Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Giáo trình môn học pháp luật phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.35 KB, 53 trang )


1
LỜI NÓI ĐẦU

Để đáp ứng việc giảng dạy môn học pháp luật trong nhà trường, chúng tôi
biên soạn giáo trình này với những nội dung đúng với chương trình giảng dạy pháp
luật do Bộ Lao động – Thương Binh và Xã hội quy định phù hợp với đối tượng học
sinh, sinh viên nghề.

Mục tiêu, yêu cầu của môn học
1. Mục tiêu
Môn học pháp luật nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, rèn luyện
thói quen và xây dựng nếp sống, hành vi ứng xử theo pháp luật cho người học
nghề, thể hiện nghĩa vụ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân, có ý thức chấp
hành pháp luật, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, tham gia xây dựng và bảo
vệ trật tự, kỷ cương xã hội, tự giác chấp hành pháp luật.
Môn học nhằm cung cấp cho người học nghề một số kiến thức cơ bản về
Nhà nước và pháp luật và một số lĩnh vực pháp luật thiết yếu phù hợp với từng
trình độ.

2. Yêu cầu
Người học nghề sau khi học xong môn học này phải đạt được những yêu cầu
cơ bản sau:
- Hiểu một cách có hệ thống kiến thức cơ bản về Nhà nước và pháp luật,
hiểu được kiến thức pháp luật chuyên ngành liên quan trực tiếp đến quyền lợi và
nghĩa vụ của người lao động;
- Xây dựng tình cảm, niềm tin, thái độ, ý thức công dân đối với pháp luật;
- Hình thành ý thức, thói quen ứng xử phù hợp và theo chuẩn mực của pháp
luật;
- Tự giác thực hiện pháp luật và nghĩa vụ công dân, tham gia đấu tranh
phòng ngừa vi phạm pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân,


bảo vệ pháp luật;
- Tự tìm hiểu pháp luật.

Giáo trình này được biên soạn dựa vào rất nhiều tài liệu của các giáo sư, tiến
sĩ, thạc sĩ, giảng viên các trường đại học, học viện trong nước, các Bộ Luật hiện
hành của Nhà nước. Chúng tôi đã cố gắng lựa chọn những vấn đề, những nội dung
phù hợp giảng dạy cho học sinh, sinh viên nghề.
Tuy nhiên, lý luận về Nhà nước và pháp luật trong giai đoạn này liên tục có
sự điều chỉnh và bổ sung nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội, nên việc
biên soạn giáo trình là một nhu cầu cấp thiết nhưng khó khăn, không tránh khỏi
những thiếu sót cả về hình thức lẫn nội dung.
Rất mong bạn đọc đóng góp ý kiến để chúng tôi từng bước chỉnh lý, bổ sung
đáp ứng tốt hơn yêu cầu của giáo viên và học sinh, sinh viên ./.

2
MỤC LỤC

NỘI DUNG
Trang
Lời nói đầu…………………………………………………….……………
1
Phân phối thời gian…………………………………………… …………….
10

Chương I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT


11


I. Nguồn gốc, bản chất, chức năng của Nhà nước………………… ……
1. Nguồn gốc của Nhà nước…………………………………………….……
1.1. Một số quan điểm phi Mác – Xít về Nhà nước…………………….……
1.2. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin về Nhà nước……… ….….…
2. Bản chất của Nhà nước………………………………………….…………
2.1. Khái niệm Nhà nước………………………………………… … ….…
2.2. Bản chất của Nhà nước………………………………………….… ….
3. Chức năng của Nhà nước………………………………………… … ….
3.1. Khái niệm chức năng của Nhà nước………………………………….….
3.2. Các chức năng của Nhà nước…………………………………… … …

11
11
11
12
12
12
12
13
13
13

II. Nguồn gốc, bản chất và vai trò của pháp luật XHCN………… …
1. Khái niệm pháp luật…………………………………………….….… ….
2. Nguồn gốc của pháp luật………………………………………… … ….
3. Bản chất của pháp luật………………………………………….… … …
4. Vai trò của pháp luật XHCN………………………………………………

13
13

14
15
16
III. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam…………….… …
1. Bản chất, chức năng của Nhà nước CHXHCN Việt Nam……….………
1.1. Bản chất của Nhà nước……………………………………….………….
1.2. Chức năng của Nhà nước…………………………………….…….…….
2. Bộ máy nhà nước………………………………………….………….……
2.1. Khái niệm………………………………………………….……….…….
2.2. Đặc điểm của Nhà nước……………………………………… … ……
2.3. Hệ thống cơ quan nhà nước……………………………………… …….
3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước…………… ……
3.1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
3.2. Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia đông đảo của nhân dân lao động vào
quản lý nhà nước………………………………………….………………….
3.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ…………………………… …… ……
3.4. Nguyên tắc Pháp chế Xã hội chủ nghĩa………………….………………

