Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở công ty cổ phần SlimmerStyle

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.64 KB, 87 trang )

Chuyên đề cuối khóa
Bộ Tài Chính
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA
Đề tài: Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ ở công ty cổ phần SlimmerStyle.
Giáo viên hướng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Đào
Tùng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Việt Hình
Lớp LC 13.21.08
Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2011
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………
1
SV: Nguyễn Thị Việt Hình
Chuyên đề cuối khóa
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
3
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. ……………………………………….3
1.1.1. Vai trò của thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất. …… ……………………………………………………………………. 3
1.1.2. Sự cần thiết phải quản lý và các yêu cầu quản lý thành phẩm và bán hàng. 5
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán trong công tác quản lý thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 7
1.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất. 8
1.2.1. Kế toán thành phẩm 8
1.2.1.1. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm 8
1.2.1.2. Đánh giá thành phẩm 8


1.2.1.2.1. Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế 8
1.2.1.2.2. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán. 9
1.2.1.3. Kế toán thành phẩm. 10
1.2.1.3.1. Kế toán chi tiết thành phẩm. 10
1.2.1.3.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm. 12
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng. 13
1.2.2.1. Khái niệm doanh thu.14
1.2.2.2. Phân loại doanh thu. 14
1.2.2.3. Các phương thức bán hàng chủ yếu.15
1.2.2.4. Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng.15
1.2.3. Kế toán Giá vốn hàng bán.18
1.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.19
1.2.4.1. Kế toán chiết khấu thương mại:19
1.2.4.2. Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại.19
1.2.4.3. Kế toán giảm giá hàng bán.19
1.2.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.20
1.2.5.1. Kế toán chi phí bán hàng:20
1.2.5.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.21
Chương 2: Thực tế tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm ở công ty Cổ phần SlimmerStyle 23
2.1. Đặc diểm, tình hình chung của công ty Cổ phần Slimmerstyle.23
SV: Nguyễn Thị Việt Hình
Chuyên đề cuối khóa
2.1.1.Qỳa trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Slimmerstyle.23
2.1.2. Đặc điểm tố chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Slimmerstyle.
25
2.1.2.1 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.25
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất.26
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý ở Công ty Cổ phần Slimmerstyle.27
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở Công ty Cổ phần SlimmerStyle.29

2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức công tác kế toán.29
2.1.4.2. Hình thức kế toán áp dụng ở Công ty Cổ phần SlimmerStyle:
2.2. Tình hình thực tế về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở
Công ty Cổ phần SlimmerStyle.30
2.2.1. Đặc điểm thành phẩm của công ty.30
2.2.2. Đánh giá thành phẩm.31
2.3. Kế toán chi tiết thành phẩm.32
2.3.1. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ.32
2.3.2. Thủ tục xuất nhập kho thành phẩm:33
2.3.3. Thủ tục xuất kho thành phẩm:35
2.3.4. Kế toán chi tiết thành phẩm:38
2.4. Kế toán tổng hợp thành phẩm 41
SV: Nguyễn Thị Việt Hình
Chuyên đề cuối khóa
2.5. Kế toán tiêu thụ thành phẩm ở Công ty CP SlimmerStyle. 45
2.6. Kế toán tiêu thụ ở Công ty CP SlimmerStyle.46
2.6.1 Kế toán doanh thu tiêu thụ.46
2.6.2. Kế toán các khoản phải thu khách hàng.52
2.6.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.53
2.6.4. Kế toán chi phí bán hàng.53
2.6.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.55
2.6.6. Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 55
Kết luận. 62
Chương 3: Một số biện pháp chủ yếu nhằm góp phần đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm và tăng doanh thu ở Công ty CP SlimmerStyle. 64
3.1. Một số nhận xét đánh giá về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty CP SlimmerStyle. 64
3.1.1. Ưu điểm: 64
3.1.1.1. Đầu tư đổi mới trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm.65

