Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty tnhh thép tân hoàng giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.15 KB, 30 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
Lê Thị Xuân
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển đa dạng về mọi mặt, với
nền công nghệ hiện đại hoá ngày càng cao. Để một doanh nghiệp phát triển bền
vững trên thị trường nhiều sự cạnh tranh quyết liệt, bắt buộc doanh nghiệp phải
có những sự lựa chọn đúng đắn về chiến lược phát triển cũng như các định
hướng tương lai. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển không tránh khỏi những
thiếu sót làm ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp luôn
phải phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp để khắc phục sửa chữa
những bất lợi hay phát huy những thế mạnh của doanh nghiệp làm cho doanh
nghiệp ngày càng lớn mạnh hơn về mọi mặt. Nhằm mục đích ứng dụng những
kiến thức đã được học ở trường để phân tích tình hình hoạt động , phát triển kinh
doanh của một doanh nghiệp, qua quá trình thực tập tốt nghiệp này sẽ giúp bản
thân em hoàn thiện hơn về mặt lý thuyết khi ứng dụng vào thực tế.
Để mở rộng kiến thức lý thuyết được áp dụng vào thực tế một cách đầy đủ
nhất, em đã lựa chọn cơ sở thực tập là Công ty TNHH Thép Tân Hoàng Giang
(gọi tắt là Hoàng Giang). Với gần 5 năm xây dựng và phát triển, trước sự tác
động phức tạp của thị trường, Hoàng Giang đã nỗ lực không ngừng để tồn tại và
phát triển tuy gặp rất nhiều khó khăn. Đó chính là lý do em lựa chọn Hoàng Giang
là nơi ứng dụng những kiến thức của mình nhằm hoàn thiện hơn giữa lý thuyết .
Em xin chân thành cảm ơn những người đã giúp đỡ em trong thời gian thực
tập cũng như sự giúp đỡ tận tình của GĐ.Nguyễn Thị Hằng cùng các anh, chị tại
Phòng kế toán và các Phòng nghiệp vụ khác trong Hoàng Giang để em được ứng
dụng vốn kiến thức đã trau dồi tại trường học vào thực tế. Đồng thời, xin gửỉ lời
cảm ơn sâu sắc tới giảng viên Nguyễn Mai Vân Anh đã hướng dẫn và chỉ bảo tận
tình để em được rõ hơn về thực tế và lý thuyết và cách ứng dụng học và hành
hiệu quả nhất.
Lê Thị Xuân


1
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THÉP TÂN HOÀNG GIANG
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Thép Tân
Hoàng Giang
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Thép Tân Hoàng Giang
- Khu chợ Yên Thường – Xã Yên Thường – Huyện Gia Lâm – Thành Phố
Hà Nội.
- mai:
- Điện thoại: (043).8800021
- Fax: 043.9617024
- Mã số thuế: 0102590453
Được thành lập từ năm 1997, Công ty TNHH Thép Tân Hoàng Giang là
một công ty TNHH ba thành viên, với những mặt hàng kinh doanh chủ yếu ban
đầu là sản phẩm sắt thép hình U, I, V các loại
Từ khi mới thành lập nhân viên công ty chỉ có 6 người đến nay số lượng
nhân viên lên đến hơn 20 người.
Trải qua giai đoạn khó khăn những năm 1997-1998, trước sự khủng hoảng
tài chính chung của khu vực, công ty TNHH Hoàng Giang đã gặp phải những
khó khăn nhất định trong việc duy trì thị trường.
Tuy nhiên, với sự nỗ lực cao của Ban lãnh đạo công ty gồm những người
rất có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực kinh doanh, công ty đã vượt qua được
khó khăn và mở rộng phạm vi hoạt động ra nhiều tỉnh thành trong cả nước.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty:
Lê Thị Xuân
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty Hoàng Giang đuợc phép kinh doanh các mặt hàng sắt thép phục vụ
nhu cầu sản xuất và đời sống theo kế hoạch, theo yêu cầu của các địa phương,

