp cho khách hàng.
(2): Tổng giá thanh toán của sản phẩm, hàng hoá, dich vụ được khách hàng
chấp nhận, thanh toán, bao gồm giá bán chưa có thuế GTGT (2a), thuế GTGT đầu ra
phẩi nộp (2b); trong đó đã thu bằng tiền (2c) và được khách hàng chấp nhận (2d).
(3): Người mua thanh toán tiền hàng bằng tiền (3a), bằng hiện vật (3b)
và thuế GTGT tương ứng với số vật liệu, dụng cụ, hàng hoá đã nhận (3c).
(4): Kết chuyển các khoản ghi giảm doanh thu tiêu thụ (chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp).
(5): Kế chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ.
(6): Phân bổ phí thu mua cho hàng hoá tiêu thụ (với danh sách nghiệp
kinh doanh thương mại).
(7): Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
2.1.1.2. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng chờ chấp nhận
Là phương thức bên giao đại lý xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký
gửi để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán hàng
theo đúng giá bán theo đúng quy định và được hưởng thù lao dưới hình thức
hoa hồng.
SV: Hồng Thị Hoa Lớp: NCN 49KT1
12
TK155,156 TK632 TK5211 TK511
TK154

TK156
TK911
TK111,112
TK131
TK152,153,156
TK33311
TK133
Báo cáo thực tập thường xuyên Cao Đẳng Công nghiệp Nam Định
1 1 2b 2b 4 4 3 3 2a 2a
2a
Giải thích sơ đồ:
(1): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán.
(2.a): Doanh thu của hàng gửi bán đã thu được tiền hoặc khách hàng
chấp nhận thanh toán.
(2.b): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đã bán.
(3): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
(4): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh.
2.1.1.3. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Phương thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi hàng bán đúng giá hưởng hoa
hồng là phương thức bên giao đại lý (chủ hàng) xuất hàng giao cho bên nhận đại
lý, ký gửi (bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý, ký gửi phải
bán hàng theo đúng giá bán đã quy định và được hưởng thù lao dưới hình thức
hoa hồng.
Kế toán tại đơn vị giao đại lý: Số hàng ký gửi đại lý vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức được tiêu thụ.

1 1 2b 2b 5 5 4 4 2a 2a 3 3

2a
Giải thích sơ đồ:

(1): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý ký gửi.
(2.a): Ghi nhận doanh thu của hàng gửi bán đại lý ký gửi.
SV: Hồng Thị Hoa Lớp: NCN 49KT1
13
TK154,155 TK157 TK632 TK511 TK111,112,131TK911
TK33311
TK331
TK154,155 TK157 TK632 TK911 TK511 TK131 TK641
Báo cáo thực tập thường xuyên Cao Đẳng Công nghiệp Nam Định
(2.b): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý, ký gửi.
(3): Hoa hồng trả cho đơn vị nhận đại lý ký gửi.
(4): Cuối kỳ kết chuyển giá gốc hàng bán để xác định kết quả kinh doanh.
(5): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán tại đơn vị nhận giao đại lý
Khi nhận hàng, căn cứ vào giá trị hàng đã nhận, kế toán ghi:
Nợ TK 003: Trị giá thanh toán của hàng nhận bán đại lý.
Khi xuất hàng đại lý, ký gửi đem bán, phải lập hoá đơn GTGT của cơ sở
đại lý giao cho người mua. Hoá đơn ghi rõ hàng bán đại lý, giá bán chưa có thuế,
thuế sút, mức thuế GTGT và tổng cộng tiền thanh toán theo đúng giá quy định
của chủ hàng. Trường hợp cơ sở đại lý bán hàng chịu thuế thu nhập đặc biệt của
cơ sở sản xuất theo đúng giá quy định, hưởng hoa hồng khi bán hàng, cơ sở sử
dụng hoá đơn bán hàng, trên hoá đơn phải ghi rõ hàng bán đại lý.



