Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ CƠ KHÍ HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.27 KB, 106 trang )

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG I 7
1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh 8
1.1.3. Yêu cầu trong công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 9
1.1.3.1.Tính khách quan của công tác quản lý vật liệu: 9
1.5.4.Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký - Chứng từ 35
1.5.5.Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán máy 36
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI


CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ CƠ KHÍ HẢI PHềNG 38
2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Nhựa và Cơ khí Hải Phòng 38
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 38
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh 39
2.1.3 Cơ cấu bộ máy quản lý của đơn vị 39
2.1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm quy trình công nghệ 46
2.1.4.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 46
2.1.5 Đặc điểm về lao động 49
2.1.6. Chế độ làm việc 50
2.1.7. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm gần đây của Công ty 51
2.2 Thực tế tổ chức công tác kế toán 53
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán trong đơn vị 53
2.2.2. Chế độ, chính sách kế toán Công ty đang áp dụng 55
2.2.3. Hệ thống chứng từ kế toán 57
2.3.2. Tình hình quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 59
2.3.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 61
Từ các phiếu nhập kho trong tháng 10 vào bảng kê nhập nguyên vật liệu 72
Bảng kê nhập nguyên vật liệu 72
Có TK 111 : 27.472.200 81
Thủ trưởng Kế toán trưởng Người nhận phiếu Người nhận Thủ quỹ 81
Căn cứ vào phiếu chi sè 1220 ngày 10 tháng 10 năm 2011 kế toán phản ánh vào sổ chi
tiết tiền mặt 81
Đơn vị :Công ty Cổ phần nhựa và cơ khí HP 82
Sổ chi tiết TK 111 - Tiền Mặt 82
Tháng 10 năm 2011 82
Tháng 10 năm 2011 83
2.6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần Nhựa và cơ khí
Hải Phòng 86
2.6.1. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 86
2.6.2. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 88

2.6.3. Chứng từ và kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty 91
CHƯƠNG III 94
NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ CƠ KHÍ HẢI PHềNG
94
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty 94
3.1.1. Những ưu điểm 94
3.1.2. Những tồn tại 95
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP Nhựa và
cơ khí Hải phòng 96
2
3.3. Các yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP Nhựa và cơ
khí Hải Phòng 97
3.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy Sản xuất nhựa
và cơ khí Hải Phòng 98
3.4.1. Hoàn thiện việc trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu 100
KẾT LUẬN 105
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NVL Nguyên vật liệu
VL Vật liệu
GCCB Gia công chế biến
BQ Bình quân
VT Vật tư
CCDC Công cụ dụng cụ
GTGT Gớa trị gia tăng
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
PP Phương pháp
PNK Phiếu nhập kho
TSCĐ Tài sản cố định

4
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm qua cùng với quá trình phát triển kinh tế, cùng với sự thay đổi
sâu sắc của cơ chế kinh tế, hệ thống kế toán của Việt Nam đã không ngừng hoàn
thiện và phát triển góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng
quản lý tài chính quốc gia, quản lý doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường tất cả mọi doanh nghiệp đều quan tâm đến vấn
đề là sản xuất và kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn để tạo tiền đề
cho tái sản xuất cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Kế toán là một bộ phận quan trọng có vai trò tích cực trong việc quản lý,
điều hành và kiểm soát các hoạt động tài chính Doanh nghiệp. Tăng thu nhập cho
doanh nghiệp và đời sống người lao động không ngừng được cải thiện. Trong quá
trình sản xuất các Doanh nghiệp phải chi ra cho các chi phí sản xuất bao gồm: Chi
phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí
tiền lương….Mà nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất thể hiện dưới dạng vật húa, nú là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản
phẩm, hơn nữa chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí sản xuất. Chỉ cần một sự biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm
ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm, ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do
vậy, một trong những yếu tố nhằm đạt lợi nhuận cao là: ổn định nguồn nguyên
liệu, tính toán đúng đắn, vừa đủ lượng nguyên liệu cần dùng, tránh lãng phí nguyên
vật liệu, không ngừng giảm đơn giá nguyên liệu, vật liệu (giá mua, cước phí vận
chuyển,bốc dỡ ), giảm các chi phí để bảo quản sẽ giải phóng được một số vốn lưu
động đáng kể. Đó cũng là yêu cầu và mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt. Kế toán vật liệu có vai trò
quan trọng trong việc thực hiện các mục tiệu nói trên. Tổ chức tốt công tác kế toán
vật liệu sẽ giúp cho người quản lý lập dự toán nguyên vật liệu đảm bảo được việc
cung cấp đầy đủ, đúng chất lượng và đúng lúc cho sản xuất, giúp cho quá trình sản
xuất diễn ra nhịp nhàng, đúng kế hoạch, tránh làm ứ đọng vốn và phát sinh các chi
phí không cần thiết, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường Với ý