các ngành, các xí nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo quy định của nhà
nước.
Công ty có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt
động sản xuất kinh doanh và các kế hoạch có liên quan. Kinh doanh câc mặt
hang sắt thép, vận chuyển hang hóa. Tự tạo nguồn vốn, quản lý và khai thác, sử
dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà
nước, tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ ghi trong các hợp đồng kinh tế có liên quan, nâng cao chất lượng, mở rộng thị
trường nước ngoài, thu hút ngoại tệ, đào tạo cán bộ lành nghề đồng thời làm tốt
công tác xã hội.
Công ty được phép đề xuất với Bộ Thương mại về việc xây dựng các chỉ
tiêu kế hoạch có liên quan đến hoạt động của công ty. Trong hoạt động kinh
doanh được phép vay vốn bằng tiền mặt và ngoại tệ, trực tiếp ký kết các hợp
đồng kinh tế trong nước và nước ngoài. được mở rộng và buôn bán các sản
phẩm, hàng hoá theo quy định của Nhà nước. Công ty được phép tham dự các
hội chợ triển lãm để giới thiệu các sản phẩm của công ty ở trong và ngoài nước,
và đặt đại diện và chi nhánh ở nước ngoài, xây dựng kế hoạch đào tạo, tuyển
dụng, sử dụng, đề bạt, kỷ luật cán bộ, công nhân viên.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bộ máy quản ý Công ty được tổ chức khoa học giúp cho nhà lãnh đạo
công ty nắm bắt thông tin một chách nhanh chóng, từ đó đưa ra quyết định chính
Lê Thị Xuân
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
xác và kịp thời. Là công ty tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến chức
năng: đứng đầu là Giám đốc, tiếp là Phó Giám đốc, dưới là các phòng ban.
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty có thể khái quát như sau:

Lê Thị Xuân

Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng tổ chức
lao động
Cừa hàng trưng bày
giới thiệu
sản phẩm
Xưởng
sản xuất
Phòng mẫu
Cơ sở
sản xuất 1
Cơ sở
sản xuất 2
Kiểm tra hàng
Kho
nguyên liệu
Kho
thành phẩm
Phòng kế toán
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đây là một cơ cấu tối ưu hạn chế được những nhược điểm trong quản lý
điều hành như:
•Đảm bảo việc điều hành chế độ một thủ trưởng
•Công việc được chuyên môn hóa với chức năng cụ thể
•Cán bộ công nhân viên phát huy được năng lực sở trường và tích ũy được
kinh nghiệm.

•Các máy móc trang thiết bị chuyên dụng được sử dụng với hiệu quả cao.
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ của các bộ phận trong công ty
Như ở trên đã phân tích bộ máy quản ý hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng nhằm hạn chế các nhược
điểm trong quản lý và điều hành. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong
bộ máy quản ý của công ty như sau:
 Giám đốc công ty: là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty .
Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Sử dụng có hiệu quả, đảm bảo phát triển vốn theo phương pháp đã được
đề ra.
- Xây dựng chiến lược phát triển kế hoạch dài hạn, hàng năm, chương trình
hoạt động, các phương án bảo vệ, khai thác mọi tiềm năng của công ty, dự án
đầu tư chiều sâu, dự án hợp tác và đầu tư với nước ngoài, phương án liên doanh,
phương án phối hợp kinh doanh của các xí nghiệp trong công ty, kế hoạch đào
tạo, đào tạo ại cán bộ, các biện pháp thực hiện hoạt động kinh tế. Tổ chức thực
hiện chiến lược, kế hoạch, phương án, biện pháp đã đề ra.
- Điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh.
Lê Thị Xuân
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Tổ chức việc xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá tiền lương
phù hợp với quy định. Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc tuân thủ các định mức kỹ
thuật đơn giá tiền lương.`
- Chịu trách nhiệm bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thương, kỷ luật Phó Giám
đốc, kế toán trưởng Công ty.
- Xây dựng phương án tổ chức bộ máy quản ý, điều chỉnh, thay đổi tổ chức
bộ máy quản lý công ty.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của nàh nước