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG I…… …………………………………….
19
19
19
20
21
21
21
22
23
24


25
25
25

26



3
Chương II
HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM


27
I. Hệ thống pháp luật………………………………………………….……
1. Khái niệm…………………………………………………….…………….
2. Quy phạm pháp luật, chế định pháp luật, ngành luật………….…………
2.1. Quy phạm pháp luật………………………………………….…………
2.2. Chế định pháp luật……………………………………………….………
2.3. Ngành luật……………………………………………………………….
3. Hệ thống các ngành luật của nước ta hiện nay………………….…………
3.1. Luật Nhà nước (Hiến pháp)……………………………………………
3.2. Luật Hành chính…………………………………………………………
3.3. Luật Dân sự……………………………………………….……………
3.4. Luật Tố tụng dân sự……………………………………………………
3.5. Luật Hình sự……………………………………………………………
3.6. Luật Tố tụng Hình sự……………………………………………………
3.7. Luật Kinh tế……………………………………………………………
3.8. Luật Tài chính…………………………………………….… …………
3.9. Luật Đất đai………………………………………………….…………

3.10. Luật Lao động………………………………………………………….
3.11. Luật Hôn nhân và Gia đình…………………………………………….
3.12. Luật Hợp tác xã………………………………………….……………
27
27
27
27
30
30
31
31
31
31
31
31
31
32
32
32
32
32
32

II. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật…………….………………
1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật…………………….……………
2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của nước ta hiện nay……………
2.1. Văn bản luật……………………………………………………………
2.2. Văn bản dưới luật………………………………………………………

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG II……………………………… …………

33
33
33
33
34

36

Chương III
MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT DẠY NGHỀ



37
I. Khái niệm, các nguyên tắc cơ bản của Luật dạy nghề……….…………
1. Khái niệm…………………………………………………… ………….
2. Nguyên tắc cơ bản của Luật dạy nghề………………………….………….
37
37
37

II. Nhiệm vụ, quyền hạn của người học nghề……………….……………
1. Nhiệm vụ của người học nghề………………………………….………
2. Quyền của người học nghề……………………… …………….…………

37
37
37




4
III. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở dạy nghề……….………………….
1. Nhiệm vụ của cơ sở dạy nghề……………………………………………
2. Quyền hạn của cơ sở dạy nghề………………………….…………………

IV. Quản lý nhà nước về dạy nghề………………… …………………….
1. Nội dung quản lý nhà nước về dạy nghề…………….……………….……
2. Cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề……………….…………….…….

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG III………………… …………………….
38
38
38

39
39
39

39

Chương IV
LUẬT DU LỊCH
I. Khái niệm Luật Du lịch………………………………………….… …

II. Một số nội dung cơ bản của Luật Du lịch…………………… … …
1. Những quy định chung…………………………………… ……… ……
1.1. Đối tượng áp dụng……………………………………….………………
1.2. Áp dụng pháp luật về du lịch……………………………….……………
1.3. Bảo vệ môi trường du lịch………………………………….……………

1.4. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch…………………… ……………
1.5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về du lịch………………………………
1.6. Các hành vi bị nghiêm cấm……………………………….……………
2. Tài nguyên du lịch………………………………………… ……………
2.1. Các loại tài nguyên du lịch………………………………… …………
2.2. Nguyên tắc bảo vệ, tôn tạo và phát triển tài nguyên du lịch………….…
2.3. Trách nhiệm quản lý, bảo vệ, tôn tạo và phát triển tài nguyên du lịch.…
3. Quy hoạch phát triển du lịch………………………………… …………
3.1. Các loại quy hoạch phát triển du lịch……………………………………
3.2. Nguyên tắc xây dựng quy hoạch phát triển du lịch………………….…
3.3. Nội dung quy hoạch phát triển du lịch…………………………… ……
4. Quản lý khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch………………………….
4.1. Quản lý khu du lịch………………………………………… ………….
4.2. Quản lý điểm du lịch……………………………………….……………
4.3. Quản lý tuyến du lịch……………………………………………………
5. Khách du lịch………………………………………………………………
5.1. Quyền của khách du lịch…………………………………………………
5.2. Nghĩa vụ của khách du lịch………………………………………………
5.3. Bảo đảm an toàn cho khách du lịch……………………………………
6. Kinh doanh du lịch…………………………………………… ………….
6.1. Ngành, nghề kinh doanh du lịch…………………………… ………….
6.2. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch………… ………….
7. Kinh doanh lữ hành…………………………………………… …………



40

40
40

40
40
40
41
41
42
42
42
43
43
43
43
43
44
44
45
45
45
45
46
46
46
47
47
47
47

5
7.1. Điều kiện kinh doanh lữ hành nội địa…………………………… …….
7.2. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa …….

