Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty TNHH Trọng Tín Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.95 KB, 46 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp ĐH KTQ
MỤC LỤC
1.4. Tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của CTy
TNHH Trọng Tín 13
2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 18
2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 19
2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán 20
3.1 Đánh giá về tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH TT VN 38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Thị Điệp KT 1 Khóa 11B
Báo cáo thực tập tổng hợ p ĐH KTQ
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Cơ cấu vốn KD của công ty 7
1.4. Tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của CTy
TNHH Trọng Tín 13
Bảng 1.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 14
2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 18
2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 19
2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán 20
3.1 Đánh giá về tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH TT VN 38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
Nguyễn Thị Điệp KT 1 Khóa 11B
Báo cáo thực tập tổng hợ p ĐH KTQ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Bảo hiểm xã hội BHXH
2. Bảo hiểm y tế BHYT
3. Chi phí kinh doanh CPKD
4. Chi phí sửa chữa lớn CPSCL
5. Chi phí sửa chữa CPSC


6. Chiết khấu thương mại CKTM
7. Công nhân viên CNV
8. Doanh nghiệp DN
9. Doanh thu DT
10.Kết quả sản xuất kinh doanh KQSXKD
11.Kinh doanh KD
12.Ngân hàng NH
13.Quản lý doanh nghiệp QLDN
14.Sản xuất kinh doanh SXKD
15.Tài sản cố định hữu hình TSCĐHH
16.Tài sản cố định TSCĐ
17.Thành phố Hồ Chí Minh TPHCM
18.Thuế giá trị gia tăng TGTGT
19.Xây dựng cơ bản XDCB
Nguyễn Thị Điệp KT 1 Khóa 11B
Báo cáo thực tập tổng hợp 1 ĐH KTQ
LỜI NÓI ĐẦU
Sau thời gian hai năm học tập và nghiên cứu kiến thức lý thuyết nghiêm
túc trên ghế nhà trường với sự giảng dậy nhiệt tình của các thầy cô trong nhà
trường. Đã hoàn thành hơn 75% số tín chỉ của chuyên ngành đào tạo, nhà
trường đã tổ chức đợt thực tập với mục đích gắn học với hành, lý luận với
thực tiễn, giúp sinh viên làm quen và tăng cường kỹ năng thực tế,năng lực
chuyên môn phù hợp với ngànhvà chuyên ngành đào tạo, giúp sinh viên hệ
thống hóa và củng cố kiến thức cơ bản về kinh tế xã hội và kiến thức chuyên
môn đã được trang bị, vận dụng vào thực tế, giúp sinh viên rèn luyện kỹ năng,
kiến thức nghề nghiệp và hình thành phẩm chất, trí tuệ, phương pháp tiếp cận
và giải quyết một vấn đề thực tế, tạo điều kiện cho sinh viên chúng em bổ
sung những kiến thức và kỹ năng còn thiếu
Với mục đích tìm hiểu thực tế, bổ sung và hoàn thiện kiến thức cho mình
em đã được giới thiệu và xin vào thực tập tại công ty TNHH Trọng Tín Việt

Nam. Đây là một công ty TNHH có quy mô nhỏ hoạt động chủ yếu trong lĩnh
vực kinh doanh thương mại, chủ yếu hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội
và TP Hồ Chí Minh. Sau thời gian 4 tuần tìm hiểu thực tế tại công ty, duới sự
hướng dẫn của TS Lê Kim Ngọc và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị kế
toán và nhân viên tại công ty TNHH Trọng Tín Việt Nam em đã thực hiện
được bài báo cáo tổng hợp của mình với tiêu đề “Báo cáo thực tập tổng hợp
tại công ty TNHH Trọng Tín Việt Nam” Báo cáo của em gổm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế, kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Cty TNHH Trọng Tín VN
Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Cty TNHH
Trọng Tín VN
Phần III: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Cty
TNHH Trọng Tín VN
Nguyễn Thị Điệp KT 1 Khóa 11B
Báo cáo thực tập tổng hợ Đại học KTQD
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH TRỌNG TÍN VIỆT NAM
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của CTy TNHH Trọng Tín
- Tân công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty trách nhiệm hữu hạn trọng
tín Việt Nam
- Tân công ty viết bằng tiếng Anh: Prestige Viet Nam company limited
- Tên viết tắt: PVN Co., LTD
-Trụ sở chính: Phòng 103- Nhà 104 Thái Thịnh - Phường Trung Liệt-
Quận Đống Đa - Hà Nội
- Văn phòng đại diện phía nam: Phòng 203 Tòa nhà Tower C Thuận
Kiều plaza. Số 190 Hùng Vương Quận 5 Tp Hồ Chí Minh
- CTy TNHH Trọng Tín Việt Nam là công ty trách nhiệm hữu hạn 2
thành viên trở lên được thành lập ngày 30/08/2001 theo giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 0101161801