 Phó giám đốc
- Được Giám đốc ủy quyền phụ trách các hoạt động kinh doanh và đối
ngoại của công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc trong việc chỉ đạo các hoạt
động các lĩnh vực kinh tế, thống kê tài chính.
- Giúp giám đốc công ty về công tác quản ý hành chính và phụ trách công
tác nội chính, công tác hoạch định các chương trình kinh tế, những vấn đề nhân
lực.
 Phòng kinh doanh:
Chức năng:
- Tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty, tổ chức quản ý thực hiện công
tacs kế toán tài chính, thống kê theo quy định của nhà nước
- Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế, tài chính của
công ty theo pháp luật.
Nhiệm vụ:
- Giúp giám đốc công ty quản lý và sử dụng vốn, đất đai tài sản của công ty,
iên doanh, góp vốn, thế chấp tài sản.
- Quản ý và sử dụng vốn, quỹ phục vụ nhu cầu kinh doanh.
Lê Thị Xuân
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Tham mưu, huy động voond phục vụ sản xuát kinh doanh.
- Tổng hợp phân tích hợp đồng kinh tế, phân tích hiệu quả kinh tế các mặt
hàng kinh doanh.
- Quản lý theo dõi thu chi theo quy chế của công ty.
- Lập kế hoạch và tham mưu với giám đốc việ thực hiện công tác quản ý
tiền mặt theo quy định.
 Phòng hành chính:
Chức năng: Tham mưu giúp cho giám đốc tổ chức quản lý thực hiện công
tác hành chính quản trị trong công ty, phục vụ tạo điều kiện thuận lợi cho các
phòng ban, đơn vị, các tổ chức đoàn thể, cán bộ công nhân viên thực hiện tốt

nhiệm vụ được giao.
Nhiệm vụ:
- Bố trí, sắp xếp nơi làm việc của cán bộ công nhân viên văn phòng công
ty. Quản lý hành chính trụ sở công ty, nhà ở tập thể của công ty.
- Thực hiện việc quản ý trang thiết bị vản phòng, mua sắm văn phòng phẩm.
- Thực hiện công việc văn thư lưu trữ, đưa gửi tiếp nhận công văn, giấy tờ
đánh máy, photo lưu trữ hồ sơ, văn bản, tài iệu theo quy định.
- Thực hiện công việc tạp vụ.
- Thực hiện công tác tiền lương, tiền thưởng của cán bộ công nhân viên.
- Công tác quản ý sức khỏe, công tác y tế, khám chữa bệnh.
- Kiểm tra việc thực hiện các chỉ thị, thông tư quy định của nhà nước và
thành phố về nếp sống văn minh tại cơ quan, nhà tập thể của công ty
- Thực hiện nhiệm vụ đột xuất theo chỉ thị của Giám đốc
 Phòng tổ chức lao động:
Lê Thị Xuân
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chức năng: Tham mưu giúp giám đốc công ty về công tác tổ chức bộ máy
quản ý sản xuất kinh doanh của công ty, công tác cán bộ, công tác lao động, tiền
lương chế độ, công tác an ninh chính trị, bảo vệ, quân sự, công tác thi đua khen
thưởng, kỷ luật của công ty.
Nhiệm vụ:
- Tham mưu giúp giám đốc xây dựng chức năng và nhiệm vụ các phòng
ban, tổ chức hệ thống sản xuất, bộ máy quản ý.
- Thực hiện tuyển dụng lao động, bố trí, điều động cán bộ, công nhân viên
trong nội bộ.
- Giải quyết thủ tục thôi việc, về hưu, thực hiện các chế độ chính sách đối
với người lao động
- Quản ý hồ sơ cán bộ công nhân viên.
- Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật.

