Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Định giá ACC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.37 KB, 105 trang )

Học viện Tài chính
Luận văn cuối khóa
Lời mở đầu
Kiểm toán với hay chức năng chính là xác minh và bày tỏ ý kiến có vai trò đặc biệt quan
trọng trong lành mạnh hoá nền tài chính quốc gain. Nhất là trong nền kinh tế thị trường với
xu hướng quốc tế hoá mạnh mẽ như ngày nay thì vai trò của kiểm toán càng được khẳng
định. Chính vì vậy, ở các nước phát triển kiểm toán đã xuất hiện từ rất sớm với hệ thống
chuẩn mực hành nghề ngày càng được hoàn thiện. Tại Việt Nam, trong những năm gần
đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước thì kiểm toán đang dần thể hiện vai trò
to lớn của mình. Đặc biệt sau khi là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế
giới - WTO, Việt Nam trở thành một sân chơi mới với nhiều thời cơ cũng như thách thức.
Và ở Việt Nam các công ty kiểm toán đã được hình thành và phát triển, trong đó phải kế
đến Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Định giá ACC Việt Nam. Công ty hoạt động với
quan điểm vì lợi ích cao nhất của khách hàng, mục tiêu cung cấp các dịch vụ chuyên ngành
với các thông tin đáng tin cậy nhằm giúp khách hàng ra các quyết định quản lý, tài chính
và kinh tế một cách có hiệu quả hơn.
Trong quá trình thực tập em đã có cơ hội tiếp xúc với quy trình kiểm toán ở Công
ty, tiếp xúc và kiểm toán tại một số khách hàng, em đã nhận thức rõ hơn về tầm quan
trọng của việc kiểm toán khoản mục Nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán Bỏo cáo tài
chính, do đó em đã lựa chọn chuyên đề với đề tài: “ Kiểm toán khoản mục nợ phải trả
nhà cung cấp trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn Định giá ACC thực hiện”
Mục đích của đề tài là đi sâu nội dung kiểm toán các khoản Phải trả nhà cung cấp
qua thực tế tại khách hàng của công ty ACC, đồng thời có những đề xuất hoàn thiện kiểm
toán cỏc khoỏn phải trả người bán tại công ty ACC. Đề tài không nghiên cứu kiểm toán nội
bộ, kiểm toán Nhà nước nhưng kết quả nghiên cứu có thể vận dụng trong kiểm toán Báo
cáo tài chính do chủ thể kiểm toán nội bộ và kiểm toán Nhà nước thực hiện.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Hoài Lớp:CQ46/22.06
1
Học viện Tài chính
Luận văn cuối khóa


Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
VÀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1 ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN.
1. Khái niệm Nợ phải trả người bán.
Nợ phải trả người bán là những món nợ chưa thanh toán về hàng hóa và dịch vụ được
nhận trong tiến trình kinh doanh bình thường. Nợ phải trả người bán bao gồm các món nợ
của việc mua vào nguyên vật liệu, thiết bị, điện nước sửa chữa và rấ nhiều sản phẩm, dịch
vụ khác doanh nghiệp nhận được trước ngày kết thúc năm.
Như vậy khoản Nợ phải trả người bán là phần tiền vốn mà doanh nghiệp đi chiếm
dụng của đơn vị bạn để hình thành nên một phần nguồn vốn của doanh nghiệp mình.
Doanh nghiệp cần có nghĩa vụ trả nợ đúng hạn đối với các nhà cung cấp.
Việc hình thành khoản mục Nợ phải trả người bán liên quan trực tiếp đến quá trình
mua hàng húa, tỏi sản, nguyên vật liệu đầu vào của doanh nghiệp vì vậy nó chiếm một vị
trí quan trọng trong chu trình mua hàng và thanh toán.
2. Nguyên tắc, yêu cầu hạch toán khoản mục nợ phải trả người bán.
Theo chế đố kế toán hiện hành, khi hạch toán khoản mục Nợ phải trả người bán phải
tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
 Phải theo dõi chi tiết từng khoản Nợ phải trả người bán theo từng đối tượng, thường
xuyên tiến hành đối chiếu và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện thanh toán đúng hạn kịp
thời.
 Khoản Nợ phải trả người bán được ghi nhận khi phát sinh các nghiệp vụ mau hàng
chưa thanh toán. Ghi giảm nợ PTNCC khi doanh nghiệp thanh toán các khoản nợ cho
người bán. Ứng trước tiền hàng nhưng chưa nhận được hàng hóa, dịch vụ, các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng hóa kém chất lượng bị trả lại.
 Thời điểm ghi nhận khoản Nợ phải trả người bán là khi doanh nghiệp mua hàng hóa
những chưa thanh toán cho nhà cung cấp, hóa đơn đã về hoặc cuối tháng hàng đã về
nhưng hóa đơn chưa về khi đó được ghi sổ theo giá tạm tớnh… khi nhận được hóa đơn
hoặc thông báo giá chính thức của nhà cung cấp thì kế toán điều chỉnh về giá thực tế.
 Phải thường xuyên kiểm tra đối chiếu theo định kỳ từng khoản nợ phát sinh, số đã

thanh toán và số còn phải thanh toán để có kế hoạch thanh toán phù hợp. Cú cỏc xác
nhận bằng văn bản với các đối tượng có quan hệ giao dịch mua hàng thường xuyên có
số dư nợ lớn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Hoài Lớp:CQ46/22.06
2
Học viện Tài chính
Luận văn cuối khóa
 Phải theo dõi cả nguyên tệ và quy đổi ra VND đối với các khoản nợ PTNCC có gốc
ngoại tệ. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo tỉ giá thực tế.
 Phải phân loại các khoản nợ phải trả người bán theo thời gian thanh toán cũng như
theo đối tượng, đặc biệt là các đối tượng có vấn đề có kế hoạch và biện pháp thanh toán
phù hợp.
Cuối năm tài chính phải căn cứ vào số dư chi tiết từng bên ( Nợ, Có) của tài khoản
331,131 để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên Bảng Cân đối kế toán, tuyệt đối không được
bù trừ số dư giữa 2 bên Nợ, Có với nhnau.
3. Phương pháp kế toán khoản mục Nợ phải trả nhà cung cấp.
1.1.3.1 Tài khoản, chứng từ và sổ kế toán sử dụng để hạch toán Nợ phải trả người bán.
Tài khoản, chứng từ và sổ kế toán sử dụng để hạch toán Nợ phải trả người bán.
Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản:
- - Tài khoản được sử dụng để hạch toán khoản mục Nợ phải trả người bán là TK
331 – Phải trả người bán. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các
khoản Nợ phải trả người bán của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung
cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh
tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ.
Kết cấu của tài khoản:
Bên Nợ:
Số tiền đã trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp;
Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa
nhận được vật tư, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng lắp hoàn thành bàn giao;
Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng;

Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho doanh
nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán;
Giá trị vật tư hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán.
Bên có:
Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cõú dịch vụ và người nhận
thầu xây dựng;
Tài khoản này có thể có số dư Bên Nợ. Số dư bên Nợ phản ánh số tiền đã ứng trước cho
người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy
số dư chi tiết của từng đối tượng phản ánh tài khoản này để ghi hai chỉ tiêu bên “ Tài sản”
và “ Nguồn vốn”.
Chứng từ kế toán sử dụng:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Hoài Lớp:CQ46/22.06
3
Học viện Tài chính
Luận văn cuối khóa
Hóa đơn mua hàng, phiếu chi tiền, phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT, chứng từ vận chuyển,
biên bản kiểm nghiệm;
Các hợp đồng mua bán, đi thuê tài sản, nhà cửa đất đai, các đơn đặt hành, các biên bản
thanh lý hợp đồng mua bán, vận chuyển, hợp đồng đi thuê;
Các kế hoạch sản xuất, kế hoạch mua, giấy đề nghị xin mua của bộ phận trực tiếp sử dụng;
Nhật ký mua hàng, báo cáo mua hàng;
Phiếu bỏo giá, báo cáo mua hàng, giấy giao nhận hàng, biên bản và báo cáo nhận hàng;
Sổ kế toán sử dụng;
Sổ chi tiết, sổ tồng hợp của tài khoản 331, các biên bản đối chiếu định kỳ về số kiệu giữa
doanh nghiệp và người bán, giữa doanh nghiệp với ngân hàng…
Ngoài ra còn sử dụng một số chứng từ khác như: thẻ kho,nhật lý của bảovờ, nhật ký sản
xuất của bộ phận có sử dụng tài sản.
Khoản nợ phải trả cho người bán, người nhận thầu hạch toán chi tiết cho từng đối
tượng phải trả để theo dõi chặt chẽ tình hình thanh toán cho từng đối tượng.
4. Sơ đồ kế toán nợ PTNB

