Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

luận văn tài chính quốc tế Phân tích tình hình thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ (TDCT) tại chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng trong giai đoạn 2008 – 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.06 KB, 88 trang )

Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Hiệp
MỤC LỤC
  
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 2
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 3
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ 4
LỜI MỞ ĐẦU 5
Chương 1: 8
Một Số Vấn Đề Lý Luận Về Thanh Toán Quốc Tế Theo Phương Thức Tín Dụng Chứng
Từ Tại Ngân Hàng Thương Mại 8
SVTH: Nguyễn Thị Thu Vi Trang 1
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Hiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
  
B/L : Bill of Lading
CN : Chi nhánh.
KH : Khách hàng.
L/C : Letter of Credit - Thư tín dụng.
NH : Ngân hàng.
NHNN : Ngân hàng Nhà Nước.
NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn.
NHPH : Ngân hàng phát hành.
NHTM : Ngân hàng thương mại.
NK : Nhập khẩu.
SWIFT : Society Worldwide for Interbank Finance
Telecommunication.
TDCT : Tín dụng chứng từ.
TTQT : Thanh toán quốc tế.
TTV : Thanh toán viên.
UCP : The Uniform Customs & Practice for Documentary Credits.


XK : Xuất khẩu.
XNK : Xuất Nhập Khẩu.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Vi Trang 2
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Hiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
  
Bảng 2.2 : Doanh số dịch vụ thanh toán quốc tế của CN NHNo&PTNT Đà Nẵng 43
Bảng 2.3 : Doanh số chi tiết hoạt động thanh toán quốc tế 44
Bảng 2.4 : Bảng chỉ tiêu doanh số TDCT XNK tại CN NHNo&PTNT TP Đà Nẵng 2008-
2010 55
Bảng 2.5 : Doanh số TDCT XNK 55
Bảng 2.6 : Doanh số chi tiết thanh toán nhập khẩu bằng phương thức TDCT 56
Bảng 2.7 : Doanh số chi tiết TDCT XK 57
Bảng 2.8 : Doanh thu từ phí dịch vụ thu được từ hoạt động TTQT tại CN NHNo&PTNT
TP Đà Nẵng 60
SVTH: Nguyễn Thị Thu Vi Trang 3
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Hiệp
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ
  
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chứccủa NHNo&PTNT Đà Nẵng 37
Biểu đồ 2.2 : Doanh số dịch vụ thanh toán quốc tế của CN NHNo&PTNT Đà Nẵng 43
Biểu đồ 2.3 : Doanh số chi tiết hoạt động thanh toán quốc tế 44
Biểu đồ 2.4 : doanh số TDCT XNK 56
Biểu đồ 2.5 : Doanh số chi tiết thanh toán nhập khẩu bằng phương thức TDCT 57
Biểu đồ 2.6 : Doanh số chi tiết TDCT XK 58

SVTH: Nguyễn Thị Thu Vi Trang 4
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Hiệp
LỜI MỞ ĐẦU
  

1. Tính cấp thiết của đề tài :
Gia nhập WTO giúp cho nhu cầu mua bán,trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia sẽ
không còn nhiều rào cản đáng kể như trước. Vì vậy, để xây dựng một nền kinh tế hội
nhập ổn định và phát triển thì cần phải có một hệ thống tài chính vững mạnh, năng
động và hiện đại. Trong đó, Ngân hàng là một nhân tố quan trọng trong hệ thống tài
chính đó, đảm bảo cho việc mua bán quốc tế diễn ra thông suốt, an toàn hơn. Tuy
nhiên, có thể thấy rằng trên thị trường Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng hoạt
động Thanh Toán Quốc Tế tại các Ngân Hàng Thương Mại cũng như CN
NHNo&PTNT Đà Nẵng chưa thực sự sôi động như tầm quan trọng của nó. Hiện nay,
các Ngân Hàng có xu hướng tăng cường các hoạt động ngoại tệ để tăng lợi nhuận vì sự
cạnh tranh gay gắt đã làm giảm đi lợi nhuận từ các hoạt động truyền thống. Trong khi
đó, nguồn thu nhập chính của Ngân Hàng vẫn là từ các hoạt động tín dụng vốn mang
tính chất truyền thống, còn hoạt động Thanh Toán Quốc Tế chỉ mang tính bổ sung.
Trong các phương thức TTQT thì phương thức TDCT được các nhà kinh doanh XNK
thường sử dụng vì các ưu điểm nổi bật của nó. Vì vậy em xin chọn đề tài “Phân tích
tình hình thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ (TDCT) tại chi
nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng trong giai đoạn 2008 – 2010” làm chuyên đề tốt
nghiệp.
Với kiến thức đã được học và thực tiễn tại Phòng kinh doanh ngoại hối thuộc Chi
nhánh NHN0&PTNT TP Đà Nẵng. Em sẽ cố gắng hoàn thiện tốt nhất đề tài của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu :
Trên cơ sở hoạt động thực tiễn tại CN NHNo&PTNT TP Đà Nẵng, đánh giá tình
hình sử dụng phương thức TDCT trong thanh toán XNK với những ưu thế và những
mặt còn tồn tại, những rủi ro chủ quan và khách quan, qua đó đề xuất các giải pháp
nhằm góp phần hạn chế rủi ro còn tồn tại và nâng cao hiệu quả hoạt động của phương
thức TDCT.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Vi Trang 5
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Hiệp
3. Phương pháp nghiên cứu :
Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê… để đi sâu phân tích vấn đề

một cách rõ ràng dựa trên cơ sở khoa học.
Cơ sở của phương pháp nghiên cứu một mặt dựa trên những lý luận, nguyên lý
chung của phương thức TDCT, mặt khác cũng tiếp cận với thực tế để có thể nắm bắt
và kiểm chứng các ưu thế và hạn chế của phương thức TDCT nhằm có những đánh
giá, định hướng và giải pháp phù hợp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu : Mảng dịch vụ TTQT theo phương thức TDCT.
Đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi CN NHNo&PTNT TP Đà Nẵng, nghiệp
vụ thanh toán XNK bằng phương thức TDCT trong giai đoạn 2008 – 2010 với hai nội
dung:
 Về mặt lí thuyết: đề tài làm rõ lý luận về nghiệp vụ TTQT bằng phương thức
TDCT tại các NHTM. Vấn đề lý luận cụ thể về quy trình, nghiệp vụ thanh toán TDCT,
các bên tham gia,các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán TDCT và tổ chức
hoạt động kinh doanh của ngân hàng ảnh hưởng đến doanh số thanh toán TDCT… làm
cơ sở cho việc phân tích, đánh giá và đề xuất ý kiến.
 Về thực tế: đề tài đi sâu vào nghiên cứu thực trạng hoạt động của phương thức
TDCT trong thanh toán hàng XNK tại CN NHNo&PTNT Đà Nẵng. Trên cơ sở đó nêu
lên những thành tựu cũng như những mặt còn hạn chế dịch vụ thanh toán TDCT từ đó
đưa ra các biện pháp hoàn thiện dịch vụ thanh toán TDCT, những giải pháp tại CN
nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng phương thức này.
5. Kết cấu của đề tài :
Để nghiên cứu những nội dụng trên, đề tài được chia thành 3 chương như sau:
 Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ tại Ngân Hàng Thương Mại.
 Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ tại CN NHNo&PTNT TP Đà Nẵng.
 Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại CN NHNo&PTNT TP Đà Nẵng.
Để hoàn thành được đề tài xin gửi lời cảm ơn đến Quý thầy cô trường Đại học kinh
tế - Đại học Đà Nẵng, thầy cô khoa Thương Mại-Du lịch, và đặc biệt là TS. Nguyễn

