Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ Phần Vật Tư Thiết Bị Giao Thông Transmeco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 134 trang )

Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường đã có nhiều
sự biến đổi sâu sắc, sự đổi mới này có rất nhiều tác động đến kinh tế xã hội của
đất nước. Trong quá trình đổi mới, khi bước sang nền kinh tế thị trường thỡ dự
kinh doanh trong lĩnh vực nào thì lợi nhuận cũng luôn là mục tiêu hàng đầu mà
các doanh nghiệp theo đuổi. Do vậy để có thể tồn tại và phát triển các doanh
nghiệp đều phải hết sức quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm mục
đích thu lợi nhuận và đồng thời đảm bảo sự phát triển của mình, góp phần ổn
định nền kinh tế chính trị của đất nước.
Trước sự cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, là công ty chuyên kinh
doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị giao thông, nên công ty Cổ Phần Vật Tư
Thiết Bị Giao Thông Transmeco đã đặc biệt quan tõm đến quá trình bán hàng
cũng như công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng góp phần tạo
nên sự thành công của công ty từ khi thành lập cho tới nay.
Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng đồng thời nhận thức được sự cần thiết, ý nghĩa lý luận và thực
tiễn của vấn đề nêu trên kết hợp với điều kiện cụ thể tại công ty, nên trong quá
trình thực tập tại công ty em đã lựa chọn đề tài luận văn: “Tổ chức công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ Phần Vật Tư Thiết Bị
Giao Thông Transmeco”.
Mục đích của luận văn này là nhằm vận dụng những kiến thức đã học ở
trường vào nhu cầu thực tiễn về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty, từ đó phân tích những điều còn tồn tại, nhằm góp một phần nhỏ vào
công việc hoàn thiện công tác kế toán ở công ty.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn này gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
SV: Nguyễn Thị Thùy Chi Lớp CQ46/21.17
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Chương 2: Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác


định kết quả bán hàng tại công ty Cổ Phần Vật Tư Thiết Bị Giao Thông
Transmeco.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty Cổ Phần Vật Tư Thiết Bị Giao Thông
Transmeco.
Tuy nhiên do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm hiểu về công việc thực
tế và do thời gian có hạn cùng với sự hạn chế về nhận thức nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu. Em rất mong được sự đóng góp và
giúp đỡ của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Đào Tùng cùng các cô, các chị
phòng kế toán công ty Cổ Phần Vật Tư Thiết Bị Giao Thông Transmeco đã tạo
điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Sinh viên:
Nguyễn Thị Thùy Chi
SV: Nguyễn Thị Thùy Chi Lớp CQ46/21.17
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
Lí LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1.1. Ý NGHĨA VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1.1.1 Đặc điểm của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 Một số khái niệm
- Hàng hóa là những vật phẩm doanh nghiệp mua về để bán phục vụ cho nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Hiện nay khi xã hội càng phát triển thì nhu
cầu về tiêu dùng cũng ngày càng tăng cao, do vậy nhu cầu về hàng hóa cũng đa
dạng và phong phú hơn, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của người
tiêu dùng.
- Bán hàng: Là việc các doanh nghiệp thực hiện quá trình chuyển hóa vốn
của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ và hình thành nên kết quả

tiêu thụ.
Hay nói cách khác xột trờn góc độ kinh tế, bán hàng là viợ̀c chuyờ̉n quyền sở
hữu hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng, doanh nghiệp thu được tiền hoặc được
quyền thu tiền hay một loại hàng hoá khác và hình thành doanh thu bán hàng.
Đây là kết quả quan trọng nhất của hoạt động sản xuất kinh doanh tại các đơn vị.
- Theo đó quá trình bán hàng có thể được chia thành 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Đơn vị xuất bán giao hàng cho đơn vị mua, căn cứ vào hợp
đồng kinh tế đã ký kết. Trong giai đoạn này chỉ phản ánh một mặt quá trình vận
động của hàng hoá, chưa phản ánh kết quả của việc bán hàng, vì số hàng hoá
chưa đảm bảo chắc chắn đã thu được tiền hay chấp nhận thanh toán tiền từ đơn
vị mua.
+ Giai đoạn 2: Đơn vị mua hay khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh
toán tiền. Đây là giai đoạn mà đơn vị mua đã thu được hàng còn đơn vị bán thu
SV: Nguyễn Thị Thùy Chi Lớp CQ46/21.17
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ đơn vị mua. Kết thúc giai đoạn này cũng là
kết thúc quá trình bán hàng.
Kết quả bán hàng là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ hoạt động bán hàng của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
 Quá trình bán hàng trong doanh nghiệp có những đặc điểm sau :
- Có sự thỏa thuận giữa người mua và người bán về số lượng, chất lượng,
quy cách hàng bán.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hóa từ người bán sang
người mua.
- Người bán giao cho người mua một lượng hàng hóa và nhận được tiền hoặc
được chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán hàng,
được dùng để bù đắp chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh và hình thành nên
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
Kết quả bán hàng: Là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả của công tác
bán hàng và cũng là bộ phận chủ yếu cấu thành nên kết quả kinh doanh của