- Công ty đăng ký thay đổi lần thứ 9 vào ngay 26/08/2011
Công ty được thành lập với nhiệm vụ: Tìm kiếm, khai thác thị trường
hàng nữ trang,thời trang và phụ kiện cao cấp. Giới thiệu đến người tiêu dùng
các sản phẩm nữ trang, hàng thời trang chất lượng cao, mẫu mã đa dạng,
phong phú, với giá cả phải chăng
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, công ty tập trung xây dựng và phát
triển 5 thương hiệu của mình: Morgan de toi, Morgan de toi lingerie,
Longchamp cornec, Misaki và Ulric de varens
LONGCHAMP:
Là đại diện duy nhất của thương hiệu đồ da cao cấp tại Việt nam, cửa
hàng Longchamp có nhiệm vụ chính là giới thiệu đến người tiêu dùng những
sản phẩm đồ da cao cấp như túi xách, phụ kiện làm bằng chất liệu da thuộc,
Nguyễn Thị Điệp KT 1 Khóa 11B
2
Báo cáo thực tập tổng hợ Đại học KTQD
đây là thương hiệu đã có từ rất lâu, đã có chỗ đứng vững mạnh trên thị trường
đồ da thế giới. Với thế mạnh la cửa hàng độc quyền phân phối sản phẩm của
mọt thương hiệu nổi tiếng cửa hàng có sức thu hút khách rất cao nhất là các
khách hàng trung lưu trở lên
Không gian quầy kệ được thiết kế đẹp mắt, hàng hóa chất lượng
cao,nhân viên tư vấn được đào tạo chuyên nghiệp, cửa hàng hiện đã phục vụ
được hầu hết các nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng.
Morgan de toi:
Với mong muốn đem lại sự phong phú và đa dạng cho thị trường dệt
may Việt Nam, công ty đã và đang đẩy mạnh việc nhập khẩu các sản phẩm
thời trang phù hợp với thị hiếu, thị trường trong và ngoài nước với thương
hiệu Morgan, một thương hiệu đến từ Pháp
Morgan de to lingrie:
Cùng với quần áo thời trang phụ kiện nữ la đồ lót cũng được công ty
nhập về lam phong phú các sản phẩm thời trang. Ngoài chất lượng tốt, thương

hiệu còn hướng tới yếu tố mẫu mã đặc trưng của thương hiệu, phong cách
thiết kế tiện lợi nhưng đẹp mắt tạo nên một lượng khách trung thành khá lớn
Misaki
Misaki là thương hiệu nữ trang ngọc trai cao cấp có xuất xứ từ
Monaco. Ngọc trai nuôi và ngọc trai nhân tạo được kết hợp với bạc 925 tạo
nên những sản phẩm ngọc trai cao cấp tinh xảo phù hợp với nhiều lứa tuổi,
tạo nên phong cách riêng cho thương hiệu. Thi trường ngọc trai đã có từ rất
lâu và dự mới thành lập nhưng sản phảm của hãng có lượng hàng tiêu thụ ổn
định và ngày càng tăng
Ulric de varens
Ulric de varens là thương hiệu nước hoa của Pháp. Đây là thương hiệu
có giá trung bình duy nhất của công ty. Ngoài những thương hiệu cao cáp
Nguyễn Thị Điệp KT 1 Khóa 11B
3
Báo cáo thực tập tổng hợ Đại học KTQD
công ty cũng tập trung nugồn lực vào thương hiệu có thể đáp ứng được nhu
cầu của nhiều tầng lớp trong xã hội, ngoài hệ thống cửa hàng bán lẻ, công ty
con triển khai hình thức hàng gủi bán qua siêu thị, đó là hệ thống siêu thị
BigC
Thành tích đạt được:
Được cơng nhận đơn vị xuất sắc năm 2006, 2007, 2008 do Tổng công
ty Dệt may Việt Nam và Bộ công nghiệp cấp.
Cùng với xu thế phát triển của thj trường hàng tiêu dùng dến nay công ty
đã đạt được nhiều thành tựu và xây dựng cho mình được chỗ đứng vững chắc
trên thị trường. Ban đầu thành lập chỉ với 1 thương hiệu va 2 cửa hàng đến
nay công ty đã xây dựng thành công 5 thương hiệu uy tín với 15 cửa hàng tren
cả nước. Sắp tới ban giám đốc công ty còn có chủ trương liên kết với một số
hệ thống siêu thị bán lẻ lớn để tăng doanh thu, thúc đẩy tưng trưởng vốn và
lấy đó làm cơ sở từng bước nâng cao đời sống cho người lao đông đem lại lợi
nhuận cho công ty

1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công tyTNHH
Trọng Tín Việt Nam
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của CTyTNHH Trọng Tín
Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh
theo chức năng nhiệm vụ của mình và được pháp luật bảo vệ. Cơng ty có
những nhiệm vụ sau;
- Xây dựng tổ chức thực hiện các mục tiêu kế hoạch do nhà nước đề ra,
sản xuất kinh doanh theo đúng nghành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành
lập DN
- Tuân thủ chính sách, chế độ của Nhà nước về quản lý, tuân thủ những
quyết định trong các hợp đồng kinh doanh với các bạn hàng trong và ngoại
nước
Nguyễn Thị Điệp KT 1 Khóa 11B
4
Báo cáo thực tập tổng hợ Đại học KTQD
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định của Nhà nước và đảm bảo
có lãi
- Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nâng cao sức lao động cũng như
thu nhập của người lao động, sức cạnh tranh của công ty trên thị trường
- Chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật
Ngoài những nhiệm vụ trên công ty cũng có những quyền hạn sau;
- Được chủ động đàm phán ký kết và thực hiện những hợp đồng sản xuất
kinh doanh. Giám đốc công ty là người đại diện cho công ty về quyền lợi ,
nghĩa vụ sản xuất kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật hiện
hành
- Tham gia các hoạt động nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
như quảng cáo, triển lãm sản phẩm, mở các đại lý bán hàng
- Hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính,có
tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng tại ngân hàng