SVTH: Nguyễn Thị Thu Vi Trang 6
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Hiệp
Hiệp, giáo viên trực tiếp hướng dẫn, đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn đến Ban giám đốc CN
NHNo&PTNT TP Đà Nẵng, các anh chị phòng kinh doanh ngoại hối đã tạo điều kiện
thuận lợi, cung cấp những thông tin cần thiết để em có thể hoàn thiện đề tài.
Do kiến thức và thời gian còn hạn chế nên đề tài còn nhiều thiếu sót. Kính mong sự
góp ý, chỉ dẫn của Quý thầy cô để giúp em rút ra kinh nghiệm và bổ sung kiến thức.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Vi
SVTH: Nguyễn Thị Thu Vi Trang 7
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Hiệp
Chương 1:
Một Số Vấn Đề Lý Luận Về Thanh Toán Quốc Tế
Theo Phương Thức Tín Dụng Chứng Từ Tại Ngân
Hàng Thương Mại
1.1 Khái quát về dịch vụ TTQT theo phương thức TDCT:
1.1.1 Khái niệm, bản chất, tính chất và vai trò của phương thức TDCT :
Mỗi quốc gia độc lập thường thực hiện nhiều mối quan hệ quốc tế trên các lĩnh
vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, ngoại giao, khoa học kỹ thuật…Trong đó quan hệ kinh
tế chiếm vị trí quan trọng, nó là cơ sở cho các quan hệ khác. Trong quá trình hoạt
động, các quan hệ trên đều liên quan đến tài chính, do đó nó liên quan đến công tác
thanh toán. Việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ nảy sinh trên cơ sở các hoạt động kinh
tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nước này với các tổ chức hay cá nhân
nước khác, hoặc giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế thông qua quan hệ của các NH
có liên quan là hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT).
TTQT là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả tiền hàng trong giao dịch, mua bán
ngoại thương giữa người NK và người XK.
Hiện nay, trong quan hệ ngoại thương có rất nhiều phương thức thanh toán khác
nhau như chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu, TDCT… Mỗi phương thức thanh toán đều có

ưu nhược điểm, thể hiện mâu thuẫn giữa người NK và người XK. Vì vậy, việc chọn
phương thức thanh toán phù hợp phải được 2 bên bàn bạc thống nhất và ghi vào hợp
đồng mua bán ngoại thương. Mỗi phương thức là một phương pháp bảo đảm thanh
toán, việc chuyển giao tiền thật sự hay chi trả giữa người mua và người bán được thực
hiện bởi các phương thức đó. Trong đó, phương thức TDCT là phương thức với nhiều
ưu điểm nổi bật nên được sử dụng rộng rãi nhất trong 4 phương thức thanh toán quốc
tế.
- Định nghĩa về phương thức TDCT(điều 2-UCP 600): TDCT là bất cứ một thỏa
thuận nào,dù nó được đặt tên như thế nào, nhưng không thể hủy bỏ và là một cam kết
chắc chắn của NH phát hành về việc thanh toán cho một xuất trình phù hợp. Trong đó,
thanh toán có nghĩa là:
SVTH: Nguyễn Thị Thu Vi Trang 8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Hiệp
+ Trả ngay khi xuất trình, nếu tín dụng có giá trị thanh toán ngay.
+ Cam kết trả tiền sau và trả tiền khi quá hạn, nếu tín dụng có giá trị thanh toán về
sau.
+ Chấp nhận hối phiếu đòi nợ do người thụ hưởng ký phát và trả tiền khi đáo hạn,
nếu tín dụng có giá trị thanh toán bằng chấp nhận.
- Bản chất: TDCT là một văn bản thể hiện sự cam kết có điều kiện của NH phát
hành đối với người hưởng lợi.
+ Cam kết:
 Cam kết thanh toán ngay.
 Chấp nhận và thanh toán hối phiếu (thanh toán sau)
 Uỷ quyền cho NH khác:
 Thanh toán
 Chấp nhận và thanh toán hối phiếu
 Chiết khấu hối phiếu
+ Có điều kiện: điều kiện về bộ chứng từ xuất trình.
- Tính chất:
+ TDCT ra đời trên cơ sở hợp đồng mua bán.

+ Sau khi được thiết lập thì TDCT tồn tại độc lập với hợp đồng mua bán.
- Vai trò: phương thức thanh toán bằng TDCT được sử dụng rất rộng rãi trong lĩnh
vực NH. Đó là hình thức thanh toán linh hoạt, bảo đảm tính an toàn cho các giao dịch
thương mại quốc tế. TDCT được nhiều công ty, NH ưu tiên lựa chọn vì nó đáp ứng
được các yêu cầu chủ yếu của thương mại quốc tế. Thứ nhất, do các đối tác hợp đồng
thường có trụ sở ở những quốc gia khác nhau nên giữa các bên vẫn tồn tái ự thiếu tin
tưởng lẫn nhau, phương thức TDCT loại bỏ các rào cản đó. Thứ hai, trong giao dịch
TDCT luôn có sự hiện diện của các NH đại diện cho hai bên đối tác, cùng với những
yêu cầu khắt khe về bộ chứng từ, những yếu tố đó sẽ dung hòa lợi ích đối nghịch giữa
các bên tham gia hợp đồng.
1.1.2 Cơ sở pháp lý điều chỉnh phương thức TDCT :
Trong hoạt động thương mại quốc tế. Đặc biệt là các hoạt động có liên quan đến tín
dụng chứng từ, việc hiểu biết và nắm giữ những qui tắc, tập quán của NH trong thanh
toán quốc tế là hết sức cần thiết. Tín dụng chứng từ là một phương thức thanh toán sử
dụng phổ biến trong ngoại thương, phương thức này được điều chỉnh thống nhất trên
SVTH: Nguyễn Thị Thu Vi Trang 9
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Hiệp
phạm vi thế giới theo “Quy tắc thực hành và tập quán thống nhất về tín dụng chứng từ-
UCP” (Uniformed Customs and Practices for Documentary Credit).UCP là bộ qui tắc
và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ trong xuất nhập khẩu do Phòng Thương
mại Quốc Tế(ICC) ban hành, trong đó quy định về quyền hạn và trách nhiệm của các
bên liên quan trong giao dịch tín dụng chứng từ và được xem là cẩm nang của các
Doanh nghiệp trong hoạt động thanh toán quốc tế. UCP 600 đã ra đời và có hiệu lực từ
ngày 01/07/2007. Như vậy, UCP 600 là kết quả hơn 3 năm làm việc của Uỷ ban kỹ
thuật và tập quán NH của ICC. Về cơ bản, UCP 600 đã có nhiều điểm mới nhằm xác
định rõ và giải quyết những xung đột trong thanh toán Xuất nhập khẩu bằng phương
thức tín dụng chứng từ mà UCP 500 chưa thực hiện được. Tất nhiên, bên cạnh những
thành tựu, UCP 600 vẫn chưa giải quyết được tất cả những vấn đề thực tiễn đầy phong
phú và phức tạp, đòi hỏi ICC sẽ tiếp tục nghiên cứu và sửa đổi để có thể đáp ứng được
sự thay đổi liên tục trong thương mại quốc tế.

