Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Bài giảng sinh lý sinh dục nam GV BS CKII nguyễn thị huệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 34 trang )

SINH LÝ SINH DỤC
NAM
GV. BS.CKII. NGUYỄN THỊ HUỆ
MỤC TIÊU
1. Trình bày mối tương quan giữa vùng dưới đồi, tuyến yên và tinh hoàn.
2. Nêu được các hormone quan trọng bài tiết bởi tế bào Leydig, tế bào Sertoli
3. Kể sơ lược về những bước tạo thành tinh trùng, cơ chế tạo hiện tượng
cương và phóng tinh
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU
Bộ phận sinh dục nam gồm 3 phần chính:
 Dương vật: niệu đạo nằm trong thể xốp, mô cương gồm hai thể hang, thần kinh và mạch máu.
 Bìu: nằm ngoài khoang cơ thể. Trong bìu có tinh hoàn và mào tinh.
 Tinh hoàn: nhiều thùy, mỗi thùy nhiều ống sinh tinh, giữa các ống sinh tinh có tế bào kẽ (tế bào
Leydig).
 Mào tinh: Dài 6 cm tiếp nối các ống sinh tinh.
 Ống dẫn tinh và các tuyến phụ thuộc: ống dẫn tinh tiếp nối mào tinh hoàn, đổ vào niệu đạo
Các tuyến ngoại tiết đổ dịch vào đường sinh dục nam là túi tinh, tiền liệt tuyến, tuyến hành niệu đạo.
CHỨC NĂNG CỦA TINH HOÀN
 Chức năng ngoại tiết: tạo tinh trùng
 Chức năng nội tiết
 Hormone điều hòa họa động sinh tinh
 Nội tiết:androgen
 Điều hòa hoạt động tinh hoàn
 FSH
 INHIBIN
Chức năng ngoại tiết
Quá trình hình thành và dự trữ tinh trùng
 Cấu tạo tinh hoàn:
 Sự tạo tinh trùng
 Đường đi của tinh trùng
Hiện tượng cương


Hiện tượng phóng tinh
Tinh dịch
Cấu tạo tinh hoàn
 Tinh hoàn người bình thường nằm trong bìu. nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ
của cơ thể từ 1-2°C.
 Mỗi tinh hoàn nặng khoảng 40gram, dài 4.5cm.
tinh hoàn của người lớn: 80% là ống sinh tinh ; 20% còn lại là mô liên
kết.
ỐNG SINH TINH
 Mỗi ống sinh tinh có 2 đầu đổ vào các ống nối kết như mạng lưới gọi là lưới tinh
(retetestis).Tinh trùng được tạo ra từ thành ống
 Lưới tinh nối tiếp với đầu của mào tinh (epididymis). Từ đây tinh trùng được đưa đến đuôi
của mào tinh để vào ống dẫn tinh (vas deferens).
 Ống dẫn tinh đi vào ổ bụng ra sau bàng quang thì cùng với túi tinh (seminal vesicle) đổ vào
ống phóng tinh (ejaculatory duct).
 Ống phóng tinh lại đổ vào niệu đạo bên trong tuyến tiền liệt.
 Phần mô liên kết nằm ngoài các ống sinh tinh có các cụm tế bào Leydig tiết testosterone.
Sự tạo tinh trùng
 Sản xuất tinh trùng bắt đầu từ lúc dậy thì và kéo dài đến suốt đời. Mỗi ngày có
khoảng 100 đến 200 triệu tinh trùng được tạo ra.
 Để có thể tạo số lượng lớn như vậy các tinh nguyên bào phải được tạo thêm bằng
hiện tượng phân chia tế bào
 Tiến trình này mất 74 ngày từ tế bào mầm nguyên thủy (2n nhiễm sắc thể) mới
cho ra được tinh trùng trưởng thành.
Sự tạo tinh trùng
 Khi trưởng thành: Các tinh nguyên bào sẽ biến thành  tinh bào bậc I (2n)
 Mỗi tinh bào bậc I sẽ gián phân giảm nhiễm qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: tạo ra 2 tinh bào bậc II (n) 
Giai đoạn 2: cho ra 4 tinh tử {tiền tinh trùng (n)}.
 Mỗi tinh tử: có 22 nhiễm sắc thể cơ thể và một nhiễm sắc thể giới tính

Tinh tử: khi trưởng thành sẽ thành tinh trùng (n).
Các phần của tinh trùng
Khi được đưa vào lòng ống sinh tinh, tinh trùng có cấu trúc thẳng và gồm 3 phần:
Phần đầu:
 Chứa nhân và thể cực đầu (acrosome),
 Trong thể cực đầu có các men thủy phân và men phân hủy protein.
 Các men này giúp tinh trùng xuyên vào trứng
 Giúp tinh trùng xuyên qua nút nhày ở cổ tử cung
Các phần của tinh trùng
Phần giữa hay thân của tinh trùng: có nhiều ty thể tạo năng lượng cần cho sự di chuyển của
tinh trùng
Phần cuối (đuôi) tinh trùng:
Cấu tạo bởi các vi ống và dynein, một loại ATP-ase lệ thuộc magnesium.
Men này sẽ biến năng lượng ATP thành chuyển động trượt của các vi ống, từ đó tạo chuyển
động cho tinh trùng.
Tinh trùng được đưa vào đường sinh sản của người phụ nữ là do bơm ra từ ống dẫn tinh.
Thành phần khác/ tinh dịch
Tuyến tiền liệt:
 Dịch tiết của nó chứa citrate, calcium, kẽm và acid phosphatase
 Tính kiềm ,giúp trung hòa pH acid của tinh dịch, của chất tiết ở âm đạo và cổ tử
cung.
Túi tinh: Phần cuối cùng của tinh dịch được tiết ra
 Dịch tiết có chứa fructose, cần cho tinh trùng sử dụng tạo năng lượng.
 Dịch túi tinh còn có prostagladine: kích thích tử cung và vòi tử cung co thắt đẩy tinh
trùng về phía trứng
HIỆN TƯỢNG CƯƠNG
Trung khu phối hợp gây phản ứng cương nằm ở đoạn tủy lưng.
Trung khu này nhận xung động hướng tâm từ bộ phận nhận cảm ở cơ quan sinh sản
và từ hệ thần kinh trung ương khi có kích thích tình dục về mặt tâm lý (nhìn hình ảnh