2.1.1.4. Kế toán bán hàng trả góp
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người
mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại người mua
chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một

phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm (xác định tương tự như thuê dài
hạn tài sản cố định trả đều ở các kỳ). Về thực chất, chỉ khi nào người mua
thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu. Tuy nhiên
về mặt hạch toán, khi hàng bán trả góp giao cho người mua thì lượng hàng
chuyển giao được coi là tiêu thụ
SV: Hồng Thị Hoa Lớp: NCN 49KT1
14
TK511 TK111,112
.
TK331TK003
Kết chuyển
doanh thu thuần
Hoa hồng đại lý
được hưởng
Toàn bộ tiền hàng
- Nhận - Bán
- Trả lại

Phải trả chủ hàng
Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng
TK911
Báo cáo thực tập thường xuyên Cao Đẳng Công nghiệp Nam Định

Phương pháp hạch toán
2.1.1.5. Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản
phẩm, vật tư, hàng hoá của mình để đổi lấy vật tư, hàng hoá của người mua.
Giá trao đổi là giá bán của hàng hoa, vật tư đó trên thị trường.

Phương pháp hạch toán

2.1.1.6. Kế toán bán hàng nội bộ
- Trường hợp doanh nghiệp hàng hoá sử dụng nội bộ cho sản xuất kinh doanh
thuộc diện chịu thuế GTGT, kế toán xác định doanh thu của số hàng này tương ứng
với chi phí sản xuất hoặc giá vốn hàng hoá để ghi vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Đồng thời ghi thuế GTGT:
SV: Hồng Thị Hoa Lớp: NCN 49KT1
15
Tổng số
tiền còn
phải thu ở
người mua
TK911 TK511
TK111,112
Kết chuyển
doanh thu
thuần
Doanh thu theo
giá bán thu tiền
ngay (Không kể
thuế VAT)
Số tiền người mua
trả lần đầu tại thời
điểm mua hàng
TK33311
TK131
Thuế VAT phải nộp tính
trên giá bán thu tiền ngay
Thu tiền ở

người mua
các kỳ sau
TK711
Lợi tức trả chậm
TK131
TK154,155 TK632 TK33311 TK151,152,153
Trị giá vốn
hàng đem đi
trao đổi
Thuế GTGTđầu
ra của hàng
đem đi trao đổi
TK131
Doanh thu tiêu
thụ của hàng
đem đi trao đổi
Trị giá hàng nhập kho
theo giá chưa có VAT của
vật tư hàng hoá nhập về
TK1331
Thuuế GTGT được khấu trừ
của vật tư hàng hoá nhận về
Báo cáo thực tập thường xuyên Cao Đẳng Công nghiệp Nam Định
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
- Hàng hoá dựng để biếu tặng được trang trải bằng quỹ khen thưởng phúc lợi kế
toán ghi:
Nợ TK 431: Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331)

2.1.2. Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là số tiền thu được do bán hàng. ở các doanh
nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán
hàng không bao gồm thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp áp dụng phương
pháp tính thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số
hàng đã bán. Ngoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu.
∗ Tài khoản sử dụng
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 4 TK cấp 2:
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
- TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
∗ Phương pháp hạch toán
2.1.2.1. Khái niệm doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng
hoá, sản phẩm hay cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tại các đơn vị
SV: Hồng Thị Hoa Lớp: NCN 49KT1
16
TK111,112,131,1368
TK532,531 TK511,512
Kết chuyển giảm giá
hàng bán,doanh thu
hàng bán bị trả lại
Doanh thu tiêu thụ theo giá
bán không có thuế VAT
Tổng
giá
thanh
toán (cả
thuế

VAT)
TK911
Kết chuyển doanh thu
thuần về tiêu thụ
TK33311
Thuế VAT phải nộp
Báo cáo thực tập thường xuyên Cao Đẳng Công nghiệp Nam Định
áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng
không bao gồm thuế GTGT, còn tại các doanh nghiệp áp dụng tính thuế
GTGT theo phương pháp gián tiếp là trị giá thanh toán của lô hàng đã bán.
2.1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.1.2.2.1. Kế toán giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn
hay hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp chấp nhận cho
khách hàng vì lý do như: hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao
hàng không đúng thời gian và địa điểm như trong hợp đồng. Ngoài ra, khoản
giảm giá hàng bán còn gồm khoản tiền dành cho khách hàng mua một lần với
số lượng lớn (hay còn gọi là bớt giá), hoặc mua hàng với số lượng lớn trong
một khoảng thời gian nhất định (còn gọi là hồi khấu).
∗ Tài khoản sử dụng
TK 532 - Giảm giá hàng bán
∗ Phương pháp hạch toán
2.1.2.2.2. Kế toán hàng bán bị trả lại
Doanh thu của hàng bán bị trả lại là doanh thu của số hàng được coi là tiêu
thụ nhưng khách hàng từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế như đã
ký kết.
∗ Tài khoản sử dụng
TK 531 - Hàng bán bị trả lại: phản ánh doanh thu của số hàng hoá đã
bán ra bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi
phạm hợp đồng kinh tế.