3.1.1.2. Chính sách giá bán của doanh nghiệp.65
3.1.1.3. Thực hiện thanh toán 66
3.1.1.4.Chiết khấu thanh toán. 66
3.1.2. Hạn chế 67
3.2. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở
công ty CP SlimmerStyle. 67
3.2.1. Một số kiến nghị: 68
3.2.2. Một số giải pháp chủ yếu. 68
3.2.2.1. Đầu tư vốn, đổi mới trang thiết bị công nghệ nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm hạ giá thành 68
SV: Nguyễn Thị Việt Hình
Chuyên đề cuối khóa
3.2.2.2. Đầu tư vốn cho việc điều tra nghiên cứu mở rộng thị trường 68
3.2.2.3. Chính sách giá bán sản phẩm 70
3.2.2.4. Tăng cường các biện pháp nhằm hạn chế tình trạng vốn trong thanh
toán bị chiếm dụng kéo dài. 71
3.2.2.5. áp dụng phương thức thanh toán hợp lý: 72
3.2.2.6. Các hoạt động quảng cáo, xúc tiến yểm trợ. 72
SV: Nguyễn Thị Việt Hình
Chuyên đề cuối khóa
LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của Xã
hội loài người. Cùng với xã hội, các hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp đã và đang được mở rộng và ngày càng phát triển không ngừng.
Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của
Nhà nước, các doanh nghiệp đang có một môi trường sản xuất kinh doanh thuận
lợi song cũng vấp phải không Ýt khó khăn từ sự tác động của quy luật cạnh
tranh của cơ chế mới. Để vượt qua quá trình chọn lọc, đào thải khắt khe của thị
trường thì các doanh nghiệp phải giải quyết tốt các vấn đề liên quan đến hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình trong đó việc đẩy mạnh sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm là vấn đề mang tính sống còn của doanh nghiệp.
Thực hiện sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, kế toán càng phát
huy vai trò trở thành một trong những công cụ quản lý đắc lực ở các doanh
nghiệp. Công tác kế toán bao gồm nhiều khâu, nhiều phần hành khác nhau
nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý
hiệu quả. Trong số đó, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là một mắt
xích quan trọng không thể thiếu được. Bởi nó phản ánh, giám đốc tình hình biến
động của thành phẩm, quá trình tiêu thụ và xác định kết quả cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, thông qua sự hướng dần tận tình của
thầy giáo – Thạc sĩ Nguyễn Đào Tùng và tập thể cán bộ phòng tài chÝnh - kế
toán của Công ty Cổ phần Slimmerstyle, em đi sâu nghiên cứu đề tài “Tổ chức
công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở
Công ty Cổ phần Slimmerstyle”.
Đề tài nghiên cứu gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
SV: Nguyễn Thị Việt Hình
Chuyên đề cuối khóa
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực tế tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm ở Công ty Cổ phần Slimmerstyle.
Chương 3: Một sè ý kiến nhận xÐt và những kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Công ty Cổ
phần Slimmerstyle.
Do trình độ, kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian được tìm hiểu tại Công ty
không dài nên dù đã rất cố gắng song chắc chắn chuyên đề cuối khóa này sẽ
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của
các thầy cô cũng như của các cán bộ phòng Tài chính - KÕ toán công ty để
chuyên đề này thực sự có Ých.

Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày 16 tháng 09 năm 2011
Sinh viên:
Nguyễn Thị Việt Hình
SV: Nguyễn Thị Việt Hình
Chuyên đề cuối khóa
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Vai trò của thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất.
Các doanh nghiệp sản xuất làm ra các loại sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của
xã hội. Sản phẩm nói chung đều là kết quả của quá trình sản xuất chế tạo ra nó, có
thể là thành phẩm, nửa thành phẩm hay lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp tạo ra,
cung cấp cho nhu cầu của nền kinh tế mà trong đó thành phẩm chiếm tỷ trọng lớn.
Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc quy trình công nghệ sản xuất do doanh
nghiệp thực hiện hay thuê ngoài gia công chế biến, đã được kiểm nghiệm phù
hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và được nhập kho hoặc giao thẳng cho khách hàng.
Nửa thành phẩm là sản phẩm chưa qua giai đoạn chế biến cuối cùng của
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, qua kiểm tra kỹ thuật phù hợp với tiêu
chuẩn, chất lượng qui định nhưng do yêu cầu của sản xuất và tiêu dùng, nó được
nhập kho như thành phẩm.
Như vậy, giữa thành phẩm và sản phẩm có sự khác biệt về phạm vi, giới
hạn xác định. Khi nói đến thành phẩm là người ta muốn nói đến kết quả của quá
trình sản xuất gắn với quy trình công nghệ sản xuất nhất định trong phạm vi mét
doanh nghiệp. Còn nói đến sản phẩm là chỉ muốn nói kết quả của quá trình sản
xuất chế tạo ra nó. Về phương diện sản xuất thì sản phẩm có phạm vi rộng hơn
thành phẩm và khi đề cập đến sản phẩm của một doanh nghiệp sản xuất nào đó

