Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình nhà thấp tầng tại Công ty cổ phần đầu tư An Lạc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.23 KB, 79 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BÁN
BẤT ĐỘNG SẢN 6
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán CPSX và
tính giá thành sản phẩm 6
1.2. Nhệm vụ của hạch toán CPSX và tinh giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
dựng 7
1.3.Bản chất và nội dung kinh tế của CPSX và giá thành sản phẩm xây dựng 8
1.3.1. Chi phí sản xuất xây dựng 8
1.3.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất xây dựng 8
1.3.1.2 Phân loại chi phí sản xuất xây dựng 8
1.3.2.Giá thành sản phẩm xây lắp 11
1.3.2.1. Khái niệm 11
1.3.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 12
1.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng 13
1.4. Kế toán CPSX và tính giá thành sản xuất theo chế độ hiện hành 14
1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 14
1.4.2. Phương pháp tập hợp chi phí 15
1.4.3. Trình tự kế toán chi phí sản xuất 17
1.4.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 17
1.4.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 19
1.4.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 21
1.4.3.4.Kế toán chi phí sản xuất chung 26
1.4.4.Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp
xây lắp 29
1.4.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất 29
1.4.4.2.Xác định giá trị sản phẩm dở dang 30
1.5.Tính giá thành sản phẩm xây dựng 31


1.5.1. Đối tượng tính giá thành 31
1.5.2.Kỳ tính giá thành 31
1.5.3. Các phương pháp tính giá thành trong sản xuất xây lắp 32
1.5.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp) 32
1.5.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng theo định mức 33
1.5.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng theo đơn đặt hàng (theo
công việc) 33
1.5.3.4. Phương pháp tổng cộng chi phí 33
1.6. Hình thức sổ sách kế toán sử dụng trong hạch toán 34
1.7. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều
kiện kế toán máy 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ AN LẠC 37
2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần đầu tư An Lạc 37
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty 37
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh 38
2.1.2.1. Nghề kinh doanh và đặc điểm sản xuất kinh doanh chủ yếu của doanh
nghiệp 38
2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty 39
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty 41
2.1.3.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty 41
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận 42
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty Cổ Phần đầu tư An Lạc 43
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 43
a) Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư An Lạc 44
b. Cơ cấu và chức năng của từng nhân viên trong phòng kế toán: 44
c. Hình thức kế toán công ty 45
2.1.4.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty 47
a) Tổ chức vận dụng chế độ kế toán 47
b) Vận dụng chế độ chứng từ 47

c) Vận dụng chế độ tài khoản 48
d) Vận dụng chế độ báo cáo tài chính 50
e) Đặc điểm tổ chức sổ kế toán 51
f) Công tác tổ chức mã hóa của công ty 51
2.2. Tình hình thực tế và tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành tại công ty CP đầu
tư An Lạc 53
2.2.1. Phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành được áp dụng tại công ty 53
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty 53
2.2.2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 54
2.2.2.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất 54
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 54
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp : 58
c. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 62
d. Kế toán Chi phí sản xuất chung 65
e. Tổng hợp chi phí sản xuất 69
f. Tính giá thành sản phẩm xây lắp 71
CHUƠNG 3:MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ AN
LẠC 72
3.1. Đánh giá công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư An Lạc 72
3.2 .Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất giá thành sản phẩm
ở Công ty CP đầu tư An Lạc 74
KẾT LUẬN 78
Phụ lục
Biểu 1. Giao diện phần mềm kế toán máy Vacom
Biểu 2. Giao diện: Hình thức nhât ký chung công ty áp dụng
Biểu 3. Giao diện: Hạch toán nghiệp vụ chi tiền mặt
Biểu 4. Giao diện: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán tiền tạm ứng
Biểu 5. Giao diện : Bút toán kết chuyển
Biểu 6. Hóa đơn giá trị gia tăng