SV: Hồng Thị Hoa Lớp: NCN 49KT1
17
TK111,112,131 TK5111TK532
Giảm giá hàng bán thực tế phát sinh
Kết chuyển giảm giá hàng
bán, ghi giảm doanh thu
TK3331
Thuế GTGT tương ứng với số
hàng giảm giá
Báo cáo thực tập thường xuyên Cao Đẳng Công nghiệp Nam Định
∗ Phương pháp hạch toán
Khi phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại , kế toán ghi các bút toán sau:
BT1: Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại .
Nợ TK 531 : Doanh thu của số hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 3331: Thuế GTGT của số hàng bán bị trả lại.
Có TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại.
BT2: Phản ánh trị giá vốn của số hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 156 : Nhập kho hàng hoá.
Nợ TK 157 : Đã kiểm nhận nhưng còn gửi ở kho người mua.
Có TK 632: Giá vốn của hàng bán bị trả lại.
Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại, giảm doanh
thu bán hàng.
Nợ TK 511 ( 5111): Ghi giảm doanh thu bán hàng.
Có TK 531 : Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại.
2.1.2.2.3. Kế toán khoản chiết khấu thương mại
∗ Tài khoản sử dụng
TK521 – Chiết khấu thương mại: được sử dụng để theo dõi toàn bộ
các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã
thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ. TK521 có 3 TK
cấp 2:

- TK 5211: Chiết khấu hàng hoá.
- TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
- TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
2.2. Kế toán bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết
quả kiểm kê thực tế cuối kỳ để phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên
sổ kế toán tổng hợp, từ đó tính ra giá trị hàng hoá, vật tư xuất ra trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK, kế toán nghiệp vụ
bán hàng chỉ khác các doanh nghiệp áp dụng các phương pháp KKTX trong
SV: Hồng Thị Hoa Lớp: NCN 49KT1
18
Báo cáo thực tập thường xuyên Cao Đẳng Công nghiệp Nam Định
việc xác định giá vốn hàng nhập, xuất, tiêu thụ, còn việc phản ánh giá bán,
doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu hoàn toàn giống nhau.
Việc xác định trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ được hạch toán.
- Đầu kỳ, kết chuyển giá vốn của hàng chưa tiêu thụ.
Nợ TK 611 (6112): Trị giá vốn của hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ.
Có TK liên quan 151, 156, 157
- Trong kỳ kinh doanh, các nghiệp vụ liên quan tới tăng hàng hoá được
phản ánh vào bên Nợ TK 611 (6112).
- Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê , xác định hàng hoá đã tiêu thụ
hay chưa tiêu thụ cuối kỳ .
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng tồn kho, tồn quầy cuối kỳ:
Nợ TK 156, 157 : Trị giá hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ.
Có TK 611 ( 6112 ): Kết chuyển trị giá vốn của hàng chưa tiêu thụ.
+ Xác định giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 632 : Giá vốn của hàng bán trong kỳ.
Có TK 611 ( 6112 ): Trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ.
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ:
Nợ TK 911