Bên cạnh UCP còn có những nguyên tắc và tập quán điều chỉnh phương thức tín
dụng chứng từ như: Tập quán NH tiêu chuẩn quốc tế dung để kiểm tra chứng từ trong
phương thức tín dụng chứng từ - ISBP, Quy tắc thực hành về Tín dụng dự phòng Quốc
tế - ISP 98.
1.1.3 Qui trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT :
1.1.3.1 Các bên tham gia trong phương thức thanh toán TDCT:
- Người yêu cầu mở TDCT (applicant): là người mua (nhà NK), là người yêu cầu NH
của mình phát hành TDCT (NH phát hành). Người yêu cầu thường có quan hệ tài
khoản tại NH phát hành.
- NH phát hành (issuing bank)-NHPH: là NH của người yêu cầu- khi chấp nhận yêu
cầu của người này, sẽ thực hiện phát hành TDCT, theo đó đưa ra cam kết thanh toán
có điều kiện cho người thụ hưởng (nhà XK).
- Người thụ hưởng (beneficiary): là người bán (nhà XK).
Các NH ở nước người thụ hưởng (không nhất thiết phải là NH của người thụ
hưởng, có các vai trò do một NH hoặc nhiều NH thực hiện):
+ NH thông báo (advising bank): là NH ở nước người thụ hưởng, được NHPH uỷ
nhiệm chuyển lại TDCT đã phát hành cho người thụ hưởng. NH này thường phải xác
thực TDCT trước khi chuyển giao, ngoài ra NH thông báo không có trách nhiệm thanh
toán TDCT.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Vi Trang 10
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Hiệp
+ NH xác nhận (confirming bank): NH được chỉ định trong TDCT, thực hiện việc
xác nhận TDCT theo yêu cầu của NHPH, thường cũng là NH thông báo. Không phải
TDCT nào cũng yêu cầu xác nhận.
+ NH được chỉ định (nominated bank): NHPH có khi chỉ định và cho phép một
NH ở nước của người thụ hưởng thực hiện việc thanh toán (paying), thương lượng
thanh toán (negotiating) hoặc chấp nhận (accepting) bộ chứng từ của người thụ hưởng
phù hợp với qui định của TDCT .
+ NH bồi hoàn (reimbursing bank): NH được NHPH uỷ nhiệm thực hiện thanh
toán giá trị TDCT cho NH được chỉ định thanh toán / chiết khấu. Thông thường NH

này chỉ hiện diện khi NHPH và NH được chỉ định không có quan hệ tài khoản trực
tiếp với nhau.
1.1.3.2 Qui trình mở và thanh toán TDCT :
(1) Nhà XK và nhà NK kí kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế và quy định thanh
toán theo phương thức TDCT.
(2) Nhà NK làm Đơn yêu cầu phát hành TDCT và Thoả thuận bảo đảm bồi hoàn cho
NH của mình - NHPH - để phát hành TDCT cho người thụ hưởng là nhà XK.
(3) NHPH lập TDCT và yêu cầu một NH khác ở quốc gia XK thông báo TDCT đến
nhà XK (NH thông báo).
(4) NH thông báo sau khi kiểm tra tính xác thực của TDCT, sẽ thông báo và chuyển
giao TDCT đã phát hành cho nhà XK.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Vi Trang 11
NGƯỜI XK/ NGƯỜI
THỤ HƯỞNG
(Seller/Beneficiary)
(1)
(1)
)
(5)
NGƯỜI NK/ NGƯỜI
YÊU CẦU MỞ TDCT
(Buyer/ Applicant)
(4)
)
(6)
NH THÔNG BÁO
TDCT
(Advising Bank)
(3)
(7)

(8)
NH PHÁT HÀNH
TDCT
(Issuing Bank)
(2)
(9)
(10)
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Hiệp
(5) Sau khi tiếp nhận TDCT từ NH thông báo, kiểm tra sự phù hợp của TDCT với hợp
đồng, đánh giá khả năng thực hiện các điều khoản của TDCT, nhà XK sẽ giao
hàng/ lập bộ chứng từ thanh toán.
(6) Nhà XK xuất trình bộ chứng từ cho NH thông báo TDCT.
(7) NH thông báo chuyển bộ chứng từ đã kiểm tra về cho NHPH.
(8) NHPH kiểm tra sự phù hợp của bộ chứng từ với các điều khoản điều kiện của
TDCT. Nếu không có vấn đề gì, NH phát hành sẽ thực hiện thanh toán giá trị bộ
chứng từ.
(9) NHPH giao lại bộ chứng từ cho người NK và yêu cầu thanh toán bồi hoàn.
(10) Để nhận được bộ chứng từ, nhà NK phải thực hiện thanh toán bồi hoàn cho NH
phát hành theo thoả thuận trong đơn xin mở TDCT và thoả thuận đảm bảo bồi hoàn.
1.1.3.3 Bộ chứng từ và kiểm tra bộ chứng từ :
 Nguyên tắc kiểm tra: phải kiểm tra ngay khi nhận được được đầy đủ chứng từ
từ KH và đảm bảo đúng qui định của TDCT và UCP, ISBP.
Kiểm tra sơ lược ban đầu:
- Trước hết NH kiểm tra xem ngày lập chứng từ có nằm trong hiệu lực của TDCT
hay không?
- Việc xuất trình có phù hợp hay không?
- Xem xét các khoản mục trên chứng từ có đầy đủ và đúng theo yêu cầu của TDCT
hay không?
- Ngoài ra còn phải kiểm tra chứng từ được cấp bởi cơ quan nào?
Kiểm tra những yếu tố cơ bản của bộ chứng từ:

- Kiểm tra xem số tiền trị giá của bộ chứng từ có nằm trong phạm vi giá trị của
TDCT hay không?
- Việc giao hàng từng phần có cho phép hay không trong trường hợp chưa sử dụng
hết trị giá của TDCT đã mở?
Việc kiểm tra cụ thể từng loại chứng từ được thực hiện như sau:
 Hối phiếu: Hối phiếu cần được kiểm tra những điểm sau:
- Kiểm tra xem có đầy đủ các nội dung bắt buộc hay không?
- Chữ ký trên tờ hối phiếu có phải là chữ ký được đăng ký của người ký phát hay
không?
SVTH: Nguyễn Thị Thu Vi Trang 12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Hiệp
- Ngày ký phát hối phiếu phải sau hoặc trùng ngày ký vận đơn và trong thời hạn
hiệu lực của TDCT.
- Số tiền này phải nhỏ hơn hoặc bằng 100% tổng giá trị của hóa đơn (trừ trường
hợp TDCT qui định khác).
- Số tiền bằng số và bằng chữ phải khớp nhau và thể hiện bằng đồng tiền thanh
toán được qui định trong TDCT.
- Loại tiền ghi trên hối phiếu phải là đồng tiền thanh toán được qui định trong
TDCT.
- Kiểm tra số và ngày lập hóa đơn có thể hiện trên hối phiếu có giống như nó được
ghi trên hóa đơn hay không? Điều này nhằm xác nhận việc ký phát hối phiếu có hoàn
toàn hợp lý trên cơ sở thu tiền hàng hóa theo hóa đơn bán hàng.
- Kiểm tra tên và địa chỉ các bên liên quan trên hối phiếu:
+ Người ký phát hối phiếu: được ghi ở góc dưới bên tay phải của hối phiếu với
đầy đủ các chi tiết sau:
• Tên giao dịch của đơn vị XK phải được thể hiện giống như mục Beneficiary
trên TDCT.
• Chữ ký của người đại diện XK và con dấu.
+ Người hưởng lợi hối phiếu: cần ghi rõ và đầy đủ tên giao dịch của người hưởng
lợi ngay sau mục “Pay to the order of”. Người hưởng lợi hối phiếu thường là NH

thương lượng bộ chứng từ. Theo luật quản lý ngoại hối ở nước ta thì người hưởng lợi
hối phiếu là các NH được phép kinh doanh ngoại hối.
- Tên NH phát hành, ngày phát hành và số TDCT trên hối phiếu phải ghi chính xác
như được nêu trong TDCT và chính xác theo yêu cầu của TDCT.
 Hóa đơn thương mại :
- Kiểm tra số bản hóa đơn có đúng với yêu cầu của TDCT hay không? Số bản này
thường không cố định mà tùy theo yêu cầu của nhà NK nhằm mục đích đáp ứng được
những yêu cầu cần thiết.
- Kiểm tra người lập hóa đơn: hóa đơn thương mại phải do người thụ hưởng TDCT
phát hành trừ trường hợp TDCT có thể chuyển nhượng
- Phải được lập đúng tên của người xin mở TDCT trừ trường hợp được qui định ở
điều 3- Kiểm tra tên, địa chỉ của người mua có phù hợp không bằng cách đối chiếu với
mục Applicant của TDCT.
- Kiểm tra việc mô tả hàng hóa: mô tả hàng hóa trong hóa đơn phải phù hợp với
mô tả hàng hóa trong TDCT.
- Kiểm tra đơn giá của hàng hóa có được ghi giống như TDCT không?
SVTH: Nguyễn Thị Thu Vi Trang 13
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Hiệp
- Kiểm tra số lượng, trọng lượng của hàng hóa được giao cũng như tổng trị giá của
hóa đơn có đúng và đầy đủ theo qui định của TDCT không?
- Kiểm tra điều kiện giao hàng (FOB, CIF, CNF…) có đúng theo yêu cầu của
TDCT không?
- Kiểm tra số tiền trên hóa đơn.
- Kiểm tra các dữ kiện khác…
 Chứng từ vận tải (Bill of Lading) :
- Xuất trình một hay nhiều bản gốc của chứng từ vận tải phải do người thụ hưởng
hoặc người thay mặt thực hiện không được quá 21 ngày dương lịch kể từ ngày được
lập và phải trong thời gian hiệu lực của TDCT.
 Vận đơn đường biển :
- Kiểm tra số bản gốc, bản sao của vận đơn có được xuất trình đầy đủ theo qui định

của TDCT không. Nếu phát hành nhiều bản thì nội dung phải thống nhất với nhau.
Trên mỗi bản phải ghi rõ số bản được lập ở mục “Number of Original B(s)/L”.
- Kiểm tra tên người gửi hàng (Shipper).
- Kiểm tra tên người nhận hàng (Consignee).
- Kiểm tra tên người được thông báo (Notify Party).
- Cảng bốc hàng và cảng dỡ hàng phải ghi theo yêu cầu của TDCT.
- Kiểm tra phần mô tả hàng hóa.
- Kiểm tra số lượng Container hoặc số bao kiện được ghi bằng số hoặc bằng chữ có
khớp với nhau không?
- Kiểm tra các điều kiện ghi thêm như: số TDCT, số hợp đồng… có được thể hiện
đầy đủ hay chưa?
- Kiểm tra các điều khoản cước phí.
- Kiểm tra các nhóm từ thể hiện hàng hóa đã được bốc lên tàu: shipped on board,
received on board.
- Kiểm tra ngày lập B/L.
- Kiểm tra người ký phát vận đơn.
- Kiểm tra B/L có được ký hậu và ký hậu theo đúng yêu cầu của TDCT hay không?
- Kiểm tra vận đơn có hoàn hảo hay không?
- Cuối cùng TTV cần lưu ý thêm các thông tin thêm mà TDCT yêu cầu có phù hợp
với qui định trong TDCT hay không như số TDCT, giấy phép xuất NK…
 Chứng từ vận tải đa phương thức: nếu TDCT có yêu cầu thì NH sẽ kiểm tra
xem chứng từ vận tải đa phương thức có thỏa mãn điều 19 UCP 600 hay không.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Vi Trang 14
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Hiệp
 Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu :
- Nếu TDCT không cho phép, NH sẽ coi vận đơn này là một bất hợp lệ.
- Nếu TDCT yêu cầu vân đơn theo hợp đồng thuê tàu, NH sẽ chấp nhận vận đơn
này với điều kiện nó thỏa mãn qui định điều 22 UCP 600.
 Vận đơn hàng không (AWB): nếu TDCT yêu cầu AWB, NH sẽ chấp nhận
chứng từ này với điều kiện nó thỏa mãn điều 23 UCP 600.

