Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Xây dựng một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty Bia NADA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 88 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết củađề tài
Đất nước ta đang hội nhập phát triển cùng thế giới, đời sống nhân dân ngày càng nâng
cao, nhu cầu về cuộc sống càng trở nên phong phú và đa dạng hơn. Uống không chỉ đơn thuần
là nhu cầu sinh lý giải quyết cơn khát của con người mà nó còn là nhu cầu gắn liền với đời sống
tình cảm của con người. Trong các loại đồ uống thì Bia hơi là loại đồ uống bình dân được đông
đảo mọi người tiêu dùng ưa chuộng.
Hiện nay ngành Bia là một trong những ngành kinh doanh đem lại lợi nhuận tương đối
cao, do đó nhiều cơ sở địa phương đã thành lập những nhà máy đưa sản phẩm ra thị trường
phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng. Tuy nhiên, các nhà kinh doanh nói chung và các nhà
kinh doanh sản phẩm bia nói riêng đang phải đối mặt với những biến động không ngừng của
môi trường kinh doanh. Để đạt được các mục tiêu trong môi trường kinh doanh luôn biến động
này các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực như: nguồn lực về
vốn, về con người, không ngừng tổ chức cơ cấu lại bộ máy hoạt động... Thực chất những việc
này là doanh nghiệp thực hiện hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là thước đo tổng hợp, phản ánh năng lực sản xuất và trình độ kinh
doanh của một doanh nghiệp, là điều kiện quyết định sự thành bại của tất cả các doanh nghiệp
nói chung và doanh nghiệp sản xuất Bia như công ty Bia NADA nói riêng. Để khái thác triệt để
các nguồn lực khan hiếm nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá thoả mãn nhu cầu của xã hội, các
Công ty, các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, tiến hành đánh giá các kết
quả đã thực hiện và đưa ra các giải pháp, biện pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả.
Vấn đề hiệu quả kinh doanh luôn được ban lãnh đạo Công ty Bia NADA quan tâm xem
đây là thước đo và công cụ thực hiện mục tiêu kinh doanh tại Công ty. Với những kiến thức thu
được trong quá trình học tập, nghiên cứu và xuất phát từ thực tế của Công ty Bia NADA em
nhận thấy vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh thực sự giữ vai trò quan trọng. Trước vấnđề
quan trọngđó tôi đã chọnđề tài “ Xây dựng một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh cho Công ty Bia NADA”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa vào kết quả phân tích hoạtđộng sản xuất kinh doanh nhằm mụcđích nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Bia NADA Nam Định. Đề tài tập trung vào các
vấn đề chủ yếu sau:


1
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến hoạtđộng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp; nêu bậtđược sự cần thiết của hoạtđộng sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích thực trạng hoạtđộng sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Bia NADA
Nam Định trong hai năm gần đây, chỉ ra những kết quảđạtđược và những hạn chế của tình hình
hoạtđộng sản xuất kinh doanh tại Công ty.
- Xây dựng các giải pháp nhằm cải thiện hoạtđộng sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ
phần Bia NADA Nam Định.
3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạtđộng sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Bia NADA
Nam Định qua hai năm.
- Phạm vi nghiên cứư: Nghiên cứu thực tiễn tình hình hoạtđộng sản xuất kinh doanh
trong Công ty cổ phần Bia NADA Nam Định và chủ yếu tập trung xem xét, phân tích chi tiêu
của sản xuất, tài chính, kinh doanh thông qua các bảng cân đối kế toán, bảng kết quả kinh
doanh, v.v… của Công ty cổ phần Bia NADA Nam Định.
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp như : quan sát, điều tra,
tổng hợp, so sánh, thay thế liên hoàn, đồ thị, phân tích, đối chiếu, kết hợp với việc sử dụng các
bảng biểu số liệu minh hoạtđể làm sáng tỏ quan điểm của mình về nghiên cứuđãđượcđặt ra.
4. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Hiệu quả kinh doanh và vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
ở doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Bia NADA
Chương 3: Xây dựng một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty
Bia NADA
2
CHƯƠNG 1
HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ VẤN ĐỀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP
1. Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp

1.1. Hiệu quả kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó xuất phát và tồn tại từ xã hội chiếm
hữu nô lệ đến xã hội chủ nghĩa, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, các yếu tố cần
thiết của doanh nghiệp để tham gia vào hoạt động kinh doanh theo mục đích nhất định.
Do lịch sử phát triển các hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau. Cách nhìn
nhận đánh giá hiệu quả kinh doanh trên mỗi góc độ khác nhau mà có ý kiến trái ngược nhau về
hiệu quả kinh doanh.
Trong xã hội tư bản, giai cấp tư bản nắm quyền sở hữu tư liệu sản xuất, do đó quyền lợi
về kinh tế chính trị đều ưu tiên cho nhà tư bản. Chính vì thế việc phấn đáu tăng hiệu quả kinh
doanh thực chất là đem lại lợi nhuận và nâng cao đời sống của các nhà tư bản ( có thể đời sống
của người lao động ngày càng thấp đi). Nhà kinh tế học người Anh Adam Smith cho rằng: “
Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá” và
nhà kinh tế học người Pháp Ogiephri cũng quan niệm như vậy. Ở đây hiệu quả đồng nhất với
chỉ tiêu phản ánh kết quả kết quả kinh doanh. Rõ ràng quan điểm này khó giải thích kết quả
kinh doanh có thể tăng do tăng chi phí mở rộng các nguồn sản xuất. Nếu cùng một kết quả có
3
hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này chúng cùng có hiệu quả. Quan điểm này
phản ánh tư tưởng trọng thương.
Quan niệm thứ hai cho rằng: “ Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng
thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí”. Quan niệm này đã biểu hiện được quan hệ so
sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí tiêu hao. Tuy nhiên xét trên quan điểm Mác-
Lênin thì sự vật hiện tượng đều có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ tác động qua lại lẫn nhau chứ
không tồn tại một cách riêng lẻ. Hơn nữa kinh doanh là một quá trình trong đó các yếu tố tăng
thêm có sự liên kết mật thiết với yếu tố sẵn có, chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động lên quá
trình kinh doanh và làm kết quả kinh doanh thay đổi. Theo quan điểm này tính hiệu quả kinh
doanh chỉ được xét đến phần bổ sung và chi phí bổ sung, nó mới chỉ dừng lại ở mức độ xem xét
sự bù đắp chi phí bỏ ra cho quá trình kinh doanh tăng thêm.
Quan niệm thứ ba cho rằng: Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh doanh
là hiệu số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Trên góc độ này mà xem
xét thì phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh cao