- Thực hiện công tác nâng lương, nâng bậc.
1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các thời kỳ
Công ty có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong 3 năm gần đây, cụ thể các chỉ
tiêu kinh tế của công ty như sau:
ĐVT: trđ
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Tổng doanh thu 91.906 111.995 446.416
2 Tổng chi phí 69.504 83.511 230.336
3 Lợi nhuận trước thuế 22.402 28.484 216.080
4 Nộp ngân sách nhà nước 51.987
5 Lợi nhuận sau thuế 22.402 28.484 164.093
Lê Thị Xuân
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phân tích một vài nét chính về hoạt động kinh doanh của công ty qua các số
liệu báo cáo:
Tổng doanh thu các năm 2009 và năm 2010 tăng lần ượt là: 21,86% và
298,6%
Tổng chi phí các năm 2009 và năm 2010 tăng lần lượt là: 20,15%và
175,82%
Lợi nhuận sau thuế các năm 2009 và năm 2010 tăng lần lượt là 27,21% và
476,09%
Nếu phân tích về tỷ suất lợi nhuận các năm ta có:
Tỷ suất lợi nhuận năm 2008: 24,37%
Tỷ suất lợi nhuận năm 2009: 25,43%
Tỷ suất lợi nhuận năm 2010: 48,4%
Qua các số liệu phân tích trên có thể nhận thấy năm 2009 công ty đạt mức
tăng trưởng khá nhưng năm 2010 công ty có sự tăng trưởng đột biến trên toàn bộ
các chỉ tiêu chính như doanh thu tăng 298,6%, chi phí tăng 175,82%, đặc biệt lợi
nhuận tăng 476,09%

Do tốc độ tăng về doanh thu năm 2010 tăng mạnh tới 298,6% cao hơn rất
nhiều so với tốc độ tăng chi phí chỉ 175,82% đã làm cho lợi nhuận tăng rất đáng kể.
Tỷ trọng chi phí/doanhthu của các năm 2008, 2009, 2010: 75,63%, 74,57%
và 51,6%
Tỷ trọng chi phí năm 2009 giảm so với năm 2008: 1,06% đã làm cho tỷ suất
lợi nhuận tăng tương ứng 1,06%
Tỷ trọng chi phí năm 2010 giảm so với năm 2009: 22,97% đã làm cho tỷ
suất lợi nhuận tăng tương ứng: 22,97%
Lê Thị Xuân
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
Như vậy năm 2009 doanh nghiệp đã có xu hướng tiết kiệm hơn về chi phí
và đến năm 2010 doanh nghiệp đã giữ được tốc độ tăng chi phí thấp hơn tốc độ tăng
doanh thu rất nhiều, đây là biểu hiện rất tích cực về tăng trưởng doanh nghiệp.
PHẦN 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH THÉP TÂN HOÀNG GIANG
2.1 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY.
2.1.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Vai trò của công tác hạch toán kế toán:
- Giúp Giám đốc tổ chức thực hiện và quản lý công tác hạch toán kế toán
trong công ty.
- Thực hiện công tác kiểm kê theo định kỳ và đột xuất.
- Thực hiện chế độ báo cáo kế toán thống kê, báo cáo tài chính
- Tổ chức cấp phát, thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
- Thanh toán các khoản vay, công nợ phải thu, phải trả.
- Thực hiện các khoản nộp Ngân sách theo quy định.
- Bảo quản lưu giữ chứng từ, tài liệu kế toán thống kê theo quy định.
- Phổ biến hướng dẫn nghiệp vụ kịp thời các chế độ thể lệ tài chính kế toán

của Nhà nước.
- Thực hiện hướng dẫn bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao trình độ cho đội ngũ
cán bộ kế toán trong công ty.
Lê Thị Xuân
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
Biên chế phòng tài vụ gồm 7 người: 1 kế toán trưởng, 1 kế toán hang hóa,
NVL, 1 kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,1 kế toán công nợ. TSCĐ, 1 thủ
kho, 1 thủ quỹ, 1 kế toán bán hàng. Mỗi người có chức năng nhiệm vụ riêng.
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Lê Thị Xuân
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
Kế toán tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng
Kế toán tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng
Kế toán hàng hóa
nguyên vật liệu
Kế toán hàng hóa
nguyên vật liệu
Kế toán công nợ,
TSCĐ
Kế toán công nợ,
TSCĐ
Thủ quỹ
Thủ quỹ
Thủ kho