thì có thể bao gồm cả thành phẩm và nửa thành phẩm trong đó.
SV: Nguyễn Thị Việt Hình
Chuyên đề cuối khóa
Việc phân định chính xác các khái niệm trên có ý nghĩa vô cùng quan trọng
vì nó giúp Ých cho doanh nghiệp trong việc tập hợp chi phí và tính đúng giá
thành của sản phẩm hoàn thành, từ đó xác định chính xác kết quả sản xuất kinh
doanh.
Thành phẩm của doanh nghiệp đem bán để thu hồi vốn, thực hiện quá trình
tái sản xuất. Tiêu thụ sản phẩm hay còn gọi là bán hàng là quá trình trao đổi để
thực hiện giá trị của sản phẩm tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình
thái hiện vật ( H ) sang hình thái giá trị ( T ). Tiêu thụ là khâu cuối cùng của chu
trình sản xuất. Hàng đem đi tiêu thụ có thể là thành phẩm, bán thành phẩm, vật
tư hay lao vụ, dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Việc tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá có thể để thoả mãn nhu cầu của các đơn vị, cá nhân trong và ngoài doanh
nghiệp được gọi là tiêu thụ ra ngoại. Nếu cung cấp giữa các đơn vị trong cùng
một tổng Công ty, một tập đoàn thì gọi là tiêu thụ nội bộ.
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản
chi phí phục vụ cho việc bán hàng. Các khoản đó gọi là chi phí bán hàng. Tiền
hàng theo giá bán gọi là doanh thu bán hàng. Doanh thu bán hàng bao gồm
doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ.
Như vậy, xét trong phạm vi doanh nghiệp, thành phẩm là căn cứ, xem xét
và phân tích mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất, ổn định tình hình tài chính
trong doanh nghiệp, phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra là cơ sở đánh giá khả năng đáp ứng nhu
cầu xã hội của doanh nghiệp đó.
SV: Nguyễn Thị Việt Hình
Chuyên đề cuối khóa
Công tác bán hàng phản ánh việc giải quyết vấn đề đầu ra của hoạt động
sản xuất kinh doanh và đáp ứng nhu cầu thị trường của các doanh nghiệp. Nhu
cầu của xã hội về hàng hoá, dịch vụ thì rất phong phú, đa dạng và ngày càng

tăng cả về số lượng lẫn chất lượng.Xong trên thực tế, nhu cầu có khả năng thanh
toán lại thấp hơn nên để đáp ứng nhu cầu lớn trong khi khả năng thanh toán có
hạn con người phải biết lựa chọn từng loại nhu cầu có lợi nhất cho mình. Mặt
khác, nền kinh tế thị trường chịu sự tác động của các quy luật kinh tế trong đó
có quy luật cạnh tranh khién các doanh nghiệp hoạt đông trong cơ chế này phải
thÝch nghi và cạnh tranh nhau gay gắt để có thể bán được sản phẩm của mình
như mong muốn.
Như vậy có thể nói công tác bán hàng giữ vai trò cực kỳ quan trọng đối
với các doanh nghiệp. Điều này thể hiện thông qua các nội dung cơ bản sau:
- Đối với sản xuất, chúng có mối quan hệ biện chứng hữu cơ với nhau. Sản
xuất là tiền đề của tiêu thụ và ngược lại, tiêu thụ có ảnh hưởng quyết định tới
sản xuất. Nếu sản xuất ra mà không tiêu thụ được thì làm vốn ứ đọng, tất nhiên
vì thế sẽ ảnh hưởng tới chu kỳ sản xuất sau.
- Đối với doanh nghiệp, thực hiện tốt khâu bán hàng sẽ đảm bảo cho doanh
nghiệp thu hồi vốn nhanh, sử dụng vốn có hiệu quả, có tích luỹ để thực hiện tái
sản xuất mở rộng. …
1.1.2. Sù cần thiết phải quản lý và các yêu cầu quản lý thành phẩm và bán
hàng.
SV: Nguyễn Thị Việt Hình
Chuyên đề cuối khóa
1.1.2.1. Đối với thành phẩm: Thành phẩm được biểu hiện trên 2 mặt: hiện vật
và giá trị. Hiện vật được thể hiện cụ thể bởi số lượng (hay chất lượng) và chất
lượng (phẩm cấp). Số lượng thành phẩm được xác định bằng các đơn vị đo như:
kg, mét, lít, chiếc. Còn chất lượng thành phẩm được xác định bằng tỉ lệ phần
trăm tốt xấu hoặc phẩm cấp của nó. Giá trị của thành phẩm là giá thành của
thành phẩm nhập kho hoặc giá vốn của thành phẩm đem đi tiêu thụ. Do vậy, để
quản lý chặt chẽ thành phẩm cần quản lý sự vận động của từng loại thành phẩm
trong quá trình nhập, xuất và tồn kho theo các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và
giá trị.
Trong doanh nghiệp, việc quản lý thành phẩm là rất quan trọng bởi mọi tổn