Sơ đồ kế toán nợ phải trả người bán
2 KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1.2.1 Đặc điểm kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán trong kiểm toán Báo cáo
tài chính.
Trong sản xuất kinh doanh, quá trình mua hàng và quá trình thanh toán thường không
diễn ra đồng thời, vì vậy khoản mục Nợ phải trả người bán là khoản mục thường xuyên
xuất hiện trong kì kinh doanh của doanh nghiệp, gắn liền với các nghiệp vụ phát sinh
thường xuyên và không thường xuyên của doanh nghiệp đối với các nhà cung cấp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Hoài Lớp:CQ46/22.06
4
Học viện Tài chính
Luận văn cuối khóa
Nợ phải trả người bán là nguồn tài trợ cho việc hình thành các tài sản của doanh
nghiệp, nú cú mối liên hệ với rất nhiều khoản mục quan trọng trong BCTC của doanh
nghiệp như hàng tồn kho, tiền, tài sản cố định…. Khoản nợ phải trả còn liên quan trực tiếp
đến quá trình mua các yếu tố đầu vào, ảnh hưởng đến giá vốn và từ đó ảnh hưởng tới lợi
nhuận đạt được của doanh nghiệp.
Nợ phải trả người bán là một chỉ tiêu chiếm tỷ trọng lớn trong tụnhr nợ của doanh
nghiệp mà nó ảnh hưởng rất lướn đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, thể hiện khả năng tự
tài trợ của doanh nghiệp.
Tỉ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn.
Tỉ suất tự tài trợ của doanh nghiệp mà lớn thì khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp là thấp, và ngược lại tỉ suất này thấp thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của
doanh nghiệp kém và tình hình tài chính có khả năng gặp rắc rối vỡ quỏ thuộc vào nguồn
tài trợ từ bên ngoài, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Nợ phải trả người bán phải được quản lý chặt chẽ vì những sai phạm về việc phản ánh
khoản mục này sẽ ảnh hưởng đến việc đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp bởi
vì các tỷ suất quan trọng phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp đều liên quan
đến khoản mục nợ phải trả người bán như: khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh

toán hiện hành, khả năng thanh toán nợ ngắn ạn, khả năng thanh toán tức thời…
Như vậy, nếu Nợ phải trả người bán bị đánh giá sai sẽ ảnh hưởng đến nhiều chỉ tiêu
trong BCTC, khiến người đọc hiểu sai về tình hình tài chính cũng như khả năng thanh toán
các khoản nợ của doanh nghiệp. Nợ phải trả người bán có mối liên hệ với các chi phí sản
xuất kinh doanh, giá vốn của doanh nghiệp từ đó có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận gây ảnh
hưởng trọng yếu đến Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó,
kiểm toán các khoản Nợ phải trả người bán có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong kiểm toán
BCTC, kết quả của công việc này giúp KTV đưa ra được ý kiến xác thực hơn về BTC của
đơn vị được kiểm toán.
1.2.2 Mục tiêu kiểm toán.
1.2.2.1 Mục tiêu chung:
Xác minh tính trung thực hợp lý hay độ tin cậy của các khoản nợ phải trả cho người
bán và việc trình bày các khoản nợ phải trả người bán trên BCTC đảm bảo tính đầy đủ,
đúng đắn theo quy định của Chuẩn mực.
1.2.2.2 Mục tiêu cụ thể:
Nghiệp vụ và số dư nợ phải trả người bán trên BCTC phải đảm bảo các cơ sở dẫn liệu,
đồng thời thỏa mãn về quá trình KSNB đối với khoản mục này là mạnh và hiệu quả, rủi ro
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Hoài Lớp:CQ46/22.06
5
Học viện Tài chính
Luận văn cuối khóa
kiểm soát là thấp và KTV hoàn toàn tin tưởng hệ thống KSNB của DN. Mục tiêu kiểm
toán cụ thể như sau:
Tính có căn cứ hợp lý: Các khoản nợ phải trả phản ánh trong BCTC là có thật và phù hợp
với từng đối tượng.
CSDL tính toán và đánh giá: Khoản nợ phải trả người bán tính toán đánh giá đúng quy
định, số lượng, số tiền.
CSDL đầy đủ, đúng đắn: Nợ phải trả được ghi chép đầy đủ, đúng phương pháp kế toán,
đúng quy định.
CSDL đúng kỳ: Nợ phải trả người bán được ghi kịp thời, đúng kỳ. CSDL phân loại và

hạch toán: Nợ phải trả người bán được ghi chép đúng sự phân loại.
Các khoản nợ phải trả người bán luụn cú sự xác nhận kịp thời các chủ nợ, quá trình kiểm
soát nội bộ là chặt chẽ và hiệu quả.
Khoản nợ phải trả người bán phải phù hợp giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết theo dõi.
Nợ phải trả người bán phản ánh trong BCTC đúng nghĩa vụ của DN, nghĩa là các khoản
nợ phải trả đang tồn tại chủ nợ mà DN phải có nghĩa vụ trả nợ trong một thời gian nhất
định với một số tiền nhất định.
Nợ phải trả người bán được trình bày, công bố đúng quy định.
1.2.2.3 Căn cứ kiểm toán.
Căn cứ kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán gồm:
Báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán.
Các nội quy, quy chế của đơn vị liên quan việc quản lý các khoản nợ phải trả;
Bảng cân đối kế toán, các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết TK 331;
Các chứng từ, hoá đơn mua hàng, phiếu chi tiền, nhập kho, hoá đơn GTGT, hợp đồng mua
bán, biên bản thanh lý hợp đồng, đối chiếu công nợ…
Kế hoạch sản xuất kinh doanh, giấy đề nghị mua hàng, nhật ký mua hàng, báo cáo thống
kờ…
Hóa đơn thanh toán, phiếu báo giá.
Các quy định kiểm soát nội bộ có liên quan khỏc…
Để kiểm toán khoản mục này yêu cầu bắt buộc tối thiểu của KTV là phải nắm vững
được về trình tự kế toán các nghiệp vụ mua hàng hóa, tài sản và quá trình ghi sổ theo dõi
nợ phải trả người bán. Nắm vững kế toán các trường hợp ghi nhận nợ phải trả người bán sẽ
giúp KTV thực hiện kiểm toán nhanh chóng về CSDL ghi chép đúng phương pháp, đúng
chế độ quy định của nghiệp vụ này.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Hoài Lớp:CQ46/22.06
6
Học viện Tài chính
Luận văn cuối khóa
1.2.3 Yêu cầu, ý nghĩa kiểm toán nợ phải trả và các rủi ro thường gặp.
1.2.3.1 Yêu cầu, ý nghĩa kiểm toán nợ phải trả người bán.