doanh nghiệp. Nó là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Như vậy kết quả bán hàng được xác định như sau:
Lãi Doanh thu bán _ Giá vốn hàng _ Chớ phớ BH, chi phí QLDN
(lỗ) = hàng thuần bán phân bổ cho hàng bán ra
1.1.2 Ý nghĩa và sự cần thiết của việc quản lý quá trình bán hàng và xác
định kết quả bán hàng
*Ý nghĩa của việc quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn và luân chuyển
vốn đồng thời kết thúc vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp. Chỉ thông qua
quá trình bán hàng thỡ tớnh hữu ích của hàng hóa, thành phẩm mới được xã hội
thừa nhận, sự phù hợp về quy cách phẩm chất đối với thị hiếu của người tiêu
dùng mới được xác định rõ ràng. Việc bán hàng không chỉ có ý nghĩa quan trọng
SV: Nguyễn Thị Thùy Chi Lớp CQ46/21.17
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
đối với bản thân doanh nghiệp, mà nú cũn có ý nghĩa đối với toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
+ Đối với bản thân doanh nghiệp: Việc bán hàng là vấn đề sống còn, quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thông qua bán hàng thì tính
chất giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hóa mới được thể hiện. Có tiêu
thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp mới có khả năng để bù đắp toàn bộ chi phí
đã bỏ ra cho quá trình kinh doanh của mỡnh.Việc đẩy nhanh quá trình bán hàng
(tăng về số lượng và rút ngắn thời gian), đồng nghĩa với việc tăng nhanh vòng
quay của vốn, tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo thu hồi vốn nhanh
chóng để thực hiện tái sản xuất giản đơn hoặc tái sản xuất mở rộng. Do đó việc
tổ chức tốt công tác bán hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ sẽ làm tăng doanh thu,
khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thương trường.
+ Đối với người tiêu dùng: Bán hàng ngoài việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, còn
góp phần hướng dẫn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Chỉ thông qua quá trình

bán hàng thì giá trị sử dụng của hàng hóa mới được thực hiện.
+ Đối với các đơn vị có quan hệ trực tiếp với doanh nghiệp: Việc cung cấp sản
phẩm kịp thời, đúng thời hạn, đúng quy cách phẩm chất, đúng yêu cầu số lượng
sẽ giúp cho các đơn vị hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất đã đề ra, trên cơ sở đó
tăng lợi nhuận cho các đơn vị này.
+ Xột trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân: Bán hàng là điều kiện để tiến
hành tái sản xuất xã hội. Quá trình tái sản xuất xã hội gồm có 4 khâu: “Sản xuất -
Phân phối - Trao đổi - Tiờu dựng”, giữa cỏc khõu này có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, nếu thiếu dù chỉ một khõu thỡ quá trình tái sản xuất sẽ không được
thực hiện. Trong mối quan hệ đú thỡ sản xuất giữ vai trò quyết định, tiêu dùng là
mục đích, là động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển, cũn khõu phân phối và trao
đổi có vai trò là cầu nối giữa quan hệ sản xuất và tiêu dùng, từ đó kích thích tiêu
dùng và đẩy mạnh sản xuất phát triển. Như vậy tiêu thụ hàng hóa thực hiện mục
đích của sản xuất, là điều kiện để tái sản xuất được thực hiện. Ngoài ra bán hàng
còn góp phần điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa khả năng và nhu cầu là
SV: Nguyễn Thị Thùy Chi Lớp CQ46/21.17
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
điều kiện để phát triển cân đối trong từng ngành, từng vùng cũng như toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
1.1.3 Yêu cầu quản lý đối với hoạt động bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.
Bán hàng không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân mỗi doanh
nghiệp, mà nú cũn có ý nghĩa đối với người tiêu dùng và đối với toàn bộ nền
kinh tế quốc dân do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tuân thủ các yêu cầu về
việc quản lý quỏ trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng như sau:
- Quản lý sự vận động và số liệu của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ
tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng.
- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là
mục tiêu cho sự phát triển và bền vững của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán

hàng phù hợp và cú cỏc chính sách sau bán hàng nhằm không ngừng tăng doanh
thu giảm chi phí của các hoạt động.
1.1.4 Vai trò nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng
* Vai trò:
+ Trong một doanh nghiệp, hệ thống kế toán gồm rất nhiều phần hành, các
phần hành có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó, việc tổ chức công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
Nắm chắc được công tác kế toán bán hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp hạn chế
được những thất thoát hàng hóa, tìm ra được những hàng hóa chậm luân chuyển,
từ đú tìm ra những thiếu sót mất cân đối giữa yếu tố đầu ra và đầu vào để có thể
đưa ra được biện pháp kịp thời xử lý. Tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng góp phần quan trọng vào việc tối đa hóa lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
+ Đối với nhà nước việc các doanh nghiệp tổ chức tốt công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng sẽ giúp cho nhà nước nắm bắt được tình hình
SV: Nguyễn Thị Thùy Chi Lớp CQ46/21.17
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
tài chính, tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ
đó giúp nhà nước đề ra những biện pháp quản lý vĩ mô nền kinh tế, đồng thời
quản lý tốt việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước của các doanh nghiệp.
+ Ngoài ra, trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều đối tượng cần biết tới
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dựa trên hệ thống kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sẽ cung cấp thông tin cho các đối
tượng này về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nhiệm vụ của kế toán
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng

loại và giá trị.
+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm từ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh thu và chi
phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các
khoản phải thu của khách hàng.
+ Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt
động.
+ Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả.
1.2 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG
1.2.1 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
1.2.1.1 Phương thức bán hàng
Hoạt động bán hàng của doanh nghiệp có thể thực hiện theo các phương
thức khác nhau tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thùy Chi Lớp CQ46/21.17
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
và đặc điểm của từng loại hàng hóa. Có nhiều tiêu thức để phân chia phương
thức bán hàng như dựa vào thời điểm ghi nhận doanh thu, dựa vào khối lượng
hàng bỏn… Tuy nhiên, xét về phương diện kế toán, nên phân chia phương thức
bán hàng theo thời điểm ghi nhận doanh thu.
Theo tiêu thức này có 2 phương thức bán hàng là: bán hàng trực tiếp cho
khách hàng hoặc giao bán tay ba (sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp thù giao
luôn cho bên mua mà không qua kho). Đồng thời bên mua thanh toán ngay hoặc
chấp nhận thanh toán đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu.
Theo tiêu thức này có 2 phương thức bán hàng là:
- Phương thức bán hàng trực tiếp
- Bán hàng theo phương thức gửi hàng

 Phương thức bán hàng trực tiếp:
Theo phương thức này doanh nghiệp xuất kho giao hàng trực tiếp cho
khách hàng (sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp thì giao luôn cho bên mua mà
không qua kho). Đồng thời bên mua thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán
đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu.
Các phương thức bán hàng trực tiếp gồm:
- Bán hàng thu tiền ngay
- Bán hàng được người mua chấp nhận thanh toán ngay (không có lãi
trả chậm)
- Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi
- Bán hàng đổi hàng
 Bán hàng theo phương thức hàng gửi bán
Theo phương thức này có 2 trường hợp:
- Bán hàng thông qua đại lý: Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp
bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh
nghiệp và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển
giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp, đến khi
SV: Nguyễn Thị Thùy Chi Lớp CQ46/21.17
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp
vụ bán hàng mới hoàn thành.
- Gửi hàng cho khách hàng chưa được chấp nhận thanh toán: Theo
phương thức này bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, hoặc theo đơn
đặt hàng của người mua sẽ xuất kho (hoặc vận chuyển thẳng sau khi mua của
người bán mà không qua kho) gửi hàng cho người mua bằng phương tiện vận tải
của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàng bán có thể do bên bán
chịu hoặc bên mua chịu tùy theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Hàng gửi đi bán
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến khi nào bên mua nhận được hàng,
chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng hóa mới được