Biểu 7. Bảng kê chi phí vật tư
Biểu 8. Sổ cái TK 621
Biểu 9. Sổ tập hợp chi phí
Biểu 10.Bảng chấm công
Biểu 11.Bảng thanh toán tiền lương công nhân thuê ngoài
Biểu 12.Sổ cái TK 622
Biểu 13.Hợp đồng kinh tế
Biểu 14.Bảng chi tiết vật tư sử dụng cho máy thi công
Biểu 15.Sổ cái TK 623
Biểu 16. Giao diện: hạch toán nghiệp vụ ghi nhận các khoản lương, bảo
hiểm xã hội, và các nghiệp vụ khác
Biểu 17.Bảng thanh toán tiền lương và BHXH
Biểu 18.Bảng phân bổ BHXH, BHYT, BHTN, KPQĐ
Biểu 19.Chứng từ phân bổ giá trị khấu hao TSCĐ. Tiền VNĐ
Biểu 20.Bảng tổng hợp TSCĐ
Biểu 21.Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài
Biểu 22.Bảng kê chi phí bằng tiền khác
Biểu 23.Bảng tổng hợp chi phí
Biểu 24.Sổ cái TK 627
Biểu 25.Sổ cái TK 154
Biểu 26.Sổ chi tiết TK 154 chi tiết công trình nhà thấp tầng La Khê
Biểu 27.Sổ cái TK 331
Biểu 28.Sổ chi tiết TK 331
Biểu 29.Sổ cái TK 632 từ 01/12-> 31/12
Biểu 30.Bảng tính giá thành công trình nhà thấp tầng La Khê hoàn thành
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền
Kinh tế quốc dân, sử dụng lượng vốn tích lũy rất lớn của xã hội, đóng góp đáng kể
vào GDP, là điều kiện thu hút vốn nước ngoài trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Trong xu hướng phát triển chung, đặt biệt trong cơ chế thị trường,

lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có tốc độ phát triển nhanh ở nước ta hiện nay. Điều
đó có nghĩa là vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng tăng lên. Vấn đề đặt ra ở đây là làm
sao quản lý có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thóat trong điều kiện sản
xuất xây dựng cơ bản trải qua nhiều khâu (thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm
thu…), địa bàn hoạt động luôn thay đổi, thời gian thi công kéo dài .
Chính vì thế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công tác
kế toán trọng tâm, không thể thiếu đối với các công trình xây dựng, lắp đặt nói riêng
và xã hội nói chung. Với Nhà nước, kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
dựng trong các doanh nghiệp xây dựng là cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư
xây dựng cơ bản và thu thuế. Với các doanh nghiệp muốn phát triển kinh tế bền
vững, ổn định phải tuân theo đúng nguyên tắc thị trường. Do đó đầu tiên là doanh
nghhiệp phải xử lý giá một cách linh hoạt, hiểu rõ chi phí bỏ ra trong quá trình kinh
doanh để tìm cách giảm chi phí tới mức thấp nhất, nâng cao lợi nhuận. Muốn vậy
chỉ có kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm chính xác, đầy đủ các yếu tố giá
trị đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh thì mới cung cấp các thông tin kinh
tế chính xác cho quản lý doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty CP đầu tư An Lạc, em đã chọn đề tài “ Kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình nhà thấp tầng tại
Công ty cổ phần đầu tư An Lạc”. Mục đích của đề tài là vận dụng lý thuyết về kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây dựng vào nghiên cứu thực tế tại Công
ty. Trên cơ sở đó, phân tích những tồn tại nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế
toán tại Công ty.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Trần Thị
Ngọc Hân và các cô chú, anh chị phòng Tài chính - Kế toán Công ty CP đầu tư An
Lạc đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này. Do thời gian thực tập và kiến thức
có hạn, chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo.
Bố cục đề tài, ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây dựng.

Phần 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình nhà ở
tại công ty cổ phần đầu tư An Lạc.
Phần 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành tại công ty cổ phần đầu tư An Lạc.
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY
DỰNG VÀ BÁN BẤT ĐỘNG SẢN
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế
toán CPSX và tính giá thành sản phẩm.
Xây dựng là ngành sản xuất vật chất độc lập, mang tính công nghiệp nhằm tạo
ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Cũng như mọi ngành sản xuất vật chất
khác, hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành xây dựng cơ bản thực chất là biến
đổi đối tượng lao động thành sản phẩm.Song sản phẩm và quá trình tạo ra sản phẩm
xây dựng ngành xây dựng có những đặc thù riêng chi phối nhiều đến công tác hạch
toán kế toán của mỗi doanh nghiệp trong ngành, đặc biệt là trong hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Cụ thể đó là:
- Sản phẩm xây dựng là công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng dài nên việc tổ
chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có dự toán thiết kế, thi công riêng.
- Sản phẩm xây dựng tại nơi cố định sản xuất, các điều kiện sản xuất: vật liệu,
lao động, xe, máy thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình.
- Quá trình từ khi khởi công đến khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào
sử dựng thường dài, phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp về kỹ thuật thi công
của từng công trình.Qúa tình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn
gồm nhiều công việc khác nhau mà việc thực hiện chủ yếu ở ngoài trời do vậy chịu
ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, khách quan, từ đó ảnh hưởng đến việc quản lý
tài sản, vật tư máy móc thiết bị dễ bị hư hỏng và ảnh hưởng đến tiến độ thi công.
- Đối tượng hạch toán chi phí cụ thể là các công trình, hạng mục công trình,các
giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục, vì thế phải lập dự toán chi phí và tính
giá thành theo từng hạng mục công trình hay giai đoạn của hạng mục công trình.

Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức
sản xuất và quản lý ngành nói trên chi phối đến công tác kế toán trong các doanh
nghiệp đầu tư và xây dựng, dẫn đến những khác biệt nhất định.Cụ thể:
- Kế toán chi phí nhất định phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí,
từng hạng mục công trình cụ thể nhằm thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện
dự toán chi phí . Qua đó xem xét nguyên nhân vượt kế hoạch, hụt dự toán và đánh
giá hiệu quả kinh doanh.
- Đối tượng hạch toán chi phí có thể là toàn bộ công trình, hạng mục công
trình, các đơn vị của hạng mục.
1.2. Nhệm vụ của hạch toán CPSX và tinh giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây dựng .
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn được nhà quản trị doanh
nghiệp quan tâm.Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm do bộ phận kế toán cung cấp, những nhà quản trị nắm được chi phí và giá
thành trực tiếp của từng hoạt động ,từng công trình, hạng mục công trình cũng như
kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử
dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn,tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm để có các quyết định quản lý hợp lý. Để đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp
thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành của doanh nghiệp , kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành thích hợp.
- Tổ chức hạch toán và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời, chính xác những số
liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác
định đúng đắn chí phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành của từng

công trình, hạng mục công trình theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ tính
giá thành đã xác định.
1.3.Bản chất và nội dung kinh tế của CPSX và giá thành sản phẩm xây
dựng.
1.3.1. Chi phí sản xuất xây dựng.
1.3.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất xây dựng.
Quá trình xây dựng là quá trình kết hợp biến đổi một cách có ý thức, có định.
Các yếu tố đầu vào cho sản xuất không có cùng dạng biểu hiện cụ thể: Tư liệu
lao động sản xuất và đối tượng lao động là biểu hiện cụ thể của lao động vật hoá
nhưng sức lao động để biến đổi chúng lại là những hao phí về lao động sống. Vì vậy
để đo lường kết quả của sự kết hợp các yếu tố đó trong từng kỳ hoạt động của
doanh nghiệp với mục đích quản trị và đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin ra bên
ngoài phải dùng đến thước đo tiền tệ để đo lường những hao phí đó và được gọi là
chi phí sản xuất kinh doanh.
Trong hoạt động kinh doanh xây dựng chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền
của lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác trong quá trình thi
công và bàn giao sản phẩm xây dựng trong một thời kỳ nhất định.
Tất cả các chi phí để phục vụ trực tiếp cho việc tiến hành sản xuất mà doanh
nghiệp bỏ ra trong một kỳ nhất định được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
1.3.1.2 Phân loại chi phí sản xuất xây dựng.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại với tính chất kinh tế,
mục đích, công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Để hạch toán đúng đắn chi phí
sản xuất và đáp ứng được các yêu cầu của quản trị doanh nghiệp, có thể phân loại
chi phí sản xuất theo từng tiêu thức khác nhau.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo từng tiêu thức này sẽ nâng cao tính chi tiết
của thông tin, là cơ sở cho việc phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng
và tăng cường hạch toán kinh tế trong các đơn vị đầu tư xây dựng. Thông thường
chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây dựng được phân loại theo các phương
thức sau:
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.