hay thấp là tuỳ thuộc và trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Đây
là quan niệm khá phổ biến được rất nhiều người thừa nhận. Quan niệm này gắn kết quả với chi
phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các chi phí. Tuy nhiên quan niệm
này chưa biểu hiện tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chưa phản ánh hết mức độ chặt
chẽ của mối liên hệ này.
Quan niệm thứ tư cho rằng: Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố riêng lẻ để xem xét thì
hiệu quả là thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất. Quan
điểm này ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất cơ giới hoá, nó
phân quá trình kinh doanh thành những yếu tố, những công đoạn và hiệu quả được xem xét cho
từng yếu tố. Tuy nhiên hiệu quả của từng yếu tố đạt được không có nghĩa là hiệu quả kinh
doanh cũng đạt được, nó chỉ đạt được khi có sự thống nhất, có tính hệ thống và đồng bộ giữa
các bộ phận, các yếu tố.
Trong xã hội chủ nghĩa phạm trù hiệu quả kinh doanh vẫn tồn tại vì sản phẩm của xã
hội chủ nghĩa sản xuất ra vẫn là hàng hoá. Tuy nhiên mục đích của nền sản xuất xã hội chủ
nghĩa khác với nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, trong xã hội chủ nghĩa, sản xuất nhằm đáp ứng
nhu cầu của mọi người trong xã hội một cách tốt nhất. Chính vì đứng trên lập trường tư tưởng
đó mà quan niệm về hiệu quả kinh donah trong xã hội chủ nghĩa cho rằng: “ Hiệu quả kinh
doanh là mức độ thoả mãn yêu cầu của các quy luật kinh tế cơ bản của xã hội chủ nghĩa, tiêu
dùng với tư cách là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người trong các doanh nghiệp, là
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh”. Khó khăn ở đây là đưa ra được phương tiện đo lường
4
thể hiện tư tưởng định hướng đó. Nguyên nhân là do đời sống nhân dân nói chung và mức sống
nói riêng rất đa dạng và phong phú, có nhiều hình thức phản ánh trong các chỉ tiêu mức độ nhu
cầu hay mức độ nâng cao đời sống.
Qua các quan niệm trên có thể thấy: “ Mặc dù chưa có sự hoàn toàn thống nhất trong
quan niệm về hiệu quả kinh doanh. Nhưng ở các quan niệm khác nhau đó lại có sự thống nhất
quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh
doanh. Đó là do các quan điểm đã phản ánh đúng bản chất của hiệu quả kinh doanh-phản ánh
mặt chất lượng của hiệu quả kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất để
đạt được mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh doanh-mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.

“ Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của
quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất”.
Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc thực hiện hàng loạt các biện pháp có
hệ thống, có tổ chức, có tình đồng bộ và có tính liên tục tại doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu
cuối cùng đó là hiệu quả cao.
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bao gồm rất nhiều khâu với các mối liên
hệ, tác động qua lại mang tính chất quyết định và hỗ trợ cùng nhau thực hiện mục tiêu tổng thể
của hoạt động kinh doanh. Nâng cao hoạt động của tất cả các khâu trong kinh doanh là nhiệm
vụ trọng tâm trong công tác tổ chức điều hành hoạt động của bất cứ một doanh nghiệp nào.
Xét theo nghĩa rộng hơn thì hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội
và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả. Chính vì
khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày
càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực.
Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại,
phát huy năng lực, hiệu năng của yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Bên cạnh đó cần hiểu phạm trù hiệu quả một cách toàn diện trên cả hai mặt định lượng
và định tính. Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả
thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lượng thì kinh doanh chỉ đạt hiệu quả khi kết quả lớn
hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
Về mặt định tính, hiệu quả kinh doanh cao phản ánh sự cố gắng, lỗ lực, trình độ và khả
năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể vừa là một phạm trù trừu tượng, nếu là
phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải định lượng thành các chỉ tiêu, con số để tính toán
so sánh; nếu là phạm trù trừu tượng phải được định tính thành các mức độ quan trọng hoặc vai trò
của nó trong lĩnh vực kinh doanh.
5
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thì mục tiêu kinh doanh cơ bản của các doanh
nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận là phần giá trị rôi ra mà doanh nghiệp thu được ngoài các chi
phí cần thiết ( chi phí kinh doanh). Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc cực đại hoá giá
trị này thông qua hàng loạt các biện pháp cải tiến sản xuất, tiết kiệm trong thu mua, thúc đẩy

tiêu thụ và phát huy tất cả các nguồn lực của doanh nghiệp.
Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh rất phức tạp vì bản thân kết quả kinh doanh và chi
phí kinh doanh nhiều khi không được phản ánh chính xác. Nguyên do là có những chi phí và
kết quả không phản ánh được bằng các đơn vị đo lường thông thường ( như uy tín, phi phí vô
hình...). Có lẽ vì vậy mà một đặc điểm quan trọng nhất của hiệu quả kinh doanh là khái niệm
phức tạp và khó đánh giá chính xác. Hiệu quả kinh doanh được xác định từ kết quả thu được và
chi phí bỏ ra, trong khi đó kết quả và chi phí lại rất khó đo lường vì vậy đo lường đánh giá hiệu
quả kinh doanh là rất khó khăn.
Về kết quả kinh doanh: Hầu như rất ít các doanh nghiệp xác định được chính xác kết
quả kinh doanh ở một thời điểm cụ thể. Nguyên nhân là do quá trình kinh doanh không trùng
khớp với nhau, vả lại tại các doanh nghiệp sản xuất xác định sản phẩm đã tiêu thụ trong khâu
hàng gửi bán tại các điểm tiêu thụ, đại lý hay đơn vị bạn... là rất khó khăn. Bên cạnh đó việc
ảnh hưởng của thước đo giá trị cũng là nguyên nhân gây lên khó khăn trong việc đánh giá chính
xác hiệu quả kinh doanh ( thay đổi của giá trị đồng tiền trên thị trường theo địa điểm và thời
gian).
Việc xác định chi phí kinh doanh cũng không dễ dàng. Về nguyên tắc, chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp được xác định từ chi phí hữu hình và chi phí vô hình. Xác định chi phí
vô hình thường mang tính ước đoán, chúng ta không thể xác định chính xác chi phí vô hình
trong một thương vụ kinh doanh. Chi phí vô hình là một cản trở lớn cho các không chỉ doanh
nghiệp mà còn cả nền kinh tế quốc dân trong xác định được chính xác chi phí bỏ ra.
Cũng chính vì việc xác định kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh khó khăn mà dẫn
tới khó xác định hiệu quả kinh doanh. Hơn nữa, điều này cũng dẫn đén tình trạng hiệu quả kinh
doanh ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh dài hạn không phù hợp với nhau, đôi khi là mâu thuẫn.
Chẳng hạn doanh nghiệp chú trọng vào các mục tiêu trước mắt mà bỏ qua các đoạn thị trường,
bạn hàng truyền thống, về ngắn hạn có thể đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho các doanh
nghiệp. Nhưng về dài hạn có thể đem lại hiệu quả xấu.
1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Phân loại hiệu quả kinh doanh là một việc làm hết sức thiết thực, nó là phương cách để
các doanh nghiệp xem xét đánh giá những kết quả mà mình đạt được và là cơ sở để thành lập các
chính sách, chiến lược, kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp. Trong công tác quản lý, phạm trù

