Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Nghiên cứu thiết kế và xây dựng mô hình vật lý cải tiến máy cắt ống tự động tại Công ty nhựa Bạch Đằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.95 KB, 125 trang )


LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nước. Tự
động hoá là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm, giải phóng sức lao động của con ngưòi,
việc triển khai máy móc thiết bị làm việc tự động tại các môi
trường độc hại, nguy hiểm thay thế con người đã góp phần bảo
vệ sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người lao động Tự động
hoá là xu thế tất yếu của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá
đất nước. Để đào tạo đội ngũ kỹ sư điện tự động công nghiệp
cho đất nước cùng một số trường đại học trong nước. Bộ môn
điện tự động công nghiệp - Khoa ĐIỆN - ĐTTB - Trường
ĐHHH được thành lập chưa được lâu song với sự nỗ lực của cán
bộ giảng viên và các thế hệ sinh viên của ngành đã thu được một
số thành tích đáng khích lệ trong học tập nghiên cứu khoa học,
các thế hệ sinh viên của nghành sau khi tốt nghiệp công tác tại
các nhà máy công nghiệp hiện đại đã làm chủ, khai thác tốt các
trang thiết bị hiện đại, góp phần nâng cao vị thế của bộ môn
cũng như của trường ĐHHH là một trong những trường Đại học
danh tiếng trong cả nước.
1 | P a g e

Là một sinh viên ngành điện tự động công nghiệp. Em rất
tự hào với truyền thống của Bộ môn và củaTrường. Với các kiến
thức cơ bản được các thày giáo, cô giáo trang bị em đã tiếp cận
được với giây chuyền sản xuất ống nhựa công ty nhựa Bạch
Đằng trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại công ty.
Kết thúc thời gian thực tập em được bộ môn giao nhiệm vụ,
được thầy giáo Đặng Hồng Hải hướng dẫn làm đồ án tốt nghiệp:
“Nghiên cứu thiết kế và xây dựng mô hình vật lý cải tiến
máy cắt ống tự động tại Công ty nhựa Bạch Đằng”


2 | P a g e

Chương 1
TỔNG QUAN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ỐNG NHỰA
1.1 SỰ BỐ TRÍ NHÀ XƯỎNG
Xưởng sản xuất của công ty bao gồm các phân xưởng:
Phân xưởng trộn hạt nhựa, phụ gia
Phân xưởng sản xuất ống PVC
Gồm 10 máy ép đùn ( 2 trục vít )
Phân xưởng sản xuất ống HDPE
Gồm 5 máy ép đùn ( 1 trục vít ).
Phân xưởng sản xuất phụ kiện.
Gồm 2 máy ép phun
Tổ cơ khí
Gồm các máy công cụ phục vụ sửa chữa và dựng máy
mới.
Các kho chứa nguyên liệu và sản phẩm.
Bên cạnh việc sản xuất ống nhựa nhà máy còn sản xuất
một số sản phẩm khác
Phân xưởng sản xuất tấm ốp trần, các phụ kiện
Phân xưởng sản xuất tấm lợp
3 | P a g e

Phân xưởng sản xuất cửa nhựa
1.2 CUNG CẤP ĐIỆN CHO CÔNG TY
1.2.1 Cung cấp điện cho công ty
Hình.1.1 Sơ đồ cung cấp điện công ty nhựa Bạch Đằng
Điện cấp cho công ty được lấy từ lộ 6KV (do chi nhánh
điện Hồng Bàng quản lý ) đưa tới trạm biến áp của công ty.
4 | P a g e

6KV
6/0.4
603 KVA
¸
p
to m¸t - 1200

S x
tÊm lîp
S x èng
PVC


C¬ khÝ

Trén
H¹t nhùa

Tô bï
100 KVAR
603 KVA
ChiÕu s¸ng,
V¨n phßng

S x
Cöa nhùa
S x tÊm
èp trÇn
S x èng
HDPE

6/0.4
Chèng
sÐt
van
Dao c¸ch ly
PTH
6/400 KA
¸p to m¸t
150
M¸y biÕn ¸p
¸
p to m¸t- 250
¸
p to m¸t- 250
¸p to m¸t - 1200
¸p to m¸t
250
¸p to m¸t
100
¸p to m¸t
100
¸p to m¸t
250
¸p to m¸t
250
¸p to m¸t
100
¸p to m¸t
60
CÇu Tr×