thất về thành phẩm đều ảnh hưởng đến kế hoạch sản phẩm, đến các hợp đồng
kinh tế đã kí kết, từ đó ảnh hưởng đến uy tín, làm giảm thu nhập của doanh
nghiệp, giảm nguồn thu cho NSNN.
Để quản lý tốt về số lượng thành phẩm đòi hỏi phải thường xuyên theo dõi,
giám sát và phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại thành phẩm, kịp
thời phát hiện những thành phẩm bị tồn đọng lâu ngày không tiêu thụ được để
có biện pháp giải quyết kịp thời, tránh ứ đọng vốn. Đồng thời không ngừng hoàn
thiện về mẫu mã, chất lượng thành phẩm nhằm duy trì và tăng sức cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng cũng như
phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
1.1.2.2. Đối với công tác bán hàng: Quản lý công tác bán hàng là quản lý theo
đúng kế hoạch tiêu thụ vì có như vậy mới thực hiện được cân đối giữa sản xuất
với tiêu dùng, đảm bảo cân đối sản xuất trong từng ngành và toàn nền kinh tế.
Quản lý công tác bán hàng cần bám sát các yêu cầu cơ bản sau:
- Về khối lượng thành phẩm tiêu thụ: phải nắm chính xác số lượng từng
loại thành phẩm tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất tiêu thụ và lượng dự trữ cần
thiết. Bộ phận quản lý thành phẩm phải thường xuyên đối chiếu với thủ kho về
khối lượng thành phẩm luân chuyển cũng như tồn kho.
SV: Nguyễn Thị Việt Hình
Chuyên đề cuối khóa
- Về giá vốn của thành phẩm xuất bán trong kỳ: đây là toàn bộ chi phí thực
tế cấu thành nên sản phẩm và là biểu hiện về mặt giá trị của thành phẩm sản xuất
ra. Đó cũng là cơ sở xác định giá bán và tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Là khoản chi phí
ngoài sản xuất, cùng với giá vốn hàng bán tạo nên giá thành toàn bộ của sản
phẩm tiêu thụ. Loại chi phí này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Do vậy, đối với những khoản chi phí có tính chất
cố định cần xây dung định mức cho phù hợp với từng đơn vị sản phẩm, lập dự
toán cho từng loại, từng thời kỳ, tiến hành phân bổ hợp lý chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp cho sản phẩm tiêu thụ.

- Về giá bán và doanh thu bán hàng: Giá bán sản phẩm phải đảm bảo được
2 yếu tố: bù đắp được chi phí và có lãi đồng thời phải được khách hàng chấp
nhận. Tuy nhiên, việc xác định giá bán cần hết sức mềm dẻo và linh hoạt tuỳ vào
điều kiện của thị trường. Ngoài căn cứ vào giá thành, việc định giá bán cũng
không thể thoát ly khái quan hệ cung cầu trên thị trường. Do vây, việc xác định
giá bán phải được tiến hành sau khi xem xét, nghiên cứu thị trường, tránh trường
hợp giá cả lên xuống thất thường gây tâm lý e ngại cho người tiêu dùng. Doanh
nghiệp cũng cần phải sử dụng giá như một công cụ để kích thích cầu trên thị
trường nhằm đẩy mạnh tiêu thụ. Trong một số trường hợp có thể sử dụng giá
bán ưu đãi để thu hút khách hàng, tránh tình trạng hàng bị ứ đọng.
Như vậy, bộ phận quản lý tiêu thụ cần cung cấp chính xác các thông tin về
giá cả. Từ đó có được sự xử lý và phân Ých thông tin xác đáng nhằm đưa ra
quyết định kịp thời.
- Về phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán: Bộ phận quản lý tiêu
thụ phải tuỳ vào từng khách hàng mà thoả thuận trước phương thức thanh toán
cũng như thời hạn thanh toán cho hợp lý. Có thể là thanh toán trực tiếp bằng tiền
mặt, sÐc, thanh toán hàng đổi hàng hay thanh toán qua ngân hàng.
SV: Nguyễn Thị Việt Hình
Chuyên đề cuối khóa
- Về thuế liên quan đến khân bán hàng như: thuế GTGT, thuế XK, thuế
TTĐB: Để quản lý tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN một cách chặt chẽ,
phải xác định đúng đắn doanh thu bán hàng trong từng kỳ làm cơ sở xác định
đúng số thuế phải nộp.
Như vậy, việc quản lý công tác bán hàng có vị trí vô cùng quan trọng vì nó
có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và thịnh vượng của doanh nghiệp. Thực
hiện tốt các yêu cầu trên sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp đạt những kết quả cao
trong sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán trong công tác quản lý thành phẩm và
tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Để quản lý tốt nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp không phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần, loại hình kinh
doanh, lĩnh vực hoạt động hay hình thức sở hữu nào đều phải sử dụng đồng thời
hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán được coi như công cụ
hữu hiệu nhất. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, kế toán được sử dụng như
một công cụ đắc lực không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp cũng như sự
quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Trong công tác quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp
vai trò của kế toán rất quan trọng. Nó phản ánh và giám đốc tình hình biến động
của thành phẩm và quá trình tiêu thụ. Các thông tin mà kế toán cung cấp không
chỉ phục vụ cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh của bản thân mỗi doanh
nghiệp mà còn phục vụ công tác quản lý của nhiều đối tượng khác.
Thông tin kế toán còn giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nắm bắt được
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thiết lập được sự cân đối giữa
sản xuất với tiêu thụ, tìm ra phương án có hiệu quả, biết được hiệu quả sản xuất
kinh doanh thông qua kết quả cuối cùng, từ đó định hướng được cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Vì những lÝ do nêu trên, có thể nói việc tổ chức tốt công tác kế toán thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong mỗi doanh nghiệp là vô cùng cần thiết.
SV: Nguyễn Thị Việt Hình
Chuyên đề cuối khóa
1.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1. Kế toán thành phẩm
1.2.1.1. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm
Trong công tác quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, kế toán tham
gia vào quản lý với các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt
chẽ tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm trên các mặt
hiện vật cũng như giá trị, các khoản chi phí bán hàng, doanh thu bán hàng cũng
như chi phí, thu nhập của các hoạt động khác.

- Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp
thời, đầy đủ - Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh
nghiệp, phản ánh và giám đốc tình hình phân phối kết quả, đôn đốc thực hịên
nghĩa vụ với Nhà nước.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và
phân phối kết quả.
1.2.1.2. Đánh giá thành phẩm
Về nguyên tắc, thành phẩm phải được đánh giá theo trị giá vốn thực tế.
Tuy nhiên, trong quá trình hạch toán, doanh nghiệp có thể sử dụng 2 cách đánh
giá: theo giá thực tế hoặc theo giá hạch toán.
1.2.1.2.1. Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế
Theo cách này, trị giá của thành phẩm phản ánh trong kế toán tổng hợp
phải được đánh giá theo nguyên tắc giá thực tế. Giá thực tế của thành phẩm
nhập kho được xác định phù hợp theo từng nguồn nhập:
- Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra được đánh giá theo giá thành sản
xuất thực tế, bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp và chi phí SXC.
SV: Nguyễn Thị Việt Hình
Chuyên đề cuối khóa
- Thành phẩm thuê ngoài gia công nhập kho được đánh giá theo giá thành
thực tế gia công, bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí thuê ngoài gia công và
các chi phí khác liên quan trực tiếp đến thành phẩm thuê gia công(chi phí vận
chuyển, bốc dỡ)
Đối với thành phẩm xuất kho cũng phải được phản ánh theo giá thực tế. Do
thành phẩm nhập từ các nguồn hay các đợt nhập với giá khác nhau nên việc xác
định giá thực tế xuất kho có thể áp dụng một trong các cách sau:
+ Tính theo giá thực tế đích danh
+ Tính theo đơn giá bình quân gia quyền
+ Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ
Giả sử, theo phương pháp BQGQ, cách tính giá thành phẩm thực tế xuất

kho như sau:
Giá thực tế xuất kho = Số lượng TP xuất kho x đơn giá bình quân
Đơn giá bình quân =
dc
ba
+
+
Trong đó:
a: Trị giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ
b: Trị giá thực tế thành phẩm nhập trong kỳ
c: Số lượng thành phẩm tồn đầu kỳ
d: Số lượng thành phẩm nhập trong kỳ
1.2.1.2.2. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán.
Do sự biến động thường xuyên và do cả việc xác định giá thực tế của thành
phẩm sản xuất ra chỉ thực hiện được khi kết thúc chu kì sản xuất nên để ghi chép
kịp thời giá trị thành phẩm nhập xuất, doanh nghiệp có thể sử dụng một loại giá
ổn định trong một thời gian dài, đó là giá hạch toán. Giá có thể chọn hoặc làm
cơ sở xây dựng giá hạch toán là giá thành kế hoạch hay giá thành thực tế của
một kì nào đó. Cuối kỳ, tổng hợp giá thành thực tế thành phẩm nhập kho, xác
định hệ số giá từng loại thành phẩm và tính giá thành phẩm xuất kho trong từng
kì theo công thức:
SV: Nguyễn Thị Việt Hình
Chuyên đề cuối khóa
Trị giá thực
tế xuất kho
=
Trị giá hạch toán TP
xuất kho trong kỳ
x Hệ số giá
SV: Nguyễn Thị Việt Hình