6
hiệu quả được biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau, mỗi dạng thể hiện những đặc trưng và ý nghĩa
cụ thể của nó. Việc phân loại hiệu quả kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng
thiết thực trong việc điều hành tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.1. Hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân
Hiệu quả cá biệt là hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp,
với biểu hiện trực tiếp là lợi nhuận kinh doanh và chất lượng thực hiện những yêu cầu xã hội
đặt ra cho nó. Hiệu quả kinh tế quốc dân được tính cho toàn bộ nền kinh tế, về cơ bản nó là sản
phẩm thặng dư, thu nhập quốc dân hay tổng sản phẩm xã hội mà đất nước thu được trong mỗi
thời kỳ so với lượng vốn sản xuất, lao động xã hội và tài nguyên đã hao phí.
Trong việc thực hiện cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, không những cần
tính toán và đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, mà còn cần
phải đạt được hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế quốc dân; mức hiệu quả kinh tế quốc dân lại
phụ thuộc vào mức hiệu quả cá biệt. Nghĩa là phụ thuộc vào sự cố gắng của mỗi người lao
động và mỗi doanh nghiệp. Đồng thời xã hội thông qua hoạt động của cơ quan quản lý Nhà
nước cũng có tác động trực tiếp đến hiệu quả cá biệt. Một cơ chế quản lý đúng tạo điều kiện
thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả cá biệt, ngược lại một chính sách lạc hậu, sai lầm lại trở
thành lực cản kìm hãm nâng cao hiệu quả cá biệt.
1.2.2. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
Hiệu quả chi phí tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ
ra để thực hiện hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả chi phí bộ phận lại thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với lượng
chi phí từng yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy ( lao động, thiết bị nguyên vật liệu...)
Việc tính toán chỉ tiêu chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động chung của doanh
nghiệp. Việc tính toán chỉ tiêu chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của những yếu tố nội bộ hoạt
động kinh doanh đến hiệu quả kinh tế chung. Về nguyên tắc, hiệu quả chi phí tổng hợp phụ thuộc
vào hiệu quả của chi phí bộ phận.
1.2.3. Hiêu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Trong hoạt động kinh doanh, việc xác định và phân tích hiệu quả nhằm hai mục đích:
Một là, phân tích đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các loại chi phí trong kinh doanh

Hai là, phân tích luận chứng về kinh tế- xã hội các phương án khác nhau, trong việc
thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó để
Hiệu quả tuyệt đối được tính toán cho từng phương án bằng các xác định mối tương
quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, khi thực hiện mục tiêu.
7
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối, hoặc
so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí hoặc kết quả của các phương án với nhau.
Cách phân loại này được sử dụng khá phổ biến và rộng rãi trong việc thực hiện thẩm
định các dự án mới đầu tư, với các doanh nghiệp đi vào hoạt động thì chỉ tiêu hiệu quả so sánh
được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối trong hai mốc thời gian khác
nhau.
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu qủa kinh doanh đối với doanh nghiệp trong cơ
chế thị trường
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị trường nhất là
trong một nền kinh tế mở. Do vậy mà để thấy được vai trò của nâng cao hiệu quả kinh doanh
đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế trước hết chúng ta xem xét cơ chế thị trường và hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong thị trường.
Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi, điều tiết và lưu thông hàng hoá. Nó tồn tại
một cách khách quan và gắn liền với lịch sử phát trỉên của nền sản xuất hàng hoá. Thông qua
thị trường các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực thông qua hệ
thống giá cả trên thị trường. Trên thị trường luôn tồn tại các quy luật vận động của hàng hoá,
giá cả và tiền tệ... như các quy luật giá trị, quy luật giá cả, quy luật lưu thông, quy luật cạnh
tranh... Các quy luật này tạo thành một hệ thống thống nhất và hệ thống này chính là linh hồn
của cơ chế thị trường. Dưới hình thức các quan hệ mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường cơ
chế thị trường tác động đến việc điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu tư và từ đó làm thay đổi cơ
cấu sản phẩm cơ cấu ngành... Nói cách khác, cơ chế thị trường điều tiết quá trình phân phối,
phân phối lại các nguồn lực của nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một cách tối ưu.
Sự vận động đa dạng, linh hoạt của cơ chế thị trường dẫn đến sự biểu hiện gần đúng
nhu cầu và sự đáp ứng nhu cầu đó của thị trường, hay thị trường là nơi phát ra các tín hiệu về
cung, cầu, giá cả điều tiết các thành viên của nó hoạt động theo các quy luật vốn có. Tuy nhiên

điều này không phải là tuyệt đối, thị trường cũng biểu hiện rất nhiều các khuyết tật mà nó
không tự khắc phục được như: cạnh tranh không hoàn hảo, phá huỷ môi trường, làm ăn phi
pháp, lừa lọc... Để tránh những tác động tiêu cực này của thị trường, thì doanh nghiệp phải xác
định cho mình cơ chế hoạt động trên hai thị trường đầu vào và thị trường đầu ra để đạt được kết
quả cao nhất.
Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh với động cơ là kiếm lợi nhuận. Trong
cơ chế thị trường, thì lợi nhuận là mục tiêu của kinh doanh, là động lực kinh tế để doanh nghiệp
cũng như mỗi người lao động không ngừng sử dụng hợp lý tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao
năng suất và hiệu quả kinh doanh. Thật vậy, nhu cầu của người tiêu dùng, các doanh nghiệp
8
phải bỏ ra những chi phí nhất định. Họ phải thuê đất đai, lao động và tiến vốn trong quá trình
sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ. Họ muốn hàng hoá và dịch vụ của mình được bán ra
với giá cao để bù đắp lại những chi phí đã bỏ ra. Nếu xét về mặt định lượng hiệu quả kinh
doanh chính là khoản chênh lệch giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra, và nâng cao hiệu quả
kinh doanh nghĩa là tăng khoản chênh lệch này lên tối đa trong điều kiện cho phép. Vậy có thể
thấy được hiệu quả kinh doanh chính là chỉ tiêu biểu hiện mục tiêu thực hiện và nâng cao hiệu
quả kinh doanh là công cụ để thực hiện mục tiêu.
Nếu xét về mặt định tính thì hiệu quả kinh doanh biểu hiện chất lượng đạt được của
mục tiêu, nó phản ánh trình độ của lực lượng sản xuất bao gồm tất cả các khâu, các bộ phận và
từng cá nhân riêng lẻ của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh doanh về mặt định tính tức
nâng cao trình độ khai thác, quản lý và sử dụng các nguồn lực trong sản xuất, đảm bảo sự tăng
trưởng về mặt lượng gắn liền với sự phát triển về chất. Đây chính là lý do buộc doanh nghiệp
phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm thực hiện phát triển bền vững trong xu hướng chung.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là nhân tố thúc đẩy khả năng cạnh tranh trong kinh
doanh của doang nghiệp. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận cạnh tranh. Thị trường càng
phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp lại càng khốc liệt hơn, đó là sự cạnh tranh về
chất lượng, giá cả, các dịch vụ hậu mãi... Với mục tiêu là phát triển, thì cạnh tranh là một nhân
tố làm doanh nghiệp mạnh lên và cũng là nhân tố làm doanh nghiệp thất bại. Do vậy, để tồn tại
và phát triển thì doanh nghiệp đều phải chiến thắng trong cạnh tranh. Để thực hiện điều này thì
tất yếu doanh nghiệp đều phải nâng cao chất lượng hàng hoá dịch vụ với giá cả hợp lý.. Mặt