6KV

Tô bï
100 KVAR
CÇu tr×
CÇu tr×

Đóng cắt điện cho hai máy biến áp được thực hiện nhờ dao cách
ly loại PTH 6/400. Công ty có trạm biến áp riêng gồm hai máy
biến áp : 6/0.4 - 603 KVA. Đây là loại biến áp lực được làm mát
bằng dầu phục vụ cấp điện cho các phụ tải. Tại các trạm đều có
trung tính nối đất. Sau khi hạ áp được đưa theo hai nhánh tới tủ
phân phối cung cấp cho các phân xưởng sản xuất.
Mỗi một máy biến áp có 1 tủ bù Cos
ϕ
100 KVAR, việc
đưa tụ bù vào hoạt động được thao tác bằng tay ( đóng thô ),
thông qua Áp to mát – 250 A. Sau mỗi máy biến áp có 1 áp to
mát tổng 1200 A. Dây dẫn điện phía thứ cấp được bố trí di
quanh các phân xưởng và được phân chia xuống các phân xưởng
thông qua các Áp to mát. Cụ thể như sau:
+ Phân xưởng sản xuất tấm lợp : sử dụng Áp to mát – 150
A.
+ Phân xưởng sản xuất ống PVC: sử dụng Áp to mát – 250
A.
+Tổ cơ khí: sử dụng Áp to mát – 100 A.
+ Phân xưởng trộn hạt nhựa: sử dụng Áp to mát – 100 A.
5 | P a g e

+ Phân xưởng sản xuất ống HDPE: sử dụng Áp to mát –

250 A.
+ Phân xưởng sản xuất tấm ốp trần: sử dụng Áp to mát –
250 A.
+ Phân xưởng sản xuất cửa nhựa: sử dụng Áp to mát – 150
A.
+ Chiếu sáng, văn phòng: sử dụng Áp to mát – 60A.
1.2.2 Các hộ tiêu thụ của công ty
Các hộ tiêu thụ của công ty được phân chia thành hai loại:
Hộ tiêu thụ loại một: Là các phụ tải quan trọng yêu cầu
cấp điện phải liên tục, ổn định. Bởi vì khi có sự cố về cung cấp
điện cho các phụ tải này gây ảnh hưởng đến quy trình công nghệ
. năng suất của công ty.
Các phụ tải được xét vào hộ tiêu thụ loại 1 bao gồm: Các
máy ép đùn, máy ép phun, Máy làm lạnh, Máy trộn nguyên liệu,
Bể chân không - làm mát, dàn kéo, máy cưa tự động.
Hộ tiêu thụ loại 2 và loại 3: Là các phụ tải ít quan trọng
hơn, nếu dừng hoạt động trong thời gian nhất định thì không ảnh
hưởng đến quy trình công nghệ của dây chuyền sản xuất.
6 | P a g e

Các phụ tải được xét vào hộ tiêu thụ loại 2 và loại 3 bao
gồm:
Hệ thống chiếu sáng, máy nong, quạt gió làm mát,bơm hút
nguyên liệu, máy in. Các máy biến áp đặt trong nhà gần các
xưởng sản xuất. Phụ tải được phân bố đều nên đảm bảo chất
lượng cung cấp. Mạng cung cấp điệm của công ty được bố trí
theo dạng hình tia hỗn hợp, đơn giản, dễ vận hành, sửa chữa, các
máy biến áp hoạt động tin cậy đảm bảo cấp điện liên tục cho các
phụ tải. Các phụ tải được phân bố đều, giảm được tổn thất điện
năng, đảm bảo chất lượng cung cấp. Tuy nhiên do quy mô sản

xuất chưa lớn nên công suất sử dụng không lớn nên mức độ tự
động hoá cho mạng cung cấp chưa cao.
1.3 GIỚI THIỆU MỘT SỐ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
SẢN XUẤT ỐNG NHỰA CỦA CÔNG TY
1.3.1 Quy trình trộn hạt nhựa nhựa
Hạt nhựa và phụ gia được trộn theo tỷ lệ do nhà máy quy
định (bí mật công nghệ ) việc trộn được thực hiện bởi máy trộn
hạt nhựa.
7 | P a g e