chuyển giao từ người bán sang người mua.
1.2.1.2 Phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán
có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào sự tín
nhiệm, thỏa thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù
hợp. Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng các phương thức thanh toán
sau:
- Phương thức thanh toán trực tiếp:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ
người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, lao vụ được chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân
phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng húa khỏc (nếu bán theo phương thức hàng đổi
hàng). Ở hình thức này sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự vận động của
tiền tệ.
- Phương thức thanh toán trả chậm:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do
đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Khách hàng có thể trả nợ
một lần hoặc nhiều kỳ, có thể có lãi chậm trả hoặc không tùy theo thỏa thuận. Nợ
SV: Nguyễn Thị Thùy Chi Lớp CQ46/21.17
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
phải thu cần đươc hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi
chép theo từng lần thanh toán. Ở hình thức này, sự vận động của hàng bán và
tiền tệ có sự khác nhau về không gian và thời gian.
1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
Do thực tế đơn vị thực tập là doanh nghiệp thương mại kế toán theo quyết
định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính
nên luận văn này được trình bày theo cơ sở quyết định này.
1.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng
* Khái niệm về doanh thu bán hàng

Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu đuợc hoặc số thu được từ các giao
dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá cho khách
hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ doanh
thu bán hàng được ghi nhận theo giá chưa có thuế VAT.
+ Ngược lại với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực
tiếp cũng như các đối tượng không chịu thuế VAT, doanh thu bán hàng là tổng
giá thanh toán.
Chuẩn mực số 14 ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001
định nghĩa doanh thu như sau:
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01-GTGT-3LL)
- Hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu 02-GTTT-3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, kí gửi (mẫu 01-BH)
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, sec chuyển khoản, sec thanh toán, uỷ
nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
SV: Nguyễn Thị Thùy Chi Lớp CQ46/21.17
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại, phiếu
xuất kho, hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng…
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua
vào và bán bất động sản đầu tư

- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng trong
một kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê
TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động .
- TK 511: Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ có 6 TK cấp 2 là :
 TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá
 TK 5112- Doanh thu bỏn cỏc thành phẩm
 TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
 TK 5114- Doanh thu trợ cấp trợ giá
 TK 5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản.
 TK 5118- Doanh thu khác
- TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ có 3 tài khoản cấp 2 là:
 TK 5121- Doanh thu bán hàng hoá
 TK 5122- Doanh thu bỏn cỏc thành phẩm
 TK 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ
-TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
-TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt
-TK 3333- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
-TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
SV: Nguyễn Thị Thùy Chi Lớp CQ46/21.17
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như : TK111,
TK112, TK331
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Sơ đồ 1.1
TK 511 TK 111, 112, 131
DT bán hàng chưa thuế GTGT
TK 3331
Thuế GTGT

+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Sơ đồ 1.2
TK 511 TK 111, 112, 131
Tổng giá thanh toán
- Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng qua đại lý
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Sơ đồ 1.3
TK 511 TK 111, 112, 131 TK 641
Doanh thu bán hàng chưa Trả hoa hồng đại lý
Thuế GTGT
TK 3331 TK 1331
Thuế GTGT đầu ra phải nộp Thuế GTGT khấu trừ
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
SV: Nguyễn Thị Thùy Chi Lớp CQ46/21.17
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.4
TK 511 TK 111, 112, 131 TK 641
Tổng giá thanh toán Hoa hồng đại lý
- Kế toán bán hàng theo phương thức trao đổi hàng.
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Sơ đồ 1.5
TK 511 TK 131 TK 152, 156
DTBH Giá trị hàng
Chưa thuế GTGT nhận về
Số phải thu Số đã TK 133
TK 3331 thu
Thuế GTGT Thuế GTGT
Phải nộp khấu trừ
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Sơ đồ 1.6