 Chứng từ bảo hiểm:
- Kiểm tra loại chứng từ bảo hiểm được xuất trình có đúng hay không: bảo hiểm
đơn hay chứng nhận bảo hiểm.
- “TDCT nên chỉ rõ loại bảo hiểm được đòi hỏi và nếu có, những rủi ro cần mua
bảo hiểm. Những từ mơ hồ như “rủi ro thông thường” hay “rủi ro theo tập quán”
không nên dùng. Nếu chúng được dùng thì NH sẽ chấp nhận những chứng từ bảo hiểm
được xuất trình mà không chịu trách nhiệm về bất cứ rủi ro nào không được bảo
hiểm”.
- Nếu không có những qui định rõ ràng trong TDCT, NH sẽ cháp nhận những
chứng từ bảo hiểm như được xuất trình mà không chịu trách nhiệm về bất cứ rủi ro
nào không được bảo hiểm.
- Trừ khi được qui định trong TDCT, NH sẽ chấp nhận những chứng từ bảo hiểm
có ghi rõ ràng bảo hiểm có mức miễn bồi thường được trừ hoặc miễn bồi thường
không được trừ.
- Kiểm tra tên và địa chỉ của người được bảo hiểm có đúng qui định của TDCT
không?
- Kiểm tra giá trị của bảo hiểm.
- Kiểm tra nội dung mô tả hàng hóa có phù hợp với nội dung và từ ngữ đã sử dụng
trong TDCT không?
- Các thông tin liên quan đến con tàu và hành trình của con tàu phải được nêu
chính xác và phù hợp với vận đơn cảng đi, cảng đến…
- Kiểm tra điều kiện bảo hiểm.
- Kiểm tra ngày ký chứng từ bảo hiểm và ngày hiệu lực.
- Kiểm tra người cấp chứng từ bảo hiểm.
- Kiểm tra phí bảo hiểm đã được thanh toán chưa nếu TDCT yêu cầu.
- Kiểm tra việc chuyển nhượng có hợp lệ không.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Vi Trang 15
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Hiệp
- Chứng từ bảo hiểm phải được ghi là bản gốc hay bản phụ.
- Cuối cùng kiểm tra xem chứng từ có đủ bộ và được xuất trình đầy đủ theo yêu

cầu của TDCT hay không?
 Phiếu đóng gói (P/L) :
- Kiểm tra số bản P/L có đúng với yêu cầu của TDCT hay không?
- Kiểm tra tên và địa chỉ của người gởi hàng, người nhận hàng có đúng theo TDCT
qui định không?
- Hàng hóa được mô tả ở chứng từ này phải giống với loại hàng hóa ghi trong hóa
đơn và TDCT.
- Kiểm tra cách đóng gói hàng hóa thể hiện trên P/L có giống với TDCT qui định
không?
- Kiểm tra bằng cách cộng các số liệu chi tiết về số bao kiện, số carton, trọng lượng
tịnh, trọng lượng gộp, bao bì của từng loại hàng… và xem xét kết quả cộng có phù hợp
với con số tổng cộng thể hiện trên P/L hay không?
- Số liệu trên P/L có thống nhất với các chứng từ khác không?
- Kiểm tra ngày lập P/L phải trước hoặc trùng với ngày giao hàng thể hiện trên P/L.
 Kiểm tra bảng kê chi tiết trọng lượng (Weight List – W/L): nhìn chung W/L
và P/L mang ý nghĩa và nội dung tương tự nhau nên cách kiểm tra ở W/L cũng giống
như ở P/L.
 Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origine C/O):
- Kiểm tra C/O được xuất trình có đúng yêu cầu của TDCT hay không?
- Kiểm tra người lập C/O
- Kiểm tra người gởi hàng, người nhận hàng có được thể hiện đúng và đồng nhất
với các chứng từ khác hay không?
- Kiểm tra các thông tin liên quan đến vận chuyển hàng hóa như: cảng bốc hàng,
cảng dỡ hàng, tên tàu, số B/L… phải giống như thể hiện trên B/L.
- Mô tả hàng hóa cũng như số lượng, trọng lượng hàng hóa phải phù hợp với
TDCT, B/L và hóa đơn.
- Ngày cấp C/O phải trước hoặc cùng ngày hàng hóa được cấp lên tàu.
 Giấy chứng nhận kiểm tra:
- Kiểm tra người lập chứng từ có đúng qui định của TDCT không?
- Kiểm tra chứng từ có được ký bởi người lập không?

SVTH: Nguyễn Thị Thu Vi Trang 16
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Hiệp
- Ngày lập chứng từ này phải trước hoặc trùng với ngày giao hàng thể hiện trên
B/L.
- Kiểm tra các thông tin liên quan đến người mua, người bán, số TDCT… có phù
hợp với TDCT không?
- Các nội dung về hàng hóa như: tên hàng, số lượng, trọng lượng, tổng giá trị…
phải đồng nhất với các chứng từ khác.
- Phải có lời xác nhận của người lập về chất lượng, số lượng của hàng hóa sau khi
kiểm tra.
- Kiểm tra lại số bản xuất trình.
 Các chứng từ chứng minh bản chất hàng hóa :
- Kiểm tra tiêu đề của chứng từ và người lập chứng từ có phù hợp với yêu cầu của
TDCT không?
- Các chi tiết về người nhận, người gởi hàng, các thông tin về vận chuyển hàng
hóa… thể hiện trên chứng từ có đồng nhất với các chứng từ khác không?
- Tên hàng, số lượng, trọng lượng, ký mã hiệu của hàng hóa được xác minh phải
phù hợp với TDCT và các chứng từ khác.
- Kết quả kiểm tra hoặc lời xác nhận của cơ quan kiểm định trên giấy chứng nhận
phải thỏa mãn được yêu cầu về phẩm chất hàng hóa mà TDCT qui định.
- Ngày kiểm tra phẩm chất hàng hóa phải trước hoặc trùng với ngày giao hàng,
nhưng ngày lập chứng từ có thể sau ngày giao hàng.
- Chứng từ phải được chứng thực bởi cơ quan giám định phẩm chất hàng hóa.
1.1.3.4 Ưu điểm và nhược điểm của phương thức thanh toán TDCT :
 Ưu điểm :
Nếu so sánh phương thức TDCT với các phương thức khác như ứng trước, ghi sổ,
nhờ thu (trơn, hoặc kèm chứng từ), có thể thấy một yếu tố then chốt gây lo ngại và cản
trở các bên mua bán, đó là lòng tin của người bán đối với cam kết thanh toán của
người mua và lòng tin của người mua vào việc người bán giao hàng đúng hạn và phù
hợp yêu cầu. Ngày nay TDCT, với bản chất là cam kết thanh toán có điều kiện của