nghĩa đó, coi trọng cải tiến nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán
vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất là một vấn đề hết sức cần thiết, khách quan.
Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng của công tác quản lý và hạch toán vật
liệu kết hợp với việc tìm hiểu thực tế công tác kế toán vật liệu tại Công ty Cổ phần
Nhựa và cơ khí Hải Phũng, trờn cơ sở những kiến thức đã học và tích luỹ trong nhà
trường cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo
Nguyễn Thị Kim Hướng
và các
5
cán bộ phòng kế toán, em đã chọn và đi sâu nghiên cứu chuyên đề: “TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ CƠ KHÍ HẢI PHềNG ” làm chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
Mục đích của đề tài này là: Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn để cú thờm
sự hiểu biết, thông qua sự so sánh lý luận với thực tiễn để đánh giá những mặt đã
làm được và những mặt còn hạn chế. Từ đú,đưa ra phương hướng nhằm hoàn thiện
công tác kế toỏn,nõng cao hiệu quả kinh tế,phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp
được tốt hơn.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận , chuyên đề này gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ tại Công ty cổ phần Nhựa và cơ khí Hải Phòng.
Chương 3: Nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần Nhựa và cơ khí Hải
Phòng.
6
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NVL, CCDC TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH

1.1. Những vấn đề cơ bản về NVL, CCDC
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu
Hiện nay,cú thể thấy doanh nghiệp vừa là những đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là tế
bào của nền kinh tế thị trường và là nơi trực tiếp diễn ra các hoạt động sản xuất
kinh doanh sản phẩm, thực hiện cung cấp các loại lao vụ dịch vụ cho nhu cầu tiêu
dùng xã hội. Do đó, để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường
thỡ cỏc doanh nghiệp cần phải có đối tượng lao động. Đối tượng lao động được
hiểu không những là tất cả vật liệu thiên nhiên, sự vật ở xung quanh ta mà còn là
các nguồn tác động để tạo ra những sản phẩm phục vụ lợi ích của con người. Như
vậy, trong doanh nghiệp sản xuất nguyên liệu, vật liệu là đối tượng lao động mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất ( tư liệu sản xuất, đối tượng
lao động, sức lao động ), là cơ sở cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất tạo sản phẩm, khác với tư liệu lao động khác, vật liệu
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và khi tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh, dưới tác động của sức lao động và máy móc thiết bị
chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra một
hình thái vật chất của sản phẩm. Do vậy, nguyên vật liệu được coi là cơ sở vật
chất, là yếu tố không thể thiếu được của bất cứ quá trình tái sản xuất nào, đặc biệt
là đối với quá trình hình thành sản phẩm mới trong doanh nghiệp sản xuất. Đây là
đặc điểm đặc trưng của nguyên vật liệu để phân biệt với công cụ dụng cụ, vì công
cụ dụng cụ vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu trong quá trình sử dụng.
Về mặt giá trị khi tham gia vào quá trình sản xuất, vật liệu chuyển dịch một lần
toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và hình thành
nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đặc điểm này cũng là một đặc điểm dùng để
nhận biết nguyên vật liệu với các tư liệu lao động khỏc.Chi phớ về các loại vật liệu
thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất. Ví dụ như: trong giá thành sản phẩm công nghiệp
cơ khí, chi phí vật liệu chiếm từ 50% - 60%; trong giá thành sản phẩm công nghiệp
chế biến, nguyên vật liệu chiếm khoảng 70%; trong giá thành sản phẩm công

nghiệp nhẹ, nguyên vật liệu chiếm 60%.
Mặt khác, xét về mặt vốn thì vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lưu động
trong doanh nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cần
phải tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động và điều đó không thể tách rời việc
dự trữ và sử dụng vật liệu một cách hợp lý và hiệu quả.
7
Với những đặc điểm trên cho ta thấy nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu,
là cơ sở vật chất cho quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xã
hội. Vì vậy, nguyên vật liệu đối với sản xuất kinh doanh là hết sức quan trọng.
Còn về phần Công cụ dụng cụ là các loại tư liệu lao động được sử dụng cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng không đủ tiêu chuẩn trở thành tài
sản cố định. Công cụ dụng cụ ở các doanh nghiệp sản xuất là những tư liệu lao
động có giá trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn. Công cụ dụng cụ có những đặc
điểm sau:
Về đặc điểm vận động thì công cụ dụng cụ cũng có thời gian sử dụng khá dài
nên giá trị của chúng cũng được chuyển dần vào chi phí của đối tượng sử dụng.
Về giá trị của chúng không lớn nên để đơn giản cho công tác quản lý, theo dõi
thì hoặc là tính hết giá trị của chúng vào chi phí của đối tượng sử dụng một lần
hoặc là phân bổ dần trong số kỳ nhất định.
1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng
rất lớn trong tổng chi phí sản xuất, do đó một sự biến động của chi phí nguyên vật
liệu sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới giá thành của các sản phẩm được sản xuất ra, ảnh
hưởng đến giá vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc xác định chính xác, hợp lý giá trị nguyên vật liệu lúc nhập kho và xuất kho vì
vậy rất quan trọng.
Nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời
và chính xác công tác kế toán trong các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn
thiện. Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán không thể không đề cập đến việc áp
dụng các chuẩn mực kế toán.

Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam có quy định cụ thể cho việc hạch
toán các phần hành kế toán. Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” là chuẩn
mực quy định và hướng dẫn công tác kế toán hàng tồn kho nói chung và nguyên
vật liệu nói riêng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Xét về góc độ vĩ mô, chuẩn mực này là các quy định có tính chất bắt buộc
chung cho các doanh nghiệp trong việc hạch toán hàng tồn kho, giúp cho nhà nước
có được những đánh giá khái quát công tác kế toán, đánh giá việc chấp hành của
các doanh nghiệp. Đồng thời chuẩn mực cũng là căn cứ pháp lý để các kiểm toán
viên đánh giá trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính trong khi tiến hành kiểm
toán. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp có sử dụng vốn và
kinh phí của nhà nước. Việc ban hành chuẩn mực kế toán đồng thời cũng là một
yêu cầu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Công tác hạch toán có được sự
quy chuẩn không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn đảm bảo được ở ngoài quốc
gia sẽ là một thuận lợi cho nền kinh tế.
8
Xét về góc độ vi mô, chuẩn mực vừa là yêu cầu vừa là hướng dẫn cho các
doanh nghiệp trong hạch toán kế toán. Chuẩn mực kế toán số 02 “ hàng tồn kho”
có một vai trò quan trọng trong hạch toán nguyên vật liệu. Căn cứ vào chuẩn mực,
các doanh nghiệp sẽ xác định một cách đúng đắn trị giá nguyên vật liệu qua sự
biến động của nó, hạch toán đúng tài khoản cũng như trình bày các thông tin có
liên quan đến nguyên vật liệu trong báo cáo tài chính. Chuẩn mực này cũng quy
định trong việc ghi nhận các chi phi sản xuất kinh doanh có liên quan đến nguyên
vật liệu. Việc hạch toán chính xác các nghiệp vụ có liên quan đến nguyên vật liệu
tạo điều kiện cho doanh nghiệp quản lý, sử dụng một cách hiệu quả nguyên vật liệu
của mình. Như vậy sẽ giúp cho các doanh nghiệp trong việc bảo toàn và phát triển
tài sản của mình, tăng sức mạnh cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
1.1.3. Yêu cầu trong công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1.1.3.1.Tính khách quan của công tác quản lý vật liệu:
Quản lý vật liệu là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy
nhiên do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ và phương pháp quản lý

cũng khác nhau. Xã hội ngày càng phát triển thỡ cỏc phương pháp quản lý cũng
phát triển và hoàn thiện hơn. Trong điều kiện hiện nay không kể là xã hội chủ
nghĩa hay tư bản chủ nghĩa nhu cầu vật chất, tinh thần ngày càng tăng. Để đáp ứng
kịp thời nhu cầu đó, bắt buộc sản xuất ngày càng phải được mở rộng mà lợi nhuận
là mục đích cuối cùng của sản xuất kinh doanh. Để sản xuất có lợi nhuận, nhất
thiết phải giảm chi phí nguyên vật liệu. Nghĩa là phải sử dụng nguyên vật liệu một
cách tiết kiệm hợp lý, có kế hoạch. Vì vậy công tác quản lý vật liệu là nhiệm vụ
của mọi người, là yêu cầu của phương thức kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
nhằm với sự hao phí vật tư ít nhất nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.1.3.2.Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý vật liệu:
Trong nền cơ chế thị trường hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối
cùng của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận
ngày càng được quan tâm. Vì thế các doanh nghiệp đều ra sức tìm con đường giảm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy với tỷ trọng chiếm khoảng 60 –
70% tổng chi phí, nguyên vật liệu cần được quản lý thật tốt. Nếu doanh nghiệp mà
biết sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng
có chất lượng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối tương quan có lợi cho doanh
nghiệp trên thị trường. Quản lý nguyên vật liệu càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu
quả kinh tế càng cao. Với vai trò như vậy nên yêu cầu của công tác quản lý vật liệu
là phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu, từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng.
Theo đó, phương pháp quản lý, cơ chế quản lý và cách thức hạch toán vật liệu
cũng hoàn thiện hơn. Do vậy, việc quản lý nguyên vật liệu phụ thuộc vào khả năng
và sự nhiệt thành của các cán bộ quản lý. Quản lý vật liệu được xem xét trờn cỏc
khía cạnh sau:
9
- Khâu thu mua: Nguyên vật liệu là tài sản lưu động của doanh nghiệp, nó
thường xuyên biến động trên thị trường. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải có kế
hoạch sao cho có thể liên tục cung ứng đầy đủ nhằm đáp ứng kịp thời cho sản xuất.
Cho nên khi quản lý khối lượng, quy cách, chủng loại nguyên vật liệu phải theo
đúng yêu cầu, giá mua phải hợp lý để hạ thấp được giá thành sản phẩm.