7.3. Điều kiện kinh doanh lữ hành quốc tế……………………………… …
7.4. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế….….
7.5. Hợp đồng lữ hành…………………………………………………… …
7.6. Điều kiện kinh doanh đại lý lữ hành………………………… … ……
8. Kinh doanh lưu trú du lịch…………………………………………… ….
8.1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu trú du lịch……………………… …
8.2. Các loại cơ sở lưu trú du lịch………………………………….… …….
8.3. Điều kiện kinh doanh lưu trú du lịch………………………… …… …
8.4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu trú du lịch …
9. Hướng dẫn du lịch………………………………………………… …….
9.1. Hướng dẫn viên du lịch, thẻ hướng dẫn viên du lịch……………… …
9.2. Điều kiện hành nghề, tiêu chuẩn cấp thẻ hướng dẫn viên………….……
9.3. Quyền và nghĩa vụ của hướng dẫn viên………………………… ……
9.4. Những điều hướng dẫn viên du lịch không được làm……………….…
10. Thanh tra du lịch, giải quyết yêu cầu, kiến nghị của khách du lịch………
10.1. Thanh tra du lịch……………………………………………….……….
10.2. Giải quyết yêu cầu, kiến nghị của khách du lịch………………….……

47
48
48
48
49
49
49
49
50
50
50
51

51
51
52
52
52
52
53

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG IV…………………………………………
53

Chương V
PHÁP LUẬT VỀ LAO ĐỘNG



54
I. Khái niệm và nguyên tắc của Luật Lao động……………… ………….
1. Khái niệm Luật Lao động………………………………………………….
2. Các nguyên tắc cơ bản của Luật Lao động……………………… ………

54
54
54
II. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của người lao động và người sử dụng lao
động……………………………………………………………… …………
1. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của người lao động…………………………….
2. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của người sử dụng lao động…………… ……



55
55
55
III. Vai trò, quyền hạn của tổ chức công đoàn trong quan hệ với người
lao động và người sử dụng lao động……….……………………… ……
1. Công đoàn Việt Nam……………………… …………………… ………
2. Quyền và trách nhiệm của tổ chức Công đoàn…….……………… …….

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG V………………………………………….

55
55
56

58

6


Chương VI
BỘ LUẬT LAO ĐỘNG



59
I. Hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể………………… …
1. Hợp đồng lao động…………………………………………………… ….
1.1. Khái niệm………………………………………………………… ……
1.2. Các loại hợp đồng lao động……………………………………… ……
1.3. Yêu cầu khi ký hợp đồng lao động……………………………… …….

1.4. Quyền của người sử dụng lao động……………………………… ……
1.5. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng…………………… ……
1.6. Hợp đồng lao động chấm dứt trong các trường hợp sau………….…….
2. Thoả ước lao động tập thể…………………………………………… ….
2.1. Đại diện ký kết thoả ước lao động tập thể………………………………
2.2. Nội dung của thảo ước lao động tập thể…………………………….…
2.3. Thoả ước lao động tập thể vô hiệu………………………………….…
2.4. Quyền và nghĩa vụ của các bên khi thực hiện thoả ước lao động tập thể
2.5. Thời hạn ký kết và thực hiện thoả ước lao động tập thể…………… ….

59
59
59
59
59
60
61
61
64
64
65
65
66
66
II. Tiền lương và bảo hiểm xã hội………………………………… … ….
1. Tiền lương………………………………………………………… ……
1.1. Cách chi trả tiền lương…………………………………………………
1.2. Tiền lương làm thêm giờ………………………………………………
1.3. Trả lương trong trường hợp ngừng việc…………………………………
2. Bảo hiểm xã hội……………………………………………………………

2.1. Quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội………………………….
2.2. Chế độ hưu trí hàng tháng……………………………………………….
2.3. Các chế độ trợ cấp khác……………………………………….…………
2.4. Quỹ bảo hiểm xã hội……………………………………………………

67
67
67
68
68
68
69
70
70
71
III. Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi; kỷ luật lao động, trách
nhiệm vật chất; an toàn lao động và vệ sinh lao động…………….………
1. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi……………………………… …….
1.1. Thời giờ làm việc……………………………………………….……….
1.2. Thời giờ nghỉ ngơi……………………………………………………….
1.3. Các quy định khác……………………………………………….………
2. Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất…………………………….………
2.1. Quy định về nội quy lao động…………………………………….……
2.2. Nội dung của nội quy lao động………………………………….………
2.3. Hình thức xử lý kỷ luật………………………………………….………
2.4. Thời hiệu xử lý kỷ luật…………………………………………….…….

71
71
71

71
72
73
73
73
73
74

7
2.5. Trách nhiệm vật chất…………………………………………………….
3. An toàn lao động và vệ sinh lao động……………………….…………….

74
74
IV. Thanh tra nhà nước về lao động, xử phạt vi phạm pháp luật về lao
động; giải quyết tranh chấp lao động……………………………… …
1. Thanh tra nhà nước về lao động, xử phạt vi phạm pháp luật về lao động
2. Tranh chấp lao động………………………………………………… …
2.1. Giải quyết tranh chấp lao động………………………………………….
2.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể……………….…….