TK 511 TK 131 TK 152, 156
Tổng giá thanh toán Giá trị nhận hàng về
- Doanh thu bán hàng nội bộ được phán ánh trên tài khoản chi tiết TK512-
Doanh thu bán hàng mở theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp trong trường hợp
phát sinh các nghiệp vụ bán hàng được coi là tiêu thụ nội bộ.
SV: Nguyễn Thị Thùy Chi Lớp CQ46/21.17
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trình tự hạch toán
TK512(Doanh thu bán hàng nội bộ) TK 154, 631,642
DT tính bằng giá vốn
TK 3331
Thuế GTGT(nếu có)
1.2.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
 Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả
kinh doanh trong kỳ kế toán.
Doanh thu thuần bán hàng Tổng doanh thu bán hàng _ Các khoản giảm
và cung cấp dịch vụ = và cung cấp dịch vụ trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu hàng đó bỏn bị trả lại, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương
pháp trực tiếp,thuờ́ tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu.
- Chiết khấu thương mại.
Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm
yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã
mua sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại
đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng.
Cần phân biệt chiết khấu thương mại với chiết khấu thanh toán là khoản
tiền doanh nghiệp giảm trừ vào số tiền phải thu của khách hàng do khách hàng
trả tiền trước thời hạn ghi trong hợp đồng.

- Doanh thu bán hàng đó bỏn bị trả lại.
SV: Nguyễn Thị Thùy Chi Lớp CQ46/21.17
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Doanh thu hàng đó bỏn bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp
đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi
phạm hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành.
- Giảm giá hàng bán.
Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho các
bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng kỳ hạn… đã ghi trong hợp đồng.
- Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp.
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tớnh trờn khoản giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng.
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT chỉ được áp dụng trong phạm vi
quy định của nhà nước.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
* Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế được đánh vào doanh thu của các doanh
nghiệp sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích sản
xuất, cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho đời sống nhân
dân như: Rượu, bia, thuốc lỏ,…
* Thuế xuất khẩu: Thuế xuất khẩu phải nộp do cơ quan hải quan tớnh trờn
cơ sở trị giá bán tại cửa khẩu ghi trong hợp đồng của lô hàng xuất và thuế suất
thuế xuất khẩu của mặt hàng xuất và được quy đổi về tiền Việt Nam đồng theo tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước công bố tại thời điểm xuất khẩu.
 Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng

SV: Nguyễn Thị Thùy Chi Lớp CQ46/21.17
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Biên bản kiểm kê hàng hóa, chứng từ chấp nhận giảm giá cho khách
hàng
 Tài khoản sử dụng.
- TK 521 - Chiết khấu thương mại.
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
- TK 532 - Giảm giá hàng bán.
- TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng.
- TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt
- TK 3333 - Thuế xuất khẩu.
 Trình tự kế toán
SV: Nguyễn Thị Thùy Chi Lớp CQ46/21.17
TK 131, 111,112
TK 521, 531,
532
TK 511
CKTM, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại
TK 3331
K/C các khoản giảm
trừ doanh thu
TK 3331, 3332, 3333
Thuế GTGT nộp theo
phương pháp trực tiếp,
Thuế TTĐB, Thuế xuất
khẩu
Ghi giảm thuế
GTGT
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp

1.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán
Xác định giá vốn hàng bán là một trong những bước quan trọng để xác
định được kết quả bán hàng. Khi ghi nhận doanh thu bán hàng phải đồng thời với
việc ghi nhận các khoản giá vốn hàng bán theo nguyên tắc phù hợp.
1.2.3.1 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Đối với hàng qua kho
Trị giá vốn của hàng xuất kho đẻ bán bao gồm : trị giá mua thực tế của
hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng xuất kho.
Trị giá vốn hàng bán được xác định qua 3 bước:
Bước 1:Tính trị giá mua thực tế của hàng xuất bán
Theo chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho, trị giá mua thực tế hàng xuất bán
có thể xác định theo một trong bốn phương pháp:
Phương pháp tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải quản lý hàng hoá theo từng lô
hàng.Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá mua thực tế của lô hàng đó để tính trị giá
mua của hàng xuất bán.
Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ
Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại
thời điểm xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng hàng xuất bán
nhân với đơn giá bình quân để tính.
Đơn giá bình
quân
=
Trị giá mua thực tế
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế của
hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu
kỳ