Chuyên đề cuối khóa
Hệ số giá =
dc
b a
+
+
Trong đó:
a: Trị giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ
b: Trị giá thực tế thành phẩm nhập trong kì
c: Trị giá hạch toán thành phẩm tồn đầu kì
d: Trị giá hạch toán thành phẩm nhập trong kì
1.2.1.3. Kế toán thành phẩm.
1.2.1.3.1. Kế toán chi tiết thành phẩm.
Về nguyên tắc, mọi nghiệp vụ biến động của thành phẩm đều phải được ghi
chép, phản ánh đẩy đủ vào các chứng từ phù hợp và theo đúng nội dung đã qui
định. Các chứng từ chủ yếu bao gồm: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hoá đơn GTGT, biên bản kiểm kê. Trên cơ sở
là các chứng từ ban đầu, kế toán phân loại, tổng hợp rồi nhập số liệu vào máy.
Máy tính tự động chuyển số liệu vào các sổ liên quan.
Hạch toán chi tiết thành phẩm được thực hiện tại kho và phòng kế toán. Nội
dung hạch toán chi tiết thành phẩm là theo dõi từng loại, từng nhóm thậm chí
đến từng thứ thành phẩm trên cả 2 chỉ tiêu: hiện vật và giá trị.
+ Ở kho: Việc ghi chép tình hình N - X - T kho hàng ngày do thủ kho tiến
hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng.
Khi nhận các chứng từ nhập, xuất thành phẩm, thủ kho phải kiểm tra lại
tính hợp lý, hợp pháp của chúng rồi tiến hành ghi chép số thực xuất vào thẻ kho.
Cuối ngày, tính ra số tồn kho và ghi vào thẻ kho. Định kỳ, thủ kho gửi các
chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo từng thứ thành phẩm cho phòng kế
toán ghi chép, xử lý.
SV: Nguyễn Thị Việt Hình

Chuyên đề cuối khóa
+ Ở phòng kế toán : Kế toán sử dụng sổ chi tiết thành phẩm để phản ánh
tình hình N - X - T kho thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Chỉ tiêu số
lượng được kế toán nhập vào theo từng thời điểm nhập, xuất kho, cuối tháng
máy tính tự dộng tổng hợp lại số lượng và cùng với giá thành đơn vị của từng
loại thành phẩm tiêu thụ do kế toán giá thành cung cấp tính ra giá trị. Loại thành
phẩm do kế toán giá thành cung cấp tính ra giá trị.
Cuối tháng tổng hợp lại số liệu trên sổ chi tiết thành phẩm và kế toán đối chiếu
với thẻ kho. Ngoài ra để có số, kiểm tra với kế toán chi tổng hợp, số liệu kế toán chi
tiết từ các sổ chi tiết cũng được tự động tổng hợp vào bảng N- X - T kho thành
phẩm theo từng nhóm, loại thành phẩm. Có thể khái quát nội dung, trình tự kế toán
thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song bằng sơ đồ sau đây:
+ Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm.
SV: Nguyễn Thị Việt Hình
Chuyên đề cuối khóa
+ Nhược điểm: Việc ghi chép số liệu giữa thủ kho và việc ghi chép số liệu
vào máycủa kế toán còn nhiều trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Ngoài ra việc kiểm
tra, đối chiếu được thực hiện vào cuối tháng nên đã làm hạn chế chức năng kiểm
tra kịp thời của kế toán.
+ Phạm vi ứng dụng: ứng dụng đối với các doanh nghiệp có Ýt danh mục
thành phẩm, khối lượng nghiệp vụ (chứng từ) xuất nhập không nhiều, không
chuyên môn và trình độ các cán bộ kế toán chuyên môn còn hạn chế.
1.2.1.3.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm.
Phương pháp kế toán tổng hợp các nghiệp vụ chủ yếu về thành phẩm được
tiến hành tuỳ thuộc vào điều kiện sản xuất, kinh doanh của tổng doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào số lượng các nghiệp vụ kế toán phát sinh mà doanh nghiệp có thể
vận dụng 1 trong 2 phương pháp là kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ.
* Theo phương pháp kê khai thương xuyên, kế toán tổng hợp sử dụng 1 số
tài khoản chủ yếu sau: + 155 - Thành phẩm
+ 157 - Hàng gửi bán