Theo cách phân loại này những chi phí có tính chất, nội dung kinh tế giống
nhau xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt
động sản xuất nào, ở đâu.
Toàn bộ các chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên liệu,
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho sản xuất.
- Chi phí công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động có vật chất cụ thể, thời
gian sử dụng lâu dài nhưng không thể thiếu trong quá trình hoạt động kinh doanh
của đơn vị, nó góp phần vào việc nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm
- Chi phí nhân công gồm toàn bộ số tiền công phải trả cho công nhân trực
tiếp, gián tiếp sản xuất, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN của công nhân sản
xuất.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như tiền điện, nước
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí khác dùng cho sản xuất
ngoài các yếu tố kể trên.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này cho biết kết cấu tỷ trọng của từng loại chi
phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính,
phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí và lập dự toán chi phí cho kỳ sau.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia ra thành các khoản mục chi
phí khác nhau. Mỗi khoản mục chi phí đều chung mục đích công dụng không phân
biệt nội dung kinh tế như thế nào. Có 4 khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : là toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu chính
(xi măng, sắt, thép ) vật liệu phụ (đinh, que hàn ) và vật liệu khác được sử dụng
trực tiếp để tạo nên thực thể công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Là các khoản chi phí phải trả cho công nhân trực
tiếp tham gia xây dựng bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất
tiền lương.
- Chi phí máy thi công: Là các khoản chi phí mà đơn vị xây lắp bỏ ra có liên

quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công phục vụ cho xây dựng, lắp đặt các
công trình, hạng mục công trình (máy thi công không phân biệt của đơn vị hay thuê
ngoài ) như : chi phí NVL sử dụng máy thi công, chi phí tiền lương công nhân trực
tiếp điều khiển máy thi công và chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí gắn liền với quá trình xây
dựng nhưng không thuộc ba khoản mục kể trên, cụ thể là: tiền lương các khoản
trích theo lương của bộ phận xây lắp, các chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khấu
hao TSCĐ
Phương pháp phân loại chi phí theo khoản mục giúp quản lý chi phí theo định
mức, cung cấp số liêụ cho công tác tính giá thành sản phẩm ,lập giá thành và định
mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp với quá trình sản xuất
ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm nguyên vật liệu xây dựng,
tiền lương công nhân sản xuất khấu hao máy móc thiết bị thi công .
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thường phát sinh ở bộ phận quản lý. Vì vậy kế
toán phải phân bổ cho các đối tượng liên quan theo tiêu chuẩn nhất định.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này giúp xác định phương pháp kế toán tập
hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng được đúng đắn và hợp lý.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất ra.
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất chia thành 3 loại:
- Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương
quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Chi phí bất biến (định phí): Là những khoản chi phí không biến đổi khi mức
độ hoạt động thay đổi
- Chi phí hỗn hợp : Là các chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của định
phí và biến phí.
Phân loại chi phí theo cách này giúp phân tích tình hình tiết kiệm chi phí sản
xuất và xác định các biện pháp thích hợp để hạ chi phí sản xuất cho một đơn vị sản
phẩm .

1.3.2.Giá thành sản phẩm xây lắp.
1.3.2.1. Khái niệm.
Quá trình xây dựng trong các doanh nghiệp xây dựng luôn luôn tồn tại hai mặt
đối lập nhau nhưng có liên quan mật thiết với nhau, đó là các chi phí mà doanh
nghiệp đã chi ra và kết quả sản xuất thu được sản phẩm, công việc hoàn thành. Như
vậy doanh nghiệp phải tính được chi phí đã bỏ ra để có được sản phẩm. Vậy giá
thành sản phẩm xây dựng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá bỏ ra để tiến hành xây dựng ra một khối lượng
sản phẩm, dịch vụ, lao vụ nhất định hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây dựng là toàn bộ chi phí chi ra như chi phí nguyên vật
liệu, chi phí máy thi công, tính bằng tiền để hoàn thành một khối lượng sản phẩm
xây dựng nhất định, cụ thể là một hạng mục công trình hoặc một công trình hoàn
thành toàn bộ. Các công trình, hạng mục công trình còn đang trong quá trình sản
xuất thì tại thời điểm lập báo cáo chi phí có liên quan được coi là chi phí dở dang
cuối kỳ.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù đắp chi
phí và chức năng lập giá. Toàn bộ các chi phí sản xuất mà doanh nghiệp chi ra để
sản xuất sản phẩm sẽ được bù đắp bởi số tiền thu về khi sản phẩm hoàn thành bàn
giao, đồng thời căn cứ vào giá thành sản phẩm doanh nghiệp mới có thể xác định
được giá bàn giao sản phẩm hợp lý đảm bảo doanh nghiệp có thể trang trải được chi
phí đầu vào và có lợi.
Giá thành sản phẩm xây lắp gồm bốn khoản mục sau:
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
- Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công.
- Khoản mục chi phí sản xuất chung.
1.3.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Căn cứ vào số liệu và thời điểm tính toán thì giá thành được chia thành 3 loại:
Giá thành dự toán: Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một khối
lượng sản phẩm xây dựng. Giá thành dự toán được lập trước khi tiến hành xây lắp