- Khâu bảo quản: Việc bảo quản vật liệu tại kho, bãi cần thực hiện theo
đúng chế độ quy định cho từng loại vật liệu, phù hợp với tính chất lý hoá của mỗi
loại, với quy mô tổ chức của doanh nghiệp, tránh tình trạng thất thoát, lãng phí vật
liệu, đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý đối với vật liệu.
- Khâu dự trữ: Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa,
tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường, không
dự trữ vật liệu quá nhiều gây ứ đọng vốn và cũng không quỏ ớt làm ngưng trệ, gián
đoạn cho quá trình sản xuất.
- Khâu sử dụng: Yêu cầu phải tiết kiệm hợp lý trên cơ sở xác định các định
mức tiêu hao nguyên vật liệu và dự toán chi phí, quán triệt theo nguyên tắc sử dụng
đúng định mức quy định, đúng quy trình sản xuất, đảm bảo tiết kiệm chi phí về
nguyên vật liệu trong tổng giá thành.
Như vậy, quản lý nguyên vật liệu là một trong những nội dung quan trọng và
cần thiết của công tác quản lý nói chung và quản lý sản xuất, quản lý giá thành nói
riêng. Muốn quản lý vật liệu được chặt chẽ, doanh nghiệp cần cải tiến và tăng
cường công tác quản lý cho phù hợp với thực tế.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Để có thể đáp ứng yêu cầu quản lý, tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định về mẫu của bộ tài
chính, thời gian lập, trình tự luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ. Trình tự
luân chuyển phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho những người quản lý
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảo đảm sự an toàn cho chứng từ, cập nhật vào
sổ sách kế toán đầy đủ, kịp thời, tránh sự trùng lặp hoặc luân chuyển chứng từ qua
những khâu không cần thiết và phải giảm thời gian luân chuyển chứng từ tới mức
thấp nhất.
Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất và
nguyên tắc thích ứng. Tài khoản tổng hợp của doanh nghiệp xây dựng căn cứ vào
chế độ kế toán và thống nhất chung theo chế độ ban hành. Bên cạnh đú cỏc tài
khoản chi tiết được xây dựng dựa trên đặc điểm riêng của doanh nghiệp sao cho

phù hợp với công tác kế toán của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
công tác kế toán.
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao chất
10
lượng và hiệu quả quản lý nguyên vật liệu, kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp
nguyên vật liệu trờn cỏc mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian
cung cấp.
- Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời giá trị vật liệu xuất dùng cho các
đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao, phát hiện
và ngăn chặn kịp thời việc sử dụng nguyên vật liệu lãng phí hoặc sai mục đích.
- Thường xuyên kiểm tra và thực hiện định mức dự trữ nguyên vật liệu, phát
hiện kịp thời các vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp
giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại.
- Thực hiện kiểm kê vật kiệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật
liệu, tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử dụng
nguyên vật liệu.
1.2. Phân loại và đánh giá NVL, CCDC trong doanh nghiệp.
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
a) Phân loại nguyên vật liệu:
Trong các doanh nghiệp, vật liệu rất đa dạng và phong phú, mỗi loại có một
vai trò, công cụ và tính năng lý hóa khác nhau. Vì vậy để quản lý vật liệu một cách
có hiệu quả, các doanh nghiệp tiến hành phân loại vật liệu.
Tùy theo yêu cầu quản lý vật liệu mà từng doanh nghiệp thực hiện phân loại
theo các cách khác nhau.
- Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, vật liệu được chia thành các loại sau:

+ Nguyên vật liệu chính (Bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài):Đối với
các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chính là đối tượng chủ yếu cấu thành
nên thực thể sản phẩm như: tôn, đồng, sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo
máy, cơ khí, xây dựng cơ bản; bông, sợi trong các doanh nghiệp dệt vải, trong các
xí nghiệp may Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá
trình sản xuất sản phẩm , ví dụ như: sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt
cũng được coi là nguyên vật liệu chính.
+ Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phục vụ trong quá
trình sản xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính làm tăng chất
lượng, mẫu mã của sản phẩm hoặc được sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao động
hoạt động bình thường hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản
lý sản xuất, bao gói sản phẩm
+ Nhiên liệu: là các chất dùng để tạo ra năng lượng cung cấp nhiệt lượng
cho quá trình sản xuất kinh doanh như hơi đốt, dầu, khí nén, xăng, Nhiên liệu
11
thực chất là một loại vật liệu phụ được tách ra thành một nhúm riờng do vai trò
quan trọng của nó và để nhằm mục đích dễ quản lý và hạch toán hơn. Dựa vào tác
dụng của nhiên liệu trong quá trình sản xuất có thể chia nhiên liệu thành những
nhóm sau:
. Nhiờn liệu dùng trực tiếp cho sản xuất.
. Nhiên liệu sử dụng cho máy móc thiết bị.
+ Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết để thay thế sửa
chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị, phương tiện sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ,
khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản).
+ Vật liệu khác: là những vật liệu trong doanh nghiệp ngoài những vật liệu
kể trên như: vải vụn, phôi cắt,
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng loại
hình doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng

nhóm, từng thứ, quy cách Việc phân loại cần thành lập sổ danh điểm cho từng
thứ vật liệu trong đó mỗi nhóm vật liệu được sử dụng một ký hiệu riêng thay tên
gọi, nhãn hiệu, quy cách.
- Căn cứ vào nguồn nhập, nguyên vật liệu được chia thành:
+ Nguyên vật liệu mua ngoài: Thu mua từ thị trường trong nước, hoặc
nhập khẩu.
+ Nguyên vật liệu tự gia công chế biến: Là loại vật liệu mà doanh nghiệp
tự tạo ra để phục vụ cho nhu cầu sản xuất.
+ Nguyờn vật liệu khác: Là loại vật liệu hình thành do được cấp phát, biếu
tặng, góp vốn liên doanh
- Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên
vật liệu của doanh nghiệp được chia thành :
+ Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất.
+ Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như quản lý phân xưởng,
quản lý doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm
b) phân loại công cụ dụng cụ:
Theo quy định hiện hành của những tư liệu sau, không phân biệt tiêu chuẩn
giá trị và thời gian sử dụng vẫn được hạch toán là công cụ dụng cụ:
- Các lán trại tạm thời, đà giáo, công cụ ( trong XDCB), dụng cụ gá lắp
chuyên dùng cho sản xuất.
12
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng nhưng trong quá
trình bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị
hao mòn để trừ dần giá trị của bao bì.
- Dụng cụ đồ nghề bằng thủy tinh, sành sứ.
- Quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc.
Để phục vụ cho công tác quản lý và kế toán, toàn bộ công cụ, dụng cụ của
doanh nghiệp được chia thành 3 loại sau:
- Công cụ dụng cụ.
- Bao bì luân chuyển

- Đồ dùng cho thuê.
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tớnh giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch
toán nguyên vật liệu. Tớnh giỏ nguyên vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu
hiện giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định.
Nguyên tắc tớnh giỏ nguyên vật liệu: Áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ –
BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ tài chính: “ Hàng tồn kho được tính theo
giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải
tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được”. Trong đó:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành
sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công việc hạch
toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở các doanh nghiệp. NVL được tính theo giá
thực tế.
1.2.2.2. Phương pháp tớnh giỏ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá
thực tế:
a) Tớnh giỏ thực tế nhập kho:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác
nhau nờn giỏ thực tế của chúng cũng khác nhau. Về nguyên tắc, giá vật liệu nhập
kho được xác định theo giá thực tế bao gồm toàn bộ chi phí hình thành vật liệu đó
cho đến lúc nhập kho. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu được
xác định cụ thể như sau :
13
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:

Giá thực tế Giá mua Thuế nhập Chi phí Các khoản
nguyên vật = ghi trên + khẩu + thu - giảm trừ
liệu nhập kho hoá đơn (nếu có) mua (nếu có)
Trong đó giá mua ghi trờn hoỏ đơn của người bán là giá chưa tính thuế giá
trị gia tăng nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Nếu doanh
nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì giá mua là giỏ đó tớnh thuế giá trị
gia tăng.
- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
-Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến :
- Đối với Đối nguyên vật liệu nhận vốn gúp liờn doanh hoặc cổ phần:
- Đối với nguyên vật liệu do nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp hoặc được
tặng:
- Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất :
Giá thực tế của phế liệu thu hồi = Giá có thể sử dụng lại hoặc giỏ cú
thể bán.
b) Tớnh giỏ nguyên vật liệu xuất kho:
Việc lựa chọn phương pháp tớnh giỏ thực tế xuất kho phải căn cứ vào đặc
điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập xuất kho nguyên
vật liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho của doanh nghiệp. Vật liệu trong
doanh nghiệp được thu mua nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, do vậy giá thực tế
của từng đợt nhập kho cũng không hoàn toàn giống nhau. Nên khi xuất kho kế toán
phải tính toán chính xác, xác định được giá thực tế xuất kho cho từng đối tượng sử
Giá thực tế
nguyên vật liệu
nhập kho
=
Giá thực tế nguyên vật
liệu xuất gia công chế biến

+

Chi phí có
liên quan
Giá thực tế
nguyên vật
liệu nhập kho
=
Giá thực tế nguyên
vật liệu xuất thuê
ngoài gia công chế
biến
+
Chi phí thuê
ngoài gia
công chế biến
+
Chi phí vận
chuyển
(nếu có)
Giá thực tế
nguyên vật liệu
nhập kho
= Giá do các bên
tham gia xác định
+ Chi phí tiếp nhận
(nếu có)
Giá thực tế
nguyên vật liệu
nhập kho
=
Giá thị trường tương đương