+
Số lương hàng nhập trong
kỳ
SV: Nguyễn Thị Thùy Chi Lớp CQ46/21.17
Trị giá mua
thực tế của
hàng xuất kho
=
Số lượng
HH xuất
kho
x
Đơn giá
bình quân
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Phương pháp nhập trước, xuất trước
Giả thiết số hàng hoá nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá mua thực tế lần
đó để tính giá mua của hàng hoá xuất kho. Do đó hàng hoá tồn kho cuối kỳ tính
theo đơn giá của những lần nhập kho sau cùng.
Phương pháp nhập sau, xuất trước
Giả thiờ́t sụ́ hàng hoá nào nhập sau thì xuất trước và lấy giá mua thực tế lần
đó là trị giá mua của hàng hoá xuất kho. Do đó hàng hoá tồn kho cuối kỳ tính
theo đơn giá của những lần nhập kho đầu tiên.
Bước 2 : Tính chi phí mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ:
Bước 3: Tính trị giá vốn của hàng xuất bán
Trị giá vốn của hàng xuất bán = Trị giá mua của hàng xuất kho+ Chi phí
mua phân bổ cho hàng xuất bán
Đối với hàng không qua kho
Trị giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua thực tế của hàng bán và chi phí mua số
hàng hoá đó.

 Chứng từ sử dụng
Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hóa đơn bán
hàng, hóa đơn giá trị gia tăng…
 Trình tự kế toán
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên:
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 632- Giá vốn hàng bán : phản ánh trị giá
vốn của hàng hoá bán trong kỳ.
SV: Nguyễn Thị Thùy Chi Lớp CQ46/21.17
Chi phí mua
phân bổ cho
hang xuất bán
=
Chi phí mua
phân bổ cho
hàng đầu kỳ
+
Chi phí mua
hàng phát sinh
trong kỳ
Trị giá mua
của hàng tồn
đầu kỳ
+
Trị giá mua
của hàng nhập
trong kỳ
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1
+ Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

 Tài khoản sử dụng
TK 611- Mua hàng : phản ánh giá trị hàng hoá mua vào, xuất bán và kờ́t
chuyờ̉n trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ kế toán.
TK 632- Giá vốn hàng bán
Trình tự kế toán
Sơ đồ 2
SV: Nguyễn Thị Thùy Chi Lớp CQ46/21.17
TK 331, 111, 112 TK 632
Hàng mua giao bán thẳng không qua
kho tiêu thụ ngay
TK 156
Xuất kho bán trực tiếp
TK 157
Xuất kho hàng hóa gửi
bán
Hàng gửi bán thẳng
K/c
GVHB
TK 911
Giá vốn hàng bán bị trả lại nhập kho
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
TK 156,157,151 TK 611 TK 632
Gvhh tồn kho đầu kỳ GV hàng bán trong kỳ TK911
GVHH tồn cuối kỳ k/c GVHB
để xđkq
TK 331,111,112…
Hàng hoá mua vào
trong kỳ
TK 133
1.2.4 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

1.2.4.1 Kế toán chi phí bán hàng
 Nội dung chi phí bán hàng
CPBH: Là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Chi phí bán hàng bao gồm
+ Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đúng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận chuyển
đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương (khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ).
+ Chi phí vật liệu, bao bì: Là các khoản chi phí về vật liêu, bao bì để đóng
gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa tài sản cố định dùng
trong quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa.
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ đồ dùng đo
lường, tính toán làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ.
+ Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo
hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành.
SV: Nguyễn Thị Thùy Chi Lớp CQ46/21.17
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ như: Chi phí thuê tài sản,
thuê kho, thuê bến bói, thuờ bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý…
+ Chi phớ khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể trên
như: Chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản
phẩm.
 Chứng từ sử dụng
Phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng, bản sao kờ, hoỏ đơn thanh toán dịch vụ
mua ngoài…
 Tài khoản sử dụng:

TK641 – Chi phí bán hàng. Có 7 TK cấp 2 là:
- TK6411- Chi phí nhân viên
- TK6412-chi phí vật liệu, bao bì
- TK6413- chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK6414- chi phí khấu hao TSCĐ
- TK6415-chi phí bảo hành
- TK6417-chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK6418-chi phí bằng tiền
 Trình tự kế toán chi phí bán hàng. (Sơ đồ 1)
SV: Nguyễn Thị Thùy Chi Lớp CQ46/21.17
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.2.4.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
 Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp
CPQLDN: Là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất
kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung cho
toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban
giám đốc, nhân viên cỏc phũng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo quy định.
+ Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá thực tế của các loại vật liệu, nhiên liệu
xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và cỏc phũng ban nghiệp vụ
của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ dùng chung cho cả doanh nghiệp…
+ Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý chung của cả doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện
truyền dẫn…
+ Thuế, phí và lệ phí: Các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài…và các
khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà…