H.1.2 Sơ đồ mô tả quy trình trộn liệu
Trộn hạt nhựa với phụ gia để thành nguyên liêụ sản xuất là
một trong những khâu quan trọng đầu tiên của quá trình sản xuất
ống nhựa và các sản phẩm nhựa của công ty. Khâu này góp
phần đảm bảo chất lượng ống, tiết kiệm nguyên liệu, giảm giá
thành sản phẩm Việc trộn liệu theo các tỷ lệ nhất định phụ
thuộc vào kinh nghiêm sản xuất, bí quyết của công ty. Hạt nhựa
sau khi trộn xong được chứa ở các xi lô chứa và đóng bao.
8 | P a g e
H¹t nhùa Phô gia
M¸y trén
Nguyªn liÖu

1.3.2 Quy trình sản xuất ống nhựa
9 | P a g e
Ðp ®ïn
t¹o h×nh èng
CÊp nguyªn
liÖu( h¹t nhùa )
KÐo èng

Hót ch©n kh«ng
lµm m¸t
In ch÷
Nong èng
( sx èng PVC )
C¾t èng
KiÓm tra
chÊt lQîng èng
Cuén èng
( sx èng HDPE )
Xö lý phÕ liÖu
nghiÒn phÕ liÖu
S P Kh«ng ®¹t tiªu chuÈn
NhËp kho
tiªu thô

H.1.3 Sơ đồ quy trình sản xuất ống nhựa
Quy trình sản xuất ống nhựa được mô tả theo sơ đồ trên,
tuần tự theo các khâu:
1.3.2.1 Cấp nguyên liệu (hạt nhựa)
Nguyên liệu là hạt nhựa sau khi được trộn với phụ gia
được đưa tới phễu cấp liệu. Hạt được chứa ở xilô cấp liệu và
10 | P a g e

được hút qua ống dẫn liệu vào phễu cấp liệu (đặt trên thân máy
ép đùn) nhờ bơm hút và băng tải lò xo ( đặt trong ống dẫn liệu ).
1.3.2.2 Ép đùn tạo hình ống
Tại phễu cấp liệu nguyên liệu được rải đều xuống cửa hút
của máy ép đùn nhờ trục xít xoắn được lai bởi động cơ xoay
chiều.

+Với máy sản xuất ống PVC: Gồm hai trục vít.
+Với máy sản xuất ống HDPE: Gồm một trục vít.
Tại xilanh nhiệt nguyên liệu được gia nhiệt tới nhiệt độ
trong khoảng (170
0
- 200
0
) C. Hạt nhựa hoá lỏng được đẩy đi
thành dòng nhờ trục vít soắn
tới cổ đùn.
Tại đây có lưới lọc bằng kim loại để lọc dòng nhựa hoá
lỏng để đảm bảo chất lượng của ống. Hỗn hợp nhựa hoá lỏng
sau khi được lọc được đẩy tiếp tới đầu hình, dòng hỗn hợp nhựa
này đi qua một đĩa ( được chia làm 8 cánh ) để tăng độ trộn đều
của hỗn hợp rồi đến vùng tạo hình ống (khuôn).
11 | P a g e

Hình dạng khuôn đùn không phải là hình trụ tròn như
khuôn ngoài mà có những chỗ lồi lõm khác nhau làm tăng độ
nén ép, đảm bảo chất lượng ống.
1.3.2.3 Hút chân không làm mát
Ống ra tại đầu hình có nhiệt độ cao được đưa tới bể chân
không và làm mát. Mục đích của việc hút chân không là tạo áp
suất chênh lệch giữa áp suất khí quyển với áp suất trong bể (nơi
ống đi qua ) để định hình chính xác kích thước ống theo thiết kế,
chống biến dạng, đồng thời ống được làm mát nhờ hệ thống
phun tia nước với nhiệt độ khoảng 15
0
C đến 18
0