(hoặc giá NVL ghi trên biên
bản bàn giao)
+
Chi phí
tiếp nhận
(nếu có)
14
dụng theo phương pháp tớnh giỏ thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng cho cả niên
độ kế toán.
Để tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho các doanh nghiệp có thể
áp dụng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp nhập sau xuất trước
- Phương phỏp giá thực tế đích danh
Ngoài ra trên thực tế còn có phương pháp giá hạch toán, phương pháp xác
định giá trị tồn cuối kỳ theo giá mua lần cuối. Tuy nhiên khi xuất kho kế toán tính
toán, xác định giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp đã đăng ký áp dụng và
phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán.
• Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ dược
tính theo giá trị bình quân. Phương pháp này được chia thành ba loại:
+ Giá bình quân tồn đầu kỳ.
+ Giá bình quân từng lần nhập.
+ Giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Trị giá nguyên vật
liệu xuất dùng
=
Số lượng nguyên
vật liệu xuất dùng

X
Đơn giá thực
tế bình quân
Trong đó:
- Giá bình quân tồn đầu kỳ:
Đơn giá bình quân
tồn đầu kỳ
=
Giá trị thực tế tồn đầu kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ
* Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán
của kế toán vỡ giỏ vật liệu xuất kho tớnh khỏ đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời
về tình hình biến động của vật liệu trong kỳ.
* Nhược điểm: Độ chính xác của việc tớnh giỏ phụ thuộc tình hình biến
động giá cả nguyên vật liệu. Trường hợp giá cả thi trường nguyên vật liệu có sự
15
biến động lớn thì việc tớnh giỏ nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp này trở
nên thiếu chính xác.
- Đơn giá bình quân từng lần nhập:
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập vật liệu, kế toán tính đơn giá
bình quân sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng vật liệu xuất để tớnh giỏ
vật liệu xuất.
Đơn giá bình quân
từng lần nhập
=
Giá trị thực tế vật
liệu tồn đầu kỳ
+
Giá trị thực tế lần
nhập kế tiếp

Số lượng vật liệu
Tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật liệu
nhập kế tiếp
Phương pháp này nên áp dụng ở những doanh nghiệp cú ớt danh điểm vật
tư và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
* Ưu điểm: Phương pháp này cho giá vật liệu xuất kho chính xác nhất,
phản ánh kịp thời sự biến động giá cả, công việc tớnh giỏ được tiến hành đều đặn.
* Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với
những doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
- Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự
trữ
=
Giá trị thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ +
Giá trị thực tế vật
liệu
nhập trong kỳ
Số lượng vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật liệu
nhập trong kỳ
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp cú ớt danh điểm vật tư
nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
* Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư.

* Nhược điểm: Dồn công việc tớnh giỏ nguyên vật liệu xuất kho vào cuối
kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của cỏc khõu kế toán khác.
• Phương pháp nhập trước xuất trước (FiFo):
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tớnh giỏ thực tế xuất kho trên
cơ sở giả định vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo đơn
giá của mỗi lần nhập trước.
16
Như vậy, Nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị của hàng tồn kho cao và
giá trị vật liệu xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng. Ngược
lại giá cả có xu hướng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi nhuận
trong kỳ giảm.
Phương pháp này thích hợp trong từng thời kỳ lạm phát, và áp dụng đối với
những doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm
không nhiều.
* Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tớnh giỏ nguyên vật liệu xuất kho kịp
thời, phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối kỳ.
Trong thời kỳ lạm phát phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có lợi cho
các công ty cổ phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông làm cho giá
cổ phiếu của công ty tăng lên.
* Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh
thu phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí nguyên vật
liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên
vật liệu.
• Phương pháp nhập sau xuất trước (LiFo):
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tớnh giỏ thực tế xuất kho trên
cơ sở giả định vật liệu nào nhập sau được sử dụng trước và tính theo đơn giá của
lần nhập sau.
Phương pháp này cũng được áp dụng đối với những doanh nghiệp ít danh
điểm vật tư và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Phương pháp này

thích hợp trong thời kỳ giảm phát.
* Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện
tại. Chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên
vật liệu. Làm cho thông tin về thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trở nên chính
xác hơn. Tính theo phương pháp này doanh nghiệp thường có lợi về thuế nếu giá
cả vật tư có xu hướng tăng, khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận
nhỏ và tránh được thuế.
17
* Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp
giảm trong thời kỳ lạm phát và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên bảng
cân đối kế toán so với giá trị thực của nó.
• Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế vật
liệu nhập kho của từng lần nhập xuất. Có nghĩa là vật liệu nhập kho theo đơn giá
nào thì xuất kho theo đơn giá đó, không quan tâm đến nhập, xuất. Phương pháp
này thường áp dụng cho những doanh nghiệp cú ớt loại mặt hàng hoặc mặt hàng
ổn định và nhận diện được.
* Ưu điểm: Xác đinh được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện tại
phù hợp với doanh thu hiện tại.
* Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất
thường xuyền thỡ khú theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất phức
tạp.
1.2.2.3. Phương pháp tớnh giỏ NVL, CCDC theo giá hạch toán ( PP hệ
số giá):
Việc dựng giỏ thực tế để hạch toán vật liệu thường được áp dụng trong các
doanh nghiệp mà việc xuất kho vật liệu không thường xuyên hàng ngày, chủng loại
vật tư không nhiều. Đối với doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng chủng loại
vật tư nhiều, giá của từng nguyên vật liệu có nhiều giá khác nhau nên nếu ghi chép
theo giá thực tế thì công việc của kế toán rất nhiều và phức tạp. Do đó, để đơn giản
trong công tác hạch toán người ta quy định trên tài khoản hàng tồn kho được hạch