Nợ phải trả người bán có vị trí quan trọng tuỳ thuộc và từng ngành nghề và loại
hình kinh doanh của đơn vị. Khoản nợ phải trả người bán ảnh hưởng đến khả năng thanh
toán của Doanh nghiệp, khả năng quay vòng vốn vì vậy chỉ tiêu này cũng được rất nhiều
các nhà đầu tư quan tâm.
Việc kiểm toán khoản mục Nợ phải trả cho phép đánh giá tình hình sản xuất, kinh
doanh của DN, đồng thời kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán sẽ góp phần phát
hiện các sai sót trong việc ghi nhận số dư nợ phải trả, từ đó ảnh hưởng đến các chỉ tiêu chi
phí, lợi nhuận của DN.
Yêu cầu đặt ra là KTV phải xác minh được tớnh chớnh xác của nghiệp vụ và số dư
nợ phải trả người bán cuối kỳ có thỏa món cỏc CSDL đã đặt ra không.
1.2.3.2 Các rủi ro thường gặp.
Xác định tính trọng yếu:
Việc xác định tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC được xác định cho từng
khoản mục, từng chỉ tiờu trên BCTC. Trong thực tế, việc xác định tính trọng yếu cho các
chỉ tiêu nợ phải trả trên BCTC hoàn toàn phụ thuộc vào xét đoán nghề nghiệp của KTV và
đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị. KTV luôn phải quan tâm tập trung vào những
nghiệp vụ, hóa đơn mua hàng có số tiền lớn, phát sinh vào đầu hoặc cuối kỳ, những khoản
nợ phải trả liên quan đến khách hàng mới, có giá bán không bình thường (các doanh
nghiệp nhà nước thường mua cao hơn so giá thực tế trên thị trường), có sự nghi ngờ của
KTV…
Các rủi ro thường gặp:
Nợ phải trả người bán có thể là các khoản nợ không có thật: Không có chủ nợ tồn
tại hoặc có tồn tại nhưng không đảm bảo tớnh phỏp lý, không có tư cách pháp
nhân, không đảm bảo tính có thật từ việc mua hàng. Đối tượng chủ nợ không đủ
tư cách phỏp nhõn…
Tuỳ vào hoàn cảnh hoặc mục đích khác nhau, sai phạm ở các DN cũng khác nhau. Trong
thực tế, để tăng lãi hoặc khuyếch trương tình hình tài chính, giảm khó khăn, các DN
thường báo cáo thiếu nợ phải trả người bán là nhiều hơn báo cáo thừa, những rủi ro này sẽ
dẫn KTV kiểm toán chặt chẽ hơn đối với những khoản nợ nghi ngờ và thực hiện kiểm toán
thận trọng hơn đối với các nghiệp vụ đầu kỳ sau.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Hoài Lớp:CQ46/22.06
7
Học viện Tài chính
Luận văn cuối khóa
Sự xác nhận không phù hợp, thường có những chênh lệch phải xác minh lại bằng các kỹ
thuật bổ sung: thông qua ngân hàng, gửi thư xác nhận.
Không khớp giữa số liệu chi tiết và tổng hợp, thiếu sự đối chiếu xác nhận định kỳ. Ghi
chép nợ phải trả người bán không đúng cho từng loại nợ phải trả và từng đối tượng bán
hàng.
Nợ dây dưa quá hạn kéo dài, không được xử lý kịp thời. Nhiều trường hợp DN khống nợ
phải trả từ các nghiệp vụ bán hàng (bán hàng nhưng không ghi doanh thu mà ghi chênh
lệch vào nợ phải trả khống).
1.3 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
TRONG KIỂM TOÁN BCTC.
Một cuộc kiểm toán được thực hiện luôn đảm bảo quy trình gồm 3 giai đoạn đó là: Giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán, giai đoạn thực hiện kiểm toán, giai đoạn hoàn thành kiểm
toán và công bố báo cáo kiểm toán. Việc thực hiện đầy đủ các giai đoạn như vậy để đảm
bảo rằng mọi bằng chứng thu thập được đều có hiệu quả và đầy đủ để làm cơ sở cho KTV
có thể đưa ra kết luận kiểm toán một cách chính xác và hợp lý đồng thời để đảm bảo được
tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả của từng cuộc kiểm toán. Nằm trong quy trình kiểm toán
BCTC, quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán cũng bao gồm 3 giai đoạn
như sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phả trả người bán
trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Hoài Lớp:CQ46/22.06
8
Học viện Tài chính
Luận văn cuối khóa

Kết thúc kiểm toán.
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch là hoạt động đầu tiên, là quá trình lập ra phương hướng và thủ tục
kiểm toán cần thiết để kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán gắn với đặc điểm và
tình hình kinh doanh của khách hàng. Theo Chuẩn mực VAS300 Khoản 8 đó nờu: “ Kế
hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập
một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm
toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn và đảm bảo cuộc kiểm toán được
hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp kiểm toán viên phân công công
việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với kiểm toán viên và chuyên gain khác về công việc
kiểm toỏn”
1.3.1.1 Thu thập thông tin về khách hàng:
Thu thập thông tin về đối tượng khách hàng cho KTV biết về ngành nghề kinh doanh, quy
mô kinh doanh cũng như có được thông tin và sự hiểu biết đầy đủ về hoạt động của đơn vị,
hệ thống kế toán và hệ thống KSNB cũng như các vấn đề tiềm ẩn từ đó xác định trọng tâm
cuộc kiểm toán cũng như phần hành kiểm toán nợ phải trả người bán.
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý khách hàng: KTV thu thập bằng chứng pháp lý và
sổ sách: Hợp đồng, biên bản đối chiếu công nợ.
Với phần hành Kiểm toán Nợ phải trả người bán, KTV cần quan tâm đến các thông tin
sau: Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng. Tình hình cũng như sự
biến động của nền kinh tế như tăng trưởng, lạm phát. Khả năng mở rộng quy mô kinh
doanh và các nhà cung cấp thường xuyên, nhà cung cấp lớn của DN.
1.3.1.2 Thực hiện thủ tục phân tích:
Sau khi thu thập được thông tin thì KTV cần phải tiến hàng phân tích các thông tin đã thu
thập được để phục vụ cho công tác lập kế hoạch kiểm toán và nhắm mục tiêu:
Biết được các biến động xảy ra trong hệ thống kế toán của DN cũng như trong hoạt động
kinh doanh của DN trong kỳ kiểm toán trước. từ đó xem biến động của các khoản phải trả
là đã hợp lí chưa.
Giúp kiểm toán viên hiểu biết sâu sắc hơn về khách hàng và cũng xác định được những
điểm nghi vấn trong hoạt động của DN. Giúp KTV xét đoán khả năng có những sai phạm

trọng yếu nào có thể đối với khoản mục này.
1.3.1.3 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Hoài Lớp:CQ46/22.06
9
Học viện Tài chính
Luận văn cuối khóa
Đánh giá mức trọng yếu:
KTV cần phải ước tính mức độ sai sót có thể chấp nhận được của các thông tin trên BCTC
trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, từ đó xác định phạm vi kiểm toán và đánh giá mức
độ ảnh hưởng của các sai phạm. Các ước tính ban đầu về mức độ trọng yếu là lượng tối đa
mà KTV tin rằng ở mức độ đú cỏc thông tin trên BCTC có thẻ bị sai lệch nhưng chưa ảnh
hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin trên BCTC. Việc ước tính được mức độ
trọng yếu giúp cho KTC nhận biết được số lượng bằng chứng kiểm toán cần phải thu thập
sao cho đầy đủ và thích hợp để có thể đưa ra được ý kiến kiểm toán một cách chính xác
nhất. Cụ thể là nếu mức độ trọng yếu càng thấp thì số lượng bằng chứng kiểm toán cần
phải thu thập càng nhiều.
Sau đó, phải phân bổ mức trọng yếu theo cả hai hướng đó là khai khống và khai thiếu dựa
trên cơ sở:
Bản chất của các khoản mục phải trả người bán.
Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát của khoản mục Nợ phải trả người bán.
Chi phí kiểm toán.
Thực tế cụng viờc này hết sức khó khăn khi thực hiện do vậy đòi hỏi ở kinh nghiệm
của KTV và sự xét đoán nghề nghiệp của KTV. Do vậy, các KTV có kinh nghiệm thường
được phân công thực hiện công việc này.
1.3.1.4 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ.
Quá trình kiểm soát nội bộ nợ phải trả người bán phát sinh từ việc mua tài
sản, vật tư, hàng hoá thiết bị … Trong quá trinh mua hàng, khi bộ phận đi mua hàng về đến
DN phải nộp ngay hoá đơn cho phòng kế toán để kế toán căn cứ ghi sổ nợ phải trả người
bán. Chính vì vậy, khi nhận được các chứng từ, hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho, kế
toán phải kiểm tra tớnh phỏp lý của các chứng từ trên; sau đó phải ghi chép kịp thời vào sổ

tổng hợp, chi tiết và theo dõi cho đúng đối tượng bán.
Tuy nhiên một điểm cần chú ý là các khoản nợ phải trả người bán luôn được kiểm
tra, đối chiếu thường xuyên với khách hàng, đồng thời chứng từ phát sinh luôn được kiểm
tra đối chiếu trong mối quan hệ với chứng từ mua hàng ban đầu. Nói chung, có nhiều loại
nợ phải trả người bán, do vậy ứng với mỗi loại có quá trình kiểm soát riờng. Tuy nhiên DN
nào cũng chú ý các điểm như sau:
- Quy định chặt chẽ về từng loại công nợ khi phát sinh và xử lý.
- Có hệ thống sổ kế toán chi tiết ghi chép, theo dõi từng loại công nợ và
từng đối tượng: ghi chép đầy đủ, kịp thời, có hệ thống, phân loại.
- Có sự xét duyệt và phê chuẩn cho từng loại công nợ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Hoài Lớp:CQ46/22.06
10
Học viện Tài chính
Luận văn cuối khóa
- Định kỳ có sự kiểm tra, xác nhận đối chiếu công nợ.
- Quy định chặt chẽ về việc sử dụng tỷ giá ngoại tệ đúng quy định để hạch
toán nợ phải trả người bán.
Bảng 1.1 Khảo sát kiểm soát nội bộ đối với khoản mục
Nợ phải trả người bán.
Mục tiêu KSNB Thủ tục khảo sát kiểm soát
Tính có căn cứ
hợp lý
- Những khoản nợ phải trả phát sinh cần xem
xét chứng từ, hoá đơn mua hàng,hợp đồng
- Xem xét sự tồn tại và phù hợp của đối tượng
chủ nợ
- Xem xét thẩm quyền phê duyệt trong việc mua
hàng và ghi tăng nợ phải trả người bán
Tính toán, đánh
giá đúng đắn