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG VI………………………… …………….


76
76
77
77
79


81
Chương VII
LUẬT NHÀ NƯỚC (LUẬT HIẾN PHÁP)


82
I. Luật Nhà nước trong hệ thống pháp luật Việt Nam…………… ……
1. Khái niệm Luật Nhà nước………………………………………… ……
2. Vị trí của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật Việt Nam…………… …
82
82
82

II. Một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1992…………….………
1. Chế độ chính trị và chế độ kinh tế………………………………….……
1.1. Chế độ chính trị…………………………………………………….……
1.2. Chế độ kinh tế……………………………………………….…………
2. Chế sách văn hoá – xã hội…………………………………….….……….
2.1. Chính sách phát triển văn hoá……………………………… ….………
2.2. Chính sách giáo dục……………………………………… …… ……
2.3. Chính sách khoa học và công nghệ……………………… …….………
2.4. Chính sách phát triển văn hoá, nghệ thuật…………………… ….…….
2.5. Chính sách chăm sóc sức khoẻ của nhân dân……………… ………….
3. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân…………………… …….……
3.1. Các quyền về chính trị………………………………………… ……
3.2. Các quyền về kinh tế, văn hoá, xã hội…………………………… ……
3.3. Các quyền tự do dân chủ và tự do cá nhân………………….……… …
3.4. Các nghĩa vụ của công dân………………………………….…… ……

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG VII…………………………………….…


82
82
82
83
84
84
84
85
85
85
85
86
86
86
86

87

Chương VIII
PHÁP LUẬT DÂN SỰ VÀ PHÁP LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH



88
I. Pháp luật dân sự…………………………………………………… ……
1. Khái niệm Luật Dân sự, quan hệ pháp luật dân sự……… ……… …….
88
88


8
1.1. Khái niệm Luật Dân sự………………………………… ……………
1.2. Quan hệ pháp luật dân sự………………………………… …………….
2. Một số chế định cơ bản của Luật Dân sự………………… …… ………
2.1. Quyền sở hữu………………………………………….…………………
2.2. Quyền thừa kế………………………………….…………….… ……
2.3. Các quyền thân nhân………………………………….……… ……….
2.4. Nghĩa vụ và hợp đồng dân sự………………………… ………………
2.5. Trách nhiệm dân sự……………………………………………….…….
3. Trình tự, thủ tục xét xử và giải quyết các vụ kiện dân sự…………………
3.1. Toà án thụ lý vụ án……………………………………………… ……
3.2. Giai đoạn điều tra và hoà giải……………………………………………
3.3. Giai đoạn xét xử sơ thẩm………………………………………… …
3.4. Xét xử sơ thẩm…………………………………………………… …
3.5. Giám đốc thẩm, tái thẩm……………………………………….… ……
3.6. Thi hành án dân sự…………………………………………… … ……
88
88
88
88
90
92
92
92
93
93
93
93
93
94

94

II. Pháp luật về hôn nhân và gia đình……………………………… ……
1. Khái niệm…………………………………………………………….……
2. Những nguyên tắc cơ bản của Luật Hôn nhân và Gia đình………… ……
3. Một số nội dung cơ bản của pháp luật hôn nhân và gia đình………… ….
3.1. Quan hệ vợ chồng………………………………………………… ……
3.2. Chấm dứt hôn nhân bằng ly hôn……………………………….….…….
3.3. Quan hệ pháp luật giữa cha mẹ và con cái…………………….… …….
3.4. Những quy định về nuôi con nuôi…………………………….… ……
3.5. Chế độ đỡ đầu trẻ vị thành niên……………………………… ………

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG VIII……………………………….………

94
94
94
95
95
95
95
96
96

97

Chương IX
PHÁP LUẬT KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT KINH DOANH



98

I. Khái niệm pháp luật kinh tế và pháp luật kinh doanh…………… ….
1. Pháp luật kinh tế……………………………………………………… …
2. Pháp luật kinh doanh………………………………………………… ….

98
98
98

II. Những nội dung chủ yếu của pháp luật về hợp đồng kinh tế, các loại
hình doanh nghiệp và phá sản doanh nghiệp…………………….……….
1. Một số nội dung chủ yếu của pháp luật về hợp đồng kinh tế……… …….
1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng kinh tế…………………… …….
1.2. Nội dung của hợp đồng kinh tế…………………………………………
1.3. Các hình thức trách nhiệm tài sản……………………………………….
2. Một số nội dung cơ bản của pháp luật về các loại hình doanh nghiệp….…


98
98
99
99
100
100

9
2.1. Khái niệm doanh nghiệp, phân loại doanh nghiệp………………… …
2.2. Khái niệm và đặc điểm của một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu……
2.3. Những quyền và nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp……………………