trên cơ sở các định mức thiết kế được duyệt và khung giá quy định đơn giá xây
dựng cơ bản hiện hành.
Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu được xây dựng trước khi tiến hành thi công
công trình trên cơ sở giá thành dự toán, điều kiện, khả năng, năng lực thi công của
doanh nghiệp và mức phấn đấu hạ giá thành .Với Doanh nghiệp không có giá dự
toán thì giá thành kế hoạch được xác định trên cơ sở giá thành thực tế năm trước và
các định mức kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp.
Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí thực tế đã phát sinh tập hợp được trong
kỳ sau khi hoàn thành công tác xây dựng bao gồm các phí tổn theo định mức, vượt
định mức, khi định mức ( thiệt hại về ngừng sản xuất, thiệt hại phá đi làm lại, các
lãng phí về vật tư, lao động trong quá trình thi công).
Vì doanh nghiệp xây dựng có thời gian thi công dài nên để theo dõi chặt chẽ
những chi phí phát sinh doanh nghiệp xây dựng có sự phân chia giá thành thực tế
thành:
+>Giá thành thực tế công tác xây dựng : Phản ánh giá thành của một khối
lượng công tác xây dựng đạt đến một điểm dừng kỹ thuật nhất định. Nó cho phép
xác định kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để điều chỉnh cho thích hợp ở những
giai đoạn sau và phát hiện những nguyên nhân gây tăng giảm.
+>Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành là toàn bộ chi
phí chi ra để tiến hành thi công một công trình, hạng mục công trình từ khi chuẩn bị
đến khi đưa vào sử dụng.
1.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng .
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt nhưng có
quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Chúng đều
giới hạn để tập hợp chi phí nhằm phục vụ công tác quản lý, phân tích và kiểm tra
công tác giá thành.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau bên trong nó là chi
phí sản xuất và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng sản phẩm
hoàn thành. Như vậy bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của
những yếu tố chi phí vào những sản phẩm, công việc nhất định đã hoàn thành. Hơn

nữa chi phí biểu hiện về mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện về mặt kết quả của
quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình vì vậy chúng giống
nhau về mặt chất.
Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định và chỉ bao gồm những
chi phí phát sinh kỳ này còn giá thành sản phẩm gắn liền với một loại sản phẩm,
công việc nhất định và chứa đựng cả một phần chi phí kỳ trước( chi phí sản phẩm
làm dở đầu kỳ ).
Vì vậy chi phí và giá thành sản phẩm khác nhau về lượng. Điều này thể hiện ở sơ
đồ sau:
Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - CD
CPSXKD dở dang cuối kỳ
CPSXKD dở dang đầu kỳ
CPSXKD phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
A
B
C
D
Như vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một
thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí chi ra gắn
liền với sản xuất và hoàn thành một khối lượng công việc xây dựng nhất định được
nghiệm thu, bàn giao, thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao hàm những chi
phí trong khối lượng dở dang cuối kỳ, những chi phí không liên quan đến hoạt động
sản xuất, những chi phí chi ra nhưng chờ phân bổ kỳ sau. Nhưng chi phí sản xuất lại
bao gồm những chi phí sản xuất từ trước chuyển sang, những chi phí trích trước vào
giá thành nhưng thực tế chưa phát sinh và chi phí của kỳ trước chuyển sang phân bổ
cho kỳ này.
1.4. Kế toán CPSX và tính giá thành sản xuất theo chế độ hiện hành.
1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là xác định phạm vi giới hạn

các khoản chi phí phát sinh như phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tinh
giá thành sản phẩm.
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất hợp lý, phù hợp với từng
doanh nghiệp, nhà quản lý và phải căn cứ vào các cơ sở sau:
- Tính chất sản xuất và quy trình sản xuất.
- Loại hình sản xuất.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của Doanh nghiệp.
Hoạt động xây dựng là hoạt động phát sinh nhiều chi phí, quá trình sản xuất
phức tạp; sản phẩm mang tính đơn chiếc có quy mô lớn và có thời gian thi công dài.
Mỗi hạng mục công trình có cấu tạo vật chất khác nhau, có thiết kế riêng và có giá
dự toán riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể được chi tiết theo
Tổng giá
thành sản phẩm xây
dựng
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
_-
−__
_
Chi phí sản
xuất dở
dang cuối kỳ
từng hạng mục công trình. Ngoài ra tuỳ theo từng công việc cụ thể người ta có thể

tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng hay giai đoạn công việc hoàn thành.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên cần thiết cho công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đúng đối tượng quy định có tác dụng phục
vụ tốt cho việc quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và tính giá thành kịp thời
chính xác.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất:
Kế toán chi phí sản xuất theo công trình hay hạng mục công trình: hàng tháng
chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến hạng mục công trình hay nhóm công trình
nào thì tập hợp cho hạng mục hay công trình đó.
Kế toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: Chi phí sản xuất phát sinh hàng
tháng sẽ được tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt .Khi đơn đặt hàng
hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành
chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Kế toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công ( công trường, đội thi công) các
chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công, trong từng đơn vị đó lại
được tập hợp theo mỗi đối tượng chịu chi phí như hạng mục công trình, nhóm hạng
mục công trình, cuối tháng tổng hợp chi phí phát sinh ở từng đơn vị thi công được
so sánh với dự toán cấp phát để xác định hạch toán kinh tế nội bộ. Khi công trình,
hạng mục công trình hoàn thành phải tính giá thành riêng cho từng hạng mục công
trình, công trình đó bằng phương pháp trực tiếp tổng cộng chi phí.
1.4.2. Phương pháp tập hợp chi phí.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là một hệ thống các phương pháp được
sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố, theo khoản mục trong
phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí .
Phương pháp tập hợp trực tiếp: Là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất
có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Công tác kế toán
trong phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức hạch toán được chi tiết các khoản chi
phí phát sinh cho chứng từ ban đầu như phiếu xuất nguyên vật liệu, bảng chấm
công, Phương pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc hạch toán chi phí sản xuất chính
xác.

Phương pháp phân bổ gián tiếp: Là phương pháp được áp dụng khi một loại
chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí nên không thể tập
hợp trực tiếp cho từng đối tượng được. Trường hợp này người ta phải chọn ra 1 tiêu
chuẩn hợp lý để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan và tiến hành phân bổ
theo công thức sau:
Chi phí phân bổ cho = Hệ số phân bổ X Tiêu thức phân bổ
Đối tượng chịu phí i của đối tượng i
Hệ số phân bổ =
Kết hợp đồng thời với phương pháp tập hợp chi phí trên và để phù hợp với đặc
điểm hạch toán của ngành, trong doanh nghiệp xây dựng còn sử dụng một số
phương pháp tập hợp chi phí sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí theo sản phẩm( công trình, hạng mục công trình) :
Chi phí phát sinh được tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình riêng
biệt, nếu chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều công trình ,hạng mục công
trình thì được phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
- Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng: Các chi phí sản xuất phát sinh
được tập hợp theo từng đơn đặt hàng riêng biệt và như vậy tổng số chi phí sản
xuất được tập hợp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành đơn đặt hàng là giá
thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: Chi phí sản xuất
phát sinh tại đơn vị thi công nào thì được tập hợp riêng cho đơn vị thi công đó,
tại mỗi đơn vị thi công, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đối tượng tập
hợp chi phí: hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình… Cuối kỳ tổng số
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng các tiêu thức cần phân bổ của đói tượng i
chi phí tập hợp được phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình để tính
giá thành sản phẩm riêng.
1.4.3. Trình tự kế toán chi phí sản xuất .
1.4.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế sử

dụng trong quá trình thi công xây lắp như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật
liệu khác cho từng công trình, hạng mục công trình.
Chi phí nguyên vật liệu có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào
tổ chức tập hợp trực tiếp chi công trình, hạng mục công trình đó theo giá thực
tế.Đối với vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí( nhiều công trình,
hạng mục công trình) phải phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý như
số lần sử dụng, định mức chi phí, khối lượng xây lắp hoàn thành.
*> Tài khoản sủ dụng: TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621:
Bên Nợ: - Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán
Bên Có - Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp không sử dụng hết được nhập lại
kho.
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ vào bên Nợ TK 154 - “Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản
phẩm .
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
*> Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây dựng , kế toán ghi
:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152, 153 - Nguyên vật liệu
Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu đưa thẳng vào sử dụng cho hoạt động
xây dựng, đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi :
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112- Giá thanh toán
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây dựng không thuộc đối tượng chịu thuế