- Tính toán lại số tiền trên chứng từ, hoá đơn
bán hàng
- Đối chiếu số tiền trờn hoỏ đơn với số phát
sinh nợ phải trả trên sổ chi tiết, tổng hợp
- Cộng lũy kế
Tính đầy đủ
- Số dư nợ phải trả có được ghi chép đầy đủ, đúng quy định.
Phân loại và hạch
toán
- Nợ phải trả có được phân loại theo từng đối tượng, từng chủ
nợ và được theo dõi riêng
- Ghi sổ phải có dấu hiệu vầ có quá trình kiểm soát nội bộ chặt
chẽ.
- Hướng dẫn đầy đủ hồ sơ kế toán cho từng trường hợp
Tớnh đúng kỳ
- Kiểm tra tính liên tục và thứ tự của hóa đơn
- Đối chiếu giữa ngày tháng trên sổ và ngày tháng trên hóa đơn,
chứng từ liên quan
Trình bày và công
bố
- Nợ phải trả người bán có đựơc trình bày, công bố theo quy
định kế toán
- Quy định tách biệt việc ghi chép, tính toán và kiểm soát nội bộ
- Có dấu hiệu kiểm tra nội bộ về tính cộng dồn và trình bày trên
BCTC.
 Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và soạn thảo chương trình kiểm toán.
Chương trình kiểm toán chính là những dự kiến của KTV về thời gian thực hiện cuộc
kiểm toán, số lượng công việc cần thực hiện, phân công công việc cho các KTV trong
nhóm kiểm toán như thế nào, cũng như dự kiến về cỏc thông tin về công ty, các dữ liệu mà
KTV nhận thấy là cần sử dụng. Trọng tâm của chương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm

toán cần thực hiện.
1.3.2 Thực hiện kiểm toán.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Hoài Lớp:CQ46/22.06
11
Học viện Tài chính
Luận văn cuối khóa
1.3.2.1 Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với nợ phải trả người bán.
Trong kiểm toán BCTC, kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán thường bắt
đầu bằng việc tiến hành thực hiện các thủ tục kiểm soát nội bộ nợ phải trả người bán.
Việc khảo sát kiểm soát nội bộ đối với khoản mục này về cơ bản sẽ thực hiện giống chu
kỳ mua hàng và thanh toán, bao gồm trình tự các bước công việc sau:
Thiết lập hệ thống câu hỏi sẵn về kiểm soát nội bộ khoản nợ phải trả người bán. Việc thiết
lập hệ thống câu hỏi này đòi hỏi phải theo trình tự, đầy đủ và chặt chẽ, yêu cầu KTV phải
có sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và sự vận hàng đặc thù của mỗi DN để thiết
lập câu hỏi cho phù hợp.
Trực tiếp khảo sát, thu thập, tìm hiểu về quá trình kiểm soát nội bộ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến việc hình thành Nợ phải trả người bán theo các cơ sở dẫn liệu của
chúng.
Đánh giá rủi ro kiểm soát nội bộ nghiệp vụ mua vào và chưa thanh toán. Qua nghiên cứu
thu thập được ở bước 2, KTV đánh giá rủi ro kiểm soát nghiệp vụ mua hàng, tài sản và
thanh toán của Dn ở các mức độ cao, thấp, trung bình hay ở mức độ phần tram( 5%.
10% )
Đánh giá chi phí lợi ích của việc khảo sát quá trình. Từ kết quả đánh giá rủi ro, KTV phải
tính toán dự kiến để lựa chọn các khảo sát chi tiết kiểm soát hay quay về khỏa sát cơ bản.
Việc tính toán luôn được đặt ra trong mối quan hệ chi phí kiểm toán là thấp nhất và mức độ
thỏa mãn kiểm toán là cao nhất, rủi ro kiểm toán là thấp nhất.
Thiết kế các khảo sát nghiệp vụ mua hàng hóa, tài sản và thanh toán nhằm làm rõ và thỏa
mãn các mục tiêu kiểm soát nội bộ, xác định được quy mô phạm vi áp dụng phương pháp
kiểm toán cơ bản có liên quan.
Về cơ bản, kiểm soát nội bộ công nợ từ việc mua tài sản, vật tư, hàng hóa, thiết bị hoàn

toàn giống như kiểm soát đối với cả chu kỳ mua hàng thanh toán. Tuy nhiên, nổi bật của
kiểm soát nội bộ Nợ phải trả người bán ở đây là các khoản nợ phải trả luôn được kiểm tra
đối chiếu thường xuyên với khách hàng, đồng thời các chứng từ phát sinh của nợ hải trả
luôn được kiểm tra đối chiếu trong mối quan hệ với các chứng từ mua hàng ban đầu, ngoài
ra các chứng từ này phải được kiểm soát nội bộ ( có dấu hiện kiểm soát nội bộ).
Đối với mỗi loại nợ phải trả người bán sẽ có những quá trình kiểm soỏt riờng. Tuy nhiên,
nói chung kiểm soát nợ phải trả người bán đều phải thể hiện trờn cỏc điểm sau:
Cú các quy định chặt chẽ về từng lopại công nợ khi phát sinh và xử lý.
Có hệ thống sổ kế toán chi tiết ghi chép theo từng loại công nợ và từng đối tượng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Hoài Lớp:CQ46/22.06
12
Học viện Tài chính
Luận văn cuối khóa
Có sự kiểm tra xét duyệt và phê chuẩn cho từng loại công nợ. Có báo cáo công nợ phải trả
người bán theo từng loại nợ, từng người bán và phải được phê duyệt.
Định kỳ có sự kiểm tra đối chiếu xác nhận công nợ đối với người bán có liên quan.
Sự ghi chép công nợ phải đầy đủ kịp thời có hệ thống và có sự phân loại rõ ràng.
Có quy định và kiểm tra chặt chẽ về sử dụng ngoại tệ đúng quy định để hạch toán nợ phải
trả người bán, đảm bảo tính thống nhất.
Có những quy định và kiểm soát chặt chẽ về từng loại công nợ phải trả người bán đảm bảo
đúng sự phân loại và đúng quy định.
Sau khi đã tìm hiểu sâu sắc về HTKSNB của DN thì KTC tiến hành thủ tục kiểm soát với
các phương pháp và cách thức cụ thể sau:
Quan sát: là việc theo dõi một hiện tượng, chu kỳ hoặc một thủ tục do khách hàng thực
hiện, là phương pháo để đánh giá thực trạng hệ thống kế toán và HTKSNB của khách
hàng. Nó mang lại cho KTV các bằng chứng về sự tồn tại, hữu hiệu của các thủ tục kiểm
soát mà đơn vị thiết lập.
Điều tra: việc thu thập các thông tin phù hợp từ những người am hiểu công việc ở trong và
ở ngoài đơn vị được kiểm toán. Việc điều tra có thể tiến hành theo cách gửi văn bản, phỏng
vấn hoặc trao đổi kết quả điều tra, sẽ cung cấp cho KTV những thông tin chưa có, hoặc

