Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH CHIYODA INTEGRE Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 52 trang )




2
Theo quan điểm của K.Marx, dưới góc độ của các yếu tố sản xuất, vốn (tư bản)
là giá trị đem lại thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất, vốn không phải là vật, là
tư liệu sản xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị
thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng
tiền ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình
sản xuất. Đây là khái niệm mang ý nghĩa bao quát lớn vì đã bao hàm được cả bản chất
và vai trò của vốn. Vai trò của vốn là dù được thể hiện dưới hình thức nào thì giá trị
của chúng mang lại là giá trị thặng dư được tăng lên thông qua quá trình sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên, do nền kinh tế thời đó còn nhiều hạn chế nên K.Marx chỉ thấy được
có khu vực sản xuất vật chất mới đem lại giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là hạn
chế trong khái niệm về vốn của Marx.
Còn theo Paul.A.Sammelson, một nhà kinh tế học theo trường phái “tân cổ điển”
đã kế thừa các quan niệm về các yếu tố sản xuất của trường phái cổ điển và phân chia
các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất thành ba loại: đất đai, lao động và vốn. Ông
cho rằng, vốn là các hàng hóa sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là
đầu vào cho quá trình sản xuất mới của doanh nghiệp: máy móc, trang thiết bị,… Tuy
nhiên, trong quan niệm của mình, Sammelson đã không đề cập đến các tài sản tài
chính, những giấy tờ có giá có thể đem lại lợi ích cho doanh nghiệp.
Tóm lại, vốn là một phạm trù được xem xét, đánh giá theo nhiều khía cạnh, nhiều
quan điểm với những mục đích khác nhau. Do đó, để có thể đưa ra được một khái
niệm hoàn chỉnh về vốn là một công việc rất khó khăn. Song, từ những vấn đề trên, ta
có thể định nghĩa về vốn một cách khái quát như sau:
Vốn là phần thu nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài chính được cá
nhân, các doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa
hoá lợi ích, sinh lời.
1.1.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Để quản lý, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, hiệu quả sử


dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất và trong toàn doanh nghiệp. Để làm
được việc đó, chúng ta cần phân loại các nguồn vốn để xem xét xem nguồn vốn nào
phù hợp cho công việc nào. Việc phân loại nguồn vốn có tác dụng kiểm tra, phân tích
quá trình phát sinh những loại chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất
kinh doanh. Tùy theo từng tiêu thức phân loại mà nguồn vốn doanh nghiệp được chia
thành nhiều loại khác nhau.
1.1.2.1. Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển vốn
Theo đặc điểm luân chuyển vốn thì nguồn vốn được chia làm hai loại: vốn cố
định và vốn lưu động.



3
 Vốn cố định (VCĐ): là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ) hay
VCĐ là toàn bộ giá trị bỏ ra đề đầu tư vào TSCĐ nhằm phục vụ hoạt động
kinh doanh. TSCĐ dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình
kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kì
kinh doanh.
VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vì TSCĐ có thời gian luân
chuyển dài. Tùy theo hình thái biểu hiện và tính chất đầu tư thì VCĐ của TCSĐ được
chia làm ba loại: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TSCĐ tài chính.
 TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có tính chất vật chất
(từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ
phận, từng tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng
nhất định), có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều
chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như
nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị
 TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một
lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất

sử dụng, chi phí về bằng phát minh, sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản
quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ
 TSCĐ tài chính là giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn với mục đích
kiếm lời như đầu tư vốn vào liên doanh dài hạn, cho thuê tài sản dài hạn,…
Đây là những khoản đầu tư có thời gian thu hồi dài ( từ một năm trở lên).
Thông thường vốn cố định là bộ phận quan trọng chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo
quy luật riêng. Do đó, việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
 Vốn lưu động (VLĐ): số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động
(TSLĐ) nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên, liên tục. VLĐ chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu
thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần
sau một chu kỳ kinh doanh.
Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố định
(TSCĐ) còn phải có các tài sản lưu động (TSLĐ) tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà
lại có cơ cấu của TSLĐ khác nhau. Trong doanh nghiệp TSLĐ được phận thành TSLĐ
sản xuất và TSLĐ lưu thông.
Thang Long University Library



4
 TSLĐ sản xuất bao gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản
xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và
những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn. Thuộc về TSLĐ sản xuất là
những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ, nhiên liệu và tài sản ở khâu sản xuất như bán thành phẩm, sản
phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ
 TSLĐ lưu thông của doanh nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hóa chưa được

tiêu thụ ( hàng tồn kho ), vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Tóm lại, VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ nhằm
đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên,
liên tục. VLĐ chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông và từ trong lưu thông
toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2.2. Căn cứ vào nguồn gốc hình thành
Theo cách phân loại này, vốn được chia thành: nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Trong quá trình sản xuất, ngoại trừ số vốn mà doanh nghiệp có từ ban đầu thì doanh
nghiệp còn phải đi vay khoản vốn khá lớn từ ngân hàng, bên cạnh đó là các khoản vốn
chiếm dụng lẫn nhau khá lớn từ khách hàng và đơn vị nguồn hàng. Tất cả yếu tố trên
hình thành lên nợ phải trả của doanh nghiệp, do đó:
 Nợ phải trả: là khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả như: nợ ngân hàng, nợ vay các chủ thể
kinh doanh, nợ vay cá nhân,… Trong nợ phải trả bao gồm: nợ ngắn hạn và nợ
dài hạn.
 Nợ ngắn hạn là một khoản nợ hay nghĩa vụ nợ thường được xác định trong
khoảng thời gian một năm. Đó là những hóa đơn phải trả của người đi vay
và người cho vay trong khoảng thời gian một năm. Thông thường, doanh
nghiệp thường dùng tiền mặt trong tài sản ngắn hạn để trả nợ ngắn hạn.
 Nợ dài hạn là một khoản vay hay nghĩa vụ trả nợ được xác định trong
khoảng thời gian dài (> 1 năm). Nợ dài hạn có: khoản vay dài hạn như phát
hành trái phiếu dài hạn, …
 Vốn chủ sở hữu (VCSH): là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (doanh
nghiệp nhà nước thì chủ sở hữu là nhà nước, doanh nghiệp tư nhân thì chủ sở
hữu là người góp vốn). Khi doanh nghiệp mới thành lập, VCSH hình thành
vốn điều lệ, ngoài ra có một số nguồn vốn khác cũng thuộc VCSH như: lợi
nhuận không chia, chênh lệch đánh giá lại tài sản, các quỹ doanh nghiệp,…