NH, đã trở thành phương thức TTQT thông dụng nhất toàn cầu là do những đặc điểm
ưu việt của nó so với các các phương thức thanh toán khác. TDCT an toàn hơn, tiện lợi
hơn và khá thích hợp với khung cảnh kinh doanh quốc tế đầy rủi ro bất trắc như hiện
nay.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Vi Trang 17
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Hiệp
Khi giao dịch thương mại quốc tế, nhà XK luôn mong muốn được trả tiền đầy đủ
và đúng hạn thoả thuận sau khi giao hàng hay nói cách khác là người XK muốn có
được một cam kết thanh toán chắc chắn từ phía người mua hay NH của họ và việc
thanh toán này phải nhanh chóng, tiện lợi. Phương thức thanh toán TDCT có những ưu
điểm đáp ứng yêu cầu của nhà XK như sau:
- NH cam kết với người XK hay người thụ hưởng TDCT sẽ thanh toán tiền đổi lấy
chứng từ phù hợp với các điều kiện, điều khoản TDCT mà không phải tuỳ thuộc vào
thiện chí của người mua.
- Một khi TDCT được lập sẽ không thể sửa đổi (to amend) hay huỷ bỏ (to cancel)
nếu không có sự đồng ý của người bán.
- Người NK không thể từ chối thanh toán với bất kì lí do nào nếu nhà XK xuất
trình bộ chứng từ phù hợp với TDCT.
- Người bán cò thể dùng TDCT như một phương thức tài trợ cho XK. Người bán
sẽ nhận được tiền thanh toán trước khi hàng hoá gửi đến cảng đến.
Nhà NK, khi mua hàng luôn mong muốn người bán sẽ giao hàng đúng hạn và phù
hợp với yêu cầu trong hợp đồng nên họ nếu có thể muốn trì hoãn thanh toán càng trễ
càng tốt để chắc chắn rằng người XK đã hoàn thành hợp đồng. Nhà NK cũng có nhu
cầu được tài trợ nhận hàng cũng như được hỗ trợ xử lý những vấn đề liên quan đến
chứng từ. TDCT cũng tạo nhiều thuận lợi cho người mua, cụ thể là:
- Đảm bảo cho nhà NK nhận được hàng phù hợp với các điều khoản trong hợp
đồng đã được kí kết về số lượng, chất lượng, thời hạn giao hàng.
- Được NH kiểm tra bộ chứng từ nên đảm bảo nhận được bộ chứng từ phù hợp với
các điều kiện, điều khoản qui định trong TDCT.
- Tận dụng được khoản tín dụng của NH trong trường hợp không phải kí quỹ

100% giá trị TDCT.
- Có quyền từ chối hay trì hoãn thanh toán hoặc có thể thương lượng để đạt giá cả
tốt hơn trong trường hợp phát hiện bộ chứng từ bất hợp lệ.
Trong TDCT, NH dùng uy tín cũng như năng lực tài chính của mình thay mặt
người mua cam kết thanh toán cho người bán trên cơ sở nhà XK xuất trình bộ chứng
từ hợp lệ. NH chỉ xử lý chứng từ và không liên quan đến hàng hoá nên khi thực hiện
phương thức thanh toán này NH sẽ thu được phí, nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán
SVTH: Nguyễn Thị Thu Vi Trang 18
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Hiệp
bộ NH đồng thời còn có thể mở rộng được các nghiệp vụ khác như tín dụng, tài trợ,
chiết khấu… và mở rộng được mối quan hệ đại lý với các NH khác.
 Nhược điểm :
Khi áp dụng phương thức thanh toán TDCT thì quyền lợi riêng của mỗi bên mua
và bán đều được đảm bảo trong chừng mực tối ưu nhất có thể được, người bán được
hưởng một cam kết thanh toán của tổ chức đầy đủ uy tín và năng lực còn người mua
nhận được bộ chứng từ thể hiện việc người bán hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng quy
định và được chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, NH thì thu được phí và phát triển
một số nghiệp vụ hỗ trợ. Tuy nhiên, có một số điểm cần lưu ý với các bên khi sử dụng
phương thức thanh toán TDCT bởi lẽ nó cũng có một số nhược điểm có thể gây thiệt
hại cho các bên.
 Đối với người xuất khẩu.
- Việc thanh toán tiền trong giao dịch mua bán có thể bị hoãn lại hay thậm chí bị từ
chối chỉ vì các chứng từ không phù hợp theo yêu cầu của TDCT.
- Nếu NH phát hành (và/hoặc NH xác nhận) bị phá sản thì cho dù xuất trình bộ
chứng từ hợp lệ vẫn không được thanh toán.
- TDCT có thể bị mất giá trị thương mại nếu như người bán không tuân theo bất cứ
điều khoản nào của TDCT.
- Những thay đổi trong hợp đồng XNK phải tiến hành làm thủ tục sửa dổi, bổ sung
và việc sửa đổi cần phải thông qua các bên tham gia.
- Cần có chuyên môn để lựa chọn loại TDCT đảm bảo quyền lợi cho mình nhất

đồng thời xem xét các điều khoản TDCT có phù hợp với hợp đồng và có thể thực hiện
đựơc không.
 Đối với người nhập khẩu.
- Do NH chỉ kiểm tra trên bề mặt chứng từ mà không chịu trách nhiệm về tính chất
bên trong nên chứng từ có thể bị giả mạo.
- Phí cao hơn các phương thức khác.
- Cần có kinh nghiệm trong giao dịch TDCT để có thể đưa ra các điều khoản đảm
bảo đảm bảo quyền lợi của mình khi lập TDCT.
 Đối với NH.
Trách nhiệm của NH trong phương thức thanh toán này rất lớn. NH phải thanh toán
cho người thụ hưởng nếu họ xuất trình bộ chứng từ hợp lệ ngay cả khi nhà NK bị phá sản.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Vi Trang 19
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Hiệp
Vì thế, NH dễ gặp rủi ro nếu người NK có tình trạng tài chính không tốt. Nên NH phải có
trình độ chuyên môn cao, nghiệp vụ cao trong quá trình kiểm tra bộ chứng từ.
1.1.4 Phân loại và nội dung TDCT :
1.1.4.1 Các loại TDCT :
- TDCT không thể hủy ngang (Irrevocable Letter of Credit): là loại TDCT sau khi
đã được mở ra và thông báo cho người hưởng lợi thì không được sửa đổi, bổ sung hay
hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của nó nếu không có sự đồng ý của các bên có liên
quan.
- TDCT không thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed Letter of Credit): là loại
TDCT không thể hủy ngang được một NH khác xác nhận đảm bảo trả tiền cho người
hưởng lợi. Loại TDCT này được yêu cầu khi người bán không tin tưởng vào khả năng
thanh toán của NH mở TDCT nên cần phải có một NH khác đứng ra đảm bảo.
- TDCT không thể hủy ngang miễn truy đòi (Without Recourse Letter of Credit): là
loại TDCT mà sau khi người XK đã được trả tiền, NH mở TDCT không có quyền đòi
lại tiền người XK trong bất kỳ trường hợp nào.
- TDCT chuyển nhượng (Transferable Letter of Credit): là TDCT không thể hủy
ngang trong đó qui định quyền lợi của người hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu được