những tong tin bổ sung để củng cố các bằng chứng đó cú.
Phỏng vấn: là cách đưa ra những câu hỏi và thu thập câu trả lời của nhân viên khách thể
kiểm toán. Kỹ thuật điều tra thường được sử dụng nhiều và phổ biến trong quá trình kiểm
toán là kỹ thuật phỏng vấn. Bằng chứng thu được từ kỹ thuật này giúp KTV có được cái
nhìn sâu và toàn diện hơn về HTKSNB của đơn vị.
Thực hiện lại: là phép lặp lại hoạt động của một thủ tục kiểm soát nhằm xác định mức độ
hữu hiệu của thủ tục kiểm saots đó thường thực hiện lại là sự kết hợp giữa tính toán, so
sánh, và phỏng vấn.
Kiểm tra từ đầu đến cuối: là sự kết hợp các kỹ thuật phỏng vấn, quan sát theo trật tự diễn
biến qua từng chi tiết của nghiệp vụ cụ theẻ. Kỹ thuật này rất tốn cụng nờn chỉ thục hiện
với một số nghiệp vụ trọng yếu.
Kiểm tra ngược lại: là biện pháp kiểm tra một số nghiệp vụ từ sổ cái ngược lại thời điểm
bắt đầu phát sinh nghiệp vụ đó.
Từ những nhận xét ban đầu về HTKSNB, KTV tiến hàng phòng vấn kế toán theo dõi công
nợ, xem xét công tác ghi chép sổ sách, hệ thống sơ đồ tài khoản.
1.3.2.2 Các khảo sát cơ bản đối với khoản mục Nợ phải trả người bán
Thực hiện thủ tục phân tích:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Hoài Lớp:CQ46/22.06
13
Học viện Tài chính
Luận văn cuối khóa
Quy trình thực hiện thủ tục phân tích bao gồm cả so sánh những thông tin tài chính, xem
xét các mối quan hệ giữa các thông tin tài chính hoặc giữa những thông tin tài chính tài
chính với phi tài chính.
Nếu mối quan hệ được đánh giá thường xuyên thỡ tớnh nhất quán và độ tin cậy của mối
quan hệ trong phân tích càng cao và KTV cần chú ý phân biệt tính biến động tất yếu và
biến động bất thường.
KTV cần thu thập các sổ chi tiết về cấc khoản phải trả theo đối tượng, lọc ra danh sách
những người bán, nhà cung cấp mà còn số dư công nợ, đối chiều so sánh giữa sổ chi tiết và
sổ tổng hợp, BCTC tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán. Phân tích nguyên nhân của chênh

lệch, nguyên nhân của sự chênh lệch có thể do sai sai sót của bộ phận kế toán hay sai sót
của khâu phân tích. Thông thường các khoản nợ phải trả người bán rất ổn định do quá trình
sản xuất kinh doanh của DN ổn định. Nếu có chênh lệch thì cso thể do DN mở rộng quy
mô, tăng công suất, giá cả thị trường tăng, tỷ giá ngoại tệ tăng… Khi có sự biến động,
KTV phải tìm được bằng chứng hợp lú chứng minh, và thường tập tring vào những người
bán mới xuất hiện, hoặc chứng từ hóa đơn có số tiền lớn.
So sánh danh mục người bán và danh mục khoản phải trả người bán năm nay so với năm
trước để phát hiện những người bán và khoản phải trả mới phát sinh trong năm, từ đó tìm
bằng chứng chứng minh cho những người bán và những khoản nợ phải trả người bán mới
phát sinh.
So sánh tỷ lệ nợ phải trả cuối kỳ với tổng giá trị mua vào trong kỳ của năm nay so với năm
trước để tìm ra những khoản nợ biến động tăng giảm bất thường để định hướng kiểm toán.
So sánh tỷ lệ số dư phải trả cuối lỳ với tổng nợ ngắn hạn của năm nay so với năm trước để
xem xét khả năng có những khoản nợ chưa ghi sổ hay đã ghi sổ nhưng thực tế chưa xảy ra.
Thường KTV sẽ kiểm tra những nghiệp vụ phát sinh vào đầu kỳ kế toán sau.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 580: “ Trong trường hợp thủ tục phân tích
phát hiện được những chênh lệch trọng yếu hay mối liên hệ không hợp lý thì KTV cần phải
thực hiện thủ tục điều tra để thu thập bằng chứng kiểm toán cần thiết và thích hợp.
Thực hiện kiểm tra chi tiết:
Sau khi thực hiện các thủ tục phân tích, KTV sẽ thực hiện kiểm tra chi tiết nhằm
thu thập them các bằng chúng cho cuộc kiểm toán. Về cơ bản kiểm toán khoản mục này
bao gồm kiểm toán chi tiết nghiệp vụ nợ phải trả người bán và kiểm toán số dư nợ phải trả
người bán.
Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ nợ phải trả người bán:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Hoài Lớp:CQ46/22.06
14
Học viện Tài chính
Luận văn cuối khóa
Khi thực hiện kiểm toán chi tiết nghiệp vụ nợ phải trả người bán, thường KTV sẽ
phải thực hiện các thủ tục sau để đạt được các mục tiêu kiểm toán:

Kiểm toán cơ sở dẫn liệu: “ sự phát sinh”của nghiệp vụ ghi nhận nợ phải trả người bán:
So sánh các khoản nợ phải trả người bán theo từng người bán, từng
khoản nợ đã được phản ánh trên sổ chi tiết nợ phải trả người bán của Dn
với các chứng từ gốc như: các hóa đơn, chứng từ thanh toán tiền, hợp
đồng mua bán, thuê mượn…. Và cần đặc biệt chú ý đến các khoản nợ có
số tiền lớn, các khoản phát sinh vào đầu hoặc cuối kỳ, của khách hàng lạ,
khụng bỡnh thường….
Gửi thư xác nhận hoặc trực tiếp yêu cầu người bán xác nhận về công
nợ để cso cơ sở xác minh tính có thật của con nợ, sau đó tổng hợp kết quả
và thư xác nhận. Nếu không nhận được xác nhận thì phải có biện pháo
kiểm toán bổ sung, mở rộng phạm vi kiểm toán.
Kiểm tra thủ tục và thẩm quyền phê chuẩn cũng như dấu hiệu của quá
trình kiểm soát nội bộ được để lại trờn cỏc chứng từ chứng minh nguồn
gốc nợ phải trả người bán và các chứng từ thanh toán nợ cho người bán.
Kiểm tra các nghiệp vụ kế toán phát sinh vào đầu kỳ kế toán sau để cú
các bằng chứng chứng minh cho tính có thật và đầy đủ của nghiệp vụ.
Kiểm toán cơ sở dẫn liệu sự tính toán và đỏnh giỏ”:
KTV phải tính lại số tiền trờn cỏc hóa đơn, chứng từ cần kiểm toán, đặc
biệt chú ý đến các nghiệp vụ có số tiền lớn, không bình thường. Tính toán
lại các nghiệp vụ thanh toán bằng ngoại tệ xem cú đỳng tỷ giá quy định
chưa.
Kiểm toán cơ sở dẫn liệu “ Phân loại và hạch toỏn”:
Kiểm toán việc ghi chép đầy đủ nghiệp vụ nợ phải trả người bán.
KTV thường kiểm tra bằng cách kiểm tra tính liên tục của các chứng từ hóa đơn nghiệp vụ
nợ phải trả ngừoi bán, đặc biệt chú ý các chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh
vào đầu, cuối kỳ, kiểm toán các nghiệp vụ phát sinh vào đầu kỳ sau, hoặc có thể gửi thư
công văn cho người bán nhằm xác nhận về số tiền mua hàng và số dư tài khoản nợ phải trả
người bán.
Kiểm toán “ Sự phân loại và hạch toán đúng đắn” của nghiệp vụ nợ phải trả người bán:
Để đạt được mục tiêu này KTV phải có sự am hiều về từng loại nợ khác

nhau để có thể kiểm tra cho từng loại nợ khác nhau, đồng thờ phải tổng
hợp nợ phải trả người bán theo từng loại nợ trên sổ chi tiết theo từng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Hoài Lớp:CQ46/22.06
15
Học viện Tài chính
Luận văn cuối khóa
khách nợ. KTV cần kiểm tra chi tiết công nợ và quá trình xử lý nghiệp vụ
phát sinh và việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo theo đúng quy định.
Kiểm toán về “ hạch toán đúng kỳ”:
Để kiểm tra việc ghi chép nghiệp vụ phải trả người bán cú đỳng kỳ hay
không, cần kiểm tra các chứng từ chứng minh cho các nghiệp vụ vào đầu
kỳ kế toán sau, cũng như kiểm tra cụ thể ngày tháng trên chứng từ, hóa
đơn có liên quan với ngày tháng ghi sổ và bảng kê mà người bán gửi cho
DN.
Kiểm toán về “ Nghĩa vụ của DN đối với nợ phải trả người bản” ( trách nhiệm pháp lý):
Các khoản nợ phải trả người bán luôn phản ánh nghĩa vụ của DN đối
với người bán, người cung cấp. Tuy nhiên, có những khoản nợ được phản
ánh trên sổ sách kế toán nhưng lại không tồn tại trên thực tế hoặc có chủ
nợ thực nhưng chủ nợ không có đủ tư cách pháp nhân hoặc đủ tư cách
pháp nhân nhưng không có đủ cơ sở để chứng minh cho tính có thật của
nghiệp vụ. Do đó, xác minh về tính có thật của nghiệp vụ và sự tồn tại
thực tế, đủ tư cách pháp nhân của chủ nợ để chứng minh được cơ sở dẫn
liệu của nghiệp vụ.
Kiểm toán cơ sở dẫn liệu” Tổng hợp và công bố” nợ phải trả người bán trên BCTC.
Sau khi đã kiểm toán các cơ sở dẫn liệu trên, KTV có thể kết luận về sự phù hợp giữa
số liệu sổ kiểm tra vủa Dn, đảm bảo độ tin cậy hợp lý về các khoản nợ phải trả người bán
trên BCTC thì KTV phải nắm được quy định và phương pháp lập các chỉ tiêu nợ phải trả
người bán trên BCTC theo Chuẩn mục và Thông lệ chung.
Bảng 1.1: Tóm tắt mục tiêu và các thủ tục chủ yếu
Mục tiêu Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến Lưu ý