5
1.1.2.3. Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguồn vốn doanh nghiệp bao
gồm: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
 Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn mà doanh nghiệp dùng để tài trợ cho
toàn bộ TSCĐ của mình. Nguồn vốn này bao gồm VCSH và nợ dài hạn. Trong
đó:
 Nợ dài hạn là các khoản nợ dài hạn hơn một năm hoặc phải trả sau một kì
kinh doanh mà không phân biệt đối tượng cho vay hay mục đích vay.
 Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn dùng để tài trợ cho TSLĐ tạm thời của
doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngắn hạn và tạm ứng.
Như vây, ta có:
Tài sản = TSCĐ +TSLĐ
= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + VCSH
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên
1.1.2.4. Căn cứ theo phạm vi huy động và sử dụng vốn
Theo phương thức này thì nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành: nguồn
vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
 Nguồn vốn trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động từ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại,
các khoản dự trữ, khoản thu từ thanh lý TSCĐ.
 Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngoài để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn bên ngoài có thể là các khoản vay ngắn han, vay của các tổ
chức tài chính hoặc có thể là các nguồn vốn khác như ODA, FDI, …
1.1.3. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp
Để một doanh nghiệp có thể hình thành và hoạt động một cách có hiệu quả trong
giai đoạn Việt Nam đang phát triển và gia nhập với thế giới thì nguồn vốn là một điều
kiện không thể thiếu đối với các công ty và doanh nghiệp đang hoạt động trên thị
trường. Vốn quyết định gần như tất cả mọi thứ trong doanh nghiệp, từ tư cách hoạt

động trên thị trường cho đến các máy móc, công nghệ được sử dụng trong doanh
nghiệp. Vai trò của vốn được thể hiện trên nhiều mặt, cả về mặt pháp lý lẫn kinh tế.
Về mặt pháp lý, một doanh nghiệp muốn được thành lập thì doanh nghiệp phải
đáp ứng được số vốn đã được nhà nước quy định. Số vốn doanh nghiệp có nhất định
không được nhỏ hơn số vốn pháp định và là mức vốn tối thiểu mà pháp luật quy định
Thang Long University Library



6
đối với mỗi ngành nghề. Nếu không đáp ứng được điều trên thì doanh nghiệp buộc
phải phá sản hoặc sát nhập với doanh nghiệp khác.
Vè mặt kinh tế, Việt Nam ngày nay đã và đang gia nhập vào các tôt chức thương
mại lớn trên thế giới nên yêu cầu về hàng hóa, chất lượng sản phẩm ngày càng cao.
Mà muốn đáp ứng được những điều kiện trên thì các doanh nghiệp cần phải có máy
móc, thiết bị, công nghệ cao và lực lượng nhân công có nhiều kinh nghiệm và tay nghề
cao. Để có thể thực hiện những điều đó thì doanh nghiệp phải có một nguồn vốn mạnh
và dồi dào để có thể đáp ứng được các yêu cầu và có thể giúp doanh nghiệp hoạt động
một cách trơn tru và liên tục.
Có thể nói nguồn vốn như mạch máu của một doanh nghiệp, nguồn vốn giúp
doanh nghiệp hoạt động, sản xuất, mở rộng đầu tư nếu thiếu vốn doanh nghiệp sẽ lâm
vào tình trạng rất khó khăn và có thể dẫn đến phá sản.
1.1.4. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp và các yếu tố tác động
1.1.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là gì?
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực, vật lực, tài lực của doanh nghệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá
trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất. Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
tế là mối quan tâm của doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế, sản xuất nói
chung và làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một thách thức không hề
nhỏ với các doanh nghiệp hiện nay.

Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều thể hiện
mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra. Từ đó ta có công thức chung cho
hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào

Có rất nhiều cách phân loại hiệu quả kinh tế khác nhau, nhưng để phục vụ cho
bài làm của mình, em chỉ đề cập đến vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong công
ty. Vậy, ta có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn là: Một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất. Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn
đề phức tạp có liên quan đến tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh cho
nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản
của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình kinh
doanh thì doanh nghiệp phải giải quyết được các vấn đề như đảm bảo tiết kiệm hay



7
huy động để mở rộng hoạt động của doanh nghiệp và quan trong hơn cả là doanh
nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra trong quá trinhg sử dụng vốn của mình.
1.1.4.2. Các yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn
 Nhng yu t khách quan
Môi trường kinh tế: Sự ổn định của nền kinh tế, thị trường rất quan trọng đối với
sự phát triển của doanh nghiệp. Những biến động của nền kinh tế có thể gây ra những
rủi ro trong kinh doanh mà các nhà quản trị, những người đứng đầu công ty, doanh
nghiệp cần phải lường trước được. Những ảnh hưởng đó tác động tới các khoản chi phí
về đầu tư, chi phí trả lãi vay, hay lương thuê máy móc, công nhân,… Nếu nền kinh tế
ổn định và tăng trưởng bền vững thì đó là điều kiện để doanh nghiệp phát triển và giữ

vững vị trí của mình trên thị trường. Doanh nghiệp phát triển, đồng nghĩa với việc làm
ăn có lãi, từ đó làm gia tăng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, khi đó, doanh
nghiệp sẽ tìm cách mở rộng sản xuất và phát triển.
Tùy theo loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia sẽ có những tác động riêng
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu thị trường mà doanh nghiệp tham gia
là thị trường cạnh tranh tự do, sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín với người tiêu
dùng thì đó chắc chắn là tác nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trường
và tăng doanh thu cho doanh nghiệp và ngược lại nếu thị trường bất ổn thì hiệu quả sử
dụng vốn cũng không ổn định do kết quả kinh doanh thất thường nên vốn không được
bổ sung kịp thời.
Môi trường pháp luật: Một bộ luật chặt chẽ, minh bạch sẽ hỗ trợ cho các doanh
nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát
triển mạnh mẽ, ổn định, mở rộng thị trường. Với bất kỳ sự thay đổi nào trong chính
sách pháp luật dù là nhỏ nhất cũng có tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp: việc quy định trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, các
văn bản chính sách về thuế xuất nhập khẩu… Nói chung, sự thay đổi trong cơ chế,
chính sách pháp luật sẽ gây ra rất nhiều khó khăn cho việc sử dụng vốn có hiệu quả
trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt được những
thay đổi và thích nghi thì sẽ ngày càng đứng vững trên thị trường và có đủ điều kiện để
phát triển và mở rộng kinh doanh, phát huy khả năng sáng tạo trong quản lý điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Môi trường kinh tế - chính trị, văn hóa: Một đất nước hòa bình, ổn định, không
có bạo loạn, khủng bố,… thì doanh nghiệp ở đó sẽ an tâm trong việc hoạt động kinh
doanh, có cơ hội để mở rộng hợp tác với các đối tác nước ngoài làm cho nguồn vốn
của doanh nghiệp được sử dụng một cách có hiệu quả giúp tăng lợi nhuận cho doanh
nghiêp. Ngoài ra yếu tố văn hóa cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Khách
Thang Long University Library