toán theo giá cố định (giá hạch toán).
Giá hạch toán là giá mà doanh nghiệp tự xây dựng để hạch toán trong suốt một
kỳ kế toán trên tài khoản tồn kho. Nhưng vỡ giỏ hạch toán chỉ là giỏ dựng để ghi
chép trên sổ kế toán nờn nú không có tác dụng đánh giá giá trị vật liệu tồn kho cuối
kỳ và nó cũng không có tác dụng dùng để xây dựng giá trị vật liệu thực tế được sử
dụng trong quá trình sản xuất. Do đó trong kỳ, doanh nghiệp có thể hạch toán theo
giá cố định nhưng cuối kỳ phải điều chỉnh theo giá thực tế.
Có thể đánh giá vật liệu xuất dùng theo giá hạch toán qua các bước sau:
- Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá vật liệu nhập xuất.
18
- Cuối kỳ, điều chỉnh giá hạch toán theo trị giá thực tế để có số liệu ghi vào tài
khoản, sổ tài khoản tổng hợp và báo cáo hạch toán theo công thức sau:
Hệ số giá
vật liệu
=
Giá thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế vật liệu
nhập trong kỳ
Giá hạch toán vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Giá hạch toán vật
liệu
nhập trong kỳ
Khi đó:
- Phương pháp xác định trị giá tồn cuối kỳ theo giá mua lần cuối.
Theo phương pháp này, căn cứ vào đơn giá mua nguyên vật liệu lần cuối để xác
định trị giá vật tư tồn cuối kỳ, từ đó xác định trị giá vật tư xuất.

Trong đó:
Trị giá vật tư tồn cuối kỳ = Số lượng
tồn
X Đơn giá mua lần cuối
Giá thực tế vật
liệu xuất dùng
trong kỳ
=
Số lượng
vật tư xuất
trong kỳ
X
Đơn giá hạch
toán vật liệu
xuất trong kỳ
X
Hệ số giá
Trị giá vật
tư xuất
trong kỳ
=
Trị giá vật
tư tồn đầu
kỳ
x
Trị giá vật tư
nhập trong
kỳ
-
Trị giá vật tư

tồn cuối kỳ
19
* Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ công việc của kế
toán vì kế toán chỉ phải tính một lần vào cuối kỳ. Trị giá vật tư tồn cuối kỳ được
đánh giá đúng theo giá thị trường.
* Nhược điểm: Chỉ xác định được tổng giá trị vật liệu xuất trong kỳ mà
không tính được cụ thể từng lần xuất, nên không thể tập hợp chi phí cho từng bộ
phận, từng đơn đặt hàng.
Như vậy, mỗi phương pháp tính giá xuất kho vật liệu nêu trên đều có nội
dung, nhược điểm và những điều kiện phù hợp nhất định. Do vậy doanh nghiệp
cần căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng và trình độ nghiệp vụ kế
toán của các cán bộ kế toán để lựa chọn và đõng ký một trong những phương pháp
kế toán tớnh giỏ phù hợp.
* Tớnh giá công cụ dụng cụ xuất kho:
Tương tự như nguyên vật liệu.
1.3. Kế toán chi tiết NVL, CCDC trong doanh nghiệp sản xuất:
1.3.1. Thủ tục chứng từ Nhập - Xuất nguyên vật liệu
Hệ thống chứng từ về nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế
toán doanh nghiệp được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20
tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Hệ thống chứng từ về NVL theo chế độ kế toán đã ban hành bao gồm:
-Phiếu nhập kho Mẫu số 01-VT
-Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT
-Biên bản kiểm nghiệm Mẫu số 03-VT
-Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ Mẫu số 04-VT
-Biển bản kiểm kê vật tư Mẫu số 05-VT
-Hoá đơn GTGT (bên bán lập) Mẫu số 01GTKT-3LL
-Hoá đơn thông thường (bên bán lập) Mấu số 02GTTT-3LL
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Mẫu số 03PXK-3LL
Trong đó có Biên bản kiểm nghiệm và Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ là các

chứng từ hướng dẫn còn lại là các chứng từ bắt buộc.
20
Quy trình lập và luân chuyển chứng từ về NVL được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 1: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ về NVL
1.3.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập
xuất tồn kho của từng thứ vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh nhằm cung
cấp thông tin chi tiết để quản trị từng danh điểm vật tư. Công tác hạch toán chi tiết
phải đảm bảo theo dõi được tình hình nhập xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và
giá trị của từng danh điểm vật tư, phải tổng hợp được tình hình luân chuyển và tồn
của từng danh điểm theo từng kho, từng quầy, từng bãi. Hiện nay các doanh nghiệp
có thể áp dụng một trong ba phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu như sau:
-Phương pháp thẻ song song
-Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
-Phương pháp sổ số dư
1.3.2.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho
của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.Hàng ngày khi nhận được
chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của
chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ
21
đú.Cuối thỏng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại
vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến
động nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày
hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho
nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và vào sổ
chi tiết vật liệu.Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng
loại vật liệu, đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu
với thẻ kho tương ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số