CSDL“Phát
sinh”( có
thật)
- Kiểm tra cỏc bỳt toỏn ghi sổ kế toán Tổng hợp và
Chi tiết (TK331) xem có chứng từ tương ứng?
- Kiểm tra hồ sơ phê chuẩn của nghiệp vụ mua hàng
đã ghi sổ:“ Giấy đề nghị mua hàng, đơn đặt hàng,
hợp đồng thương mại hoặc kế hoạch bán hàng đã
được phê duyệt.
- Kiểm tra đối chiếu chứng từ nhập kho hay giao
nhận hàng hóa, và chứng từ vận chuyển tương ứng -
nếu có.
- Kiểm tra nghiệp vụ bằng các thủ tục hỗ trợ khác:
- Các nghiệp
vụ mua hàng
bất thường.
-Ghi nhận
mua hàng
tính trực tiếp
vào chi phí.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Hoài Lớp:CQ46/22.06
16
Học viện Tài chính
Luận văn cuối khóa
Xin xác nhận của ngừoi bán( nếu có thể được); kiểm
tra thẻ kho; kiểm tra Sổ nhật ký của bảo vệ, nhật ký
vận chuyển; kiểm tra cân đối lưu chuyển hàng tồn
kho…
CSDL “ Tính
toỏn, đỏnh

giỏ”
- Kiểm tra tính hợp lý và đúng đắn của các cơ sở đơn
vị đó tớnh phải trả người bán trên hóa đơn:
- So sánh số lượng trên hóa đơn với số lượng trên
đơn đặt hàng, kế hoạch mua hàng đã phê duyệt, với
số lượng trên phiếu nhập kho hay giao nhận , chứng
từ vận chuyển( nếu cú)…
- So sánh đơn giá với đơn giá đã ghi trên hợp đồng
thương mại/ bảng giá của bên bán / tham khảo giá cả
tương ứng trên thị trường.
- So sánh thuế suất với biểu thuế của Nhà nước.
- So sánh tỷ giá với tỷ giá của ngân hàng công bố
cùng thời điểm mua hàng.
- Kiểm tra kết quả tính toán (thành tiền); nếu xét thấy
cần thiết, KTV tự tính toán lại và đối chiếu với số
liệu của đơn vị.
Chú ý các
trường hợp
được hưởng
chiết khấu
thương mại,
giảm giá
hàng bán,
hàng mua
nhưng trả lại.
CSDL “
Phân loại và
hạch toán
đầy đủ”
- Kiểm tra tính liên tục của số thứ tự của các Hóa đơn

bán hàng đã ghi sổ kế toỏn(TK 331)
Gián đoạn số
thứ tự chứng
từ
CSDL “
Phân loại và
hạch toán
đúng đắn”
- Đối chiều về Số, ngày và Số tiền trên Hóa đơn và
của Hóa đơn đú đó ghi vào sổ kế toán.
- Kiểm tra việc phân loại hóa đơn và ghi sổ chi tiết
tương ứng có đảm bảo phù hợp không.
- Kiểm tra việc ghi sổ của tài khoản đối ứng của
nghiệp vụ mua hàng.
CSDL “
Phân loại và
hạch toán
đúng kỳ”
- So sánh ngày phát sinh nghiệp vụ mua hàng( trên
hóa đơn) với ngày ghi nhận hóa đơn đó vào sổ kế
toán để kiểm tra tính hợp lý.
Nghiệp vụ
cuối kỳ và
đầu kỳ.
Kiểm tra chi tiết số dư nợ phải trả người bán:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Hoài Lớp:CQ46/22.06
17
Học viện Tài chính
Luận văn cuối khóa
Kiểm toán nợ phải trả người bán thường liên quan đến các tài khoản có số dư như:

tài khoản” Phải trả người bỏn”, tài khoản” tiền mặt” , tài khoản” Tiền gửi ngân hàng”. Do
vậy quá trình kiểm toán chi tiết số dư thường bao gồm kiểm toán chi tiết số dư tài khoản
thanh toán tiền nợ phải trả người bán( các tài khoản vốn bằng tiền).
Kiểm tra chi tiết số dư nợ phải trả người bán trên “ Tài khoản Nợ phải trả người bán.
Thủ tục tốt nhất để kiểm tra số dư chính là gửi thư xác nhận cho người bán. Nhưng việc
này trong thực tế thường không đơn giản, và tốn kém về thời gian công sức để có thể nhận
được đầy đủ thư xác nhận.
• Trong trường hợp: không thu được xác nhận từ người bán, KTV
có thể thực hiện các kỹ thuật thay thế sau:
 Kiểm tra tính có thật của khách hàng, như sự tồn tại, tính
pháp lý.
 Nếu khách hàng là thật thì có thể phải thực hiện các kỹ
thuật tiếp theo.
Dựa trên kết quả kiểm toán nghiệp vụ bán hàng và thu tiền phát sinh, KTV tính ra số dư
và đối chiếu với số liệu của DN, tìm bằng chứng chứng minh cho chênh lệch nếu có.
Nhờ ngân hàng xác nhận về số tiền trờn cỏc tài khoản công nợ phải trả người bán.
Kiểm tra đối chiếu số liệu các chứng từ hóa đơn, số dư tài khoản trong sổ kế toán của DN
với bảng kê chứng từ hóa đơn số dư tài khoản của người bán gửi cho DN và bảng kê đối
chiều số liệu định kỳ với ngân hàng. Kiểm tra lại độ tin cậy của những bảng kê này.
Ngoài ra, KTV còn tùy thuộc vào mức độ rủi ro kiểm soát và mức thỏa mãn
được về kiểm soát để cân nhắc lựa chọn them các nghiệp vụ phát sinh vào đầu, cuối
lỳ hoặc có số tiền lớn…. để thực hiện thủ tục kiểm toán.
Khảo sát chi tiết số dư tài khoản thanh toán tiền nợ phải trả người bán( các tài khoản vốn
bằng tiền):
Việc khảo sát chi tiết số dư trờn cỏc tài khoản thanh toán chỉ nhằm đảm
bảo các khoản công nợ được ghi là có thật, thực sự phát sinh, và DN đã thanh
toán khoản nợ đó trong năm tài chính này, hoặc năm tài chính kế tiếp. Việc
khảo sát này sẽ được thực hiền đầy đủ và chi tiết ở phần kiểm toán vốn bằng
tiền. Vì cậy, KTV khi kiểm toán nợ phải trả người bán sẽ tham chiếu sang phần
KTV phụ trách phần vốn bằng tiến.

Bảng 1.2: Tóm tắt mục tiêu và các thủ tục chủ yếu.
Mục tiêu kiểm toán Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến Lưu ý
CSDL” Sự hiện hữu - Yêu cầu đơn vị cung cấp một bảng kê chi tiết về -Các
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Hoài Lớp:CQ46/22.06
18
Học viện Tài chính
Luận văn cuối khóa
nghĩa vụ trả nợ “
( Có thật)
công nợ các ngừoi bán( bao gồm Ddk, PS tk,
Dck) làm căn cứ kiểm tra đối chiếu với số liệu
trên sổ sách kế toán và ở các tài liệu liên quan
khác – bảng kê do đơn vị lập hay cung cấp số liệu
cho KTV lõp)
- Kiểm tra danh mục người bán và sự tồn tại của
họ.
 Tiến hành kiểm tra hóa đơn bán hàng đối
chiếu với chứng từ thanh toán.
 Xác định hóa đơn bán hàng chưa thanh
toán hoặc chưa thanh toán đủ.
- Có thể gửi thư xác nhận từ người bán( nếu có)
và đốichiếu với số liệu sổ chi tiết và trên bảng kê
công nợ.
trường
hợp mua
hàng còn
trong
thời hạn
thanh
toán.