8
hàng của doanh nghiệp luôn tồn tại trong một môi trường văn hoá xã hội nhất định,
thoả mãn nhu cầu của khách hàng, bán được sản phẩm hay không phụ thuộc rất lớn
vào đặc điểm văn hoá xã hội. Nó ảnh hưởng đến việc ra quyết định sản xuất sản phẩm
nào, lựa chọn công nghệ sản xuất nào cũng như phân phối sản phẩm như thế nào để
đến được tay người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp cũng chịu tác động của yếu tố này.
 Nhng yu t ch quan
Mục tiêu sản xuất kinh doanh: muc tiêu sản xuất của doanh nghiệp là nhằm tối đa
hóa lợi nhuận vì vậy việc sử dụng vốn sao cho hợp lý và hiệu quả là điều quan trọng
nhất. Sử dụng vốn sao cho chi phí thấp nhất, khả năng quay vòng vốn nhanh là điều
cần thiết với doanh nghiệp.
Quy mô cơ sở vật chất: cơ sở vật chất của doanh nghiệp càng hiện đại thì vốn
được sử dụng càng hiệu quả do vòng quay vốn ngắn, ít tốn nhiên liệu, hiệu quả sản
xuất tăng cao mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Còn nếu cơ sở vật chất lạc hậu thì
sẽ khiến bộ máy sản xuất chậm, tốn nhiều thời gian cũng như nguyên liệu mà hiệu quả
sản xuất lại thấp gây ra lãng phí nguồn vốn của doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực: Trình độ nhận thức của nhà quản lý doanh nghiệp có tác động
lớn đến hiệu quả sử dụng vốn vì nếu nhà quản lý có một tầm nhìn tốt thì có thể giúp
doanh nghiệp có các lựa chọn đầu tư và quản lý tốt nhất. Sự thể hiện của việc có quản
lý vốn tốt hay không thể hiện ở sự kết hợp tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm thiểu tối đa
các chi phí không cần thiết đồng thời phải biết nắm bắt cơ hội kinh doanh giúp doanh
nghiệp kiếm được lợi nhuận, giúp cho doanh nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển.
Ngoài trình độ của nhà quản lý, lực lượng lao động là một nhân tố không thể thiếu.
Lực lượng lao động ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn được xem xét trên hai yếu tố
là số lượng và chất lượng lao động của hai bộ phận lao động là lao động trực tiếp sản
xuất kinh doanh và cán bộ lãnh đạo. Trình độ của người lao động cao sẽ làm tăng hiệu
suất sử dụng tài sản, kết quả kinh doanh cao hơn, do đó vốn được sử dụng hiệu quả
hơn. Trình độ của cán bộ điều hành cao thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu các yếu
tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh,

đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển…do đó hiệu quả sử dụng vốn
được nâng cao.
Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh: Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phải trải qua ba giai đoạn là cung ứng, sản xuất và tiêu thụ.
Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất như
nguyên vật liệu, lao động,… nó bao gồm hoạt động mua và dự trữ. Một doanh nghiệp



9
tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh tức là doanh nghiệp đó đã xác định được
lượng phù hợp của từng loại nguyên vật liệu, số lượng lao động cần thiết và doanh
nghiệp đã biết kết hợp tối ưu các yếu tố đó. Ngoài ra để đảm bảo hiệu quả kinh doanh
thì chất lượng hàng hóa đầu vào phải được đảm bảo, chi phí mua hàng giảm đến mức
tối ưu. Còn mục tiêu của dự trữ là đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị
gián đoạn, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh nên để đồng vốn được sử dụng có hiệu quả
thì phải xác định được mức dự trữ hợp lý để tránh trường hợp dự trữ quá nhiều dẫn
đến ứ đọng vốn và tăng chi phí bảo quản.
Khâu sản xuất: trong giai đoạn này phải sắp xếp dây truyền sản xuất cũng như
công nhân sao cho sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả cao nhất, khai thác tối đa
công suất, thời gian làm việc của máy đảm bảo kế hoạch sản xuất sản phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải xác định giá bán tối ưu đồng thời cũng phải có
những biện pháp thích hợp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng. Khâu này
quyết định đến doanh thu, là cơ sở để doanh nghiệp tái sản xuất.
Trình độ quản lý và sử dụng vốn: Đây là yếu tố quan trọng nhất có ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ giúp nhà quản trị theo
dõi quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế toán – tài chính. Công cụ kế toán thực hiện tốt
sẽ đưa ra được các số liệu chính xác giúp nhà quản trị nắm được tình hình sử dụng vốn

cả doanh nghiệp từ đó có thể đưa ra được quyết định đúng đắn. Vì vậy, nhà quản trị
cần có trình độ quản lý và sử dụng vốn tốt để có thể thường xuyên kiểm tra, sớm phát
hiện các tồn tại để có biện pháp giải quyết hiệu quả.
1.1.4.3. Sự cần thiết của việc sử dụng hiệu quả vốn trong doanh nghiệp
Trước đây, khi xã hội cũng như nền kinh tế chưa phát triển thì chi phí và doanh
thu do nhà nước ấn định là chủ yếu. Doanh nghiệp làm ăn được bao nhiêu lãi thì sẽ
nộp cho nhà nước còn làm ăn bị lỗ đã có nhà nước bù vì thế nên tính sáng tạo, sự chủ
động hoàn toàn không có. Vì thế đa số các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả nhưng
vẫn được nhà nước bù lỗ để duy trì hoạt động. Ngày nay, nền kinh tế đã chuyển sang
thành nền kinh tế thị trường nên điều đó không còn phù hợp nữa. Sự cạnh tranh gắt
gao giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp tăng cao nên việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh là một yếu tố cơ bản nếu một doanh nghiệp muốn tồn tại. Sử dụng
vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường làm
ăn ra nước ngoài, tạo chỗ đứng và uy tín và xây dựng được hình ảnh cũng như khẳng
định vị thế của mình đối với thị trường nội địa cũng như thị trường ngoại địa.
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một trong những nguyên nhân trực
tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận,đến quyền lợi đến mục đích cao nhất của doanh nghiệp.
Thang Long University Library



