Tải bản đầy đủ (.ppt) (139 trang)

Bài giảng Ngữ dụng học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.85 KB, 139 trang )

I. Giao tiếp
1. Khái niệm
Giao tiếp là hoạt động tiếp xúc giữa người và người trong xã hội, ở đó
diễn ra sự trao đổi thông tin, sự trao đổi nhận thức, tư tưởng tình
cảm và sự bày tỏ mối quan hệ, sự ứng xử, thái độ của người với
người và với những vấn đề giao tiếp.
2. Các nhân tố giao tiếp
2. 1. Nhân vật giao tiếp
Nhân vật giao tiếp là những người tham gia vào cuộc giao tiếp bằng
ngôn ngữ, dùng ngôn ngữ để tạo ra các lời nói, các diễn ngôn qua đó
mà tác động vào nhau.
2. 1. 1. Vai giao tiếp
Trong một cuộc giao tiếp có sự phân vai: Vai phát ra diễn ngôn (vai
nói (viết)), vai tiếp nhận diễn ngôn (vai nghe (đọc)). Trong cuộc giao
tiếp nói, vai nói và vai nghe thường luân chuyển cho nhau.Trong
thực tế, hai vai nói, nghe rất phức tạp.
Giả định có một người tên là Thanh nói với một người tên là Hoa
một diễn ngôn như sau:
Thanh: Hoa nói với Hùng thầy Huy bảo nó nộp bài thu hoạch ngay.
Diễn ngôn này có quan hệ đến 4 người: Thanh, Hoa, thầy Huy và Hùng.
Trong đó, Thanh là người nói trực tiếp, Hoa là người nghe trực tiếp nhưng
người nói thật sự là thầy Huy và người tiếp nhận thực sự là Hùng. Trong
trường hợp này lời " nó (Hùng) nộp bài thu hoạch ngay" không phải do
Thanh tạo ra, và Hoa cũng không phải là người chịu trách nhiệm thực hiện.
Hoa chỉ có trách nhiệm nói cho Hùng mà thôi.
Trong trường hợp này, thầy Huy là chủ ngôn, Hùng là đích ngôn còn Thanh
chỉ là thuyết ngôn và Hoa chỉ là tiếp ngôn. Trong một cuộc giao tiếp bằng lời
trừ thuyết ngôn các vai giao tiếp có thể có mặt hay vắng mặt có thể ở tình
trạng chủ động hay bị động.Trong một cuộc giao tiếp, chủ ngôn và thuyết
ngôn đều có ý định và niềm tin vào đích ngôn và tiếp ngôn, vào chính cuộc


giao tiếp và chính mình.
2. 1. 2. Quan hệ liên cá nhân
Quan hệ liên cá nhân là quan hệ so sánh xét trong tương quan xã hội,
hiểu biết, tình cảm giữa các nhân vật giao tiếp với nhau.Quan hệ liên cá
nhân giữa các nhân vật giao tiếp có thể xét theo hai trục: trục vị thế xã
hội (địa vị, quyền uy) và trục quan hệ khoảng cách (thân cận).
Trục vị thế xã hội có thể khác nhau do chức quyền, tuổi tác, nghề nghiệp…
mà thành. Trục khoảng cách có hai cực thân tình và xa lạ. Giữa hai trục
quyền uy và thân cận có sự tương ứng. Khoảng cách địa vị xã hội càng cao
thì người ta càng khó gần gũi nhau. Quan hệ liên cá nhân có khả năng chi
phối cả tiến trình giao tiếp, cả nội dung và hình thức của diễn ngôn. Vì vậy,
qua xưng hô mà người nhận biết người phát đã xác định quan hệ vị thế và
quan hệ thân cận giữa anh ta với mình như thế nào.
2. 2. Hiện thực ngoài diễn ngôn
Hiện thực ngoài diễn ngôn bao gồm những yếu tố vật chất, xã hội,
văn hoá… có tính cảm tính và những nội dung tinh thần tương ứng
không được nói đến trong diễn ngôn của một cuộc giao tiếp. Nhân tố
hiện thực ngoài diễn ngôn gồm 4 bộ
phận:2. 2. 1. Hiện thực - đề tài của diễn ngôn. Thế giới khả hữu
(possible world).
Hiện thực - đề tài của diễn ngôn là khi giao tiếp, các nhân vật giao tiếp
dùng diễn ngôn của mình để "nói" về một cái gì đó. Thuộc hiện thực
- đề tài của diễn ngôn là những cái tồn tại, diễn tiến trong hiện thực
ngoài ngôn ngữ và ngoài diễn ngôn (một cảm xúc, tư tưởng, ý định,
nguyện vọng, v.v.).
Hiện thực - đề tài của diễn ngôn còn là bản thân của ngôn ngữ.Thế
giới khả hữu là những dạng thức tồn tại của hiện thực, cùng với thế
giới thực tại chúng ta đang sống hợp thành hiện thực ngoài diễn
ngôn.
Đề tài của diễn ngôn là một mảng trong thế giới khả hữu được chọn làm

hệ quy chiếu cho các diễn ngôn về đề tài đó.
2. 2. 2. Hoàn cảnh giao tiếpHoàn cảnh giao tiếp bao gồm những hiểu
biết về thế giới vật lí, sinh lí, tâm lí, xã hội, văn hóa, tôn giáo, lịch sử
các ngành khoa học, nghệ thuật, v.v. ở thời điểm và không gian trong
đó diễn ra cuộc giao tiếp.
2. 2. 3. Thoại trường (setting)
Thoại trường là cái không gian - thời gian cụ thể ở đó
cuộc giao tiếp diễn ra. Không gian thoại trường là
không gian (trường học, chùa chiền, cung điện, hội
trường, v.v.) có những đặc trưng chung, đòi hỏi người
ta phải xử sự, nói năng theo những cách thức ít nhiều
cũng chung cho nhiều lần xuất hiện. Thời gian thoại
trường là thời gian (buổi sáng, buổi trưa, ngày rằm,
ngày mồng một và ngày thường, v.v.) ở một không gian
thoại trường mà ở lúc đó con người phải nói năng, xử
sự khác với cách nói năng, xử sự ở thời gian khác trong
cùng không gian thoại trường.