quyền chuyển nhượng toàn bộ hay một phần số tiền của TDCT cho một hay nhiều
người khác.
- TDCT tuần hoàn (Revolving Letter of Credit): Là loại TDCT không hủy ngang
trong đó qui định sau khi sử dụng xong giá trị hoặc hết thời hạn hiệu lực (của mỗi lần
tuần hoàn) thì nó lại có giá trị như cũ, cứ như vậy nó tuần hoàn cho đến khi hết tổng
giá trị hợp đồng
- TDCT giáp lưng (Back to Back Letter of Credit): sau khi nhận được TDCT do
người NK mở cho mình hưởng, nhà XK trên cơ sở đó mở tiếp một TDCT cho người
khác hưởng với nội dung gần giống TDCT ban đầu. TDCT trước được gọi là TDCT
gốc, TDCT sau gọi là TDCT giáp lưng.
- TDCT đối ứng (Reciprocal Letter of Credit): là loại TDCT chỉ có hiệu lực khi
TDCT đối ứng với nó được mở
- TDCT dự phòng (Standby Letter of Credit): là loại TDCT NH phục vụ người XK
mở nhằm cam kết sẽ thanh toán lại cho nhà NK các khoản chi phí và thiệt hại trong
trường hợp nhà XK không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Vi Trang 20
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Hiệp
- TDCT thanh toán dần (Deferred Payment Letter of Credit): là loại TDCT không
thể hủy ngang, trong đó NH cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh toán dần toàn bộ số
tiền của TDCT trong thời hạn được quy định rõ trong TDCT đó.
- TDCT ứng trước (Packing Letter of Credit): là loại TDCT có các điều khoản đặc
biệt. Thông thường điều khoản đặc biệt này là cho phép người XK được ứng trước một
số tiền nhất định trước khi giao hàng, số tiền đó sẽ được trừ vào số tiền thanh toán khi
xuất trình bộ chứng từ với NH.
1.1.4.2 Những nội dung chủ yếu của TDCT :
 Số hiệu,địa điểm và ngày mở TDCT:
- Số hiệu: tất cả các TDCT đều có số hiệu riêng của nó để ghi vào các chứng từ
thanh toán và là cơ sở để trao đổi thư từ, điện tín có liên quan.
- Địa điểm mở TDCT: là địa điểm mà NH mở TDCT viết cam kết trả tiền cho
người XK. Địa điểm này có ý nghĩa trong việc chọn luật áp dụng áp dụng để giải quyết

những tranh chấp xảy ra.
- Ngày mở TDCT: là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của NH mở TDCT với người
XK, là ngày bắt đầu tính thời hiệu của TDCT và là căn cứ để người XK kiểm tra xem
người NK có thực hiện việc mở TDCT đúng hạn như hợp đồng qui định hay không.
 Loại TDCT:
Các loại TDCT đều có tính chất, nội dung khác nhau và quyền lợi, nghĩa vụ của
các bên có liên quan cũng khác nhau. Do đó, khi mở TDCT, người mở TDCT phải xác
định cụ thể loại TDCT cần mở. Nếu không, theo UCP 600, thì loại TDCT đó được
xem là TDCT không hủy ngang.
 Tên,địa chỉ của những người có liên quan:
Bao gồm tên và địa chỉ của người yêu cầu mở TDCT, người hưởng lợi, NH mở
TDCT, NH thông báo, (NH xác nhận, NH thanh toán, NH chiết khấu… nếu có).
 Số tiền của TDCT:
- Tên đơn vị tiền tệ phải ghi rõ ràng.
- Số tiền của TDCT vừa được ghi bằng chữ, vừa được ghi bằng số và phải thống
nhất với nhau.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Vi Trang 21
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Hiệp
- Không nên ghi số tiền dưới dạng tuyệt đối, cách tốt nhất là ghi một số giới hạn
mà nhà XK có thể đạt được.
 Thời hạn hiệu lực:
Là thời hạn mà NH mở TDCT cam kết trả tiền cho người XK nếu người XK xuất
trình bộ chứng từ thanh toán trong thời hạn đó và phù hợp với những điều đã qui định
trong TDCT và không mâu thuẫn với UCP 600, ISBP 2007. Thời hạn hiệu lực của
TDCT bắt đầu tính từ ngày mở TDCT cho đến ngày hết hiệu lực của TDCT.
 Thời hạn trả tiền của TDCT:
Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của TDCT (nếu trả tiền ngay)
hoặc có thể nằm ngoài thời hạn hiệu lực của TDCT (nếu trả tiền có kỳ hạn). Trong
trường hợp trả tiền có kỳ hạn thì những hối phiếu có kỳ hạn phải được xuất trình để
chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của TDCT.

 Thời hạn giao hàng:
Thời hạn ghi trong TDCT và do hợp đồng thương mại quy định. Đây là thời hạn
qui định bên bán phải chuyển giao hàng hóa cho bên mua kể từ khi TDCT có hiệu lực.
 Những nội dung về hàng hóa:
Tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu,…
cũng được ghi vào TDCT.
 Những nội dung về vận tải,giao nhận hàng hóa:
Điều kiện cơ sở giao hàng (FOB, CIF, C&F,…), nơi gởi hàng, nơi giao hàng, cách
vận chuyển và cách giao hàng… cũng được ghi vào TDCT.
 Những chứng từ mà người XK phải xuất trình:
Đây là nội dung then chốt trong TDCT vì bộ chứng từ qui định trong TDCT là
bằng chứng của người XK chứng minh rằng mình đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
và làm đúng những điều qui định của TDCT. NH mở TDCT sẽ căn cứ vào bộ chứng từ
đó để trả tiền cho người XK nếu bộ chứng từ phù hợp với những điều qui định trong
TDCT.
 Sự cam kết trả tiền của NH mở TDCT:
Đây là nội dung cuối cùng nhằm rằng buộc trách nhiệm của NH mở TDCT. NH
phát hành bị ràng buộc không thể hủy bỏ đối với việc thanh toán tính từ thời điểm NH
phát hành TDCT.
 Sự cam kết của NH xác nhận(nếu có):
SVTH: Nguyễn Thị Thu Vi Trang 22
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Hiệp
 Các điều khoản đặc biệt khác:
Như qui định phí NH được tính cho bên nào, dẫn chiếu UCP áp dụng …
 Chữ ký của NH mở TDCT
1.2 Tổ chức kinh doanh dịch vụ TTQT theo phương thức TDCT
tại NHTM :
1.2.1 Mục tiêu hoạt động kinh doanh dịch vụ TTQT theo phương thức
TDCT :
NH thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của NH đó là