10
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao lợi nhuận, chẳng có một lý
do nào để doanh nghiệp có thể từ chối việc làm đó. Như vậy ta có thể nhận thấy nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một việc làm thiết yếu của bất kỳ một
doanh nghiệp nào, người ta không thể từ chối thu một khoản lợi nhuận hay doanh thu
nhiều hơn trên một đồng vốn bỏ ra mà ngược lại họ muốn thu ngày càng nhiều từ việc
bỏ ra một cùng một lượng vốn ban đầu của mình hay với cùng một lượng tiền thu về
từ hoạt động sản xuất kinh doanh như năm trước nhưng năm nay doanh nghiệp phải bỏ
ra cho nó một lượng chi phí ít hơn. Có thể tổng quát một số lý do cơ bản, cụ thể làm

nên sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp như sau:
Thứ nhất: Do sự tác động của cơ chế mới, cơ chế thị trường có sự điều tiết của
nhà nước. Kinh tế thị trường theo đuổi một mục đích lớn và cốt yếu là lợi nhuận và lợi
nhuận ngày càng cao. Tiền đề của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các
doanh nghiệp là vốn, đồng vốn sản xuất kinh doanh phải có khả năng sinh lời mới là
vấn đề cốt lõi liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bởi
thiếu vốn thì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị “chết”, bị
ngưng trệ bởi bây giờ không còn có sự cứu trợ của Ngân sách Nhà nước
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giờ đây
người định đoạt số phận của doanh nghiệp chính là thị trường mà không phải là ai
khác, song nhà nước cũng có vai trò nhất định của nó. Nếu sử dụng đồng vốn hiệu quả
thì việc đáp ứng nhu cầu thị trường là điều không khó khăn đối với doanh nghiệp nữa.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là một nội dung cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp, trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay thì điều này càng được
khẳng định chắc chắn hơn. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện
tiên quyết không thể thiếu được là doanh nghiệp phải xem xét vấn đề chất lượng sản
phẩm, mẫu mã sản phẩm và phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, vấn đề
này quyết định lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thứ tư: Tình hình chung trong các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
ở nước ta thì hiệu qủa sử dụng vốn sản xuất kinh doanh còn chưa cao. Thậm chí ngày
càng giảm. Năm 1995, một đồng vốn của nhà nước tạo ra được 3.46 đồng doanh thu
và 0.19 đồng lợi nhuận , đến năm 2000, các tỉ lệ tương ứng chỉ là 2.9 và 0.14. số doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ là 17%, số doanh nghiệp làm ăn thực sự có hiệu quả chỉ chiếm
khoảng 21% tổng số doanh nghiệp . Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh là một yêu cầu chung đối với các doanh nghiệp không riêng trong giai
đoạn hiện nay. Việc sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một yêu cầu khách quan của cơ




11
chế hạch toán đó là: kinh doanh tiết kiệm, có hiệu quả trên cơ sở tự chủ về mặt tài
chính.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một tất yếu trong cơ chế thị
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng nhanh
tốc độ hoạt động của doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận và lợi
nhuận ngày càng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội.
1.2. Các ch u qu s dng vn trong doanh nghip
Đê đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động, ta có thể sử dụng
các chỉ tiêu dưới đây để tính toán, so sánh giữa các năm qua đó có thể nhận biết được
sự tăng hay giảm của hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Các chỉ tiêu cụ thể như sau:
1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá toàn bộ vốn




Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn được doanh nghiệp đầu từ thì thu về được
bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng vốn càng lớn, trong khi các điều
kiện khác không đổi có nghĩa là hiệu quả quản lý toàn bộ tài sản càng cao, khả năng sử
dụng vốn hợp lý và có hiệu quả.




Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của đồng
vốn đầu tư. Nó cho biết một đồng vốn đầu tư mang về được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này càng cao thì chính tỏ hiệu quả sử dụng vốn đầu tư càng hiệu quả.





Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của VCSH và trình dộ sử dụng vốn của
người quản lý. Nó cho biết một đồng VCSH tạo ta được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ số này càng cao và ổn định phản ánh việc quản lý sinh lời và hiệu quả.
Ngoài ra, để phân tích sâu hơn về chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) ta có
thể sử dụng mô hình Dupont. Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích
khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền
thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối
kế toán, trong phân tích, người ta sử dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ tài
chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể
Thang Long University Library



12
phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất
định.
Dupont thương được thể hiện dưới hai dạng là Dupont cơ bản và Dupont mở
rộng, tùy vào mục đích phân tích mà nhà phân tích sẽ sử dụng dạng thức phù hợp cho
mình, tuy nhiên, cả hai chỉ tiêu này đều bắt nguồn từ việc khai triển chỉ tiêu ROE (Tỉ
suất sinh lời trên VCSH) chỉ tiêu quan trọng đối với doanh nghiệp.
n
Dupont được triển khai dưới dạng cơ bản:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
x
Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu

Hay
ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính
Ta có thể tiếp tục triển khai mô hình Dupont như sau:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

Hay:
ROE = ROS x Số vòng quay của tài sản x Đòn bẩy tài chính
Nhìn vào quan hệ trên, ta thấy muốn nâng cao khả năng sinh lời của vốn chủ sở
hữu có thể tác động vào 3 nhân tố: tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần (ROS), số vòng
quay của tài sản và đòn bẩy tài chính.
Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích, có thể tiến hành so sánh chỉ tiêu
ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc tụt
giảm của chỉ số này qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào, từ đó đưa ra nhận
định và dự đoán xu hướng của ROE trong các năm sau. Từ đó đưa ra các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của từng nhân tố, góp phần thúc đầy nhanh tỷ suất sinh lời
của vốn chủ sở hữu (ROE).
Mô hình Dupont m rng
ROE =
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Doanh thu thuần

x
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
x
x (1 -
Thuế
Lợi nhuận trước thuế
) x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu







13
Hay:
ROE = T sut li nhun thun t ng t các li
nhun khác x ng ca thu TNDN x Vòng quay ca tng tài s
by tài chính
Phân tích Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị doanh nghiệp, phương pháp
này giúp nhà quản trị đánh giá được hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn
diện mà còn đánh giá đầy đủ và khách quan những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, nhà quản trị có thể đề ra các biện pháp tỉ mỉ, xác
thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp, góp phần nâng

cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong các giai đoạn tiếp theo. Ngoài
phương pháp Dupont được nêu ở trên còn rất nhiều phương pháp phân tích khác như
phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp đồ thị, dự báo,…
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định




TSCĐ bình quân trong kỳ là bình quân nguyên giá TSCĐ đầu kỳ và cuối kỳ. Nó
phản ánh một đồng TSCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng
lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao.




Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCSH tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng VCSH càng cao, chất lượng quản lý
và sử dụng vốn càng tốt.




Đây là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VCSH. Chỉ tiêu này
phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng VCĐ. Chỉ tiêu
này càng nhỏ thì càng có lợi vì để tạo ra một đồng doanh thu cần ít VCĐ hơn.




Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận

trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn cố định càng
cao và hiệu quả sử dụng vốn càng tốt.
Thang Long University Library



14
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động nói lên số vòng quay của VLĐ trong một kỳ nhất định
(thường là một năm). Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ dựa trên mối quan
hệ so sánh giưa kết quả sản xuất kinh doanh (doanh thu thuần) với lượng VLĐ bình
quân trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:




Thời gian luân chuyển vốn lưu động được xác định bằng công thức:




Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển của VLĐ trong kỳ
hay số ngày cần thiết để VLĐ thực hiện một vòng quay trong kỳ. Ngược với chỉ tiêu
vòng quay vốn lưu động, thời gian luân chuyển VLĐ càng ngắn chứng tỏ VLĐ được
sử dụng có hiệu quả.
Hàm lượng vốn lưu động được xác định bằng công thức:





Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ta được một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng
VLĐ. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, số VLĐ tiết
kiệm càng lớn.
Hệ số sinh lời vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ tạo ra được
bao nhiều đồng lợi nhuận trước thuế (EAT). Hệ số sinh lời của VLĐ càng cao thì
chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao. Hệ số sinh lời VLĐ đưuọc xác định bằng:




Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện hành: là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của
daonh nghiệp. Nó cho biết mức độ các khoản nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài
sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn các
khoản nợ đó. Chỉ số này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp tốt.