GTGT, kế toán ghi :
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 111,112,331
Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động
xây dựng cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152, 153 - Nguyên vật liệu
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trường hợp tạm ứng tiền mua nguyên vật liệu đưa thẳng vào hoạt động xây
dựng đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 141 – Chi tạm ứng
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây dựng không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT, kế toán ghi :
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 141 – Chi tạm ứng
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào kết quả bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu tính
cho từng đối tượng sử dụng nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp trực tiếp hoặc
phân bổ gián tiếp, kế toán ghi :
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể phản ánh qua sơ đồ:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.4.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp của doanh nghiệp xây dựng là những khoản thù lao
phải trả cho người lao động trực tiếp tham gia quá trình xây dựng (bao gồm cả các
khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao động
thuê ngoài theo loại công việc) như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ
cấp có tính chất lương.

Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn,bảo hiểm thất nghiệp tính trên quỹ lương nhân công
trực tiếp của hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ .
Về nguyên tắc chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp giống như chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
*>Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
622 - “Chi phí nhân công trực tiếp”.
TK152,153,111,112,141… TK621
TK154
154154
Vật tư xuất dùng cho
Sản xuất sản phẩm
k/c CPNVL
Trực tiếp
TK152
Vật liệu dùng không
hết nhập lại kho
TK 154
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp căn cứ vào bảng thanh toán lương,
phiếu báo làm thêm giờ…
*>Kết cấu và nội dung của tài khoản 622:
Bên Nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động xây dựng bao gồm
tiền lương, tiền công lao động và các khoản phụ cấp có tính chất lương.
Bên có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ tài khoản 154 -
“Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
*>Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp cho hoạt động sản
xuất kinh doanh dịch vụ gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp lương (kể cả khoản

phải trả về tiền công nhân công thuê ngoài), kế toán ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334, 111, 112 - Lương công nhân sản xuất
Trong kỳ, theo kế hoạch, trích trước vào chi phí các khoản lương phép, ngừng
sản xuất theo kế hoạch.
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phải trả
Trường hợp tạm ứng tiền lương nhân công trực tiếp thông qua bảng lương và
chứng từ liên quan
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 141 – Chi tạm ứng
Cuối kỳ, kế toán tính, phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo
đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp:
1.4.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ, do đặc điểm và yêu cầu
của công việc nên một trong những công việc đó phần lớn được thực hiện bằng
máy. Máy móc trong công tác của các doanh nghiệp này là những máy móc, thiết bị
được sử dụng trực tiếp cho công tác thi công như máy khoan, máy cắt, máy địa
chấn, máy trộn Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí trực tiếp có liên
quan đến việc sử dụng xe và máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm:
chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
- Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: lương chính, lương phụ của
công nhân điều khiển máy, phục vụ máy, ; chi phí vật liệu; chi phí cụng cụ, dụng
cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí sửa chữa nhỏ, điện,
nước, bảo hiểm xe, máy ); chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi

công (đại tu, trung tu ); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lỏn, bệ,
đường ray chạy máy ).
- Chi phí sử dụng máy trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ cũng
không bao gồm các chi phí về lương công nhân vận chuyển, phân phối vật liệu cho
máy, chi phí trong thời gian máy ngừng sản xuất, chi phí lắp đặt, chạy thử lần đầu,
chi phí sử dụng máy cho các mục đích khác. Ngoài ra, trong khoản mục chi phí sử
TK 334.111.141…
TK 622 TK 154
TK 335
Tiền lương NCTTSX
K/c CPNCTT
Lương phép ngừng sản
xuất theo kế hoạch
dụng máy cũng không bao gồm các khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn tính trên lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công.
Như vậy, để có thể hạch toán chính xác chi phí sử dụng máy cho các đối tượng
trước hết phải tổ chức hạch toán tốt công việc hàng ngày của máy: Theo dõi về loại
máy, đối tượng phục vụ, khối lượng công việc hoàn thành, số ca làm việc thực tế
*>Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài khoản
623 - "Chi phí sử dụng máy thi công".
Tài khoản này chỉ dùng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với
trường hợp doanh nghiệp thi công theo phương thức hỗn hợp (vừa thủ công vừa kết
hợp bằng máy). Trường hợp doanh nghiệp thi công hoàn toàn bằng máy, thì các chi
phí phát sinh không được hạch toán vào tài khoản 623 - "Chi phí sử dụng máy” mà
được hạch toán trực tiếp vào các tài khoản chi phí sản xuất 621, 622, 627.
*>Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 623:
Bên Nợ: - Các chi phí liên quan đến máy thi công phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào Bên Nợ tài khoản
154 - "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang".

Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 623 - "Chi phí sử dụng máy thi công" có 6 tài khoản cấp 2:
- TK 6231 - Chi phí nhân công
- TK 6232 - Chi phí vật liệu
- TK 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công
- TK 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6238 - Chi phí bằng tiền khác
*>Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy:
a>Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội
máy có tổ chức hạch toán kế toán riêng, thì việc hạch toán được tiến hành như sau:
Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công, ghi:
Nợ TK 621, 622, 627 - Chi phí sản xuất
Có các TK liên quan
Hạch toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện trên TK 154
- "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang".
Nợ TK154 (Chi tiết chi phí máy thi công)
Có TK 621, 622, 627 - Chi phí sản xuất
Căn cứ vào giá thành ca máy (theo giá thành thực tế hoặc giá khoán nội bộ)
cung cấp cho các đối tượng (công trình, giai đoạn công việc ), tuỳ theo phương
thức tổ chức hạch toán và mối quan hệ giữa đội máy thi công với đơn vị sản xuất,
ghi:
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau
giữa các bộ phận, kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6238) - Chi phí sử dụng máy
Có TK 154 (Chi tiết chi phí máy thi công)
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa
các bộ phận trong đơn vị, ghi:
Nợ TK 623 (6238) - Chi phí sử dụng máy

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có TK 511, 512 - Doanh thu
b>Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy thi
công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì toàn bộ
chi phí sử dụng máy sẽ hạch toán như sau:
Căn cứ vào số tiền lương (lương chính, lương phụ không bao gồm các khoản:
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, tiền công phải trả cho công
nhân điểu khiển máy, phục vụ máy, ghi:
Nợ TK 623 (6231) - Chi phí lương công nhân sử dụng máy
Có TK 334,111,141 - Tiền lương công nhân sử dụng máy
Khi xuất kho hoặc mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ sử dụng cho xe,
máy thi công, ghi:
Nợ TK 623 (6232) - Chi phí NVL sử dụng cho máy thi công
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào (nếu được khấu trừ thuế GTGT)
Có TK 111, 112, 331, 152, 153, 141
Căn cứ tính khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội máy thi công, ghi:
Nợ TK 623 (6234) - Chi phí khấu hao xe máy thi công
Có TK 214 - Hao mòn tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (sửa chữa máy thi công mua ngoài, điện,
nước, tiền thuê TSCĐ, ), ghi:
Nợ TK 623 (6237) - Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào (nếu được khấu trừ thuế GTGT)
Có TK 111, 112, 331
Chi phí bằng tiền phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6238) - Chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào (nếu được khấu trừ thuế GTGT)
Có TK 111, 112
c>Trường hợp thuê máy thi công:
Khi trả tiền thuê xe, máy thi công, ghi:
Nợ TK 627 (6277) - Chi phí dịch vụ mua ngoài

Có TK 111, 112, 331, 141
Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí thuê máy thi công vào khoản mục chi phí
sử dụng máy, ghi:
Nợ TK 154 (khoản mục chi phí máy thi công)
Có TK 627 (6277) - Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tuy nhiên, do có đặc điểm hoạt động khác với các doanh nghiệp xây lắp nên
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ thường không tổ chức ra đội máy thi
công riêng mà máy thường được sử dụng chung trong từng đơn vị sản xuất để thực
hiện các khối lượng công việc cần sử dụng máy. Khoản mục chi phí này trong các
đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ thường được hạch toán như sau:
Căn cứ vào số tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân điểu khiển máy,
phục vụ máy, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334, 111 - Lương phải trả công nhân sử dụng máy
Khi xuất kho hoặc mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ sử dụng cho xe,
máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331, 152, 153,
Khấu hao, bảo dưỡng xe, máy thi công sử dụng ở đội, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 214, 111, 112 - Chi phí khấu hao, bảo dưỡng máy
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí chung
của đội , ghi:

×