khêu gợi, nghe kể…)
Trung khu này phát xung động ly tâm đi theo dây thần kinh tạng vùng chậu dẫn
đến dương vật
Trong các chất dẫn truyền của hệ thần kinh phó giao cảm gây hiện tượng cương,
chất nitric oxit (NO) hình như là chất dẫn truyền thần kinh quan trọng.
QUÁ TRÌNH…
 Hiện tượng cương: bắt đầu bằng sự dãn nở tiểu động mạch, làm máu đổ vào mô
xốp
 Khi các mô xốp của dương vật chứa đầy máu: các tĩnh mạch sẽ bị ép, làm cản
máu khó thoát ra, vì vậy dương vật căng cứng.
 Hiện tượng cương chấm dứt: khi có luồng xung động giao cảm làm co tiểu động
mạch.
Hiên tượng phóng tinh
Là một phản xạ tủy sống gồm 2 giai đoạn
 Giai đoạn tiết tinh: tinh dịch được tiết ra và di chuyển vào niệu đạo do sự co thắt của cơ trơn ở ống dẫn tinh và túi tinh.
 Giai đọan phóng tinh thật sự: Tinh dịch vào niệu đạo được các cơ bầu hang co thắt làm bắn ra khỏi niệu đạo lúc cực khoái
(orgasm)
 Phản xạ phóng tinh có luồng hướng tâm xuất phát từ các bộ phận nhận cảm giác đụng chạm ở đầu dương vật, đi đến tủy sống
qua thần kinh thẹn trong.
 Trung khu phản xạ phóng tinh nằm ở đoạn tủy lưng dưới cung và đoạn tủy thiêng trên cùng.
Tinh dịch
Đây là một hỗn hợp dịch:
10% dịch ống dẫn tinh (có tinh trùng)
60% dịch túi tinh
30% dịch tiền liệt tuyến
Một lượng nhỏ từ các tuyến khác.
Thể tích bình thường 2.5 - 3.5ml trong một lần phóng tinh sau vài ngày kiêng giao
hợp
Thể tích và lượng tinh trùng giảm nhanh nếu giao hợp gần nhau
Tinh dịch bnh thường theo WHO 2010

 Tính chất:
 Màu trắng đục ; Mùi: tanh nồng.
 Trọng lượng riêng: 1.028. ; pH  7.2
 Thể tích  1.5ml/lần phóng tinh; Thời gian ly giải: 15-60 phút.
 Tinh trng:
 Tổng số tinh trng  39 triệu; Mật độ tinh trùng  15triệu/ml
 Di động tiến tới (PR) ≥ 32% hoặc PR+NP (không tiến tới) ≥ 40%
 Hình dạng bình thường ≥ 4% ; Tỉ lệ tinh trùng sống ≥ 58%
Khc:
 Tế bào lạ ≤ 1 triệu/ml
 Thành phần khác: fructose, prostaglandin
Chức năng nội tiết
Hormone điều hòa họat động sinh tinh
 Chức năng nội tiết của tinh hoàn
 Điều hòa hoạt động tinh hoàn:
 Inhibin
 Điều hòa ngược bởi steroid
Hormone điều hòa họat động sinh tinh
Trục GnRH- LH /FSH- Tinh hoàn
Vai trò quan trọng trong điều hòa hoạt động sinh tinh
Chưa dậy thì
 Tinh hoàn chỉ có tinh nguyên bào ở trạng thái yên lặng
 Không có tế bào Leydig lẫn tế bào quanh ống,
 Tế bào Sertoli cũng yên lặng
DẬY THÌ
FSH tăng
FSH TĂNG
Hoạt hóa tinh nguyên bào. Hoạt hóa tế bào Sertoli:
( tb.Cần cho sự phân bào của tế bào mầm)
LH Kích thích tế bào Leydig bài tiết testosterone

(hormone này khuếch tán qua màng đáy để vào tế bào
Sertoli).
 Để hoàn tất giai đoạn cuối của quá trình sinh tinh cần có một
lượng testosteron tại chỗ cao hơn nồng độ huyết tương 100
lần.
 Vì thế :thiếu LH, lượng testosterone ngoại sinh với liều thay
thế không đủ duy trì hoạt động sinh tinh
Sau dậy thì
( hoạt động tạo tinh thường xuyên)
FSH và LH ít LH và FSH bình thường
nếu có testosterone nồng độ cao.
thì sự tạo tinh vẫn có
Nhưng số lượng tinh trùng giảm tăng lượng tinh trùng
và hình dạng tinh trùng bình thường
sự tạo tinh diễn ra có tính chu kỳ tại các ống sinh tinh
tinh hoàn liên tục giải phóng tinh trùng.
sự bài tiết gonadotropin có dạng xung,
nhưng lượng FSH và LH trung bình ở nam hầu như hằng định
Sơ đồ tương quan giữa
vùng dưới đồi- tuyến yên – tinh hoàn

×