-Những
người
bán bất
thường.
CSDL” Tính toán,
đỏnh giỏ”
- Kiểm tra tính hợp lý và đúng đắn của các cơ sở
đơn vị đó tớnh cỏc khoản còn phải trả người bán.
Cụ thể:
TH1: Toàn bộ hóa đơn chưa thanh toán:
 So sánh số lượng với số lượng trên
hóa đơn đặt hàng, hợp đồng thương
mại, kế hoạch mua hàng đã phê
chuẩn, với số lượng trên PNK hay
giao nhận, chứng từ vận chuyển….
 So sánh đơn giá với đơn giá đã ghi
trên hợp đồng thương mại/ bảng giá
của bên bán/ tham khảo giá cả tương
ứng trên thị trường.
 So sánh thuế suất với biểu thuế của
Nhà nước.
 So sánh tỷ giá với tỷ giá ngoại tệ
thực tế tại cuối kỳ.
TH2: Hóa đơn đã trả tiền 1 phần:
 Kiểm tra Số tiền trên Hóa đơn bán
hàng và trên chứng từ trả tiền về sự
-Chú ý
các
trường
hợp có

áp dụng
chiết
khấu
thương
mại,
giảm giá
hàng
háng,
hàng bán
bị trả lại.
- Các
nghiệp
vụ nợ
tính bằng
ngoại tệ.
- Các
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Hoài Lớp:CQ46/22.06
19
Học viện Tài chính
Luận văn cuối khóa
chính xác.
 Kiểm tra kết quả tính toán số còn
nợ, nếu xét thấy cần thiết, KTV tự
tính toán lại và đối chiếu với số liệu
của đơn vị trên sổ chi tiết và trên
bảng kê chi tiết công nợ đã nói trên.
trường
hợp
thanh
toán bù

trừ.
CSDL “ Cộng dồn và
bỏo cỏo”
- Kiểm tra việc cộng dồn( tính toán số dư) trên
từng sổ chi tiết Tk 331- Phải trả người bán.
- Đối chiếu về số dư của từng ngừoi bỏn trờn cỏc
sổ chi tiết với số dư từng người bán tương ứng
trên bảng kê chi tiết công nợ với người bán mà
đơn vị đã cung cấp. ( hay KTV lập).
- Kiểm tra việc trình bày vào BCTC đối với nợ
phải trả người bán.
- So sánh số lkiệu phải trả người bán trên BCTC
với số liệu tổng hợp trên bảng kê chi tiết công nợ
của đơn vị( từng loại nợ của phải trả người bán)
-Sự phân
loại nợ
phải trả
người
bán ngắn
hạn và
dài hạn.
1.3.3 Kết thúc kiểm toán.
Đối với khoản mục Nợ phải trả người bán, sau khi kết thúc thực hiện kiểm toán, KTV
sẽ tổng hợp kết quả kiểm toán, làm cơ sở cho việc đưa ý kiến về nợ phải trả người bán trên
BCTC.
Sau khi tham gia cuộc kiểm toán, KTV phụ trách phần phải trả người bán sẽ lập trang
tổng hợp kết quả kiểm toán. Trong đó nêu lên:
Kết quả về mục tiêu kiểm toán: KTV cần đưa ra kết luận mục tiêu kiểm toán có đạt đuọc
hay không, nếu không đạt được phải chỉ ra khía cạnh nào, cần thu thập them bằng chứng
gì.

Kiến nghị: Kiến nghị thường bao gồm cỏc bỳt toỏn điều chỉnh, hoặc giải trình, thuyết
minh. Kiểm toán viên cần ghi cụ thể nguyên nhân của cỏc bỳt toỏn điều chỉnh, và số tiền
cần điều chỉnh đối với khoản mục nợ phải trả người bán. Các sai phạm thường xảy ra đối
với khoản mcụ này là ghi thiếu công nợ, hoặc chủ nợ không tồn tại, hay ghi chéo công nợ
không đúng đối tượng cụ thể, có sai lệch giữa sổ chi tiết và tổng hợp… khi phát hiện ra sai
phạm, KTv sẽ đề xuất bỳt toỏn điều chỉnh. Đồng thời, cso thể đưa rra nhận xét về
HTKSNB đối với khoản mục nợ phải trả người bán, đờ xuõts cải tiến, hoàn thiện hệ thống
cho tốt hơn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Hoài Lớp:CQ46/22.06
20
Học viện Tài chính
Luận văn cuối khóa
Các vấn đề tiếp tục cần theo dõi trong đợt kiểm toán sau: như đơn vị đã thực hiện điều
chỉnh theo ý kiến KTV chưa, có sửa đổi cấc sai sót còn tồn tại mà KTV nêu ra không?
Chế độ kế toán mà DN áp dụng ở đơn vị phụ thuộc: nêu rõ đơn vị phụ thuộc áp dụng chế
độ nào và ý kiến nhận xét của KTV về tính hợp lý nhất quán của chế đố đọ.
Số liệu kế toán, các vấn đề liên quan đến hệ thống kế toán và HTKSNB ở đơn vị.
Ý kiến nhận xét của KTV đối với Khoản mục Nợ phải trả người bán.
Những vấn đề cần theo dõi trong đợt kiểm toán sau:
Ý kiến của BGĐ đơn vị về các vấn đề có liên quan đến khoản mục này.
Sau đó, dựa trên Bảng tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán và
các kết quả kiểm toán khoản mục khác của BCTC, KTV sẽ có cơ sở để đưa ra ý kiến kiểm
toán cuối cùng của mình và phát hành báo cáo kiểm toán( kèm BCTC đã được kiểm toán.).
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Hoài Lớp:CQ46/22.06
21
Học viện Tài chính
Luận văn cuối khóa
Chương 2
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI
BÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN

ĐỊNH GIÁ ACC VIỆT NAM THỰC HIỆN.
2.1 TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH
ĐỊNH GIÁ ACC VIỆT NAM.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
2.1.1.1 Các thông tin chung về Công ty Kiểm toán và Tư vấn Định giá ACC Việt Nam
Tên đầy đủ của công ty: Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam.
Tên giao dịch: Auditing - valuation consulting ACC_Vietnam Company.
Tên viết tắt: ACC_ Việt Nam.
Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam ( gọi tắt là Công ty) ra đời
theo quy định Nghị định 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều cuả Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004, dưới hình thức chuyển
đổi mô hình hoạt động từ Công ty hợp danh kiểm toán - tư vấn Việt Nam.( ACC_Việt
Nam) được thành lập từ năm 2005.
Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông Nguyễn Văn Thành, chức danh: Giám
đốc.
Từ khi thành lập đến khi chuyển đổi sang mô hình kinh doanh hiện tại Công ty đã trải
qua nhiều giai đoạn, trong mỗi giai đoạn đều phản ánh sự phát triển mới:
 Tháng 3 năm 2005: Công ty đặt trụ sở tại 11/24 Đào Tấn - Ba Đình - Hà
Nội. Trong giai đoạn này Công ty gặp rất nhiều khó khăn do mới thành lập
do khách hàng chưa nhiều. Tuy vậy với phương châm chất lượng đặt lên
hàng đầu của Ban lãnh đạo, Công ty vẫn từng bước phát triển vững chắc, đi
lên, tạo được uy tín với khách hàng.
 Tháng 10 năm 2005: Công ty đặt VPGD tại Phòng 816 CT1A, Đơn
Nguyên 2, Khu ĐTM Mỹ Đình 2, Xã Mỹ Đình. Huyện Từ Liêm, TP Hà
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Hoài Lớp:CQ46/22.06
22
Học viện Tài chính
Luận văn cuối khóa
Nội. Tại đây công ty đó cú những bước phát triển tương đối vững chắc,
khẳng định được tên tuổi của mình.