+ 632 - Giá vốn hàng bán
Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về thành phẩm như sau:
SV: Nguyễn Thị Việt Hình
TK 154
TK 338 TK 157
TK 155 TK 632 TK 911
TK138
(1) (2)
(5)
(3)
(4a) (4b)
(6)
KÕt chuyÓn
Chuyên đề cuối khóa
(1) Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thuê ngoài
gia công.
(2) Xuất kho thành phẩm để bán hoặc trao đổi lấy vật tư, hàng hoá khác.
(3) Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho gửi hoặc bán cho các đại lý.
(4) Kiểm kê thừa (4a), thiếu (4b) thành phẩm
(5) Sản phẩm sản xuất ra không nhập kho mà giao bán thẳng hoặc gửi bán
ngay
(6) Khi thành phẩm, lao vụ, dịch vụ gửi bán hàng mà bán được, kế toán
nhập trị giá vốn số hàng đó.
(7) Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định
kết quả.
Trường hợp doanh nghiệp hoạch toán hoá hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ việc hoạch toán như sau:

(1) Đầu kỳ kết chuyển trị giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ
(2) Giá thành của sản phẩm hoàn thành trong kỳ

(3) Kết chuyển trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả
(4) Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định
kết quả.
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng.
Chứng từ kế toán sử dụng:
SV: Nguyễn Thị Việt Hình
TK 155,157 TK 632 TK 911
TK 631
KÕt chuyÓn
(1)
(2)
(3)
Chuyên đề cuối khóa
Các chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng bao gồm:
- Hoá đơn bán hàng.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu 01-giá trị gia tăng): áp dụng đối với
các doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.
- Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02 – giá trị gia tăng).
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ.
1.2.2.1. Khái niệm doanh thu.
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình trao đổi nhằm thực hiện giá trị của thành
phẩm, tức là chuyển hoá vốn doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái
giá trị (H-T), hàng hoá chuyển thành tiền. Số tiền thu được sau khi thực hiện quá
trình trao đổi đó gọi là doanh thu.
Vậy có thể hiểu: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vô cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Theo luật thuế giá trị gia tăng thì doanh thu được hiểu:

+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thì doanh thu là toàn bộ số tiền bán hàng, cung ứng dịch vụ (chưa có
thuế) bao gồm cả phụ thu và phí thu thu thêm ngoài giá bán hàng (nếu có) mà cơ
sở đó được hưởng.
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp
trực tiếp trên giá trị gia tăng và đối với hàng hoá không thuộc đối tượng nộp
thuế giá trị gia tăng thì doanh thu là toàn bộ số tiền bán hàng bán hàng, tiền
cung ứng dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán hàng (nếu
có ) mà cơ sở đó được hưởng (Tổng giá thành thanh toán có bao gồm cả thuế)
- Đối với đơn vị nhận hàng gia công: Doanh thu chỉ là số tiền gia công, chế
biến được hưởng
SV: Nguyễn Thị Việt Hình
Chuyên đề cuối khóa
- Đối với đơn nhận bán hàng đại lý: Doanh thu là số tiền hoa hồng mà đơn
vị được hưởng.
1.2.2.2. Phân loại doanh thu.
Doanh thu bán hàng có thể được chia làm doanh thu bán hàng ra ngoài,
doanh thu bán hàng nội bộ.
Doanh thu bán hàng ra ngoài là các doanh thu thu được do bán hàng thành
phẩm, hàng hoá do cung cấp lao vụ, dịch vụ cho các đơn vị, cá nhân ngoài
doanh nghiệp, cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Trong trường hợp
cung cấp lao vụ, dịch vụ cho các đơn vị trong cùng một tập đoàn, một Tổng
công ty thì gọi là doanh thu tiêu thụ nội bộ. Doanh thu tiêu thụ nội bộ có hai
trường hợp:
- Cung cấp sản phẩm, lao vụ, dịch vụ lẫn nhau giữa các đơn vị thành viên
trong 1 tập đoàn, liên hiệp các xí nghiệp. Trong đó các đơn vị này đều có bộ
máy kế toán riêng. Các sản phẩm cung cấp cho nhau trong mét quy trình khép
kín. Thiếu một trong hai điều kiện này thì không được coi là tiêu thụ nội bộ.
- Trường hợp một đơn vị của doanh nghiệp có tổ chức bảo hành sản phẩm
độc lập, có bộ máy kế toán riêng, doanh thu từ hoạt động sửa chữa sản phẩm bảo