Thủ kho
Kế toán
bán
hàng, kế
toán
thuế VAT
Kế toán
bán
hàng, kế
toán
thuế VAT
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.1.2 Chức năng , nhiệm vụ của từng bộ phận.
Kế toán trưởng. Là người tham mưu cho ban giám đốc về mặt quản lý tài
chính, hướng dẫn và chỉ đạo, theo dõi và tổng hợp số liệu phát sinh trong quá
trình kinh doanh xây dựng của công ty. Ngoài ra kế toán trưởng còn có nhiệm vụ
kiểm tra các loại hoá đơn chứng từ phát sinh trong quá trình kinh doanh của công
ty để lập các báo cáo tháng, báo cáo quý, báo cáo năm.
Kế toán viên:
- Theo dõi và tính toán tiền lương của cán bộ công nhân viên trong công ty
theo quy chế trả lương được duyệt. Theo dõi giám sát việc chi trả lương ở đội,
trích nộp và thu BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định.
- Theo dõi tình hình dự trữ, sử dụng các loại vật liệu và ghi chép các nghiệp
vụ phát sinh liên quan đến quá trình thu mua hàng hóa nguyên vật liệu, dụng cụ,
máy móc phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phụ trách việc theo dõi tình hình tài sản, trích khấu hao, tiến hành kiển kê
vật tư trong kho
Thủ quỹ:
- Quản lý tiền mặt, căn cứ vào các chứng từ hợp pháp, hợp lệ tiến hành thu

chi tại doanh nghiệp, xuất từ quỹ và ghi số quỹ. Hàng ngày cân đối các khoản
thu chi vào cuối ngày.
2.1.3 Liên hệ tổ chức bộ máy kế toán với tổ chức bộ máy quản lý chung của
Công ty.
Giữa bộ máy kế toán và bộ máy quản lý trong công ty có mối quan hệ khăng
khít với nhau. Ví dụ như phòng kế toán phải dựa trên cơ sở các hợp đồng lao
động những quy định về tiền lương, thưởng của phòng tổ chức lao động để kế
toán tính lương. Lương văn phòng Công ty, các khoản chi phí liên quan đến quản
Lê Thị Xuân
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
lý công ty đều phải có sự liên hệ thống nhất giữa phòng kế toán và phòng hành
chính. Phòng kế toán thực hiện ghiệp vụ chi cho hoạt động của các phòng, bộ
phận của công ty. Với cấp trên phòng kế toán công ty có tư cách là một bộ phận
tham mưu về tài chính, kế toán, chịu trách nhiệm thuyết trình các báo cáo tài
chính trước cơ quan tài chính cấp trên.
2.2 Tổ chức vận dụng sổ kế toán, hệ thống báo cáo tài chính kế toán tại
Công ty
2.2.1 Các chính sách kế toán chung
Hiện nay công ty dang áp dụng các chính sách kế toán chung như sau:
- Kỳ kế toán: kỳ kế toán tại công ty Hoàng Giang là quý. Cuối mỗi quý đơn
vị phải hoàn thành các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Niên độ kế toán: Tại Công ty Hoàng Giang bắt đầu từ 1/1/N và kết thúc
vào 31/12/N.
- Phương pháp tính thuế giá trị giá tăng: Công ty áp dụng phương pháp tính
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Đồng tiền hạch toán: Là VNĐ, theo đó các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại
tệ, vàng bạc kim đá quý đều được quy đổi ra VNĐ để hoạch toán.
- Phương pháp hạch toán NVL: Công ty tiến hành hạch toán NVL theo

phương pháp kê khai thường xuyên. Đây là phương pháp theo dõi thường xuyên,
liên tục tình hình nhập xuất tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán.
2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Công ty Hoàng Giang dử dụng hầu hết các chứng từ:
- Về lao động tiền lương: Công ty sử dụng bảng chấm công, Bảng thanh
toán tiền lương, Phiếu nghỉ hưởng BHXH, Bảng thanh toán BHXH, Bảng thanh
Lê Thị Xuân
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
toán tiền thưởng.
- Về hàng tồn kho: Công ty sử dụng Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, thẻ
kho, Bảng kê vật tư hàng hóa.
- Về bán hàng: Công ty sử dụng hóa đơn GTGT, Phiếu kê bán hàng.
- Về tiền tệ: Công ty sử dụng Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng,
Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Bảng kê quỹ.
- Về TSCĐ: Công ty sử dụng biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, Biên
bản thanh lý TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên
bản đánh giá lại TSCĐ.
2.2.3 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Công ty Hoàng Giang việc hạch toán và tập hợp chi phí được làm theo
từng chuyến hàng xuất bán. Nên hệ thống tài khoản đang sử dụng tại công ty do
Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định số 15/2006 - QĐ/ BTC ngày 20/ 03 /
2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
2.2.4 Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
Công ty Hoàng Giang áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã
ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các khoản kế toán phù hợp.
Đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ được ghi vào sổ kế toán
chi tiết liên quan.

Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng lại số liệu trên sổ cái lập bảng cân
đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu khớp đúng số liệu ghi trên sổ
cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Lê Thị Xuân
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 2.2.4 : Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty Hoàng Giang .

2.2.5 Đặc điểm kế toán trên một số phần hành chủ yếu
 Kế toán vốn bằng tiền:
a. Đặc điểm:
- Tiền là loại tài sản ngắn hạn biểu hiện dưới hình twhcs giá trị như tiền
mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng. Tiền có tính thanh toán cao, để công ty hoạt
động có hiệu quả cao thì vốn bằng tiến cũng rất quan trọng, được sử dụng để
mua NVL, máy móc, lương, vừa để thanh toán các khoản nợ đồng thời nó cũng
là kết quả của quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Lê Thị Xuân
Chứng từ gốc
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối tài
khoản
Sổ Cái
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp
Chi tiết
Sổ quỹ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
15

Báo cáo thực tập tổng hợp
- Kế toán vốn bằng tiền theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ của các loại
tiền và các khoản tạm ứng, thanh toán tmaj ứng của công ty nhằm cung cấp
những thông tin cấn thiết cho kế toán trưởng và lãnh đạo công ty trong lĩnh vực
quản lý tiền tệ. nhờ đó mà các nhà quản lý nắm bắt được tình hình tài chính của
đơn vị để ra các quyết định đầu tư, điều hành hoạt động kinh doanh cho phù hợp.
b. Tài khoản sử dụng:
Để phục vụ cho hạch toán vốn bằng tiền nhằm tránh xảy ra gian lận, sai xót
như ghi sai, ghi khống, lập chứng từ giả, thu chi không đúng. Kế toán vốn băng
tiền phải tuân thủ nguyên tắc ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh ngay khi
xảy ra vào các chứng từ chủ yếu sau:
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Biên lai thu tiền
Bảng kiểm kê quỹ
 Để hạch toán và theo dõi số tiền hiện có tại quỹ công ty sử dụng TK 111
Số dư đầu kỳ: Phản ánh só tiền hiện có tại quỹ đầu kỳ
Nợ: - Phán ánh số tiền tại quỹ tăng
-Phản ánh số tiền tại quỹ phát hiện thừa trong kiểm kê
Có: - Phản ánh số tiền tại quỹ giảm
-Phản ánh số tiền tại quỹ thiếu trong kiểm kê
Số dư cuối kỳ: Phản ánh số tiền tại quỹ còn cuối kỳ
- Tài khoản cấp II: TK 1111: Tiền việt nam tại quỹ
• TK 1112: Tiền nước ngoài tại quỹ
• TK 1113: Vàng bạc tại quỹ
Lê Thị Xuân
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
 Để hạch toán và theo dõi số tiền hiện có tại ngân hàng công ty sử dụng

TK 112 ( tương tự với tiền tại quỹ)
c. Trình tự hạch toán:
- Khi bán hàng thu bằng tiền mặt kế toán ghi:
Nợ TK 111
Có TK 511
Có TK 3331
- Khi thu hòi công nợ về quỹ tiền mặt kế toán ghi:
Nợ TK 111
Có TK 131
- Khi rút tiền gửi ngân hàng về quỹ kế toán ghi:
Nợ TK 111
Có TK 112
- Khi chi tiền mua hàng hóa nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 156
Có TK 111
 Kế toán tiền lương:
a. Đặc điểm:
- Kế toán tiền lương theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động và các
khaonr thanh toán cho người lao động như: tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ
cấp, bảo hiểm và tiền thưởng theo hiệu quả và tiến độ hoàn thành công việc.
đồng thời cung cấp tài liệu cần thiết cho việc hạch toán chi phí sản xuất cụ thể
như chi phí nhân công trực tiếp, tính giá thành sản phẩm, hạch toán thu nhập và
một số nội dung khác liên quan. Vì tiền công là khoản mục chiếm tỷ trọng tương
đối lướn trong giá thành sản phẩm nên kế toán tiền lương có vai trò quan trọng.
Lê Thị Xuân
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
do đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ và trình độ sản xuất
Công ty hiện đang thực hiện trả lương theo hình thức:
+ Trả lương theo thời gian: Là hình thức căn cứ vào giờ công lao động,