C.
1.3.2.4 In chữ
Sau khi được làm mát ống được ống được in nhãn hiệu
sản phẩm và tên công ty, sau đó được kéo qua giàn kéo tới máy
cưa tự động. Tên sản phẩm và nhãn hiệu công ty được in lên ống
bằng thiết bị in phun chuyên dụng. Dữ liệu được nhập lên bàn
phím. Khi cảm biến cảm nhận được ống (chạy dọc theo đầu
phun mực và cảm biến ) thì đầu phun mực sẽ phun chữ được đặt
12 | P a g e

sẵn lên ống. Công ty sử dụng các máy In phun: Jaime 1000 và
Zanasi của Pháp.
1.3.2.5 Kéo ống
Dàn kéo kẹp ống và kéo ống đi.Tốc độ của động cơ lai dàn
kéo được điều chỉnh đồng bộ với tốc độ động cơ chính lai trục
vít . Việc điều chỉnh tốc độ động cơ lai dàn kéo lớn hơn hay nhỏ
hơn tốc độ động cơ chính sẽ quyết định tới độ dày, mỏng của
ống. Quy định về cài đặt các thông số tốc độ của động cơ lai dàn
kéo ứng với từng cỡ ống được nhà thiết kế dây truyền công nghệ
tính toán và xác định sẵn. Ngưòi vận hành chỉ việc cài đặt, thao
tác theo các chỉ dẫn cài đặt thông số có sẵn.
Dàn kéo còn có chức năng: là động lực đẩy bàn cưa trong
quá trình cưa cắt sản phẩm.
Chiều dài ống được cắt theo tiêu chuẩn quy định chung là
4 m (đối với ống PVC ). Tuy nhiên theo đơn đặt hàng mà chiều
dài ống được cắt với các kích thước theo yêu cầu.
Với ống HDPE thì chiều dài ống được cắt theo đơn đặt
hàng. Việc cưa cắt được thực hiện nhờ bàn cưa tự động và cảm
13 | P a g e


biến vị trí. Thay đổi chiều dài cắt của ống được thực hiên bằng
việc thay đổi vị trí của cảm biến vị trí.
1.3.2.6 Nong ống (sx ống PVC), cuộn ống (sx ống HDPE)
Sau cùng là công đoạn nong ống (đối với ống PVC) và
cuộn ống (ống HDPE). Theo yêu cầu của đơn đặt hàng mà có
Nong trơn hay Nong gioăng. Ống sau khi được sản xuất được
kiểm đinh chất lượng nếu đảm bảo đúng yêu cầu thì cất giữ tại
kho chứa hay được vận chuyển tới nơi tiêu thụ. Những sản phẩm
không đạt chất lượng được cho vào nghiền, xử lý để tái chế
thành nguyên liệu.
Quá trình nong được thực hiện bởi máy nong. ống nhựa
PVC sau khi cắt được đưa vào băng chuyền của máy. Đầu tiên
ống được đưa đến bộ phận gia nhiệt (là một giàn nhiệt - thực
chất là các dây điện trở ). Sau khi được gia nhiệt tới nhiệt độ
khoảng 180
0
C thì băng truyền chuyển ống tới đầu nong (được
đinh kích cỡ trước). Đầu nong làm việc ở hai chế độ:
1 - Nong trơn (không tiến Banh)
2 - Nong gioăng (Tiến Banh )
14 | P a g e

Trong quá trình nong thì ống được hút chân không và làm
mát để định hình chính xác đầu Nong. Cuối công đoạn Nong
ống được đưa ra ngoài và quá trình tương tự với ống tiếp theo.
1.3.3 Quy trình sản xuất Phụ kiện
Việc sản xuất các Phụ kiện ( Cút nối ) được thực hiên
nhờ máy ép phun. Máy ép phun cấu tạo giống máy ép đùn
Nhưng chỉ khác ở chỗ: trục vít soắn có thể di chuyển tịnh tiến
trong xi lanh nhiệt nhờ hai xi lanh thuỷ lực. Mỗi khi hỗn hợp

nhựa hoá lỏng được đưa vào khuôn thì hai pitston thuỷ lực đẩy
dòng nhựa về phía cổ đùn tới khuôn. Sau đó sản phẩm được đưa
tới bể hút chân không, làm mát để định hình sản phẩm.
15 | P a g e

Chương 2
CẤU TẠO DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT ỐNG PVC;
ỐNG HDPE
2.1 PHỄU CẤP LIỆU
Phễu cấp liệu đặt trên thân máy ép đùn. Nguyên liệu được
đóng bao và được công nhân đổ vào phễu cấp liệu hoặc được
hút từ xi lô chứa nguyên liệu nhờ bơm hút qua đường ống (bên
trong có băng tải lò xo ). Tại phễu cấp liệu nguyên liệu được rải
đều xuống của hút của máy ép đùn nhờ trục vít được lai bằng
động cơ không đồng bộ ba pha rôto lồng sóc.
2.2 MÁY ÉP ĐÙN
16 | P a g e
PhÔu cÊp liÖu
§éng c¬ chÝnh
B¨ng nhiÖt
§Çu h×nh
Tñ ®iÒu khiÓn