- Ngành nghề kinh doanh
+ Buôn bán đồ trang sức đồng hồ
+ Vận tải hàng hóa
+ Đại lý kinh doanh xất bán phẩm được phép lưu hành
+ Sản xuất và buôn bán hóa mỹ phẩm, hóa chất
+ Dịch vụ thương mại
+ Đai lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa
+ Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng
1.2.2. Đặc điểm hoạt động của CTy TNHH Trọng Tín
Năm 2001 nhận thấy được nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển,
đời sống của nhân dân được nâng cao rõ rệt, do đó nhu cầu tiêu dùng các mặt
hàng có chất lượng tốt ngày càng cao mà thời điểm đó chưa có nhiều doanh
Nguyễn Thị Điệp KT 1 Khóa 11B
5
Báo cáo thực tập tổng hợ Đại học KTQD
nghiệp khai thác thị trường thời trang và nữ trang cao cấp nên công ty quyết
định đàu tư cho mô hình kinh doanh bán lẻ. Từ gian hàng Misaki đầu tiên tại
trung tâm thương mại VinCom tới các trung tâm thương mại khác ở thành
phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
Năm 2004 công ty đưa ra thị trường thêm hai thương hiệu đó là nước
hoa Pháp Ulric de varens va đò da Longchamp cũng đã có mặt trên hầu hết
các trung tâm thương mại lớn của Hà Nội và Hồ Chí Minh
Hòa cùng với tốc độ phát triển công nghiệp, trong thời gian qua trên lĩnh
vực thươg mại của Hà Nội đã có được diện mạo mới với hàng loạt các siêu
thị, trung tâm thương mại đã hình thành, đi vào hoạt động, tạo ra một nhịp
sống thương mại hết sức sôi động cho địa phương.
Trân đà phát triển của mình và nhận thấy được nhu cầu của thị trường
năm 2008 công ty khai thác mở rộng thị trường bằng hai thương hiệu mạnh
đó là quàn áo thời trang Morgan và đồ lót Morgan
Khởi đầu một đơn vị KD mặt hàng nữ trang, trước nhu cầu phát triển

chung của toàn hệ thống trước xu hướng hội nhập kinh tế và nhu cầu ngày
càng tăng của thị trường trong nước. Hình thành từ năm 2001 cho đến nay,
sau hơn 10 năm đi vào hoạt động, hệ thống các gian hàng đã có một sự phát
triển nhanh chóng với 15 điểm bán có mặt trên hai thánh phố lớn nhất của cả
nước cũng chỉ sau một thời gian ngắn ngủi ấy, do có những đường đi, nước
bước, tầm nhìn chiến lược trong kinh doanh, nắm bắt được nhu cầu của thị
trường cũng như xu hướng phát triển của loại hình KD siêu thị, công tyđã gặt
hái được những thành công trên thương trường với nhịp độ tăng trưởng trong
doanh thu bán hàng đạt được ở mức 150% hàng năm.
1.2.3. Tình hình KD của công ty TNHH Trọng Tín VN
Trong nền kinh tế, nhiệm vụ của mỗi DN là thực hiện tái sản xuất của
cải, vật chất góp phần tạo ra tổng sản phẩm xã hội bằng nguồn lực sẵn có. Do
Nguyễn Thị Điệp KT 1 Khóa 11B
6
Báo cáo thực tập tổng hợ Đại học KTQD
vậy các nhà quản trị của CTy TNHH Trọng Tín Việt Nam luôn nỗ lực nghiên
cứu để tạo ra các biện pháp KD phù hợp nhằm không ngừng gia tăng nội lực
và tìm kiếm lợi nhuận. Có thể khái quát các nguồn lực chủ yếu của công ty
như sau:
1.2.3.1. Vốn kinh doanh
Vốn KD bao giờ cũng là tiền đề, là cơ sở để DN tính toán, hoạch định
các chiến lược và kế hoạch KD. Với ý nghĩa đó, vốn là điều kiện quan trọng
quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của DN. Vì kinh doanh thương mại
giữ vai trò chủ yếu nên CTy TNHH Trọng Tín Việt Nam có đặc điểm về vốn
tương đối phù hợp với nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của công ty.
Bảng 1.1. Cơ cấu vốn KD của công ty
Đơn vị: 1000đ
Cơ cấu nguồn vốn
Năm 2010 Năm 2011 So sánh
Số tiền % Số tiền % Số tiền %