lương cấp bậc, đơn giá tiền lương và thưởng áp dụng với bộ phận gián tiếp, cán
bộ kỹ thuật … vv
Ngoài lương chính trong chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm cả các
khoản phụ cấp trách nhiệm, tiền ăn ca, các khoản tiền thưởng, tiền làm thêm vào
những ngày lễ, chủ nhật. Đối với tiền làm thêm vào những nagyf chủ nhật sẽ
được tính bằng 150% lương ngày thường, ngày lễ tết được tính 200% lương
ngày thường.
- Công ty tiến hành trích các khaonr BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN théo
chế độ quy định
b. Chứng từ sử dụng:
Để phục vụ cho việc hạch toán kế toán, kế toán tiền lương sử dụng các
chứng từ sau:
- Bảng chấm công: theo dõi ngày công thực tế làm việc, ngừng việc, nghỉ
bảo hiểm xã hội đẻ có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương …
- Bảng thanh toán tiền lương: Làm căn cứ thanh toán lương, phụ cấp cho
người lao động, kiểm tra việc thanh toán lương cho người lao động làm việc tại
các bộ phận khác. Được lập hàng tháng tương ứng với bảng chấm công, bộ phận
kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng
duyệt và chuyển cho giám đốc ký duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi phát lương
- Phiếu nghỉ ốm hưởng BHXH: mà căn cứ xác nhận số ngày nghỉ ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động … làm căn cứ tính trợ cấp BHXH trả thay lương theo
chế độ quy định.
Lê Thị Xuân
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Bảng danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Phiếu báo làm thêm giờ
c. Trình tự hạch toán:
Khi có đơn hàng lớn thì công ty sẽ tiến hành thuê thêm lao động và thoả

thuận mức lương theo ngày công. Còn công nhân trong Công ty ngoài mức
lương áp dụng còn có các chế độ khác như phụ cấp làm thêm giờ,
+ Việc hạch toán lương đối với công nhân thuê ngoài như sau:
Tiền lương 1 CN = Số ngày lao động trong tháng x Mức lương ngày công
+ Đối với công nhân trong công ty.
Tiền lương 1 CNV = ( Số ngày làm việc trong tháng x Mức lương ngày
công ) + tiền làm thêm giờ + các khoản phụ cấp.
Sau khi tổng hợp tất cả các khoản lương cũng như trích nộp theo lương kế
toán tiến hành ghi sổ theo quy định.(Sơ đồ: Quy trình hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty Hoàng giang
Lê Thị Xuân
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 2.2.5 : Quy trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Hoàng Giang
Kế toán hàng hóa, NVL.
a. Đặc điểm
- Theo dõi tình hình dự trữ, sử dụng các loại vật liệu và ghi chép các nghiệp
vụ phát sinh liên quan đến quá trình thu mua hàng hóa nguyên vật liệu, dụng
cụ, máy móc phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra kế
toán NVl còn phụ trách việc theo dõi tình hình tài sản, trích khấu hao, tiến hành
kiển kê vật tư trong kho cũng như trong công trình theo yêu cầu của công ty.
b. Chứng từ sử dụng:
Để đáp ứng nhu cầu quản lý doanh nghiệp kế toán hàng hóa, NVL phải thực
hiện phân chia theo từng mặt hàng, từng nhóm hàng, từng kho và được tiến hành
Lê Thị Xuân
Chứng từ gốc gồm bảng thanh toán lương,
bảng chấm công
Nhật ký chung Sổ chi tiết
Sổ cái