15
Khả năng thanh toán nhanh:





Tài sản ngắn hạn ở đây là những tài sản có khả năng quay vòng nhanh, có thể
nhanh chóng chuyển đổi thành tiền như: tiền, chứng khoắn ngắn hạn, các khoản phải
thu. Giá trị hàng tồn kho là những tài sản khó chuyển đổi thành tiền hơn và dễ bị lỗ khi
bán. Vì vậy hệ số này cho biết khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp khi các
khoản nợ ngắn hạn đến hạn phải trả. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy khả năng thanh
toán của doanh nghiệp tốt, hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao, tạo được niềm tin với
khách hàng.
Khả năng thanh toán tức thời:




Chỉ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay tại thời điểm xác định tỷ lệ không
phụ thuộc vào khoản dự trữ và khoản phải thu. Tổng số vốn bằng tiền được xác định
bằng toàn bộ tiền mặt tại doanh nghiệp và các chứng khoán ngắn hạn có khả năng
thanh khoản cao mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Chỉ số này thường > 0.5 và được
đánh giá là có khả năng thanh toán tương đối tốt. Tuy nhiên nếu chỉ số này quá cao thì
lại phản ánh tính hình không tốt vì lượng vốn bằng tiền quá lớn gây rủi ro chi phí cơ
hội cao, làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Ngoài các chỉ tiêu trên, ta còn có thể sử dụng các chỉ tiêu khác như: Vòng quay
tiền mặt, vòng quay các khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho,…
Vòng quay tiền mặt được xác định bằng công thức:




Chỉ tiêu trên phản ánh một đồng tiền và các khoản tương đương tiền tạo ra được
bao đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tiền mặt của
doanh nghiệp tốt, lượng tiền bỏ ra ít nhưng doanh thu lại tăng cao.





Vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc khách
hàng thanh toán các khoản nợ cho doanh nghiệp. Khi khách hàng thanh toán các khoản
nợ đã đến hạn thì lúc đó các khoản phải thu đã quay được một vòng. Vòng quay các
khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Hệ số này
là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Đây là
Thang Long University Library



16
một chỉ tiêu cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp đã áp
dụng với khách hàng. Nếu vòng quay thấp thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị
chiếm dụng. Nhưng nếu vòng cao khoản phải thu cao quá sẽ làm giảm sức cạnh tranh
dẫn đến giảm doanh thu.




Kỳ thu tiền bình quân cho biết trong một chu kì kinh doanh thì doanh nghiệp thu
hồi nợ trong bao nhiêu ngày để tiếp tục một chu kì mới, là số ngày bình quân để thu
hồi các khoản nợ phải thu. Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào chính
sách bán chịu của doanh nghiệp. Nếu kỳ thu tiền bình quân giảm cho thấy tốc độ thu
hồi các khoản phải thu tăng lên. Nhưng nếu vòng quay các khoản phải thu cao quá sẽ
làm giảm sức cạnh tranh và doanh thu. Vòng quay các khoản phải thu tăng cao thì kỳ
thu tiền bình quân sẽ giảm xuống dẫn tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tốt. Tuy
nhiên, để đạt được hiệu qủa tốt nhất, thời gian thu tiền bình quân không nên vượt quá
10 ngày.





Vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn để đánh giá doanh nghiệp sử dụng
hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào. Chỉ số trên cho thấy số lần mà hàng hóa
vật tư tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp
phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành nghề kinh doanh, phụ thuộc vào mặt hàng
kinh doanh. Như vậy, chỉ tiêu này rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nó quyết định
thời điểm đặt hàng cũng như mức dự trữ an toàn cho doanh nghiệp. Hệ số này lớn cho
thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này
nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho chậm. Vòng quay càng cao thể hiện khả năng
sử dụng tài sản ngắn hạn cao.




Chỉ tiêu này cho biết trong một chu kỳ kinh doanh , hàng tồn kho quay hết một
vòng cần bao nhiêu thời gian. Hệ số này càng thấp chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn
kho càng tốt, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao.
1.3. Tng quan thc tin nghiên cu v vn trong doanh ngip
Trong quá trình nghiên cứu và làm khóa luận về đề tài vốn trong doanh nghiệp
em đã tham khảo, tìm hiểu và nghiên cứu một số đề tài nghiên cứu cùng đề tài của
trường Đại học Thăng Long.



17
Các tài liệu em tham khảo đều có tên đề tài là: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn” và họ đều thực hiện nghiên cứu với cách thức là phân tích các số liệu, chỉ

tiêu có liên quan đến vốn của công ty. Về vốn nói chung thì sử dụng các chỉ tiêu cơ
bản như hiệu quả sử dụng vốn, tỷ suất lợi nhuận vốn, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở
hữu. Đối với vốn cố định thì sử dụng các chỉ tiêu: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định,
hiệu suất sử dụng vốn cố định, hàm lượng vốn cố định và tỷ suất lợi nhuận vốn cố
định. Còn về vốn lưu động là các chỉ tiêu như: vòng quay vốn lưu động, thời gian luân
chuyển vốn lưu động, hàm lượng vốn lưu động, hệ số sinh lời vốn lưu động. Ngoài ra
để hiểu rõ hơn về tài sản lưu động thì người viết còn phân tích thêm các chỉ tiêu như:
vòng quay tiền mặt, hàng tồn kho, phải thu khách hàng và các loại hình thanh toán của
công ty.
Nói chung, các bài tham khảo trên có hướng tiếp cận đề tài khá giống nhau vì
đều nhận thức được tầm quan trọng của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Các bài
viết thường là:
 Tiếp cận đề tài về vốn trong doanh nghiệp.
 Giới thiệu tổng quan về vốn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
 Phân tích cụ thể tình hình sủ dụng và quản lý nguồn vốn tại doanh nghiệp.
 Tìm ra các tông tại, khó khăn cũng như thách thức đối với vốn trong doanh
nghiệp.
 Đưa ra các biện pháp khắc phục cho doanh nghiệp.

Thang Long University Library



18
KT LUN 
Chương 1 đã làm rõ một số vấn đề cơ bản về nguồn vốn trong doanh nghiệp, sự
cần thiết của việc quản lý và sử dụng nguồn vốn. Trên cơ sở lý thuyết, lý luận, đánh
giá các phương thức quản lý vốn lưu động, vốn cố định, phân tích sự hiệu quả của các
chỉ số dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Qua đó, ta có cái nhìn tổng quan về lý
thuyết, tạo cơ sở cho khóa luận làm rõ hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH

Chiyoda Integre Việt Nam. Sang chương 2, tác giả sẽ phân tích rõ hơn về hiệu quả sử
dụng vốn của công ty và sẽ sử dụng nhựng lý thuyết, lý luận đã được nêu trong
chương 1.