Vốn KD 7.947.728 100 7.642.626 100 -305.102 -3,84
Vốn lưu động 3.717.039 44,77 4.280.605 56 563.566 15,2
Vốn tự bổ sung 4.230.689 53,23 3.362.021 44 -868.668 -20,5
Vốn cố định 7.354.706 92,54 7.096.827 92,86 -257.879 -3,51
Vốn vay bên ngoài 593.022 7,46 545.798 7,14 -47.224 -7,96
Nhìn vào biểu cơ cấu nguồn vốn của công ty ta thấy vì là vốn cố định
chiếm tỷ trọng trân 90%. So sánh số liệu năm 2011 với 2010 ta thấy các nhà
quản trị của công ty đã có sự đánh giá đúng đắn, nguồn vốn do ngân sách nhà
nước cấp giảm (giảm 257.879 nghìn đồng về số tuyệt đối, chiếm tỷ lệ 3,51%
về số tương đối) và tăng nguồn vốn lưu động được 593.566 nghìn đồng về số
tuyệt đối ứng với 15,2% về số tương đối do vậy đã đưa nguồn vốn lưu động
của công ty đạt 56% trong tổng vốn kinh daonh. Tuy nhiên ban lãnh đạo công
ty cũng nên nghiên cứu kỹ và xác định chính sách nhu cầu về vốn kinh doanh
của công ty để trên cơ sở đó "nghệ thuật" sử dụng vốn cho phù hợp với yêu
Nguyễn Thị Điệp KT 1 Khóa 11B
7
Báo cáo thực tập tổng hợ Đại học KTQD
cầu kinh doanh của từng giai đoạn cụ thể và phát triển được vốn, đáp ứng
được yêu cầu của nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.3.2. Lao động
Để đất nước có một nền kinh tế phát triển thì cần có sự tham gia của các
doanh nghiệp hùng mạnh mà con người chính là yếu tố quan trọng quyết định
sự tồn tại của doanh nghiệp. Nhận thức được điều này, CTy TNHH Trọng Tín
Việt Nam luôn chăm sóc người lao động, lấy họ làm trung tâm để thực hiện
sản xuất kinh doanh.
Do đặc thù là ngành công nghiệp nhẹ nên đòi hỏi đội ngũ công nhân
phải làm việc nhiệt tình, có khả năng bán hàng và giới thiệu sản phẩm nên
công ty thu hút phân lớn lao động là nữ. Số lượng lao động nam không nhiều
chủ yéu nắm giữ vị trí như những công việc đòi hỏi sức khoẻ như lái xe, bảo
vệ, phụ kho,

Công ty thường quan tâm đến chiến lược phát triển về con người mà cụ
thể là công ty thường xuyên có kế hoạch và thực hiện bồi dưỡng cho cán bộ
chủ chốt như mời giảng viên chuyên môn về bán hàng, Marketing về giảng
dạy và hướng dẫn cách bán hàng, chăm sóc hàng để tạo ấn tượng tốt với
khách và mục đich cuối cùng là bán được nhiều hàng, đem lại lợi nhuận cao
cho công ty, hay để tổ chức cho cán bộ đi tập huấn ở nước ngoài: Singapo
tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích người lao động học tập và nâng cao
trình độ chuyên môn và chính trị,
Nhìn chung, chất lượng lao động của toàn công ty đạt ở mức trung bình
đó là do đặc thù chủ yếu của công ty là bán hàng, cung cấp dịch vụ và may
mặc nên những công việc này không đòi hỏi phải lao động trí óc nhiều mà chỉ
đòi hỏi sức khoẻ, sự dẻo dai và khéo léo, chăm chỉ, nhiệt tình
1.2.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Tận dụng những thế mạnh vốn có, công ty luôn đáp ứng nhu cầu của
Nguyễn Thị Điệp KT 1 Khóa 11B
8
Báo cáo thực tập tổng hợ Đại học KTQD
người tiêu dùng mọi lúc, mọi nơi. Vói mạng lưới kinh doanh rộng lớn, xuất
hiện trên hầu hết các khu phố chính tại Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để
công ty thực hiện tốt mục tiêu trên. Ngoài trụ sở chính tại 104 Thái Thịnh,
công ty còn có các đơn vị trực thuộc sau đây:
- Cửa hàng Morgan tầng 2 TTTM Hàng Da Galleria HN
- Cửa hàng Morgan VinCom Bà Triệu HN
- Cửa hàng Longchamp Diamond Plaza Quận 1 Tp HCM
- Cửa hàng Longchamp Phan Chu Trinh Hoàn Kiếm HN
- Cửa hàng Morgan lingeria Picomall Tây Sơn Đống Đa HN
- Cửa hàng Morgan lingeria VinCom 1 Bà Triệu HN
- Cửa hàng Morgan lingeria Diamond Plaza Q1 Tp HCM
- Cửa hàng Morgan lingeria ParkSon Landmark Cầu Giấy HN
- Cửa hàng Misaki Vincom 1 Bà Triệu Hai Bà Trưng HN

- Cửa hàng Misaki BigC Thănng Long Cầu Giấy HN
- Cửa hàng Misaki Parkson Việt Tower Thái Hà Đống Đa HN
- Cửa hàng Misaki Parkson Tân Sơn Nhất Q4 Tp HCM
- Cửa hàng Ulric de varens Tầng 1Big C Thang Long Cầu Giấy HN
- Ulric de varens trên tắt cả hệ thống siêu thị BigC trên cả nước
- Tổng 104 Thái Thịnh