huy động vốn và cho vay vốn. NH thương mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức,
hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Hoạt động của NH thương mại
nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là "vốn- tiền", trả lãi suất huy
động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi
nhuận của NH thương mại. Vậy lợi nhuận là mục tiêu quan trọng để NHTM tồn tại và
hoạt động.
Trong xu thế hội nhập quốc tế ngày nay,hoạt động TTQT là vô cùng quan trọng và
cần thiết. Hơn nữa hoạt động TTQT mang lại cho NHTM một nguồn lợi nhuận đáng
kể, đặc biệt là phương thức TDCT. Vì thế ngày nay các NHTM cạnh tranh khốc liệt để
đạt được những mục tiêu về phương thức TDCT mà họ đề ra :
- Tăng doanh số để thu được lợi nhuận cao.
- Giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới.
- Nâng cao uy tín và thương hiệu, tạo dựng niềm tin cho khách hàng.
- Mở rộng qui mô hoạt động.
- Bổ sung những hoạt động liên quan khác như : Tín dụng XNK, phát triển hoạt
động kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất khẩu,tăng cho vay XNK, và nhiều hoạt động
liên quan khác…
- Hạn chế rủi ro, giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất.
1.2.2 Phân tích môi trường kinh doanh dịch vụ TTQT theo phương
thức TDCT :
1.2.2.1 Môi trường khách quan :
a) Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà Nước :
SVTH: Nguyễn Thị Thu Vi Trang 23
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Hiệp
Các chính sách kinh tế vĩ mô của mỗi nước được đưa ra nhằm mục đích điều tiết,
định hướng phát triển nền kinh tế của nước đó. Trong các chính sách này, có một số
chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngoại thương và có ảnh hưởng gián tiếp
đến hoạt động TTQT như : chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa XNK, chính
sách kinh tế đối ngoại, chính sách quản lý ngoại hối…
Đối với chính sách thuế và chính sách quản lý hàng hóa XNK : nếu chính sách đưa

ra không hợp lý sẽ dẫn đến không khuyến xuất khẩu hoặc thu hẹp nhập khẩu (hoặc cả
hai), dẫn đến giảm kim ngạch XNK. Ngoài ra, chính sách hỗ trợ của nhà nước cho
hoạt động XNK cũng như TTQT là rất cần thiết, bởi những hoạt động này mang tính
rủi ro cao.
Chính sách kinh tế đối ngoại nói chung và chính sách ngoại thương nói riêng có ý
nghĩa vô cùng to lớn đối với hoạt động TTQT. Kinh tế đối ngoại là một lĩnh vực rất
rộng bao gồm hoạt động ngoại thương, đầu tư tài chính, dịch vụ quốc tế, chuyển giao
công nghệ và nhiều hoạt động kinh tế khác, trong đó ngoại thương là hoạt động trọng
tâm, Chính sách kinh tế đối ngoại chính là cơ sở nền tảng và có tác động trực tiếp đến
hoạt động TTQT.
Chính sách ngoại hối là những quy định pháp lý, những thể lệ của NH nhà nước
trong vấn đề quản lý ngoại tệ, quản lý vàng bạc, đá quý và các giấy tờ có giá trị bằng
ngoại tệ; cũng như việc trao đổi, sử dụng, mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ và
trong quan hệ thanh toán,tín dụng với nước ngoài… Với chức năng trung gian thanh
toán, khi thực hiện TTQT, hệ thống NHTM đóng vai trò kiểm soát luồng tiền ra vào
của một đất nước. Vì vậy, các NHTM được phép hoạt động TTQT phải tuân thủ đầy
đủ, chấp hành nghiêm ngặt các qui định về quản lý ngoại hối do NH nhà nước ban
hành. Ngược lại, nếu chính sách ngoại hối của nhà nước đưa ra không đúng đắn sẽ tác
động xấu đến cán cân thanh toán, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cân đối
ngoại tệ đáp ứng nhu cầu TTQT của NH.
b) Sự phát triển của hoạt động ngoại thương :
Đây là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới hoạt động TTQT của NH. Sự phát
triển của kinh tế đối ngoại và đặc biệt là hoạt động ngoại thương sẽ làm phát sinh
nhiều nhu cầu thực hiện nghĩa vụ tiền tệ của quốc gia này đối với quốc gia khác. Đây
chính là điều kiện để NHTM mở rộng và phát triển nghiệp vụ TTQT.
c) Tỷ giá hối đoái :
SVTH: Nguyễn Thị Thu Vi Trang 24
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Hiệp
Trong hoạt động TTQT, thông thường người ta không sử dụng đơn vị tiền tệ trong
nước, mà sử dụng các ngoại tệ mạnh tự do chuyển đổi. Để xác định giá trị quy đổi của

đồng tiền nước này sang đồng tiền nước khác, người ta sử dụng khái niệm tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là một nhân tố rất nhạy cảm, được xác định bởi mối quan hệ cung
cầu trên thị trường tiền tệ. Không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu, biến động
tỷ giá hối đoái còn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NH. Việc cân
nhắc mua hay bán ngoại tệ trở nên khó khăn khi tỷ giá thay đổi liên tục, bất thường,
hậu quả là nguồn ngoại tệ phục vụ thanh toán bị ảnh hưởng. Các NH buộc phải lựa
chọn : hoặc chấp nhận co hẹp hoạt động TTQT, hạn chế đối tượng khách hàng, hoặc
phải chịu lỗ về kinh doanh ngoại tệ, bù lại NH sẽ giữ được khách hàng. Nếu biết chọn
thời điểm và tính toán khả năng cân đối ngoại tệ, cân nhắc lợi ích thể từ các dịch vụ
khác do hoạt động TTQT đem lại (nguồn tiền gửi, ký quỹ, tín dụng, dịch vụ phí…).
Đây có thể là cơ hội để NH có thêm khách hàng mới.
d) Môi trường pháp lý :
Để tạo khả năng hội nhập với cộng đồng quốc tế trong thương mại quốc tế cũng
như trong TTQT, khung pháp lý của mỗi quốc gia đòi hỏi phải được bổ sung, hoàn
thiện theo hướng chuẩn mực quốc tế. Do hoạt động TTQT một mặt thực hiện theo các
quy chuẩn quốc tế, mặc khác phải tuân thủ các qui định pháp luật liên quan của mỗi
quốc gia. Do vậy đứng về góc độ quản lý nhà nước, các văn bản pháp lý phải được ban
hành đồng bộ, tránh chồng chéo, bất cập dẫn đến buông lỏng hoặc sơ hở, đồng thời
đảm bảo phù hợp với qui chuẩn quốc tế, tạo ra khung cơ sở pháp lí đầy đủ và hoàn
chỉnh cho hoạt động TTQT.
1.2.2.2 Môi trường chủ quan :
a) Chiến lược kinh doanh của NHTM :
Việc NH xây dựng chiến lược kinh doanh triển khai nghiệp vụ kinh doanh đối
ngoại sớm sẽ tạo ra cho NH đó có được lợi thế ban đầu, tạo được bề dầy kinh nghiệm
về chiếm lĩnh được thị phần phục vụ doanh nghiệp kinh doanh XNK.
Địa bàn hoạt động cũng là yếu tố quan trọng. Hầu hết doanh nghiệp kinh doanh
XNK đều tập trung tại các thành phố lớn, nơi vốn diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa
các NH trong việc tiếp thị khách hàng. Do vậy nếu chậm đưa hoạt động TTQT vào
SVTH: Nguyễn Thị Thu Vi Trang 25

×