khác, hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lượng, chất lượng
hàng bán...và là hạt nhân cơ bản của sự thắng lợi trong cạnh tranh. Và các doanh nghiệp cạnh
tranh nhau tức là không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
1.4. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Tăng doanh thu bán hàng.
- Giảm thiểu các chi phí bỏ ra ( chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp).
- Đầu tư máy móc thiết bịđể nâng cao dây chuyền sản xuất.
- Sản phẩm đưa ra nhằm thoả mãn nhu cầu của con người.
- Sử dụng có hiệu quả các yếu tốđầu vào của sản xuất.
- Nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
- Nâng cao hiệu quả TSCĐ và TSLĐ
- Nâng cao khả năng thanh khoản
9
- Nâng cao khả năng sinh lợi.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, nó liên
quan tới tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó nó chịu tác động của nhiều nhân
tố khác nhau.
Muốn đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh thì trước hết doanh nghiệp
phải xác định được nhân tố nào tác động đến kinh doanh và tác động đến hiệu quả kinh doanh,
nếu không làm được điều này thì doanh nghiệp không thể biết được hiệu quả kinh doanh hình
thành từ đâu và cái gì sẽ quyết định nó. Xác định nhân tố ảnh hưởng, ảnh hưởng như thế nào và
mức độ, xu hướng tác động là nhiệm vụ của bất cứ nhà kinh doanh nào.
Nói đến nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh có rất nhiều, nhưng chúng ta có thể
chia làm hai nhóm chính: nhân tố thuộc về doanh nghiệp và nhân tố ngoài doanh nghiệp. Vấn
đề đặt ra là các doanh nghiệp phải có biện pháp tác động lên các yếu tố một cách hợp lý, có
hiệu quả, làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển tốt hơn, phát huy tốt hơn các nhân tố tích
cực và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

1.5.1. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp
1.5.1.1. Vốn kinh doanh
Ngày nay, nói đến kinh doanh thì nhân tố đầu tiên được quan tâm chính là vốn, đây là
yếu tố nền tảng cho một hoạt động kinh doanh bắt đầu. Ngay trong luật pháp của Việt Nam
cũng có quy định điều luật một doanh nghiệp được xã hội thừa nhận thì phải có số vốn tối thiểu
là bao nhiêu. Vì vậy có thể khẳng định tầm quan trọng của vốn trong kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp dùng trong kinh doanh, bao gồm:
- Tài sản cố định hữu hình: Nhà cửa, kho tàng, cửa hàng, quầy hàng, các thiết bị máy
móc...
- Tài sản cố định vô hình: Bằng phát minh sáng chế, bản quyền sở hữu công nghiệp, uy
tín của công ty trên thị trường, vị trí địa lý, nhãn hiệu các hàng hoá mà doanh nghiệp kinh
doanh..
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý...
Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc thành lập loại hình
doanh nghiệp theo luật định. Nó là điều kiện quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
10
Vốn kinh doanh là một trong những tiềm năng quan trọng nhất của doanh nghiệp. Vốn
lớn hay nhỏ là một trong những điều kiện quan trọng để xếp doanh nghiệp vào loại có quy mô
lớn, trung bình, nhỏ.
Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở để hoạch định chiến lược và kế hoạch kinh
doanh. Nó là một chất keo để chắp nối, dính kết các quá trình và các quan hệ kinh tế.
Vốn kinh doanh là điều kiện, khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Nâng cao
hiệu quả kinh doanh chính là việc tối đa hoá lợi ích dựa trên cơ sở chi phí bỏ ra hay là tối thiểu
hoá chi phí cho một mục tiêu nhất định nào đó. Trong kinh doanh không thể thiếu khái niệm chi
phí muốn có hiệu quả. Vì vậy mà vốn chính là cơ sở để tạo ra lợi nhuận, đạt được mục đích
cuối cùng của nhà kinh doanh.
Thiếu vốn cho kinh doanh sẽ làm giảm hiệu quả do không tận dụng được lợi thế quy
mô, không tận dụng được các thời cơ, cơ hội. Tuy nhiên, thiếu vốn là vấn đề mà các doanh

nghiệp luôn luôn gặp phải. Đứng trên góc độ của nhà kinh doanh thì cách thức giải quyết sẽ là
tối đa hoá lợi ích trên cơ sở số vốn hiện có.
1.5.1.2. Kỹ thuật công nghệ
Yếu tố kỹ thuật công nghệ làm cơ sở cho yếu tố kinh tế, là phương cách để dẫn đến sự
ra đời của sản phẩm mới, tác động và mô hình tiêu thụ và hệ thống bán hàng. Những tiến bộ kỹ
thuật và công nghệ đã làm thay đổi tận gốc hàng hoá và quy trình sản xuất, tác động sâu sắc
đến hai yếu tố cơ bản tạo lên khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường, đó là
chất lượng và giá bán sản phẩm.
Doanh nghiệp cần phải hiểu rõ những biến đổi đang diễn ra của yếu tố khoa học kỹ
thuật. Phân tích yếu tố khoa học kỹ thuật giúp doanh nghiệp nhận thức được các thay đổi về
mặt công nghệ và khả năng ứng dụng của nó vào doanh nghiệp. Hướng nghiên cứu có thể bao
gồm những yếu tố sau:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế.
- Tiến bộ kỹ thuật và khả năng ứng dụng trong hoạt động kinh doanh
- Chiến lược phát triển kỹ thuật và công nghệ của đất nước.
1.5.1.3. Bộ máy tổ chức, quản lý và lao động
Con người là khởi nguồn của mọi hoạt động có ý thức. Hoạt động kinh doanh được bắt
đầu là do con người, tổ chức thực hiện nó cũng chính do con người. Một đội ngũ công nhân
viên tốt là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện kinh doanh có hiệu quả. Với khả năng lao động và
sáng tạo thì nhân tố con người được đánh giá là nhân tố nòng cốt cho sự phát triển. Kết hợp với
hệ thống tư liệu sản xuất con người đã hình thành lên quá trình sản xuất. Sự hoàn thiện của
nhân tố con người sẽ từng bước hoàn thiện quá trình sản xuất và xác lập hiệu quả kinh doanh
11
trong doanh nghiệp. Tuy vậy mỗi cá nhân đặt ngoài sự phân công lao động sẽ lại là một nhân tố
làm giảm hiệu quả kinh doanh, khắc phục điều này chính là nguyên nhân ra đời của bộ máy tổ
chức, quản lý.
Bộ máy tổ chức, quản lý là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống các cá
nhân, công nhân viên nhằm mục đích buộc phải thực hiện một hành động hay một công việc
nào đó. Bộ máy tổ chức, quản lý có hiệu quả là yếu tố quyết định sự thành công của doanh
nghiệp. Sự kết hợp yếu tố sản xuất không phải là tự phát như quá trình tự nhiên mà là kết quả