Nguyễn Thị Điệp KT 1 Khóa 11B
9
Báo cáo thực tập tổng hợ Đại học KTQD
1.2.3.4. Đặc điểm nguồn hàng và các hình tức tạo nguồn
Nắm được đặc điểm của người tiêu dùng nói chung là muốn mua được
hàng hoá có chất lượng, mẫu mã phong phú, hình thức hấp dẫn nhưng giá
phải hợp lý, bởi vậy công ty luôn phải tập trung nghiên cứu phân loại các
nguồn hàng, lựa chọn hình thức mua hợp lý và đề ra các biện pháp nhằm khai
thác tối đa nguồn hàng trên thị trường.
Công ty thương mua hàng theo các nguồn sau:
- Nguồn hàng từ nhập khẩu, hiện nay sản phẩm của các thương hiệu lớn
đều sản xuất qua nước thứ ba, đó là đặt nhà may tại một số nước có nguồn
nguyên liệu dồi dao, giá cả lao động rẻ để tiết kiệm chi phí nhưnng vẫn giám
sát bảo đảm được chất lượng. Do đó nguồn hàng của công ty hầu hết được
nhập trực tiếp từ Thái Lan và Trung Quốc
Ngoài ra, công ty còn tận dụng một bộ phận nhỏ là nguồn hàng tồn kho
của các đơn vị sản xuất nhưng trong điều kiện hàng hoá đủ chất lượng và giá
thành thấp.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại CTy TNHH Trọng Tín
Để thành công trong kinh doanh, hoạt động của mọi doanh nghiệp đều
cần được thực hiện trên nền của một hệ thống cấu trúc hợp lý và có hiệu quả.
Trong các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp, hệ thống tổ chức cần phải
đảm bảo khả năng thích ứng tốt với các xu hướng vận động, tăng trưởng hy

suy thoái trong kinh doanh. Nắm vững điều đó CTy TNHH Trọng Tín VN
trong những năm qua đó xây dựng được một đội ngũ cán bộ vững vàng về
chính trị, có năng lực về chuyên môn hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ. Đến nay bộ máy quản lý của công ty đã có những thay đổi hợp lý được
xây dựng theo quan điểm gọn nhẹ, hiệu quả, phù hợp với cơ chế thị trường
đáp ứng được yêu cầu hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời bảo đảm
tính tập trung thống nhất theo chế độ một thủ trưởng.
Nguyễn Thị Điệp KT 1 Khóa 11B
10
Báo cáo thực tập tổng hợ Đại học KTQD
Ban lãnh đạo công ty bao gồm:
- Ban giám đốc: Là người do Tổng công ty bổ nhiệm, vừa là đại diện
cho nhà nước, vừa là đại diện cho công nhân viên chức quản lý công ty theo
chế độ một thủ trưởng. Giám đốc là người có quyền hành cao nhất tổ chức,
chỉ đạo mọi hoạt động của công ty theo đúng pháp luật và nghị quyết của hội
đồng công nhân viên chức chịu trách nhiệm trước tập thể cán bộ, Nhà nước cơ
quan chủ quản. Giám đốc là người đại diện pháp nhân cho công ty trong quan
hệ kinh tế với các bạn hàng là người ký nhận vốn và các nguồn lực khác cho
công ty. Giám đốc có trách nhiệm xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch
dài hạn, đề nghị cơ quan chủ quản quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật các Phó giám đốc, Kế toán trưởng, xây dựng và tổ chức thực
hiện điều lệ của công ty.
- Phó giám đốc: Là người tham mưu giúp việc cho giám đốc theo sự
phân công uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được
giao. Quyền hạn và trách nhiệm: phụ trách các lĩnh vực công tác theo phân
công, đảm nhiệm đúng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, của
ngành cũng như mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ của công ty, có trách
nhiệm chỉ đạo các phòng ban chuyên môn, chuẩn bị các văn bản báo cáo
chuyên đề và tổ chức triển khai, sau đó báo cáo kết quả tại hội nghị giao ban.
- Kế toán trưởng: do giám đốc công ty trực tiếp lựa chọn.

Các phòng ban:
- Phòng kế toán
+ Chức năng: tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
công ty thực hiện đúng pháp luật kế toán thống kê của Nhà nước và điều lệ tài
chính kế toán hiện hành, tham mưu giúp việc công ty quản lý, sử dụng vốn,
tài sản và các hoạt động tài chính đạt hiệu quả đúng pháp luật.
+ Nhiệm vụ: tập hợp, theo dõi, ghi chép và xử lý các số liệu trong quá
trình sản xút kinh doanh, cuối kỳ lập quyết toán cho công ty.
- Phòng hành chính tổng hợp:
+ Chức năng: Tham mưu giúp giám đốc tổ chức, sắp xếp và quản lý cán
bộ phụ trách các công việc hành chính như bảo vệ, văn thư, quan tâm tới các
Nguyễn Thị Điệp KT 1 Khóa 11B
11
Báo cáo thực tập tổng hợ Đại học KTQD
chính sách xã hội.
+ Nhiệm vụ: quản lý số cán bộ công nhân viên, vị trí làm việc của từng
người, quyền hạn và trách nhiệm của họ đối với công ty, tổ chức chỉ đạo,
hướng dẫn và triển khai việc thực hiện các văn bản nghị định của nhà nước về
quản lý cán bộ, xây dựng nội quy công ty, tổ chức công tác bảo vệ an ninh trật
tự nơi làm việc chăm lo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên.
- Phòng bán Marketing
+ Chức năng: tham mưu giúp giám đốc công ty chỉ đạo hướng dẫn thực
hiện kinh doanh, mở rộng thị trường mặt hàng kinh doanh.
+ Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch chiến lược kinh doanh cho toàn công
ty, thực hiện công tác thống kê báo cáo, dự báo thăm dò thị trường, lập các
phương án tăng cường sức mạnh cạnh tranh và mở rộng thị trường, mặt hàng,
hướng dẫn các đơn vị thành viên lập kế hoạch sản xuất kinh doanh từng kỳ và
giám sát việc thực hiện của họ, ngoài ra còn trực tiếp kinh doanh tổ chức
nguồn hàng bán buôn và giao hàng cho các đơn vị bán.
Cơ cấu bộ máy quản lý của được trình bày khái quát qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1. Bộ máy tổ chức quản lý của CTy TNHH Trọng Tín Việt Nam
Nguyễn Thị Điệp KT 1 Khóa 11B
12
BAN GIÁM ĐỐC
Kho trung
tâm
Hệ thống cửa
hàng siêu thị
Các phòng
ban
Báo cáo thực tập tổng hợ Đại học KTQD
1.4. Tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của CTy
TNHH Trọng Tín
Nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước nên là một quốc gia ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao,
chiến lược phát triển kinh tế, xã hội hợp lý, hệ thống luật pháp tác động đến
quyền lợi của doanh nghiệp và người tiêu dùng. Đó là một môi trường vĩ mô
tác động trực tiếp tạo điều kiẹn thuận lợi cho công ty phát triển. Tuy nhiên
mặt trái của cơ chế thị trường là sự xuất hiện của nhiều khó khăn mà công ty
hiện đang phải đối mặt: có nhiều mặt hàng nhập khẩu từ Trung Quốc với hình
thức đẹp, mẫu mã phong phú và đặc biệt là giá rẻ cạnh tranh với hàng sản
xuất trên dây chuyền lạc hậu, chất lượng chưa tốt, giá cả lại cao tạo sức ép với
công ty. Trước tình hình đó, ban lãnh đạo công ty đã có nhiều quyết sách
đúng đắn trong đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh: chỉ đạo phòng kế
hoạch kinh doanh triển khai tìm hiểu và kinh doanh hàng may mặc cao cấp
nên đã tạo ra doanh số cao hơn cho công ty. Công ty đã biết khai thác thế
mạnh tham gia vào nhiều hội chợ tại Hà Nội. Những yếu tố này đã góp phần
làm tăng doanh thu của công ty.
Nguyễn Thị Điệp KT 1 Khóa 11B
13