3. Một số nội dung cơ bản của pháp luật về phá sản doanh nghiệp……….…
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯNG IX……………………………………… ….
100
101
102
103
104

Chương X
PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VÀ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH


105

I. Pháp luật hình sự…………………………………………………… …
1. Khái niệm và vai trò của Luật Hình sự……………………………… …
1.1. Khái niệm………………………………………………………… ……
1.2. Vai trò…………………………………………………………….……
2. Tội phạm và hình phạt……………………………………………….……
2.1. Tội phạm…………………………………………………………….….
2.2. Hình phạt…………………………………………………………… …
3. Trình tự thủ tục khởi tố, điều tra, xét xử và thi hành bản án hình sự… …
3.1. Khởi tố - điều tra………………………………………………… ……
3.2. Truy tố bị can ra trước Toà án…………………………………… ……
3.3. Xét xử…………………………………………………………… ……
3.4. Thi hành bản án hình sự………………………………………… ……

105
105
105

105
105
105
105
106
106
106
107
107

II. Pháp luật hành chính……………………………………….…….…….
1. Khái niệm…………………………………………………….… ……….
1.1. Luật Hành chính…………………………………………… … ….…
1.2. Cơ quan hành chính nhà nước………………………………… ……….
1.3. Hệ thống Luật Hành chính……………………………… …… ………
2. Trách nhiệm hành chính, vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành
chính
2.1. Trách nhiệm hành chính……………………………… …………….…
2.2. Vi phạm hành chính………………………………………………….…
2.3. Xử lý vi phạm hành chính……………………………………………….
3. Công chức, viên chức nhà nước; quyền hạn và trách nhiệm, khen thưởng
và kỷ luật đối với công chức, viên chức nhà nước……………………… ….
3.1. Viên chức nhà nước…………………………………… ……….………
3.2. Công chức nhà nước……………………………………………………
3.3. Quyền và nghĩa vụ trách nhiệm, khen thưởng và kỷ luật công chức, viên
chức nhà nước………………………………………………………….…….
3.4. Khen thưởng và kỷ luật………………………………………….………

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG X…………………………………………


108
108
108
108
109

109
109
100
100

112
112
112

113
113

114
Tài liệu tham khảo …………………………………………… 115

10
Phần thứ I PHÂN PHỐI THỜI GIAN

I. CHƯƠNG TRÌNH HỆ TRUNG CẤP NGHỀ
Thời gian: 15 tiết
Tt
Tên chương

thuyết

Thảo
luận
Kiểm
tra
Tổng
số tiết
1
Chương I Một số vấn đề
cơ bản về Nhà nước và Pháp luật
2


2
2
Chương II Hệ thống pháp luật Việt Nam
2
1

3

3
Chương III. Một số nội dung
cơ bản của Luật dạy nghề
2


2
4
Chương IV Luật Du lịch
2

1

3
5
Chương V Pháp luật về lao động
3
1

4

6
Kiểm tra


1
1

Tổng cộng
11
3
1
15

II. CHƯƠNG TRÌNH HỆ CAO ĐẲNG NGHỀ
Thời gian: 30 tiết
Tt
Tên chương

thuyết
Thảo

luận
Kiểm
tra
Tổng
số tiết
1
Chương I Một số vấn đề
cơ bản về Nhà nước và pháp luật
2


2
2
Chương II Hệ thống pháp luật Việt Nam
2


2
3
Chương III Một số nội dung
cơ bản của Luật dạy nghề
2


2
4
Chương IV Luật Du lịch
4
1


5
5
Chương V Pháp luật về lao động
3
1

4
6
Chương VI Bộ luật Lao động
4
1

5
7
Chương VII Luật Nhà nước (Hiến pháp)
2


2
8
Chương VIII Pháp luật Dân sự
và pháp luật Hôn nhân và Gia đình
2


2
9
Chương IX Pháp luật kinh tế
và pháp luật kinh doanh
2



2
10
Chương X Pháp luật hình sự
và pháp luật hành chính
2


2
11
Kiểm tra


2
2

Tổng cộng
25
3
2
30

11
Phần thứ II NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH

Chương I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

Nhà nước và pháp luật là những hiện tượng xã hội có liên quan chặt chẽ đến

lợi ích của các giai cấp, các từng lớp và các dân tộc trong xã hội.
Để hiểu Nhà nước và pháp luật cần lý giải được những vấn đề cơ bản sau:
- Sự ra đời của Nhà nước và pháp luật như thế nào ?
- Bản chất của Nhà nước và bản chất của pháp luật là gì ?
- Nhà nước và pháp luật có vai trò như thế nào trong xã hội có giai cấp ?

I. NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC

1. Nguồn gốc của Nhà nước

1.1. Một số quan điểm phi Mác – Xít về Nhà nước
Từ thời kỳ cổ đại, trung đại đã có nhiều nhà tư tưởng tiếp cận và đưa ra
những khái niệm khác nhau về nguồn gốc Nhà nước.
Điển hình có một số quan điểm sau:
Các nhà tư tưởng theo thuyết Thần học cho rằng: “Thượng đế là người sắp
đặt trật tự xã hội, Nhà nước là do thượng đế sáng tạo ra để bảo vệ trật tự chung.
Nhà nước là lực lượng siêu nhiên, quyền lực nhà nước là vĩnh cữu và sự phục tùng
quyền lực là cần thiết và tất yếu”.
Các nhà tư tưởng theo thuyết Gia trưởng cho rằng: “Nhà nước là kết quả
phát triển gia đình, là hình thức tổ chức tự nhiên của cuộc sống con người. Vì vậy,
Nhà nước có trong mọi xã hội và quyền lực nhà nước về bản chất cũng giống như
quyền gia trưởng của người đứng đầu gia đình”.
Các nhà tư tưởng theo thuyết Tư sản: Khoảng đầu thế kỷ 16,17,18 xuất hiện
hàng loạt quan niệm mới về nguồn gốc nhà nước, nhằm chống lại sự chuyên quyền
độc đoán của Nhà nước Phong kiến, đòi sự bình đẳng cho giai cấp tư sản trong việc
tham gia nắm giữ quyền lực nhà nước, đa số học giả Tư sản cho rằng: “Sự ra đời
của của Nhà nước là sản phẩm của một khế ước (hợp đồng), được ký kết trước hết
giữa những người sống trong trạng thái tự nhiên không có Nhà nước”. Vì vậy,
Nhà nước phản ánh lợi ích của các thành viên trong xã hội và mỗi thành viên đều
có quyền yêu cầu Nhà nước phục vụ họ, bảo vệ lợi ích của họ.

Hạn chế của học thuyết Tư sản: giải thích nguồn gốc Nhà nước trên cơ sở
phương pháp luận của Chủ nghĩa Duy tâm, coi Nhà nước được lập ra do ý muốn,
nguyện vọng chủ quan của các bên tham gia khế ước, không giải thích được cội
nguồn vật chất và bản chất giai cấp của Nhà nước.
Tóm lại: Do nhiều nguyên nhân khác nhau, những học thuyết và quan niệm
trên chưa giải thích được đúng nguồn gốc của Nhà nước.

12
1.2. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin về Nhà nước
Với quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Chủ nghĩa Mác – Lê
Nin đã chứng minh một cách khoa học rằng:
“Nhà nước không phải là những hiện tượng xã hội vĩnh cữu và bất biến,
Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất
định, chúng luôn luôn vận động, phát triển và sẽ tiêu vong khi những điều kiện
khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa”.
“Nhà nước không phải là sản phẩm của tự nhiên và gắn liền với toàn bộ lịch
sử xã hội, Nhà nước không tồn tại vĩnh viễn, nó là một hiện tượng lịch sử xuất hiện
và tồn tại trong những điều kiện kinh tế, xã hội nhất định”.
Theo quan điển của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin thì Nhà nước được xuất hiện
trực tiếp từ sự tan rã của chế độ Cộng sản nguyên thuỷ. Nhà nước xuất hiện từ khi
xã hội Cộng sản nguyên thuỷ có sự phân công lao động xã hội (trải qua 3 lần phân
công lao động), sự phân công lao động làm nẩy sinh mâu thuẫn xã hội, nguyên
nhân sâu xa nhất bắt nguồn từ lợi ích kinh tế. Xã hội Cộng sản nguyên thuỷ vào
cuối thời kỳ đã phân hoá thành kẻ giàu và người nghèo (xã hội có giai cấp và đấu
tranh giai cấp), vai trò của Hội đồng thị tộc không thể quản lý xã hội được nữa. Để
thiết lập trật tự xã hội và bảo vệ lợi ích của mình, những người nắm quyền về kinh
tế đã thiết lập nên một tổ chức nhằm quản lý xã hội, quản lý kinh tế, tổ chức đó
cùng với thời gian đã dần dần hình thành lên Nhà nước sau này.
Như vậy, Nhà nước là một hiện tượng lịch sử xuất hiện và tồn tại trong xã
hội có giai cấp.


2. Bản chất của Nhà nước

2.1. Khái niệm Nhà nước
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy
chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm
duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong
xã hội.

2.2. Bản chất của Nhà nước
Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp, do đó Nhà nước bao
giờ cũng thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc. Bản chất đó thể hiện trước hết ở chỗ
Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị đặc biệt của giai cấp thống trị. Bằng quyền
lực chính trị này giai cấp thống trị buộc các giai cấp khác phục tùng ý chí của
mình. Như vậy, xét về mặt bản chất, Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị, có
tính giai cấp, thực hiện chức năng giai cấp. Thông qua Nhà nước, ý chí của giai cấp
thống trị được hợp pháp hoá thành ý chí nhà nước, giai cấp (liên minh giai cấp)
thực hiện sự thống trị xã hội trên các mặt: kinh tế, chính trị, tư tưởng. Bản chất giai
cấp của Nhà nước cũng được thể hiện thông qua các quan hệ đối ngoại.