H. 2.1 Máy ép đùn
Máy ép đùn có nhiệm vụ tạo ra ống nhựa từ hạt nhựa và
phụ gia.
Cấu tạo của máy ép đùn gồm:
Vỏ máy: vỏ máy(xilanh nhiệt) gồm hai lớp kim loại:
Bên trong: là lớp kim loại có khả năng chịu mài mòn cao.
Bên ngoài: được chia thành các khoang nhiệt tại đó được

bố trí các băng nhiệt là các vòng dây điện trở lồng trong ống sứ,
trên thân các băng nhiệt có các lỗ giắc để cắm nhiệt ngẫu
(thermocouple) để cảm biến và điều khiến giói hạn nhiệt độ
công tác.
Với máy ép đùn sản xuất ống PVC có 2 trục vít.Trục vít
chủ động có chiều ren phải ( ren hình thang ) ăn khớp với trục
vít bị động có chiều ren trái.
17 | P a g e

Với máy ép đùn sản xuất ống HDPE có 1 trục vít. Trục vít
được lai bởi động cơ 1 chiều kích từ độc lập thông qua hộp số,
các bánh răng trung gian. Trong lòng trục vít có đường dẫn dầu
cân bằng nhiệt trục vít trong trường hợp nhiệt độ tăng quá mức
cho phép. Các trục vít được định vị bằng các ổ đỡ đặt trong
xilanh nhiệt. Khe hở giữa xilanh và trục vít là rất nhỏ. Động cơ
chính được làm mát bằng quạt gió trong điều kiện làm việc dài
hạn.
Về mặt cơ khí: xilanh nhiệt và trục vít phối hợp với nhau
như bơm trục vít bơm hỗn hợp nhựa hoá lỏng tới cổ đùn (đầu
ra) mà cửa hút (đầu vào ) là chân phễu cấp liệu.
Bên ngoài thành xilanh nhiệt còn bố trí thiết bị làm mát
bằng dầu dùng để cân bằng nhiệt cho xilanh trong trường hợp
nhiệt độ tăng quá mức cho phép.
Máy ép đùn còn có cảm biến áp suất (hai mức ) để cấp tín
hiệu điều khiển báo động, bảo vệ khi áp suất dòng nhựa tăng
cao. Với các máy khác nhau thì giá trị áp suất cần bảo vệ, báo
động khác nhau.
18 | P a g e

Gần phía cổ đùn có lưới lọc bằng kim loại để nâng cao

chất lượng của sản phẩm.
Toàn bộ máy ép đùn được đặt trên giá đỡ. Tủ điều khiển
được bố trí tại máy ép đùn, hoặc có thể bố trí rời. Tại đây các
hoạt động của toàn bộ dây chuyền được điều khiển, theo dõi sự
cố
2.3 BỂ CHÂN KHÔNG VÀ LÀM MÁT
19 | P a g e
§ång hå ®o ¸p lùc
B¬m hót ch©n kh«ng
B¬m nQíc
§éng c¬ di chuyÓn bÓ ch©n kh«ng
N¾p bÓ

H.2.2 Bể chân không - làm mát
Bể chân không được đặt trên giá đỡ và có thể di chuyển
theo đường ray tiến hay lùi nhờ động cơ điện.
Bể gồm có 3 nắp đậy được đệm gioăng để đảm bảo kín khi
hút chân không. Nắp bể được mở ra khi bể có sự cố hay bắt đầu
quá trình làm việc của dây chuyền có tác dụng tạo điều kiện cho
người vận hành dẫn ống qua bể chân không tới giàn kéo. Sau
khi đậy nắp làm mát, hút chân không định hình sản phẩm phế
phẩm được loại bỏ bằng thao tác cưa cắt.
Trên thành bể bố trí hai đồng hồ đo áp suất hút chân
không.
Trong thành bể bố trí hệ thống ống dẫn và đầu phun tia
nước làm mát, nhiệt độ nước làm mát vào khoảng 15
0
C
÷
18