Có TK 632
3. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
3.1. Kế toán chi phí bán hàng
∗ Nội dung
- Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh ở quá trình tiêu thụ
hàng hoá (Phát sinh trong quá trình bảo quản, giao dịch, vận tải ).
- Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên: Tiền lương, tiền công phải trả cho nhân viên bán
hàng.
- Chi phí vật liệu: Các chi phí vật liệu đóng gói để bảo quản, vận chuyển
hàng hoá trong quá trình tiêu thụ.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng cho quá trình tiêu thụ hàng hoá.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản, bán hàng như:
SV: Hồng Thị Hoa Lớp: NCN 49KT1
19
Báo cáo thực tập thường xuyên Cao Đẳng Công nghiệp Nam Định
Nhà kho, cửa hàng, bến bãi
- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, quảng
cáo, hội nghị khách hàng
Các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng cần thiết được phân loại và
tổng hợp theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí
bán hàng để xác định kết quả kinh doanh.
∗ Tài khoản sử dụng
TK 641 - Chi phí bán hàng. TK 641 có 7 TK cấp 2
- TK 6411: Chi phí nhân viên
- TK6412: Chi phí vật liệu bao bì.
- TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng.
- TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6415: Chi phí bảo hành.
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.

- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
∗ Phương pháp hạch toán
Giải thích sơ đồ
(1) Phản ánh khoản tiền lương, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của nhân
viên bán hàng.
SV: Hồng Thị Hoa Lớp: NCN 49KT1
20
TK334,338
TK911
TK641
TK152,153
TK214
TK111,112,331
TK142
1
2
4
3
5
8a
7
8b
TK142,335
6
Báo cáo thực tập thường xuyên Cao Đẳng Công nghiệp Nam Định
(2) Phản ánh nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho bộ phân bán hàng.
(3) Khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng.
(4) Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước )
(5) Chi phí khác bằng tiền
(6) Phân bổ hoặc trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ.

(7) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng
(8a) Khi chưa có doanh thu kết chuyển sang TK 142
(8b) Ký báo cáo sau kết chuyển khi có hàng hoá tiêu thụ.
3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
∗ Nội dung
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: Tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH,
BHYT, kinh phí công đoàn của cán bộ, nhân viên quản lý của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu: Giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý của doanh
nghiệp.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý DN như: Nhà cửa
làm việc của các phòng ban, kho tàng phương, tiện truyền dẫn máy móc thiết
bị
- Thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, thu trên vốn, thuế nhà đất
- Chi phí dự phòng: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu
khó đòi tính vào chi phí kinh doanh của DN.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nước, thuê nhà
- Chi phí bằng tiền khác: Hội nghị tiếp khách, công tác phí, lãi vay vốn
dùng cho SXKD phải trả
Chi phí quản lý DN liên quan đến các hoạt động trong DN, do vậy cuối
kỳ được kết chuyển sang TK 911 để xác định kết qủa SXKD của DN.
∗ Tài khoản sử dụng
SV: Hồng Thị Hoa Lớp: NCN 49KT1
21
Báo cáo thực tập thường xuyên Cao Đẳng Công nghiệp Nam Định
TK 642 - Chi phí quản lý DN. TK 642 có 8 TK cấp 2:
- TK6421: Chi phí nhân viên quản lý.

- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
- TK 6426: Chi phí dự phòng.
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
∗ Phương pháp hạch toán
Giải thích sơ đồ
(1) Phản ánh khoản tiền lương, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của nhân
viên quản lý DN.
(2) Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho bộ phận quản lý DN.
(3) Khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý DN.
(4) Chi phí điện nước sửa chữa TSCĐ thuê ngoài.
(5) Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh.
(6) Phân bổ hoặc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
(7) Chi phí khác bằng tiền.
(8) Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý DN sang TK 911.
SV: Hồng Thị Hoa Lớp: NCN 49KT1
22
TK334,338 TK911TK642
TK152,153
TK214
TK111,112,331
TK142,335
1
5
2
3
4