TK 334; 338
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp lương & các khoản
trích theo lương
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế toán thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ tài
chính, các chứng từ kế toán sử dụng bao gồm:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm kê hàng hóa
- Chứng từ, hóa đơn thuế GTGT
Bên cạnh đó tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể mà kế toán sử dụng
các chúng từ khác nhau
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất, bắt buộc phải được lập kịp thời
đầy đủ theo đứng quy định về biểu mẫu, nội dung phương pháp lập và phải được
tổ chức luân chuyển theo trình tự thời gian do Kế toán trưởng quy định. Đồng
thời người lập phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hạch toán chi phí bán hàng
a. Đặc điểm:
Chi phí bán hàng của công ty bao gồm các khoản chi phí phát sinh liên quan
đến hoạt động bán hàng hoá của phòng kinh doanh, bao gồm các nội dung sau:
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá: vé cầu phà, phí xăng dầu, chi phí
vận chuyển, sắp xếp, đóng gói hàng hoá…
- Chi phí thuê kho bãi, lưu kho.
- Tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận kinh doanh.
- Các chi phí dịch vụ mua ngoài khác: tiền điện nước, điện thoại, internet,

cước bưu điện, văn phòng phẩm, công tác phí, thủ tục phí ngân hàng, chi phí
thông báo L/C…phát sinh tại phòng kinh doanh và phòng hành chính.
Lê Thị Xuân
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Chi phí khấu hao TSCĐ .
b. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi và hạch toán chi phí bán hàng, công ty sử dụng TK 641 – “chi
phí bán hàng”
Nợ: + tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Có: + các khoản làm giảm chi phí bán hàng trong kỳ.
+ kết chuyển chi phí bán hàng cuối kỳ.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo các yếu tố
chi phí.
c. Trình tự hạch toán
Khi các khoản chi phí bán hàng phát sinh, kế toán căn cứ vào các chứng từ
như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, hoá đơn GTGT…để cập nhật
số liệu từ đó cuối quý tập hợp chi phí gửi cho kế toán trưởng tổng hợp xác định
kết quả.
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán
sẽ hạch toán tính lương cho bộ phận bán hàng
Nợ TK 641_chi tiết
Có TK 334,338
Căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ dung cho bộ phận bán hàng kế
toán phản ánh:
Nợ TK 641
Có TK 152,153
Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao tscđ, kế toán định khoản theo bút
toán sau:
Nợ TK 641

Có TK 214
Lê Thị Xuân
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài hoặc chi bằng tiền khác, chi phí bảo
hành sản phẩm kế toán căn cứ vào phiếu chi để hạch toán.
Nợ TK 641
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
a. Đặc điểm
Tại công ty hiện nay các khoản chi phí được xem là chi phí QLDN bao gồm:
Tiền lương, các khoản phụ cấp và cá khoản trích theo lương (bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) của bộ phận quản lý.
- Chi phí bảo quản, chi phí kho hàng.
- Chi phí đồ dùng văn phòng phẩm cho bộ phận quản lý, các khoản chi về
thuế, phí, lệ phí, tiền điện nước…
b.Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và hạch toán các khoản chi phí QLDN, kế toán sử dụng tk642 –
“chi phí quản lý doanh nghiệp”
Nợ: + Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Có: + Các khoản làm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo các yếu tố
chi phí.
c.Trình tự hạch toán:
Khi các khoản chi phí QLDN phát sinh, kế toán chi phí căn cứ vào các
chứng từ như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có…để cập nhật số liệu,
để cuối quý tập hợp chi phí gửỉ cho kế toán trưởng để tổng hợp xác định kết quả.
Lê Thị Xuân

23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Căn cứ vào bằng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán
sẽ hạch toán tính lương cho bộ phận quản lý:
Nợ TK 642
Có TK 334,338
Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu, dụng cụ dung cho bộ phận quản lý kế
toán phản ánh:
Nợ TK 642
Có TK 152,153
Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán định khoản theo
bút toán sau:
Nợ TK 642
Có TK 214
Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài hoặc chi bằng tiền khác căn cứ vào
phiếu chi để hạch toán:
Nợ TK642
Nợ TK133
Có TK 111,112,331…
Lê Thị Xuân
24

×