2. 2. 4. Ngữ huống giao tiếpTác động tổng hợp của các yếu tố (nhân vật
giao tiếp, hiện thực ngoài ngoài diễn ngôn, v.v.) tạo nên ngữ cảnh ở
từng thời điểm của cuộc giao tiếp là các ngữ huống của cuộc giao
tiếp. Thông qua ngữ huống mà ngữ cảnh chi phối diễn ngôn.
II. Diễn ngôn
3. 1. Câu, phát ngôn, diễn ngôn
3. 1. 1. CâuCâu là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có khả năng thông báo
một sự việc, một ý kiến, một tình cảm hay một cảm xúc.
3. 1. 2. Phát ngônPhát ngôn là các biến thể của trong lời nói. Tức là một
mẩu trong hành vi ngôn ngữ có một độ dài nào đó.
3. 1. 3. Diễn ngônDiễn ngôn là một chuỗi nối tiếp của ngôn ngữ (đặc
biệt là ngôn ngữ nói) lớn hơn một câu, thường cấu thành một chỉnh

thể có tính mạch lạc, kiểu như một bài thuyết giáo, tranh luận,
truyện vui hoặc truyện kể (Crystal)
3. 2. Chức năng của giao tiếp và các thành tố nội dung của diễn ngôn.
3. 2. 1. Các chức năng của giao tiếp- Thông tin- Tạo lập quan hệ- Biểu
hiện- Giải trí- Hành động
3. 2. 2. Thành tố nội dung của diễn ngônThành tố nội
dung gồm có hai thành tố:- Nội dung thông tin: là
thành tố nghĩa học, bị quy định về tính đúng - sai lôgic,
cũng là nội dung trí tuệ, hình thành do quan hệ giữa
diễn ngôn và hiện thực được nói đến Nội dung liên cá
nhân: bao gồm tất cả các nội dung của diễn ngôn
không bị quy định bởi tính đúng - sai lôgic.
III. Ngữ dụng họcNgữ dụng học là một bộ môn ngôn ngữ học nghiên
cứu cách sử dụng ngôn ngữ trong những ngữ cảnh cụ thể để đạt
được những mục đích cụ thể (giao tiếp).
I. Giao tiếp
1. Khái niệm
Giao tiếp là hoạt động tiếp xúc giữa người và người trong xã hội, ở đó
diễn ra sự trao đổi thông tin, sự trao đổi nhận thức, tư tưởng tình
cảm và sự bày tỏ mối quan hệ, sự ứng xử, thái độ của người với
người và với những vấn đề giao tiếp.
2. Các nhân tố giao tiếp
2. 1. Nhân vật giao tiếp
Nhân vật giao tiếp là những người tham gia vào cuộc giao tiếp bằng
ngôn ngữ, dùng ngôn ngữ để tạo ra các lời nói, các diễn ngôn qua đó
mà tác động vào nhau.

2. 1. 1. Vai giao tiếp

Trong một cuộc giao tiếp có sự phân vai: Vai phát ra diễn ngôn (vai nói

(viết)), vai tiếp nhận diễn ngôn (vai nghe (đọc)). Trong cuộc giao tiếp nói,
vai nói và vai nghe thường luân chuyển cho nhau.

Trong thực tế, hai vai nói, nghe rất phức tạp. Giả định có một người tên
là Thanh nói với một người tên là Hoa một diễn ngôn như sau:

Thanh: Hoa nói với Hùng thầy Huy bảo nó nộp bài thu hoạch ngay.

Diễn ngôn này có quan hệ đến 4 người: Thanh, Hoa, thầy Huy và Hùng.
Trong đó, Thanh là người nói trực tiếp, Hoa là người nghe trực tiếp
nhưng người nói thật sự là thầy Huy và người tiếp nhận thực sự là
Hùng. Trong trường hợp này lời " nó (Hùng) nộp bài thu hoạch ngay"
không phải do Thanh tạo ra, và Hoa cũng không phải là người chịu
trách nhiệm thực hiện. Hoa chỉ có trách nhiệm nói cho Hùng mà thôi.
Trong trường hợp này, thầy Huy là chủ ngôn, Hùng là đích ngôn còn
Thanh chỉ là thuyết ngôn và Hoa chỉ là tiếp ngôn.

Trong một cuộc giao tiếp bằng lời trừ thuyết ngôn các vai giao tiếp có
thể có mặt hay vắng mặt có thể ở tình trạng chủ động hay bị động.

Trong một cuộc giao tiếp, chủ ngôn và thuyết ngôn đều có ý định và
niềm tin vào đích ngôn và tiếp ngôn, vào chính cuộc giao tiếp và
chính mình.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×