19

THC TRNG S DNG VN TI CÔNG TY TNHH
CHIYODA INTEGRE VIT NAM
Sau khi tìm hiểu hệ thống lý thuyết, lý luận về hiệu quả sử dụng vốn ở chương 1
thì chương 2 sẽ tập trung vào đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH
Chiyoda Integre Việt Nam, đồng thời đưa ra nhận xét và kết luận.
2.1. Khái quát chung v công ty TNHH CHIYODA INTEGRE VIT NAM
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Chiyoda Integre Việt Nam được thành lập ngày 02 tháng 10 năm
2003 do Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội cấp. Là Công ty có
100% vốn là của nước ngoài được thành lập theo giấy phép đầu tư số 52/GP-KCN-
HN. Ngày 21 tháng 06 năm 2010, Công ty được nhận giấy chứng nhận đầu tư điều
chình lần thứ ba số 012043000041 do Ban quản lý các khu công nghiệp và khu chế
xuất Hà Nội cấp. Theo giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh, Công ty đã hoạt động được
trên thị trường được 12 năm kể từ ngày 02 tháng 10 năm 2003. Công ty có đại chỉ tại:
Lô C4, Khu Công nghiệp Thăng Long, huyện Đông Anh, Hà Nội. Chủ sở hữu của
Công ty là Chiyoda Integre Co. (S) Pte., Ltd. Chiyoda Integre Co. (S) Pte., Ltd. được
thành lập tại Singapore và là một công ty con của Chiyoda Integre Co., Ltd., một công
ty được thành lập tại Nhật Bản.
Ngành nghề hoạt động chính của Công ty là sản xuất, lắp ráp, gia công, dập và in
trên các linh kiện, chi tiết phục vụ ngành hoạt động công nghiệp điện tử, ô tô, xe máy
và các ngành công nghiệp khác. Tổng số nhân viên của Công ty tại ngày 30 tháng 06

năm 2010 là 543 nhân viên ( ngày 30 tháng 6 năm 2011 là 479 nhân viên).
Có mặt trên thị trường từ năm 1955 tại Tokyo, Nhật Bản, trong suốt những năm
hoạt động, Công ty đã có mặt tại nhiều quốc gia như, Mỹ, Trung Quốc, Singapore,
Malaysia, và đến năm 2003, đại gia đình Chiyoda Integre đã đến Việt Nam. Trong
hơn 10 năm có mặt trên thị trường Việt Nam, Công ty đã xây dựng được hình ảnh
cũng như vị thế của mình trong ngành cũng như trong lòng người tiêu dùng.
2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
c
Ban Giám Đốc của Công ty bao gồm Tổng Giám Đốc và Giám Đốc, là những
người chịu trách nhiệm và có quyền hành lớn nhất của Công ty. Ban Giám Đốc có
nhiệm vụ giám sát hoạt động, điều hành các cuộc họp, phê duyệt các văn bản liên quan
đến tài chính của Công ty.

Thang Long University Library



20
Phòng K toán  tài chính
Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán theo đúng
quy định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán. Theo dõi, phản ánh
sự vận động vốn kinh doanh của Công ty dưới mọi hình thức, cố vấn cho ban Giám
đốc về các vấn đề liên quan. Tham mưu cho ban Giám đốc về chế độ kế toán và những
thay đổi của chế độ qua từng thời kỳ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tham mưu
về công tác tài chính kế toán. Thu thập và xử lý thông tin có liên quan đến nghiệp vụ
kinh tế - tài chính phát sinh trong Công ty. Giữ bí mật về số liệu kế toán – tài chính và
bí mật kinh doanh của Công ty. Quản lý công tác tổ chức bộ máy tài chính kế toán
trong toàn bộ hệ thống và theo từng giai đoạn phát triển của Công ty. Thực hiện một số
chức năng khác khi ban Giám đốc yêu cầu.
Phòng kinh doanh

Tham mưu cho ban Giám đốc về các vấn đề liên quan đến công tác kinh doanh
có sử dụng nguồn vốn của công ty. Xây dựng và thực hiện kế hoạch khai thác để thu
hồi vốn nhằm đảm bảo nguồn vốn để có thể triển khai kế hoạch sản xuất, đầu tư hàng
năm. Tổ chức thực hiện quảng cáo, tiếp thị đến các khách hàng nhằm đảm bảo thu hồi
vốn nhanh và tối đa hóa lợi nhuận. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu
của ban Giám đốc. Các nhiệm vụ khác được thực hiện theo sự phân công của ban
Giám đốc và Giám đốc.
Phòng hành chính tng hp
Giúp việc cho ban Giám đốc và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực tổ
chức lao động, quản lý và bố trí nhân lực, bảo hộ lao động, chế độ chính sách, chăm
sóc sức khỏe cho người lao động. Thay mặt ban Giám đốc kiểm tra, đôn đốc các bộ
phận của Công ty thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế của Công ty. Làm đầu mối
liên lạc cho mọi người thông tin của Ban Giám đốc.
Nhận xét chung về cơ cấu tổ chức:
Với quy mô công ty tương đối lớn, Công ty TNHH Chiyoda Integre Việt Nam có
cơ cấu tổ chức đơn giản nhưng khá hợp lý, đảm bảo đầy đủ các phòng ban phân chia
theo chức năng và chuyên môn hóa theo nghiệp vụ. Giữa các phòng ban có sự liên kết,
hỗ trợ lẫn nhau để giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty hiệu quả hơn.



21

(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Chiyoda Integre Việt Nam
2.2. u vn ca công ty TNHH CHIYODA INTEGRE VIT NAM
Trong 3 năm 2011, 2012, 2013, ta thấy Công ty TNHH Chiyoda Integre Việt
Nam có tình hình sử dụng vốn khá hợp lý và hiệu quả.
Vốn của Công ty được hình thành từ hai nguồn là: Vốn chủ sở hữu và nợ phải
trả. Một cơ cấu hợp lý và hiệu quả phải vừa đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa nợ phải

trả và nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty, vừa đảm bảo sự an toàn về mặt tài chính cho
doanh nghiệp. Đồng thời phát huy tối đa ảnh hưởng tích cực của đòn bẩy tài chính
trong kinh doanh, tạo được tính thanh khoản cao trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Bảng 2.1: Nguồn vốn của công ty các năm 2011-2013
Đơn vị: USD




A. N phi tr
5.759.445

5.777.016
7.121.994
B. Ngun vn ch s
hu
5.346.833

6.386.219

8.094.939

Tng ngun vn
11.106.278

12.163.235

15.216.933

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)