6
7
8
9a 9b
TK142
Báo cáo thực tập thường xuyên Cao Đẳng Công nghiệp Nam Định
(9a) Cuối kỳ kết chuyển sang TK 142 khi trong kỳ chưa có doanh thu.
(9b) Kỳ báo cáo sau kết chuyển sang TK 911 khi có hàng hoá tiêu thụ.
4. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
∗ Nội dung
Kết quả kinh doanh của hoạt động bán hàng là phần chênh lệch giữa
doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá với tổng chi phi kinh doanh bao gồm:
giá vốn hàng tiêu thụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định và được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận là lỗ hoặc lãi.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm: Kết quả hoạt động SXKD, kết
quả hoạt động tài chính và kết quả thu nhập bất thường.
Cách xác định:
- Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng - Doanh thu hàng trả lại -
Chiết khấu bán hàng cho người mua - Giảm giá hàng bán.
- Kết quả hoạt động SXKD = Doanh thu thuần - Trị giá vốn hàng bán +
Trị giá vốn hàng bị trả lại nhập kho (nếu hàng đã xác định là tiêu thụ) - Chi
phí bán hàng - Chi phí quản lý DN.
- Kết quả hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính - Chi phí
hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động bất thường = Thu nhập bất thường - Chi phí bất
thường.
- Kết quả SXKD = Kết quả hoạt động SXKD + Kết quả hoạt động tài
chính + Kết quả hoạt động bất thường.
∗ Tài khoản sử dụng
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

∗ Phương pháp hạch toán
SV: Hồng Thị Hoa Lớp: NCN 49KT1
23
TK711,7211
TK511
TK421
TK512
TK632
TK811,821
TK911
Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
Cuối kỳ k/c CPBH, CPQLDN
Cuối kỳ k/c CPHĐTC, CP bất
thường
Cuối kỳ k/c TNHĐTC,
TN bất thường
Cuối kỳ k/c doanh thu thuần
Cuối kỳ k/c doanh thu thuần
TK642
Cuối kỳ k/c doanh thu thuần
TK142
Báo cáo thực tập thường xuyên Cao Đẳng Công nghiệp Nam Định
SV: Hồng Thị Hoa Lớp: NCN 49KT1
24
K/c lãi kinh doanh
TK421
K/c lỗ kinh doanh
K/c CPBH, CPQLDN kỳ trước
Báo cáo thực tập thường xuyên Cao Đẳng Công nghiệp Nam Định
PHẦN II

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
TNHH MỸ PHẨM XUÂN THỦY
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY TNHH MỸ PHẨM XUÂN THủY
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH MỸ
PHẨM XUÂN THUỶ
- Tân công ty :Công ty TNHH Xuân thuỷ
Trong khu vực Há Nội và các tỉnh phía bắc, một trong những doanh
nghiệp tư nhân điển hình về sự thành công là Công Ty mỹ phẩm Xuân
Thuỷ .Ra đời từ nhỡng năm đầu từ thập niên 90 dưới hình thức là một hộ kinh
doanh cá thể ,công ty mỹ phẩm Xuân Thuỷ đó định hướng kinh doanh của
mình là các mặt hàng hoá mỹ phẩm phục vụ nhu cầu làm đẹp và chăm sóc cơ
thể cho mọi lứa tuổi ,tấng lớp nhân dân thủ đĩ .Từ đú đến nay ,công ty Xuân
Thuỷ đó không ngừng phát triển nhằm bắt kịp theo sự lớn mạnh không ngừng
của đất nước và nhu cầu càng cao của nhân dân và góp phần tạo công ăn việc
làm cho gần 200 nhân viên.
Công Ty Xuân Thuỷ đó ra đời tại số nhà 18 Bạch Mai _Hà Nội .Trong
suốt thời gian hoạt động tại đây, Công Ty luôn theo đuổi phương châm :Chất
Lượng đảm bảo ,Hàng Hoá phong phú đa dạng ,Bán gía tận gốc và phục vụ
tận tình .Chính vì vậy Công Ty được sự yêu mến và tín nhịêm của đông đảo
khác hàng .Để đáp ứng lại tình cảm ngày càng tăng này ,Ngày 8/8/2001,Cơng
Ty đó khai trương chi nhánh bán hàng thứ hai của mình tại 29 Bạch Mai
.ngay từ mới khai trương ,Địa điểm mới này đó nhậ được sự ủng hộ nhiệt tình
của quý khách.Đến đây ,Khách hàng có chỗ để xe thuận tiện ,an toàn và mua
hàng trong một không gian thống đóng,với đầy đủ các mặt hàng từ bình dân
đến cao cấp .
SV: Hồng Thị Hoa Lớp: NCN 49KT1
25

×