+ Chi phí dự phòng: Khoản trích lập dự phòng phải thu khú đũi, dự phòng phải
trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài phục vụ
chung cho toàn doanh nghiệp như: Tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ: tiền
mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng chế phân bổ dần, chi
phí trả cho nhà thầu phụ.
+ Chi phí bằng tiền khỏc: Cỏc khoản chi phớ khỏc bằng tiền ngoài các khoản đã
kể trên như hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ và các
khoản chi khỏc… CPQLDN cuối kỳ cần được tính toán phân bổ, kết chuyển để
xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Thùy Chi Lớp CQ46/21.17
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
 Chứng từ sử dụng:
Phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng, bản sao kờ, hoỏ đơn thanh toán dịch vụ
mua ngoài…
 Tài khoản sử dụng
TK642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp có 8 TK cấp 2:
TK6421- chi phí nhân viên quản lý
TK6422- chi phí vật liệu quản lý
TK6423- chi phí đồ dùng văn phòng
TK6424- chi phí khấu hao TSCĐ
TK6425-thuế, phí và lệ phí
TK6426- chi phí dự phòng
TK6427- chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6428- chi phí bằng tiền khác
 Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. (Sơ đồ 2)
SV: Nguyễn Thị Thùy Chi Lớp CQ46/21.17
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.2.5 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiờp
Theo chuẩn mực số 17 thì chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng chi phí

thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại khi xác định lợi nhuận
hoặc lỗ của một kỳ.
Trong đó, thuế thu nhập hiện hành là số thuế TNDN phải nộp hoặc thu hồi
được tớnh trờn thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của
năm hiện hành . Theo quy định hiện nay, thuế suất thuế thu nhập hiện hành là
25%. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp
trong tương lai tớnh trờn cỏc khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong
năm hiện hành.
* Chứng từ sử dụng: Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp…
* Tài khoản sử dụng: Tài khoản – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Tài
khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong
năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh
nghiệp trong năm tài chính.
Tài khoản này mở làm 2 tài khoản cấp 2
- TK 8211: Chi phí thuế thu nhập hiện hành
- TK 8212: Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
* Trình tự kế toán:
TK 333(4) TK 821 TK 911
Số thuế TNDN tạm Cuối kỳ kết chuyển chi
Phải nộp phí thuế TNDN
CP thuế tạm nộp< số
Phải nộp
Chi phí thuế TNDN
Tạm nộp > số phải nộp
SV: Nguyễn Thị Thùy Chi Lớp CQ46/21.17
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.2.6 Kế toán xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp hoạt động
trong nền kinh tế thị trường và là mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh doanh,
kết quả kinh doanh là tấm gương phản chiếu các mặt hoạt động của doanh

nghiệp, hoạt động kinh doanh có tốt thì kết quả mới tốt, ngược lại hoạt động kinh
doanh không tốt thì không thể có kết quả tốt được. Mặt khác kết quả mà tốt thì
hoạt động của doanh nghiệp sẽ được thông suốt, có mở rộng quy mô kinh doanh
của doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh khẳng định được vị thế của mỡnh trờn
thương trường, kết quả xấu sẽ dẫn đến hoạt động kinh doanh bị đình trệ, thậm trí
sẽ đi đến phá sản.
Để tránh được những rủi ro trong kinh doanh, lãnh đạo doanh nghiệp phải theo
dõi thường xuyên kết quả của doanh nghiệp có vậy mới có thể kịp thời tháo gỡ
khó khăn, đinh hướng cho những kỳ sắp tới. Muốn đạt được điều đó, phải cần đến
thông tin của kế toán, đặc biệt là kết quả kinh doanh trong kỳ.
Kết quả bán hàng chính là kết quả hoạt động kinh doanh chính và được biểu
hiện dưới chỉ tiêu lợi nhuận gộp và lợi nhuận thuần về bán hàng.
Lợi nhuận gộp: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận thuần về bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá
vốn của hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Ta có:
SV: Nguyễn Thị Thùy Chi Lớp CQ46/21.17
Lợi nhuận gộp về
bán hàng
=
Doanh thu
thuần
-
Giá vốn hàng
bán
Lợi nhuận thuần
về bán hàng
=
Lợi nhuận gộp về
bán hàng
-

Chi phí
bán hàng
-
Chi phí quản lý
doanh nghiệp

×