Từ bảng 2.1 ta thấy quy mô vốn của Công ty tăng đều qua các năm. Năm 2011 là
11.106.278 USD, năm 2012 là 12.163.235 USD tăng 1.056.957 USD so với năm 2011,
năm 2013 là 15.216.933 USD và tăng 3.053.698 USD so với năm 2012. Điều này cho
ta thấy, nguồn vốn của Công ty khá cao và đang có nhiều hoạt động đầu tư vào sản
xuất và mở rộng kinh doanh. Cơ cấu vốn của Công ty bao gồm: nợ phải trả và VCSH.
Ban giám đốc
Phòng
kế toán - tài chính
Phòng kinh doanh
Phòng hành chính tổng
hợp
Thang Long University Library



22
Trong đó, VCSH chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng nguồn vốn, có xu hướng tăng đều
so với nợ phải trả. Năm 2011, VCSH là 5.346.833 USD chiếm 48,14% trong tổng vốn
kinh doanh. Sang năm 2012 thì VCSH tăng 1.039.386 USD so với năm 2011 và chiếm
52,50%; đến năm 2013, VCSH đã tăng 1.708.720 USD so với năm 2012 và chiếm
53,19% trong tổng nguồn vốn năm 2013. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng là do lợi nhuận
chưa phân phối của Công ty tăng lên qua các năm, điều này chứng tỏ Công ty đang
làm ăn rất tốt, mở rộng được quy mô sản xuất và kinh doanh. Năm 2011, nợ phải trả là
5.759.445 USD chiếm 51,86%. Năm 2012, nợ phải trả là 5.777.016 USD tăng 17.571
USD so với năm 2011 và nợ phải trả năm 2012 chiếm 47,50% trong tổng cơ cấu
nguồn vốn. Năm 2013 nợ phải trả của Công ty là 7.121.994 USD tăng đến 1.344.978
USD so với năm 2012. Như vậy nợ phải trả của năm 2013 tăng lên rất nhiều so với các
năm trước, cùng với đó là nguồn vốn kinh doanh của Công ty cũng tăng lên theo, hoạt
động sản xuất của Công ty cũng được mở rộng. Theo bảng cân đối kế toán thì nợ phải
trả cuả Công ty chủ yếu là vay ngắn hạn – nguồn vốn chiếm dụng tạm thời ( phải trả

người bán, phải trả nội bộ,…). Với đặc thù của Công ty là công ty sản xuất nên tỷ
trọng tài sản lưu động trong tổng tài sản rất lớn và nếu như trong trường hợp VCSH,
nguồn vốn tự có của doanh nghiệp không đủ trang trải cho tài sản thì tất yếu công ty
phải đi chiếm dụng vốn của người khác hay đi vay ngân hàng. Tuy nhiên, việc chiếm
dụng vốn của người khác cao sẽ khiến công ty gặp nhiều rủi ro trong thanh toán,
không tự khống chế, tự chủ được về tài chính và khả năng trả nợ của nợ ngắn hạn hạn
chế hơn so với nguồn VCSH.
2.3. Thc trng hiu qu s dng vn ca công ty TNHH CHIYODA INTEGRE
VIT NAM
2.3.1. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của công ty mấy năm gần đây
Trong 3 năm qua, nền kinh tế nói chung và của Công ty nói riêng đều chịu ảnh
hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng kinh tế, nền kinh tế giảm sút nên họat động sản
xuất kinh doanh của Công ty cũng bị ảnh hưởng, giảm sút theo. Tuy nhiên, nhờ có
những định hướng đúng đắn và sự chỉ đạo tài tình, phù hợp với Công ty và nền kinh tế
của ban Giám đốc nên tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn phát
triển, doanh thu và lợi nhuận sau thuế vẫn tăng qua các năm.
Tình hình kết quả hoạt động của Công ty được thể hiện trên báo cáo kết quả kinh
doanh của Công ty. Đây chính là công cụ giúp chúng ta có được cái nhìn tổng quan về
tình hình hoạt động của Công ty giai đoạn 2011-2013.






23
V Doanh thu
Đơn vị tính: USD

Biểu đồ 2.1: Doanh thu bán hàng của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013

Trong giai đoạn 2011 – 2013, doanh thu của Công ty đều tăng. Năm 2011 doanh
thu là 18.365.666 USD đến năm 2012 là 22.531.793 tăng 4.166.127 USD và từ năm
2012 sang năm 2013 doanh thu là 25.690.154 USD, đã tăng 3.158.361 USD so với
năm 2012. Doanh thu của Công ty tăng đều qua các năm. Giai đoạn 2011-2013 là giai
đoạn nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng lâm vào thời kỳ khủng
hoảng kinh tế nặng nề, lạm phát trầm trọng nhưng Công ty vẫn có doanh thu cao và
tăng đều hàng năm, điều này chứng tỏ ban lãnh đạo của Công ty đã có chiến lược đúng
đắn để giúp Công ty vẫn phát triển trong giai đoạn khó khăn này. Do đã có mặt được
nhiều năm trên thị trường, lại là Công ty 100% vốn nước ngoài nên chất lượng là thứ
được Công ty đưa lên hàng đầu nên Công ty đã xây dựng được lòng tin trong lòng
người tiêu dùng và có một lượng khách hàng trung thành. Ngoài ra, Công ty còn áp
dụng chính sách mở rộng thị trường bằng cách nới lỏng tín dụng, đưa nhiều sản phẩm
mới ra thị trường hơn nữa kết hợp với chính sách marketing đúng đắn thu hút thêm
nhiều khách hàng mới nên lượng tiêu thụ của công ty không bị ảnh hưởng trong giai
đoạn khủng hoảng. Doanh thu qua các năm đều tăng nhưng so với năm 2012 thì doanh
thu năm 2013 lại tăng ít hơn, nguyên nhân là do năm 2013 là năm mà nền kinh tế bị
khủng hoảng trầm trọng nhất, các doanh nghiệp giảm chi tiêu nên lượng hàng bán ra
của công ty cũng vì thế mà ảnh hưởng nhưng doanh thu của Công ty vẫn tăng nên
chứng tỏ được sự cố gắng cũng như khả năng lãnh đạo của ban giám đốc. Tuy nhiên,
1.8365.666
22.531.793
25.690.154
10000000
15000000
20000000
25000000
30000000
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Thang Long University Library




24
Công ty vẫn nên có những chiến lược phát triển hơn nữa để doanh thu tiếp tục tăng,
góp phần phát triển kinh tế, đưa kinh tế đất nước và công ty đi lên.
V chi phí
Bảng 2.2: Tổng chi phí hoạt động SXKD của công ty giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: USD
Ch tiêu

T l trên
DT

T l trên
DT

T l trên
DT
GVHB
16.131.707
87,84
19.417.743
86,18
21.669.207
84,35
Chi phí
tài chính
97.492
0,53
44.159