của hoạt động có tổ chức, có kế hoạch, có điều khiển của con người, vì vậy hình thành bộ máy
tổ chức có hiệu quả là một đòi hỏi để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo ra một cơ cấu sản xuất phù hợp và thúc đẩy doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Một cơ cấu hợp lý còn góp phần xác định chiến lược kinh
doanh thông qua cơ chế ra quyết định và ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu và chiến lược
đó.
Cơ cấu tổ chức phù hợp góp phần phát triển nguồn lực. Xác định rõ thực lực của từng
cá nhân cụ thể, đặt họ đúng vị trí trong doanh nghiệp sẽ là cách thức đẩy hiệu quả và phát huy
nhân tố con người. Đồng thời nó tạo động lực cho các cá nhân phát triển, nâng cao trình độ khả
năng của mình.
1.5.1.4. Nghệ thuật kinh doanh
Nghệ thuật kinh doanh là việc sử dụng có hiệu quả nhất các phương pháp, các tiềm
năng, các cơ hội và các kinh nghiệm được tích luỹ trong quá trình kinh doanh nhằm đạt được
mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
Nghệ thuật kinh doanh là đảm bảo cho doanh nghiệp luôn tồn tại và phát triển. Đó là
việc sử dụng các tiềm năng của bản thân doanh nghiệp cũng như của người khác, các cơ cơ hội
các phương pháp thủ đoạn kinh doanh có thể để: bỏ ra chi phí ít, thu lại được nhiều, che dấu
những nhược điểm của doanh nghiệp, giữ bí mật kinh doanh và khai thác được những điểm
mạnh, điểm yếu của người khác, giải quyết nhanh ý đồ của doanh nghiệp mà không lôi kéo các
đối thủ mới vào cuộc. Bảo đảm cho doanh nghiệp phát triển lâu dài.
1.5.1.5. Mạng lưới kinh doanh
Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay mỗi doanh nghiệp cần phải mở rộng mạng
lưới kinh doanh của mình, vì mạng lưới kinh doanh là cách thức để doanh nghiệp có thể tiêu
thụ được sản phẩm của mình. Có tiêu thụ được sản phẩm thì mới thực hiện được kết quả kinh
doanh và thực hiện lợi nhuận. Mở rộng mạng lưới tiêu thụ cho phép doanh nghiệp mở rộng quy
mô kinh doanh, tăng doanh số bán và lợi nhuận. Mạng lưới kinh doanh phù hợp sẽ cho phép
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
12
Hiện nay tình hình thị trường rất biến động và cạnh tranh ngày càng gay gắt, mỗi doanh
nghiệp cần phải năng động sáng tạo tìm ra cái mới, cái cần và ngày càng hoàn thiện mạng lưới

kinh doanh để thích nghi trong cơ chế thị trường và đưa doanh nghiệp ngày càng đi lên.
1.5.1.6. Đòn bẩy kinh tế trong doanh nghiệp
Việc doanh nghiệp sử dụng các hình thức trách nhiệm vật chất, thưởng phạt nghiêm
minh sẽ tạo ra động lực cho người lao động nỗ lực hơn trong phần trách nhiệm của mình, góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhân tố này cho phép doanh nghiệp khai thác tối đa tiềm
năng lao động, tạo điều kiện cho mọi người, mọi bộ phận phát huy đầy đủ quyền chủ động sáng
tạo trong sản xuất và kinh doanh.
1.5.1.7. Mỗi quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường
Đây là giá trị vô hình của doanh nghiệp, nó tác động đến sự thành bại trong nâng cao
hiệu quả kinh doanh, sự tác động đó là phi lượng hoá mà chúng ta không thể tính toán hay đo
đạc bằng các phương pháp định lượng. Quan hệ, uy tín của doanh nghiệp sẽ cho phép mở rộng
các cơ hội kinh doanh, mở rộng những đầu mối làm ăn và từ đó doanh nghiệp sẽ có quyền lựa
chọn những gì có lợi cho mình. Hơn thế nữa quan hệ và uy tín sẽ cho phép doanh nghiệp có ưu
thế trong việc tiêu thụ, vay vốn hay mua chịu hàng hoá...
1.5.2. Những nhân tố ngoài doanh nghiệp
Ngoài các nhân tố thuộc doanh nghiệp thì hệ thống nhân tố ngoài doanh nghiệp cũng
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5.2.1. Thị trường
Thị trường là tổng hợp các thoả thuận thông qua đó người mua và người bán trao đổi
hàng hoá và dịch vụ. Chức năng cơ bản của thị trường là ấn định giá đảm bảo sao cho số lượng
mà những người muốn mua bằng số lượng của những người muốn bán. Thị trường được cấu
thành bởi người bán, người mua, hàng hoá và hệ thống quy luật thị trường.
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì tất yếu phải chịu sự
tác động và tuân theo các quy luật của thị trường, việc thực hiện ngược lại các quy luật tất yếu
sẽ bị đào thải. Thị trường tác động đến kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các nhân tố sau:
Cầu về hàng hoá
Cầu về hàng hoá là số lượng hàng hoá dịch vụ mà người mua muốn mua và sẵn sàng
mua tại những mức giá cụ thể. Câu là một bộ phận cấu thành lên thị trường, nó là lượng hàng
hoá tối đa mà doanh nghiệp có thể tiêu thụ tại một thời điểm tại một mức giá nhất định. Khi
cầu thị trường về hàng hoá của doanh nghiệp tăng thì lượng tiêu thụ tăng lên, giá trị được thực

hiện nhiều hơn, quy mô sản xuất mở rộng và doanh nghiệp đạt được lợi nhuận ngày một tăng.
Chỉ có cầu thị trường thì hiệu quả kinh doanh mới được thực hiện, thiếu cầu thị trường thì sản
13
xuất sẽ luôn trong tình trạng trì trệ, sản phẩm luôn tồn trong kho, giá trị không được thực hiện
điều này tất yếu là không có hiệu quả.
Vấn đề cầu thị trường luôn được các doanh nghiệp quan tâm. Trước khi ra quyết định
thực hiện một hoạt động kinh doanh cụ thể nào thì công việc đầu tiên được các doanh nghiệp xem
xét đó là cầu thị trường và khả năng đưa sản phẩm của mình vào thị trường. Ngày nay cầu thị
trường đang trong tình trạng trì trệ, vấn đề kích cầu đang được Nhà nước và chính phủ đặt lên
hàng đầu để thúc đẩy phát triển kinh tế, đây cũng là vấn đề gây khó khăn cho các doanh nghiệp.
Nghiên cứu cầu thị trường đầy đủ sẽ là nhân tố góp phần thành công của doanh nghiệp.
Cung về hàng hoá
Cung thị trường về hàng hoá là lượng hàng hoá mà người bán muốn bán và sẵn sàng
bán tại những mức giá cụ thể.
Nhìn chung cung thị trường về hàng hoá tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp trên hai phương diện sau:
Cung thị trường về tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua hệ
thống các yếu tố đầu vào mà doanh nghiệp cần. Việc thị trường có đủ khả năng đáp ứng cho
nhu cầu của doanh nghiệp sẽ đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra đều đặn và liên tục, nếu
không thì dẫn đến tình trạng cạnh tranh trong việc thu mua yếu tố đầu vào.
Cung thị trường tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc tiêu
thụ. Nếu trên thị trường có quá nhiều đối thủ cũng cung cấp mặt hàng mà doanh nghiệp sản
xuất hay những mặt hàng thay thế, thì tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, làm giảm mức tiêu thụ của
doanh nghiệp. Sản phẩm không tiêu thụ được thì sản xuất sẽ ngừng trệ...
Giá cả
Giá cả trên trong cơ chế thị trường biến động phức tạp trên cơ sở quan hệ cung cầu, ở
các thị trường khác nhau thì giá cả khác nhau. Do vậy doanh nghiệp cần phải nắm vững thị
trường, dự đoán thị trường, để xác định mức giá mua vào bán ra cho phù hợp.
Giá mua vào: có vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Nó cần được
xác định trên cơ sở của dự đoán thị trường và giá bán có thể. Giá mua vào càng thấp càng tốt và