13
Ngoài tính giai cấp, Nhà nước còn mang tính xã hội. Với tư cách là tổ chức
công quyền, Nhà nước đại diện cho xã hội thực hiện chức năng quản lý các quá
trình xã hội. Tính xã hội của Nhà nước thể hiện ở chỗ cùng với việc bảo vệ lợi ích
của giai cấp cầm quyền, Nhà nước còn đồng thời phải đảm đương các công việc
công ích, vì lợi ích chung của toàn xã hội như đắp đê điều, chống ô nhiễm, dịch
bệnh, bảo vệ trật tự công cộng.
Như vậy, Nhà nước là bộ máy để duy trì sự thống trị giai cấp, đồng thời còn
là bộ máy duy trì trật tự xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.


3. Chức năng của Nhà nước

3.1. Khái niệm chức năng Nhà nước
Chức năng của Nhà nước là những phương diện hoạt động cơ bản của Nhà
nước nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra trước Nhà nước, thể hiện bản chất và
vai trò của Nhà nước.

3.2. Các chức năng của Nhà nước
Căn cứ vào phạm vi hoạt động của Nhà nước, các chức năng được phân biệt
thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
Chức năng đối nội tập trung chủ yếu vào việc thực hiện quyền lực chính trị
trong nước, đây là mặt hoạt động cơ bản của Nhà nước trong nội bộ đất nước,
thường được giới hạn trong lãnh thổ quốc gia. Chức năng đối nội có hai nội dung
chủ yếu trấn áp các giai cấp đối kháng và tổ chức, duy trì trật tự trong nội bộ đất
nước, quản lý kinh tế, văn hoá, giáo dục….
Chức năng đối ngoại thể hiện vị trí, vai trò và quan điểm của Nhà nước trong
quan hệ với các nước khác và các tổ chức quốc tế. Chức năng đối ngoại có hai nội
dung chủ yếu bảo vệ đất nước trước khả năng tấn công xâm lược của kẻ thù bên
ngoài và thực hiện hợp tác với các quốc gia khác trên các lĩnh vực: kinh tế, chính
trị, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng…
Mỗi chức năng của Nhà nước có đối tượng tác động khác nhau nhưng
chúng đều có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất
thể hiện bản chất của Nhà nước.

II. NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT XHCN

1. Khái niệm pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành và đảm bảo
thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị
trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội.

Pháp luật do Nhà nước ban hành cho nên pháp luật có phạm vi tác động lớn
nhất, ảnh hưởng đến tất cả mọi người và tổ chức trong xã hội. Pháp luật được Nhà

14
nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế nghiêm ngặt, với hệ thống
tổ chức và những cơ sở vật chất đầy hiệu lực, bắt buộc mọi chủ thể phải thực hiện.

2. Nguồn gốc của pháp luật

2.1. Trong xã hội Cộng sản nguyên thuỷ chưa có pháp luật, nhưng tồn tại quy
tắc xử sự chung thống nhất
Khi xã hội chưa phân chia thành giai cấp, chưa có sự đối lập về lợi ích kinh
tế giữa các tập đoàn người, thì có những quy tắc xử sự chung hình thành một cách
tự phát, xuất pháp từ lợi ích chung của toàn xã hội và cũng là lợi ích riêng của mỗi
thành viên trong xã hội. Các quy tắc xử sự đó tồn tại dưới hình thức như phong tục,
tập quán, các lễ nghi tôn giáo và được đảm bảo thực hiện bằng sự tự giác của mỗi
người và bằng uy tín của các thủ lĩnh cộng đồng.
Đặc điểm của quy tắc xử sự theo tập quán là hình thành một cách tự giác qua
quá trình con người sống và làm việc cùng nhau, các quy tắc này được xã hội chấp
nhận và trở thành quy tắc xử sự chung, thể hiện ý chí chung của các thành viên
trong xã hội, mọi người tự giác tuân theo, nếu không tuân theo sẽ bị xã hội lên án,
dư luận xã hội buộc phải tuân theo.
Mặc dù chưa có pháp luật, nhưng trong xã hội Cộng sản nguyên thuỷ trật tự
xã hội luôn được duy trì.