hành cho các đơn vị khác cùng doanh nghiệp thì được coi là doanh thu tiêu thụ
nội bộ.
1.2.2.3. Các phương thức bán hàng chủ yếu.
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Theo phương thức này thì doanh nghiệp
giao hàng cho khách hàng tại kho và khách hàng nhận thanh toán ngay tại thời
điểm nhận hàng.
- Phương thức bán hàng thông qua đại lý: Phương thức này có đặc điểm là
khi đơn vị nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng thì số
hàng đó mới được coi là tiêu thụ. Hoa hồng mà doanh nghiệp trả cho khách
hàng được tính vào chi phí bán hàng.
SV: Nguyễn Thị Việt Hình
Chuyên đề cuối khóa
- Phương thức bán hàng trả góp: Đối với phương thức này tại thời điểm
giao hàng, khách hàng đã coi là tiêu thụ. Khách hàng chỉ thanh toán một phần
tiền mua, phần còn lại đươc trả vào kỳ sau.
Ngoài các phương thức trên còn có các phương thức bán hàng khác cũng
được sử dụng rộng rãi là: Bán hàng theo phương thức hợp đồng, hàng đôỉ hàng
hoặc trả lương bằng sản phẩm. Tuỳ vào từng hình thức bán hàng mà doanh
nghiệp hoạch toán, ghi sổ kế toán, và định khoản cho phù hợp.
1.2.2.4. Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng.
* Các tài khoản được sử dụng:
- Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
- Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại
- Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán
- Tài khoản 333: Thuế và các khoản nộp nhà nước
Trong đó:
- Tài khoản 3331: Thuế và giá trị gia tăng phải nộp
- Tài khoản 3332: Thuế TTĐB

- Tài khoản 3333: Thuế xuÊt , nhập khẩu (Chi tiết thuế XK, NK).
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan như tài khoản 111, 112, 113.
* Phương pháp nghiệp vụ kế toán chủ yếu về doanh thu bán hàng:
Cùng với việc phản ánh trị giá sản phÈm, hàng hoá xuất kho giao bán cho
khách hàng hay kết chuyển trị giá sản phẩm, hàng hoá đã gửi bán khi được xác
định là tiêu thụ, kế toán còn phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản có liên
quan khác (nếu có, chẳng hạn các khoản giảm trừ doanh thu).
Đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương thức khấu trừ thì trình tự kế
toán tổng hợp các nghiệp vụ chủ yếu về tiêu thụ thành phẩm được thể hiện qua
sơ đồ sau:
SV: Nguyễn Thị Việt Hình
Chuyên đề cuối khóa
(1) Trị giá vốn thành phẩm xuất kho.
(2a) Thành phẩm xuất gửi bán.
(2b) Thành phẩm gửi bán tiêu thụ được.
(3a) Doanh thu bán hàng thu tiền ngay.
(3b) Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
(4a) Doanh thu bán hàng chưa thu tiền.
(4b) Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
(5) Lãi trả chậm. (Theo phương thức bán hàng trả góp).
(6a) Giá trị vật tư, hàng hoá nhập về theo giá mua chưa có thuế giá trị gia
tăng (Theo phương thức hàng đổi hàng).
(6b) Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
(7) Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(8) Kết chuyển doanh thu thuần.
*Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu từ bán hàng:
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng bao gồm: Giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại, thuế TTĐB và thuế xuất nhập khẩu.
Đối với các khoản này thì trình tự hạch toán như sau:
SV: Nguyễn Thị Việt Hình

TK 911
TK 155
TK 632
TK 511
TK 157
TK 3331
TK 152
TK 635
TK 133
TK 111, 112
TK 131
(1)
(2a)
(2b)
(3a)
(3b)
(4a)
(4b)
(5)
(6a)
(6b)
(8)
(7)
Chuyên đề cuối khóa

(1) Thuế TTĐB và thuế xuất nhập khẩu phải nộp (nếu có).
(2) Các khoản giảm giá bán hàng.
(3a) Doanh thu của hàng bị trả lại.
(3b) Số tiền trả lại cho người mua về số thuế giá trị gia tăng của số hàng bị trả lại.
(4) Kết chuyển khoản giảm giá bán hàng.

(5) Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ hàng bán bị trả lại.
Phản ánh giá vốn hàng bán trả lại nhập kho, ghi:
Nợ TK 155-Thành phẩm
Có TK TK632- Giá vốn hàng bán.
1.2.3. Kế toán Giá vốn hàng bán.
Sau khi xác định được trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ, kế toán cần phải xác định kết quả để cung cấp thông tin
trình bày báo cáo tài chính. Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp và sự vận
động của sản phẩm, hàng hóa mà kế toán xác định giá vốn của hàng đó bỏn:
- Định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng theo những thỏa thuận
trong hợp đồng. Khi khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán thì ghi
nhận doanh thu.
- Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản 154 – Hàng gửi đi bán
- Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
SV: Nguyễn Thị Việt Hình

×