Báo cáo thực tập tổng hợ Đại học KTQD
Bảng 1.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2009 2010 2011
2010/2009 2011/2010
Số tiền % Số tiền %
Doanh thu 41.159.592 62.724.940 82.477.925 21.565.34
8
52,39 19.752.985 31,49
Nộp ngân sách
Nhà nước
1.022.426 1.081.645 1.385.732 52.219 5,79 304.087 28,11
Lợi nhuận
trước thuế
435.490 499.490 550.205 64.000 14,7 50,715 10,15
Thu nhập bình
quân
408,5 506 850 97,5 23,87 344 67,98

Số liệu trên cho thấy doanh thu của công ty liên tục được tăng lên qua
các năm với con số tương đối lớn, không những thế mà chỉ tiêu nộp ngân sách
và lợi nhuận cũng tăng đều qua các năm chứng tỏ công ty chấp hành và thực
hiện rất tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, đồng thời công ty luôn quan tâm đến
đời sống của người lao động. Điều này chứng tỏ sự lớn mạnh và phát triển
không ngừng của công ty sẵn sàng chuẩn bị để hội nhập kinh tế quốc tế trong
thời gian tới.
Nguyễn Thị Điệp KT 1 Khóa 11B
14

Báo cáo thực tập tổng hợ Đại học KTQD
Bảng 1.3: Một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Tỷ suất LN ròng của năm 2011 tăng so với năm 2010 là do doanh thu tăng
nhiều hơn mức tăng của chi phí và cho thấy trong năm 2011 thì cứ một đồng
doanh thu cho 0.095 đồng lợi nhuận, mức lợi nhuận tuy nhỏ nhưng với tình
hình kinh tế chung hiện nay đó là cả một sự cố gắng lơn của công ty, chứng tỏ
công ty vẫn hoạt động có hiệu quả
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản năm 2011 tăng nhẹ so với năm 2010
là 0,06 %. Trong năm 2011 cứ một đồng tài sản thì tạo ra 0,27 đồng doanh thu
Tỷ suất sinh lợi trên VCSH cho biết một đồng vốn được tài trợ bởi VCSH
trung bình trong kỳ tạo ra 1,30 đồng lợi nhuận. Tỷ lện của năm 2011 cũng
tăng nhẹ so với năm 2010 và việc sử dụng vốn của doanh nghiệp có hiệu quả
dự chưa cao
Nhìn chung khả năng sinh lời của TS và NV của năm 2011 là chưa cao nhưng
vẫn tăng nhẹ là kết quả tốt so với tình hình kinh tế chung của cả nước và trên
thế giới trong năm nay
Nguyễn Thị Điệp KT 1 Khóa 11B
Chỉ Tiêu Công thức Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
%
Tỷ suất lợi
nhuận ròng
LN ròng
DTT
0,091 0,095 0,004
Tỷ suất lợi
nhuận trên
tổng TS
LN ròng
Tổng tài sản
0,21 0,27 0,06