liệu để ghi vào Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu.
- Ưu điểm: Việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng. Hơn nữa, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng
làm hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
- Phạm vi áp dụng: Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh
nghiệp cú ớt chủng loại vật liệu, số lượng các nghiệp vụ nhập-xuất ít, không
thường xuyên và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Sơ đồ số 2: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo PP thẻ song song.
22
1.3.2.2 Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp thẻ
song song.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu
theo từng kho, cuối thỏng trờn cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu
theo từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập vật liệu, Bảng kê
xuất vật liệu. Rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu thẻ kho với
sổ đối chiếu luân chuyển.
- Ưu điểm: Phương pháp này dễ làm, do chỉ ghi một lần vào cuối thỏng nờn
giảm bớt được khối lượng ghi chép cho kế toán.
- Nhược điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về
chỉ tiêu hiện vật, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán cũng tiến hành
vào cuối thỏng nờn hạn chế tác dụng kiểm tra.
- Phạm vi áp dụng: Phương pháp này thích hợp trong các doanh nghiệp có
khối lượng nghiệp vụ nhập xuất không nhiều, không bố trớ riờng nhân viên kế toán
chi tiết vật liệu nên không có điều kiện ghi chép theo dõi hàng ngày.
Sơ đồ số 3: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo PP sổ đối chiếu luân
chuyển.
(1) (1)
(4)

(2) (2)
(3) (3)

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
23
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
1.3.2.3 Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Theo phương pháp này, việc ghi chép của thủ kho giống như phương pháp thẻ
song song. Cuối tháng thủ kho căn cứ vào số lượng tồn kho của từng mặt hàng trên
thẻ kho để ghi vào sổ số dư rồi chuyển cho kế toán. Sổ số dư do kế toán mở cho
từng kho, dùng cho cả năm, cuối mỗi tháng giao cho thủ kho ghi một lần.
Ở phòng kế toán, hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập, xuất kho do thủ kho
chuyển đến, kế toán ghi vào bảng kê nhập- xuất- tồn của từng kho theo chỉ tiêu giá
trị. Cuối tháng căn cứ vào đơn giá để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư. Đối chiếu số
liệu ở cột số tiền trên sổ số dư với số liệu ở cột tồn cuối kỳ trên bảng kê tổng hợp
nhập-xuất-tồn để có cơ sở đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ số 4: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư
(1) (1)
(5)
(2) (2)
(6)

(4)
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
- Ưu điểm: Hiệu suất công tác cao, tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa thủ
kho và phòng kế toán, giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán, việc kiểm tra ghi
24
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế nhập
Sổ kế toán tổng hợp
Bảng luỹ kế nhập-
xuất-tồn
Sổ số dư
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế xuất
chép của thủ kho được tiến hành thường xuyên, đảm bảo số liệu kế toán được
chính xác và kịp thời.
- Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số hiện có
và tình hình tăng giảm của từng loại vật liệu về mặt hiện vật, nhiều khi phải xem số
liệu trên thẻ kho. Hơn nữa việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và
phòng kế toán gặp khó khăn.
- Phạm vi áp dụng: Phương pháp này thích hợp trong các doanh nghiệp sản
xuất có khối lượng các nghiệp vụ xuất- nhập (chứng từ nhập xuất) nhiều, thường
xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và với điều kiện doanh nghiệp sử dụng giá hạch
toán để hạch toán nhập xuất, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán là tương đối
cao.
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

Hạch toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ là việc ghi chép sự biến động
về mặt giá trị của nguyên vật liệu trờn cỏc sổ kế toán tổng hợp. Trong hệ thống kế
toán hiện hành, nguyên vật liệu thuộc nhóm hàng tồn kho nên hạch toán tổng hợp
nguyên vật liệu có thể tiến hành theo một trong hai phương pháp sau: Phương pháp
kê khai thường xuyên, phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.4.1. Kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Kê khai thường xuyên là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên liên
tục, có hệ thống tình hình nhập-xuất-tồn kho các loại vật liệu trờn cỏc tài khoản và
sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập xuất. Như vậy, việc xác định giá
trị vật liệu xuất dùng được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã
được tập hợp, phân loại theo đối tượng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế
toán.
Phương pháp này tuy khá phức tạp, mất nhiều thời gian và ghi chép nhiều sổ
sách nhưng lại phản ánh chính xác giá trị vật liệu sau mỗi lần xuất. Hơn nữa, giá trị
vật liệu tồn kho trên tài khoản và sổ kế toán có thể xác định được ở bất cứ thời
điểm nào trong kỳ kế toán.
1.4.1.1.Chứng từ sử dụng:
Theo chế độ chứng từ kế toán qui định (QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) các chứng từ kế toán về vật liệu gồm có:
25

×