để đạt được giá mua vào thấp, doanh nghiệp cần phải tìm kiếm thị trường, lựa chọn mua ở thị
trường nào và mua của ai. Doanh nghiệp càng có mối quan hệ rộng, có nhiều người cung cấp sẽ
cho phép khảo giá được ở nhiều nơi và lựa chọn mức giá thấp nhất.
Giá bán ra: ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, nó được xác định bằng sự thoả
thuận của người mua và người bán thông qua quan hệ cung cầu. Để đạt được hiệu quả kinh
doanh thì giá bán phải đảm bảo lớn hơn giá thành sản xuất cộng với chi phí lưu thông. Do vậy
để đạt hiệu quả kinh doanh phải dự báo gí cả và thị trường.
14
Cạnh tranh
Tình hình cạnh tranh trên thị trường có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Cạnh tranh càng gay gắt có nghĩa là doanh nghiệp càng phải khó khăn và vất vả
để tồn tại và phát triển. Ngoài ra cạnh tranh còn dẫn đến giảm giá bán, ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh trở lên khó khăn. Vì giờ đây doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản
phẩm giảm giá thành, tổ chức lại bộ máy kinh doanh phù hợp...để bù đắp những mất mát cho
công ty về giá cả, chiến lược, mẫu mã.
1.5.2.2. Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân
Đây là nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó quyết định mức
độ chất lượng, số lượng, chủng loại, gam hàng...Doanh nghiệp cần phải nắm bắt và nghiên cứu
để làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng ở mức giá cả chấp nhận được. Bởi những
yếu tố này tác động một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5.2.3. Chính trị và pháp luật
Hoạt động kinh doanh phải tuân theo các quy định của pháp luật. Luật pháp là quy tắc
của cuộc chơi kinh doanh mà ai vi phạm sẽ bị xử lý. Luật pháp ngăn cấm mọi người kinh doanh
bất hợp pháp, trốn thuế, buôn lậu... xong nó cũng bảo vệ lợi ích chính đáng của các bên tham
gia kinh doanh. Yếu tố chính trị là thể hiện sự điều tiết bằng pháp luật của Nhà nước đến các
hoạt động kinh doanh.
Để thành công trong kinh doanh các doanh nghiệp phải phân tích, dự đoán về chính trị
và luật pháp cùng xu hướng vận động của nó, bao gồm:Sự ổn định về chính trị và đường lối

ngoại giao; Sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của chính phủ; Sự phát triển và quyết định
bảo vệ người tiêu dùng; Hệ thống luật, sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành.
1.5.2.4. Điều kiện tự nhiên
Môi trường tự nhiên gồm các nhân tố:
Nhân tố thời tiết khí hậu, mùa vụ: nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến quy trình, tiến độ
kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng đồ
uống giải khát, hàng nông sản, thủy hải sản...Với những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ
nhất định thì các doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện đó. Và khi yếu
tố này không ổn định sẽ làm mất ổn định hoạt động kinh doanh và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh.
Nhân tố tài nguyên thiên nhiên: nhân tố này chủ yếu ảnh hưởng đến các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên. Một khu vực có nhiều tài nguyên với
15
trữ lượng lớn và có chất lượng tốt sẽ ảnh hưởng và tác động đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp khai thác. Ngoài ra, các doanh nghiệp sản xuất nằm trong khu vực này mà có nhu
cầu đến tài nguyên, nguyên vật liệu cũng có ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nhân tố vị trí địa lý: đây là nhân tố không chỉ tác động đến lợi thế của doanh nghiệp mà
còn tác động đến các mặt khác trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như : Giao dịch
vận chuyển, sản xuất...các mặt này cũng có tác động đến hiệu quả kinh doanh bởi sự tác động
lên các chi phí tương ứng.
1.5.2.5. Đối thủ cạnh trạnh
1.5.2.6. Nhà cung cấp
1.5.2.7. Văn hoá xử lý
1.6. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh
1.6.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
1.6.1.1. Các yêu cầu để đánh giá hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường nhưng phải tuân thủ sự quản lý vĩ mô
của Nhà nước theo hệ thống pháp luật hiện hành.
Phải kết hợp hài hoà giữa ba loại lợi ích: cá nhân, tập thể và Nhà nước. Tuyệt đối không
vì lợi ích cá nhân mà làm tổn hại tới lợi ích tập thể và xã hội.

Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, tức là
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát và đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả của
nền sản xuất xã hội của ngành, địa phương và của bản thân doanh nghiệp.
Bảo đảm tính thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, khi đánh giá và xác định
biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế-xã hội
của ngành, địa phương, và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Lợi nhuận mà doanh nghiệp kiếm được phải dựa trên cơ sở vận dụng linh hoạt, sáng tạo
các quy luật của nền sản xuất hàng hoá.
1.6.1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất
kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Thông thường để đánh giá tình hình hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp người ta thường hay quan tâm tới các số liệu ở các báo cáo tài chính. Tuy nhiên để có
thể đưa ra được một cách nhìn khái quát phù hợp về mọi hoạt động của doanh nghiệp, các nhà
quản trị kinh tế không chỉ quan tâm tới các số liệu trong báo cáo tài chính đơn thuần mà còn
quan tâm tới một lượng khá lớn các chỉ số tài chính để giải thích cho các mối quan hệ tài chính.
16
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí
+) Tỷ lệ giữa doanh thu và tổng chi phí: Doanh thu
Doanh thu so với tổng chi phí= --------------------- ;
Tổng chi phí
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần so với tổng chi phí= --------------------- ;
Tổng chi phí
+) Tỷ lệ giữa lợi nhuận và tổngchi phí:
Lợi nhuận
Lợi nhuận so với tổng chi phí = ---------------------;
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra thu được bao nhiêu

đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận
+) Chi phí sản phẩm:
Giá thành SP
Giá thành SP so với chi phí SP = --------------------
Chi phí SP
+) Chi phí quảng cáo: Doanh thu
Doanh thu so với chi phíquảng cáo = --------------------------
Chi phí quảng cáo
Lợi nhuận
Lợi nhuận so với chi phí QC = -----------------------
Chi phí quảng cáo
Các chỉ tiêu này phản ánh mộtđồng chi phí quảng cáo bỏ ra thu được bao nhiềuđồng
doanh thu và lợi nhuận.
*Chỉ tiêu hi ệu quả sử dụng tài sản
17
+) Hệ số vòng quay hàng tồn kho: hệ số này cho biết hàng tồn kho của doanh nghiệp
quay được bao nhiêu vòng so với giá vốn hàng bán trong kỳ
Giá vốn hàng bán
Hệ số vòng quay hàng tồn kho = ------------------------
Hàng tồn kho
+) Số ngày cần thiếtđể hàng tồn kho quay được một vòng: cho biếtđể hàng tồn kho thực
hiệnđược một vòng luân chuyển thì cần bao nhiêu ngày
365 ngày
Số ngày cần thiếtđể = -----------------------------------
hàng tồn kho quay được một vòng Hệ số vòng quay hàng tồn kho
+) Các hệ số về khoản phải thu:
DT bán hàng
Hệ số vòng quay khoản phải thu = ------------------------