Tỷ suất sinh
lời trên
VCSH
LN ròng
VCSH
1,19 1,30 0,11
15
Báo cáo thực tập tổng hợ Đại học KTQD
PHẦN II: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH TRỌNG TÍN VIỆT NAM
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại CTy TNHH Trọng Tín Việt Nam
Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, phòng kế toán công ty
đã bố trí một đội ngũ cán bộ hợp lý, phối hợp ăn khớp và đạt hiệu quả cao.
Phòng gồm 6 cán bộ.
- Trưởng phòng: chịu trách nhiệm chung đồng thời chịu trách nhiệm về
tài vụ, xây dựng kế hoạch và theo dõi các chỉ tiêu thuộc về kế hoạch tài chính,
có quan hệ trực tiếp với nhân sách. Kiểm tra, kiểm soát tất cả các hoạt động
của thuộc lĩnh vực tài chính kế toán của toàn công ty, định kỳ vào sổ cái các
tài khoản, lập các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo đúng chế độ hiện
hành. Kiểm tra ký tắt và chịu trách nhiệm trước giám đốc và phó giám đốc.
Theo dõi, phân phối các quỹ của công ty, lưu trữ hồ sơ, tài liệu và hướng dẫn,
điều hành các tổ trưởng kế toán của các cửa hàng, các kế toán viên của phòng
trong quá trình làm việc.
- Phó phòng: giúp trưởng phòng phụ trách các vấn đề được phân công,
chịu trách nhiệm cá nhân trước trưởng phòng, giám đốc và phó giám đốc.
Theo dõi tam ứng và tài sản cố định của toàn công ty hạch toán các khoản
thuế, cuối mỗi tháng lập báo cáo nhanh về các chỉ tiêu tài chính, kết quả kinh
doanh của tổng công ty.
- Kế toán thanh toán: theo dõi các khoản công nợ kiêm hạch toán tiền
mặt tại công ty. Hàng tháng căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi khi có chứng từ

hợp lệ, kiểm tra phát hiện sai sót và yêu cầu kế toán đơn vị sửa đổi.
- Kế toán chi phí: hạch toán toàn bộ các khoản chi phí của công ty hàng
tháng tính giá thành sản phẩm, phân bổ chi phíngoài ra còn phụ trách mảng
thanh toán bảo hiểm xã hội.
Nguyễn Thị Điệp KT 1 Khóa 11B
16
Báo cáo thực tập tổng hợ Đại học KTQD
- Kế toán ngân hàng: phục trách các nghiệp vụ liên quan tới ngân hàng,
tập hợp của các đơn, lên bảng kê doanh thu giá vốn, cuối tháng lên sau khi đối
chiếu các bộ phận liên quan.
- Thủ quỹ: Có trách nhiệm thu chi tiền mặt, ngân phiếu khi có chứng từ
hợp lệ, hàng ngày ghi chép nghiệp vụ phát sinh vào sổ quỹ tiền mặt, kiểm kê
số lượng tồn quỹ, và đối chiếu với số trên sổ sách, thực hiện đúng nguyên tắc
về quản lý quỹ do nhà nước ban hành.
Ngoài ra, tại mỗi đơn vị trực thuộc đều có tổ kế toán được bố trí từ 2 đến
4 nhân viên trong đó có 1 tổ trưởng kế toán. Họ tiến hành ghi chép, phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị mình. Cuối tháng tổ trưởng kế toán
tổng hợp số liệu, lập bảng kê chuyển về phòng kế toán công ty.
Nhìn chung, công ty có đội ngũ cán bộ kế toán có năng lực tận tâm với
công việc phục vụ đắc lực cho công tác quản lý tài chính của công ty.
Sơ đồ 2.1. Bộ máy của CTy TNHH Trọng Tín Việt Nam
Nguyễn Thị Điệp KT 1 Khóa 11B
17
Trưởng phòng kế toán
Phó phòng
kế toán
Kế toán
thanh toán
Kế toán
chi phí

Kế toán
ngân hàng
Thủ quỹ
Tổ trưởng kế toán của
hệ thống cửa hàng
Tổ trưởng kế toán siêu
thị
Báo cáo thực tập tổng hợ Đại học KTQD
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại CTy TNHH Trọng Tín Việt Nam
2.2.1 Các chính sách kế toán chung
Do cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty là bao gồm nhiều cửa
hàng và các đơn vị trực thuộc lại đặt ở nhiều nơi khác nhau trong địa bàn
thành phố Hà Nội nên để thuận tiện cho việc quản lý và điều hành công việc
kinh doanh một cách có hiệu quả, công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác
kế toán tập trung với:
- Hình thức kế toán: Kế toán máy
- Hình thức ghi sổ kế toán: Nhật ký chung
- Phương pháp kế toán TSCĐ
+ Nguyên tắc đánh giá tài sản: Giá trị đầu tư tài sản ban đầu
+ Phương pháp khấu hao áp dụng và các trường hợp khấu hao đặc biệt:
khấu hao tuyến tính theo nhóm tài sản.
+ Phương pháp tính giá trị hàng xuất kho: theo phương pháp FIFO
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp tính các khoản dự phòng: tình hình trích lập và hỗn dự
phòng: không có
+Nguyên tắc tính thuế: theo quy định hiện hành của Nhà nước
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc phương
pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: đồng Việt Nam, theo tỷ giá quy đổi
ngoại tệ của ngân hàng Công thương Việt Nam.
+ Niên độ kế toán: bắt đầu 01/01/ kết thúc 31/12 hàng năm.