 Tháng 11 năm 2007: Công ty chuyển VPGD về: P.402 - D5 - Đường
Nguyễn Phong Sắc - Cầu Giấy - Hà Nội.
 Điện thoại: 844.3795 0839/ 3795 0838.
 Email: .
Việc thay đổi địa điểm trụ sở chính nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh
ngày càng phát triển của công ty cả về chẩt lượng dịch vụ cũng như quy mô hoạt động.
Hiện nay, ngoài văn phòng chính đặt tại Thành phố Hà Nội, Công ty đã phát triển
được một hệ thống các văn phòng hoạt động rất hiệu quả tại cả 3 miền của đất nước bao
gồm:
 Văn phòng miền Đông Bắc được đặt tại Thành phố Hải Phòng.
 Văn phòng miền Trung được đặt tại Thành phố Thanh Hoá.
 Văn phòng miền Nam được đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây.
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động
Công ty Kiểm toán ACC_ViợŒt Nam được thành lập nhằm đáp ứng các mục tiêu:
Tăng tích luỹ phát triển kinh doanh dịch vụ;
Góp phần làm trong sạch nền tài chính quốc gia, thực hiện đày đủ nghĩa vụ đối với Ngân
sách Nhà nước;
Là một công ty kiểm toán độc lập chuyên ngành, nhiều kinh nghiệm, hiện tại Công ty
chuyên cung cấp các dịch vụ chuyên ngành trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán, định giá TS,
tư vấn tài chính, thuế, đầu tư, báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành
tại Việt Nam, cụ thể các hoạt động chủ yếu:
2.1.2.1. Dịch vụ kiểm toán BCTC.
Phạm vi kiểm toán:
Chúng tôi thực hiện cuộc kiểm toán để đưa ra ý kiến độc lập về sự trung thực và hợp
lý trờn cỏc khía cạnh trọng yếu của Báo Cáo tài chính của công ty phù hợp với chuẩn mực
Kiểm toán Việt Nam.
Qua cuộc kiểm toán, chúng tôi ngoài việc đưa ra ý kiến nhận xét vờ tớnh trung thực,
hợp lý của Báo cáo tài chính sẽ đưa ra các ý kiến đóng góp nhằm xây dựng và hoàn thiện
hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ hiện tại cựa công ty nói chung. Từ việc tìm hiể và

kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ hiện tại của công ty, chúng tôi sẽ hình thành các ý kiến
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Hoài Lớp:CQ46/22.06
23
Học viện Tài chính
Luận văn cuối khóa
tư vấn dựa trên những thông lệ hiện hành tốt nhất mà chúng tôi có được thông qua kinh
nghiệm lâu năm của chúng tôi trong việc phục vụ nhiều loại hình doanh nghiệp cũng như
từ nguồn dữ liệu phong phú mà chúng tôi có được từ mạng lưới thông tin quốc tế.
Nhìn chung, công ty dựa trên việc kiểm toán bao gồm những nhiệm vụ sau đây:
Soát xét việc ghi chéo, lưu trữ và duy trì các ghi chép kế toán.
Đánh giá tính tuân thủ hoạt động của Công ty trên cở sở các nguyên tắc kiểm soát nội bộ
và các quy định kiểm toán hiện hành của Việt Nam.
Soát xét và đánh giá tính thích hợp của các hệ thống kiểm soát nội bộ hiện hành.
Kiểm tra trên cơ sở chọn mẫu các ghi chép kế toán và các bằng chứng cú luờn quan đến
các con số kờ stoỏn trình bày trờn cỏc Báo cáo tài chính bao gồm các hóa đơn, hơp đông
và các tài liệu gốc có liên quan khác.
Xem xét và đánh giá sự hiện hữu, tính sở hữu, và kiểm soát các tài sản cố định.
Phát hành Thư quản lý trong đó đưa ra những kiến nghị về điểm yếu trong hệ thống kiểm
soát và kế toans nội bộ cũng như biện pháp thiết thực để khắc phục những điểm yếu đó.
Phương pháp tiếp cận kiểm toán trong Kiểm toán Báo cáo tài chính:
Cuộc kiểm toán của chúng tôi được thực hiện dựa trên cở sở sự hiểu biết về tình hình
hoạt động của khách hàng, hệ thống kiểm soát nột bộ và tính chất rủi ro. Trước khi đưa ra
kế hoạch kiểm toán và để giúp cho việc đánh giá rủi ro, chúng tôi thực hiện việc dự đoán
và phân tích tổng quát. Với một lượng lớn các công cụ dự đoán sẵn có, phương pháo
tiếp cận này sẽ giúp cho việc xác định được các vấn đề tiềm tàng và tăng cường sự hiểu
biết sâu sắc đạt được trong suốt quá trình kiểm toán. Phương pháp tiếp cận của chúng tôi
cũng phù hợp với yêu cầu ngày càng nghiêm ngặt về tính chính xác và tính minh bạch
của Báo cáo Tài chính.
Sự phối hợp trong cuộc kiểm toán:
Chúng tôi sẽ phối hợp chặt chẽ với công ty trong quá trình làm việc, tiến hành thảo

luận đối với các vấn đề phát sinh. Bên cạnh đó, chúng tôi sẽ trợ giúp Công ty xây dựng hệ
thống biểu mẫu Báo cáo tài chính trên cơ sở yêu cầu của Bộ Tài Chính và quản lý nội bộ
của Công ty. Việc này sẽ giúp cho chúng tôi:
Trợ giúp cho quá trình kinh doanh của công ty.
Phát hiện được các sai sót một cách kịp thời.
Giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của công ty.
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập Báo cáo Kiểm toán.
Cuộc kiểm toán sẽ tập trung vào các yêu cầu của công ty cũng như các cơ quan quản lý.
Điều này được dựa trên việc kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các số dư nhằm
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Hoài Lớp:CQ46/22.06
24
Học viện Tài chính
Luận văn cuối khóa
đạt được một sự hiểu biết về các rủi ro, các chu trình kinh doanh và các hoạt động kiểm
soát của công ty.
Dựa trên các hiểu biết này, chúng tôi sẽ thiết kế một chương trình kiểm toán cụ thể
hiệu quả và linh hoạt phù hợp nhất với đặc trưng hoạt động của Công ty.Cụng việc cụ thể
bao gồm:
Thực hiện tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết phụ thuộc vàođặc điểm hoạt động của
Công ty. Chúng tôi cũng thực hiện các thủ tục phân tích tổng quát và các thủ tục kiểm toán
khác nếu chúng tôi thấy cần thiết trong từng trường hợp.
Thảo luận với nhà quản lý về các ý kiến đề xuất trong thư quản lý. Điều này phù hợp với
chuẩn mựuc là tất cả các thông tin đều phải được thảo luận và được nhà quản lý chấp thuận
trước khi được phát hành cho Công ty.
Độc lập và bảo mật: trong suốt thời gian kiểm toán, chúng tôi cam kết sẽ duy trì tính độc
lập và bảo mật đối với các thông tin mà chúng tôi phát hiện.
2.1.2.2: Dịch vụ kế toán.
Chúng tôi cung cấp các dịch vụ kế toán cho khách hàng bao gồm: dịch vụ làm sổ
scsh, lập dự toán ngân sách, lập các Báo cáo tài chính được lập theo hệ thống kế toán Việt
Nam cho tương thích với các Chuẩn mực kế toán quốc tế được chấp nhận rộng rãi. Nhân

sự của chúng tôi đại diện cho cỏc chuyờn gain có năng lực và bề dày kinh nghiệm. Cụ thể
các dịch vụ kế toán của chúng tôi bao gồm:
Lập hệ thống kế toán cho các doanh nghiệp.
Cung cấp dịch vụ kế toán, tư vấn kế toán cho khách hàng.
Lập kế hoạch tài chính.
Lập và dự toán lưu chuyển tiền mặt.
Hướng dẫn cho khách hàng về việc lập kế hoạch nộp thuế.
Hướng dẫn khách hàng kê khai thuế.
2.1.2.3: Dịch vụ kiểm toán quyết toán các công trình XDCB.
Nguyên tắc cơ bản thực hiện kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dự án hoàn
thành là sử dụng một nhóm nhân viên chuyên nghiệp, các chuyên gia có trình độ cao được
đào tạo chính qui trong lĩnh vực kiểm toán xây dựng cơ bản nhằm cung cấp cho khách
hàng một dịch vụ hoàn hảo nhất và có độ tin cậy cao.
Mục tiêu của chúng tôi là đưa ra ý kiến độc lập về Báo cáo quyết toán của công trình
và các vấn đề khác mà Chủ đầu tư và các cơ quan quản lý Nhà nước cần quan tâm:
Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành các công trình, dự án.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Hoài Lớp:CQ46/22.06
25

×