Các khoản phải thu
Hệ số này cho biết hiệu quả của việc thu hồi doanh thu bán chịu
365 ngày
Số ngày cần thiết = ----------------------------------------
để thu hồi khoản phải thu Hệ số vòng quay khoản phải thu
+) Hệ số vòng quay tổng tài sản: đo lường tổng giá trị tài sản cả doanh nghiệp quay
được bao nhiêu vòngđể tạođược số doanh thu
DT bán hàng
Hệ số vòng quay Tổng TS = -----------------
Tổng TS bình quân
+) Hệ số vòng quay TSCĐ: cho biết để tạo được số doanh thu thì TSCĐ đã quay được bao nhiêu
vòng
DT bán hàng
Hệ số vòng quay TSCĐ = -----------------
TSCĐ bình quân
+) Hệ số vòng quay TSLĐ: cho biết mộtđồng TSLĐ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu
DT bán hàng
Hệ số vòng quay TSLĐ = -----------------
TSLĐ bình quân
*) Các chỉ tiêu tỷ suất cơ cấu TS:
TSLĐ vàĐầu tư ngắn hạn
Tỷ suất cơ cấu TS = --------------------------------
18
TSCĐ vàĐầu tư dài hạn
+) Tỷ suất TSCĐ và NV thường xuyên:
TSCĐ vàĐầu tư dài hạn
Tỷ suất TSCĐ và NV thường xuyên= ------------------------------
NV thường xuyên
Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn

+) Tỷ suất TSLĐ và NV ngắn hạn:
TSLĐ vàĐầu tư ngắn hạn
Tỷ suất TSCĐ và NV ngắn hạn = ---------------------------------
NV ngắn hạn
Nguồn vốn ngắn hạn là nợ ngắn hạn
+) Hệ số an toàn tài chính: phản ánh mứcđộ an toàn về tài chính của doanh nghiệp
NV thường xuyên
Hệ số an toàn tài chính = --------------------------
NV ngắn hạn
+) Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tài sản trợ TSCĐ = --------------------------
TSCĐ
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nguồn vốn
+) Cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ = -----------------;Hệ số vốn chủ sở hữu = ----------------------
Tổng số vốn Tổng vốn
Nợ phải trả
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = -------------------
Vốn chủ sở hữu
+) Khả năng thanh toán và quản lý vốn vay
TSLĐ
Khả năng thanh toán hiện thời = -------------------
Nợ ngắn hạn
TSLĐ - HTK
Khả năng thanh toán nhanh = --------------------
Nợ ngắn hạn
19
Vốn bằng tiền

Khả năng thanh toán tức thời = ------------------
Nợ ngắn hạn
Tổng nợ
Chỉ số nợ = -------------
Tổng TS
LN trước lãi vay và Thuế ( EBIT)
Khả năng thanh toán lãi vay = -----------------------------------------
Lãi vay
Tổng TS
Khả năng thanh toán tổng quát = --------------------
Nợ phải trả
*) Các chỉ tiêu Khả năng sinh lợi:
- Hệ số doanh lợi sau doanh số : cho biết mỗiđồng doanh thu kinh doanh đã tạo ra được
bao nhiêu đồng lãi ròng
Lãi ròng của cổđông đại chúng
Lợi nhuận biên (ROS) = ------------------------------------------
Doanh thu
- Sức sinh lời cơ sở : tạo ra lãi ròng trước lãi vay và thuế từ mỗiđồng giá trị tài sản
Lãi ròng trước lãi vay và thuế
Sức sinh lợi cơ sở (BEP) = ----------------------------------------
Tổng tài sản
- Tỷ suất thu hồi tài sản: việc tạo ra lãi ròng của cổđông đại chúng từ mỗi đồng giá trị
tài sản Lãi ròng của cổđông đại chúng
Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA) = ----------------------------------------
Tổng tài sản
- Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu: đo lường việc tạo ra lãi ròng của cổđông đại chúng từ
mỗiđồng giá trị vốn chủ sở hữu.
Lãi ròng của cổđông đại chúng
Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE) = ----------------------------------------
Vốn chủ sở hữu

- Tỷ suất thu hồi vốn góp: đo lường việc tạo ra lãi ròng của cổ đông đại chúng từ mỗi
đồng giá trị vốn góp
20
Lãi ròng của cổđông đại chúng
Tỷ suất thu hồi vốn góp (ROI) = ---------------------------------------
Vốn góp
- Các đẳng thức dupont: phân tích mỗi quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính liên quan đến doanh
lợi vốn chủ sở hữu (ROE) do Công ty Du Pont ở Mỹ đưa ra.
Lãi ròng của CĐ Doanh thu
Tỷ suất thu hồi tài sản ( ROA) = ----------------------- x ------------------
Doanh thu Tổng TS
= Lợi nhuận biên x Vòng quay Tổng TS
Lãi ròng của CĐ Tổng TS
Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE) = -----------------------x---------------
Tổng TS TổngVCĐĐC
ROA x Tổng TS
= --------------------
Tổng VCĐĐC
Lãi ròng của CĐ Doanh thu Tổng TS
ROE = ------------------------ x ----------------- x --------------------
Doanh thu Tổng TS Tổng VCĐĐC
+) Vẽ sơđồ Dupont: được trình bàyở phần phụ lục
Với dây chuyền thiết bị và công nghệ Đan Mạch, sản phẩm Bia NADA
được sản xuất bằng các nguồn nguyên liệu chính là Malt, gạo tẻ, hoa Houblon,
nấm men, nước theo quy trình sản xuất thể hiện ở phần Phụ lục.
Với dây chuyền thiết bị và công nghệ của Đan Mạch, sản phẩm bia NaDa
được sản xuất bằng các nguồn nguyên liệu chính là Malt, gạo tẻ, hoa Houblon,
nấm men, nước theo quy trình sản xuất thể hiện sở đồ quy trình sản xuất. Đặc
trưng cơ bản của công nghệ sản xuất bia Đan Mạch đó là phương pháp sản xuất
Bia mới, rút ngắn được thời gian của mỗi mẻ bia nhưng vẫn đảm bảo được các