0
C,
trong bể có bố trí các con lăn đỡ ống.
Bể được trang bị một bơm nước làm mát và bơm hút chân
không.
Áp suất trong bể luôn được duy trì : P = - 04 kg / 1cm
2
20 | P a g e

2.4 DÀN KÉO ỐNG
H.2.3 Dàn kéo ống
Dàn kéo ống gồm hai băng xích tải được lai bằng 1 động
cơ 1 chiều kích từ độc lập thông qua hệ thống truyền động cơ
khí ( hộp số, xích, trục các- đăng ).
21 | P a g e
Dµn kÐo

Băng xích là xích tải đặc biệt có các mã để bắt các má cao
su làm nhiệm vụ kẹp ống. Băng xích phía dưới được đặt cố định.
Băng xích phía trên có thể di chuyển lên xuống nhờ tác động tay
quay (khi kích thước ống thay đổi ). Kết hợp với kích khí nén ép
băng tải phía trên xuống vói áp xuất 4kg / 1cm2 để đảm bảo kẹp
chặt ống.
Tốc độ của đông cơ lai giàn kéo được cài đặt theo thông số
chuẩn định sẵn đồng bộ với tốc độ của động cơ chính. Tốc độ
của động cơ lai giàn kéo tăng hay giảm so với tốc độ chuẩn sẽ
ảnh hưởng tới chất lượng của ống dầy hay mỏng.
Ví dụ: sản xuất ống
Φ
100 mm. Nhà sản xuất đưa thông số

cài đặt như sau:
Điện áp phần ứng đặt động cơ chính là: 300 V
Điện áp phần ứng đặt động cơ lai giàn kéo là: 130 V
2.5 MÁY CẮT ỐNG TỰ ĐỘNG
22 | P a g e
C¶m biÕn vÞ trÝ
Dµn lËt
Bµn cQa
Tñ ®iÒu khiÓn

H.2.4 Máy cắt ống tự động
Máy cưa có nhiệm vụ cắt ống nhựa theo kích thước tiêu
chuẩn ( 4m với ống PVC ) hay theo đơn đặt hàng.
Máy cưa hoạt động theo chế độ tự động hoặc tác động
bằng tay.
Với ống HDPE có tính chất mềm được in chỉ số chiều dài (m)
căn cứ vào đó mà người vận hành tác động vào nút điều khiển
trên máy (tác động tay), hoặc tự động nhờ thiết bị đếm xung, số
xung trên đơn vị thời gian sẽ xác định được giá trị chiều dài cắt.
Chiều dài của ống theo yêu cầu đơn đặt hàng. Khác với
quá trình cắt ống PVC sau khi cắt thì ống được lật xuống giá hay
băng chuyền. Ống HDPE được cuộn và sau đó được bó lại.
Về mặt cấu tạo: Máy cưa gồm bàn cưa di chuyển trên giá.
Bàn cưa gồm hai kích khí nén dẫn động hai hướng có gắn má
kẹp cao su (đặt tại đầu piston) được điều khiển bằng van điện từ
( 4 / 2 ). Có tác dụng kẹp ống khi chiều dài cắt được xác định.
23 | P a g e

Lưỡi cưa được đặt trong hộp bảo hiểm và được dẫn động bằng
động cơ không đồng bộ ba pha thông qua hệ thống dây cuaroa -

trục quay. Trục quay lưỡi cưa được nâng hạ nhờ kích khí nén.
Trên giá đỡ được bố trí tủ điều khiển phục vụ cho quá trình cắt
tự động hoặc bằng tay. Hoạt động của máy cưa tự động được
thực hiện theo logic trình tự:
+ Chiều dài cắt được xác định ( Bằng cảm biến vị trí ).
+ Kẹp ống, gia tốc môtơ cưa, tiến bàn cưa.
+ Nâng cưa.
+ Hạ cưa.
+ Nhả kẹp, lùi bàn, lật ống.
Máy cưa tự động được trang bị các cảm biến vị trí:
+ Cảm biến chiều cắt ( Foto sensor, Công tắc hành trình )
+ Công tắc hành trình giới hạn nâng cưa.
+ Công tắc hành trình giới hạn hạ cưa.
+ Công tắc hành trình giới hạn đẩy bàn cưa (bảo vệ bàn
cưa trong trường hợp không cắt đứt ống ).
24 | P a g e

25 | P a g e

×