2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán sử dụng trong công ty áp dụng theo quyết định của Bộ tài
chính, công ty không sử dụng mẫu hóa đơn chứng từ riêng vì ít có nghiệp vụ kinh
tế đặc thù. Trình tự luân chuyển chứng từ trong công ty bao gồm 4 khâu:
Nguyễn Thị Điệp KT 1 Khóa 11B
18
Báo cáo thực tập tổng hợ Đại học KTQD
- Lập chứng từ theo các yếu tố của chứng từ, tùy nội dung của nghiệp vụ
mà sử dụng chứng từ cho thích hợp
- Kiểm tra chứng từ: khi nhận chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý,
hợp pháp của chứng từ
- Sử dụng chứng từ cho lãnh đạo nghiệp vụ va ghi sổ kế toán
- Lưu giữ và hủy chứng từ: chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi sổ, đông
thời cũng là tài liệu lịch sử của doanh nghiệp. Vì vậy sau khi ghi sổ và sau khi
kết thúc kỳ hạch toán chứng từ được chuyển vào lưu trữ, bảo đảm an toàn, khi
hết hạn lưu trữ chứng từ được đem hủy
2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty đang áp dụng chế độ tài khoản theo quyết định 15/2006/QĐ-
BTC gồm 10 loại trong đó:
- Tài khoản loại 1, 2 là tài khoản phản ánh Tài sản bao gồm các tài
khoản sau: TK 111,TK 112,TK 131,TK 133,TK 138,TK141,TK 151,TK
153,TK 156,TK 157,TK 158,TK 211, TK 212, TK 214, TK 242,TK 243
- Tài khoản loại 3, 4 là tài khoản phản ánh nguồn vốn bao gồm các tai
khoản sau: TK 311, TK 331,TK 333,TK 331, TK 334, TK 338, TK 341,
TK342, TK 411, TK 418, TK 421, TK 431,
- Tài khoản loại 5, 7 mang kết cấu TK phản ánh Nguồn vốn bao gồm các
tài khoản sau: TK 511, TK 521, TK 531, TK 531, TK 811, TK 821
- Tài khoản loại 6, 8 mang kết cấu TK phản ánh Tài sản bao gồm các tài
khoản sau: TK 632, TK 635, TK 641, TK 642, TK 711
- Tài khoản loại 9 có duy nhất TK 911 là Tài khoản xác định kết quả kinh

doanh và cuối cùng là tài khoản loại 0 là nhóm TK ngoài bảng cân đối kế toán
- Hệ thống tài khoản cấp II được thiết kế phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của công ty, trên cơ sở cấp I và các chỉ tiêu quản lý, mục đích dễ
quản lý và thuận lợi cho hạch toán. Ví dụ như các tài khoản TK 131, TK 331,
TK 331, TK 333, TK 338 đều có tài khoản cấp II để thuận lợi cho viêc theo
giõi và hạch toán
Nguyễn Thị Điệp KT 1 Khóa 11B
19
Báo cáo thực tập tổng hợ Đại học KTQD
2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chung. Đặc trưng của hình thức
kế toán này là
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung là tất cả các
nghiệp vụ kinh tế đều phải được ghi vào sổ nhật ký, trọng tâm là sổ Nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung của nghiệp vụ phát
sinh. Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi sổ cái theo từng nghiệp
vụ phát sinh
- Hình thức nhật ký chung bao gồm các loại sổ chủ yếu sau:
+ Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt
+Sổ cái
+Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Nguyễn Thị Điệp KT 1 Khóa 11B
20
Báo cáo thực tập tổng hợ Đại học KTQD
Sơ đồ 2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán NKC

Ghi chú:
- Ghi hàng ngày
- Ghi cuối tháng
- Đối chiếu, kiểm tra

(1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, truớc hết vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ
nhật ký chung để vào sỏ cái theo các tài khoản phù hợp
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân
đối số phát sinh. Sauk hi đã đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái
và bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính
Nguyễn Thị Điệp KT 1 Khóa 11B
21
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
Sổ cái
Sổ nhật ký đặc
biệt
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Báo cáo thực tập tổng hợ Đại học KTQD
2.2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Những mẫu báo cáo công ty phải lâp theo quy định của QĐ 15/2006/QĐ-
BTC là:
- Bảng cân đối kế toán: mẫu số B01- DN
- Báo cáo kết quả kinh doanh: mẫu số B02- DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính: mẫu số B09- DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: mẫu số B03- DN

Nơi phải nộp báo cáo theo quy định hiện hành gồm:
- Cơ quan thuế
- Cơ quan đăng ký kinh doanh
- Cơ quan thống kê
Trách nhiệm lập BCTC: báo cáo tài chính năm do kế toán trưởng lập
Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01, kết thúc ngày 31/12 hàng năm và kỳ hạn
nộp báo cáo vào ngày 31/03 của năm sau
2.3. Đặc điếm kế toán một số thành phần chủ yếu.
2.3.1 Hạch toán vốn bằng tiền
- Vốn bằng tiền của đơn vị gồm có tiền mặt và tiền gửi ngõn hàng
- Nguyên tắc chế độ quản lý tiền
+ Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ thanh toán đã được duyệt và kế
hoạch chi tiêu để lập phiếu chi theo trinh tự thực tế phát sinh
+ Lập các phiếu thu theo thực tế phát sinh
+ Số liệu được cập nhật thường xuyên, kịp thời chính xác,đối chiếu hàng
ngày với thủ quỹ số dư phát sinh, kiểm tra số dư của thủ quỹ cuối mỗi ngày,
cuối tuần, cuối tháng hoặc đột xuất
+Đối chiếu với ngõn hàng để biết được số dư tài khoản tại ngõn hàng
2.3.1.1 Kế toán tiền mặt tại quỹ
Theo giõi quá trình thu chi và các khoản tạm ứng của công ty
Nguyễn Thị Điệp KT 1 Khóa 11B
22

×