0,20
120.746
0,47
Chi phí BH
743.870
4,05
760.665
3,38
659.415
2,57
Chi phí
QLDN
1.224.936
6,67
1.318.414
5,85
1.431.112
5,57
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)
Để xem xét cụ thể nguyên nhân tăng giảm ta sẽ phân tích từng khoản mục riêng:
Giá vn hàng bán:
Doanh thu của Công ty tăng đều đặn qua các năm vì thế việc này dẫn đến giá vốn
hàng bán của Công ty tăng trưởng đều đặn do mỗi năm phải mua và nhập khẩu nguyên
vật liệu, ngoài ra giá vốn hàng bán mỗi năm tăng là do sự gia tăng trong hoạt động sản
xuất kéo theo sự gia tăng trong chi phí quản lý doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất.
Qua bảng trên, ta thấy giá vốn hàng bán chiếm một tỷ trọng khá ổn định và trên 80%
so với tổng doanh thu bán hàng. Trong thời kỳ 2011 – 2013 thì tỷ trọng giá vốn hàng
bán giảm xuống điều này thể hiện hiệu quả quản lý tốt trong nỗ lực giảm chi phí của
công ty, mặc dù chí phí của Công ty vẫn còn khá cao.
Chi phí tài chính

Trong năm 2011 chi phí tài chính của Công ty là 97.492 USD, sang năm 2012 thì
chi phí tài chính giảm mạnh 54,71% đạt mức 44.159 USD. Nguyên nhân của sự sụt
giảm chi phí là do trong năm 2012 Nhà nước có chính sách điều chỉnh lãi suất vay
nhằm khuyến khích đầu tư, vì vậy chi phí tài chính của Công ty có xu hướng giảm
mạnh. Sang năm 2013, chi phí tài chính là 120.746 USD tăng mạnh so với năm 2012 (
tăng đến 173,43%). Chi phí tài chính tăng cho thấy Công ty đang sử dụng lượng vốn
vay trên lượng doanh thu tăng. Doanh nghiệp cần xem các hoạt động trong thời gian
sắp tới để thu được một doanh thu tối đa và làm tăng một đồng doanh thu trên một
đồng VCSH.



25
Chi phí bán hàng
Trong giai đoạn từ năm 2011 – 2012, chi phí bán hàng tăng ( năm 2011 là
743.873 USD, năm 2012 là 760.665 USD) nhưng tỷ lệ chi phí bán hàng lại giảm.
Nguyên nhân chi phí bán hàng trong giai đoạn này tăng là vì chi phí khấu hao tài sản
cố định tăng, tiền thuê xưởng, máy móc đều tăng và chi phí vận chuyển cũng tăng.
Giai đoạn 2012 – 2013, chi phí bán hàng giảm, năm 2013 có chi phí bán hàng là
659.415 USD và đã giảm 101.250 USD so với năm 2012, tỷ lệ chi phí bán hàng cũng
giảm vì Công ty đang có xu hướng kinh doanh hiệu quả hơn và ít phải dùng tiền cho
việc quảng cáo, giới thiệu sản phẩm vì thế tiết kiệm được chi phí bán hàng.
Chi phí qun lý doanh nghip
Giai đoạn 2011 – 2012 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng từ 1.224.936 USD lên
1.318.414 USD nhưng tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên DT lại giảm điều này
cũng làm cho doanh thu tăng đáng kể. Giai đoạn này tuy nền kinh tế gặp nhiều khó
khăn nhưng Công ty vẫn phát triển ổn định, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng là do
chi phí mua máy móc, chi phí dịch vụ mua ngoài. Sang năm 2013, chi phí quản lý là
.431.112 USD tăng 112.698USD so với 2012 và tỷ lệ chi phí quản lý tiếp tục giảm,
đều do công ty vẫn tiếp tục tăng chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí đồ dùng văn phòng

và chi phí sử dụng bằng tiền khác.
V li nhun
Đơn vị : USD

Biểu đồ 2.2 : Lợi nhuận của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013
Trong 3 năm, số tiền mà lợi nhuận đem lại từ việc sản xuất và kinh doanh đã tăng
lên rất nhiều, đặc biệt là từ năm 2011 – 2012 khi lợi nhuận sau thuế tăng đến
763.518USD, lợi nhuận của năm 2013 là 1.708.720 USD tăng 669.334 USD. Như vậy
trong 3 năm qua, Công ty đã có những chính sách phát triển kinh doanh hợp lý, đưa
-
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
275.868
1.039.386
1.708.720
Thang Long University Library



26
sản phẩm của Công ty đến với công chúng, tuy chi phí vẫn tăng, giảm qua các năm
nhưng nhờ có các chính sách hợp lý mà lợi nhuận của doanh nghiệp vẫn tăng qua từng
năm.
Từ đó ta có thể đưa ra kết luận như sau: Trong giai đoạn 2011 – 2013, tình hình
kinh doanh của công ty trong giai đoạn này khá hiệu quả, lợi nhuận tăng, doanh thu
tăng. Công ty có được những thành tựu như vậy là nhờ có chính sách lãnh đạo hợp lý
của ban Giám đốc trong những định hướng phát triển của công ty, hơn nữa tuy chi phí

vẫn còn lúc tăng lúc giảm nhưng công ty khá chú trọng đến việc quản lý chi phí từ đó
giúp lợi nhuận của Công ty ngày càng tăng.
2.3.2. Thực trạng sử dụng vốn của công ty
2.3.2.1. Tình hình đảm bảo nguồn vốn kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì Công ty cần phải có một lượng
vốn nhất định để duy trì sản xuất và phát triển hoạt động kinh doanh, giúp Công ty
đứng vững trên thi trường. Hiện nay, cơ cấu nguồn vốn của Công ty có hai nguồn
chính là nguồn nợ vay và nguồn vốn chủ sở hữu, vì vậy, để hiểu rõ hơn về tình hình
đảm bảo nguồn vốn trong kinh doanh của Công ty Chiyoda Integre Việt nam, ta sẽ
phân tích sự thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty qua các năm.
Bảng 2.3: Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: USD
Ch tiêu



S tin
%
S tin
Chênh
lch
%
S tin
Chênh
lch
%
Tng
ngun
vn
11.106.278

100
12.163.235
1.056.957
100
15.216.933
3.053.698
100
N phi
tr
5.759.445
51,86
5.777.016
17.571
47,50
7.121.994
1.344.978
46,80
VCSH
5.346.833
48,14
6.386.219
1.039.386
52,50
8.094.939
1.708720
53,20
(Nguồn: Số liệu tính toán được từ bảng cân đối kế toán năm 2011-2013)
Dựa vào bảng 2.3 ta thấy cơ cấu của Công ty không có sự chênh lệch đáng kể
giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, hai thành phần này chiếm tỷ trọng gần như tương
đương nhau trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty. Có mặt trên thị trường hơn 10 năm,

Công ty đã có chỗ đứng vững vàng trên thị trường, tạo được niềm tin với ngân hàng,
bạn hàng trong và ngoài nước nên nguồn vốn của Công ty ngày càng tăng. Nợ phải trả

×