thông số kỹ thuật của chất lượng sản phẩm.
Quá trình sản xuất Bia của công ty được chia thành các công đoạn khác nhau:
21
- Giai đoạn nào được bắt đàu từ xay nghiền gạo, malt thành bột, sau đó hồ
hoá, dịch hoá và đạm hoá rồi trộn với nhau cùng với hoa Hoblon và đun sôi, đủ
thông số kỹ thuật thì hạ nhiệt độ để lắng.
- Giai đoạn lên men bắt đầu khi kết thúc giai đoạn nấu, để ở nhiệt độ từ 4-
8
0
C. Giai đoạn này kéo dài khoảng 9-13 ngày.
- Giai đoạn lọc bia: Giai đoạn lên men kết thúc, Bia được tích tụ về độ
rượi, CO
2
độ trong, hương vị, màu sắc đặc trưng. Sau đó phòng KCS tiến hành
kiểm tra đạt yêu cầu thì cho lọc bia. Sau khi lọc, Bia được bơm qua máy lạnh có
bão hoà CO
2
cho ra Bia hơi thành phẩm. Với Bia chai, sau khi lọc thì Bia được
qua bộ phận chiết vào chi thuỷ tinh, dập nút, thanh trùng và dán nhãn đóng hộp
và nhập kho.Thời gian đối với 1 mẻ Bia hơi là 10 ngày trở lên và đối với 1 mẻ
Bia chai là 15 ngày trở lên.
Qui trình công nghệ sản xuất Bia hơi và Bia chai xem ở phần phụ lụcHình
2.1; Hình 2.2; Hình 2.3
Bảng 2.1: Danh mục các loại thiết bị chủ yếu
Stt Tên thiết bị Nước S.X NămSD GTcòn lại
1 Hệ thống lò hơi Đan Mạch 1995 90%
2 Hệ thống nấu Đức 1995 90%
3 Thiết bị lên men Đan Mạch 1995 90%
4 Thiết bị nhân men Đan Mạch 1995 90%
5 Máy lọc bia Ý 1995 90%

6 Thiết bị lạnh Đan Mạch 1995 90%
7 Máy nén khí Đức 1995 90%
8 Máy chiết chai Đan Mạch 1995 90%
9 Máy thanh trùng Ý 1995 90%
10 Hệ thống băng tải Đan Mạch 1995 90%
( Nguồn : Phòng KCS- Công ty Bia NADA)
22
Hệ thống thiết bị máy móc này của công ty đều được lắp đặt vào những
năm 1995, dây chuyền công nghệ của Đan Mạch. Các chuyên gia của Đan Mạch
lắp ráp, vận hành thử, bảo hành sau đó chuyển giao công nghệ cho đội ngũ kỹ sư
thực phẩm của công ty.
Hiện nay công ty có 3 dây chuyền sản xuất bia, mỗi dây chuyền có công
suất từ 5 triệu lít bia/năm trở lên. Dây chuyền tự động hoá 90% từ khâu xay
nguyên vật liệu đến khâu bia thành phẩm, 10% thủ công đó là công việc chuẩn
bị cho xay nguyên liệu, thành phẩm (đóng két, nhập kho).
2.4.2. Đặc điểm về sử dụng nguyên vật liệu
Trong quá trình sản xuất, để tạo ra sản phẩm, nguyên vật liệu chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất và khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nguyên liệu
bị tiêu hao toàn bộ, không giữ nguyên được hình thái ban đầu. Giá trị nguyên vật
liệu được chuyển toàn bộ vào giá trị thành phẩm. Căn cứ vào nội dung kinh tế,
vai trò và tác dụng của chúng trong quá trình sản xuất nguyên vật liệu ở công ty
bia NADA được chia thành:
Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chính của công ty, là cơ sở
vật chất cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm gồm Malt đại mạch, gạo,
đường, hoa và cao hoa.
Nguyên vật liệu phụ: không cấu thành nên thực thể sản phẩm, nhưng có
tác dụng làm tăng chất lượng sản phẩm và tạo điều kiện cho quá trình sản xuất
diễn ra bình thường như bột, hồ gián, xà phòng...
Nhiên liệu: có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất, nhiên
liệu được sử dụng trực tiếp vào quy trình công nghệ sản xuất bia.

Phụ tùng thay thế; Vật tư, vật liệu xây dựng cơ bản; Phế liệu thu hồi; Giá
thành nguyên vật liệu được tính như sau:
Giá thực tế nguyên vật liệu = Giá tính + Chi phí vận
mua ngoài theo hoá đơn chuyển bốc dỡ
23
Giá cả mua nguyên vật liệu là một vấn đề quan tâm của công ty, làm sao
để với chi phí ít nhất lại mua được khối lượng nguyên vật liệu nhiều nhất mà
chất lượng vẫn đảm bảo. Do đó, đòi hỏi công ty phải tìm địa điểm thu mua thuận
tiện nhằm hạ thấp chi phí thu mua góp phần hạ giá thành sản phẩm
Bảng 2.2:Thành phần nguyên vật liệu chính
Loại bia Sản lượng
( lít )
Malt
( kg )
Gaọ
( kg )
Đường
( kg )
Houblon
( kg )
Cao hoa
( kg )
Bia hơi 400.000 2.900 2.000 800 20 2 đến 3
Bia chai 400.000 3.100 2.000 800 20 2 đến 5
( Nguồn : Phòng KCS- Công ty Bia NADA)
Qua bảng trên ta thấy Malt và gạo chiếm một tỷ trọng rất lớn trong thành
phần cấu tạo nên sản phẩm, điều này chứng tỏ bia là một loại nước giải khát có
nhiều chất dinh dưỡng, rất bổ.
Hầu hết các nguyên vật liệu của công ty đều có nguồn gốc thực vật nên
việc bảo quản các nguyên vật liệu phải tuân thủ theo các quy định nghiêm ngặt.

Công ty tổ chức bảo quản nguyên vật liệu trong điều kiện sự thoáng mát của kho
chứa và độ ẩm dưới 10% (đặc biệt với Houblon thì độ ẩm luôn dưới 5%). Điều
này nhằm tránh không để hư hao mất mát, giảm phẩm chất gây ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm, tránh thiệt hại cho sản xuất.
Nguyên vật liệu thu mua phải đảm bảo đầy đủ về số lượng, chất lượng,
chủng loại. Việc chỉ dùng nguyên vật liệu cho sản xuất được quản lý chặt chẽ và
theo nguyên tắc: tất cả các nhu cầu về nguyên vật liệu đều phải xuất phát từ
nhiệm vụ của sản xuất. Cụ thể là căn cứ vào lệnh sản xuất, vào định mức sử
dụng nguyên vật liệu và trên từng phiếu xuất kho ghi rõ từng đối tượng chi phí
sản xuất.
Ở công ty Bia NADA, nguyên vật liệu mua ngoài là chủ yếu. Theo quy
định tất cả các nguyên vật liệu khi về đến công ty đều phải tiến hành thủ tục
kiểm nghiệm nhập kho. Khi nguyên vật liệu về đến kho, nhân viên thu mua đem
hoá đơn lên phòng nghiệp vụ, phòng nghiệp vụ tiến hành kiểm tra, đối chứng
24
với hợp đồng, nếu nội dung phù hợp thì cho phép nhập nguyên vật liệu, đồng
thời làm phiếu nhập kho và nhân viên thu mua đề nghị thủ kho nhập nguyên vật
liệu đó. Sau đó ban kiểm tra tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng của từng
loại nguyên vật liệu và ghi vào biên bản kiểm nghiệm. Nếu nguyên vật liệu mua
về đúng quy cách, phẩm chất mẫu mã thì mới tiến hành thủ tục nhập kho.
Tóm lại, công tác tổ chức thu mua và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty
được quản lý rất chặt chẽ dưới sự điều hành và kiểm soát của phòng nghiệp vụ.
25

×