2.2. Pháp luật xuất hiện khi quy tắc xử sự tập quán không còn phù hợp
Khi xã hội Cộng sản nguyên thuỷ tan rã, xã hội có giai cấp xuất hiện, thì sự
đấu tranh giữa các tập đoàn người có sự đối lập về lợi ích kinh tế ngày càng trở nên
gay gắt. Để giữ cho xã hội trong vòng trật tự, giai cấp nắm trong tay những tư liệu
sản xuất và những của cải chủ yếu của xã hội đã tổ chức nên một thiết chế đặc biệt

là Nhà nước với những công cụ đặc biệt, khi đó giai cấp đó đã trở thành giai cấp
thống trị. Giai cấp thống trị thông qua Nhà nước đặt ra những quy tắc xử sự mới để
bảo vệ lợi ích của mình và dùng sức mạnh của Nhà nước bắt buộc mọi người trong
xã hội phải tuân theo, đó chính là pháp luật.
Như vậy, pháp luật ra đời cùng với Nhà nước, không tách rời Nhà nước và
đều là sản phẩm của xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp.
Pháp luật và Nhà nước, hai thành tố của thượng tầng chính trị - pháp lý, luôn
có mối quan hệ khăng khít, không thể tách rời nhau. Cả hai hiện tượng pháp luật và
Nhà nước đều có chung nguồn gốc cùng phát sinh và phát triển. Nhà nước là một
tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, nhưng quyền lực đó chỉ có thể được triển
khai và phát huy hiệu lực trên cơ sở của pháp luật. Pháp luật là hệ thống các quy
tắc xử sự do Nhà nước ban hành, luôn phản ánh những quan điểm và đường lối
chính trị của lực lượng nắm quyền lực nhà nước và bảo đảm cho quyền lực đó
được triển khai nhanh, rộng trên quy mô toàn xã hội. Với ý nghĩa đó, Nhà nước
không thể tồn tại và phát huy quyền lực nếu thiếu pháp luật; ngược lại pháp luật

15
chỉ phát sinh, tồn tại và có hiệu lực khi dựa trên cơ sở sức mạnh của quyền lực nhà
nước.

3. Bản chất của pháp luật

3.1. Pháp luật mang tính giai cấp sâu sắc, thể hiện ở những điểm sau:
Pháp luật là những quy tắc thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Do nắm
trong tay quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị đã thông qua Nhà nước thể hiện ý
chí của giai cấp mình một cách tập trung thống nhất, thành ý chí của Nhà nước,
bằng cách ban hành các văn bản pháp luật.
Tính giai cấp của pháp luật được thể hiện qua mục đích điều chỉnh các quan
hệ xã hội của giai cấp thống trị. Trong xã hội có giai cấp, sự điều chỉnh của pháp
luật trước hết nhằm mục đích định hướng cho các quan hệ xã hội phát triển theo

một mục tiêu, một trật tự phù hợp với ý muốn của giai cấp thống trị, bảo vệ và
củng cố địa vị của giai cấp thống trị. Với ý nghĩa đó, pháp luật chính là công cụ để
thực hiện sự thống trị giai cấp.

3.2. Bản chất của pháp luật Xã hội chủ nghĩa
3.2.1. Khái niệm
Pháp luật Xã hội chủ nghĩa là hệ thống các qui tắc xử sự mang tính bắt buộc
chung, thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, dưới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản, do Nhà nước Xã hội chủ nghĩa ban hành và bảo đảm thực
hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước trên cơ sở giáo dục và thuyết phục.

3.2.2. Bản chất pháp luật Xã hội chủ nghĩa thể hiện các nội dung cơ bản sau:
Pháp luật Xã hội chủ nghĩa mang tính nhân đạo sâu sắc lấy việc hướng dẫn,
giáo dục, thuyết phục mọi người tự giác tuân theo làm phương châm chủ đạo, pháp
luật nào cũng có tính cưỡng chế nhưng nó chỉ bắt buộc đối với những người không
tự giác, có hành động chống đối sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội, ngay những
người phạm pháp có biểu hiện hối cải cũng được pháp luật Xã hội chủ nghĩa cho
hưởng những mức độ khoan hồng nhất định. Trong chế tài của pháp luật Xã hội
chủ nghĩa bao giờ cũng hướng đến mục tiêu giáo dục cải tạo là chính, không xúc
phạm nhân phẩm, danh dự con người, luôn tạo điều kiện cho người phạm pháp trở
thành người công dân lương thiện.
Pháp luật Xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động, lấy mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, nhân đạo làm
nguyên tắc xây dựng pháp luật, tôn trọng quyền và lợi ích của nhân dân lao động.
Pháp luật Xã hội chủ nghĩa bảo vệ những quyền lợi chung của các dân tộc, các giai
cấp và tầng lớp nhân dân lao động.
Pháp luật Xã hội chủ nghĩa bao giờ cũng do Nhà nước Xã hội chủ nghĩa ban
hành, thể hiện ý chí của nhà nước, hình thành bằng con đường nhà nước, có giá trị
hướng dẫn hành vi con người nhưng luôn bảo đảm tính cưỡng chế của quyền lực


16
nhà nước, nhưng pháp luật Xã hội chủ nghĩa do thể hiện ý chí của giai cấp công
nhân và tầng lớp nhân dân lao động nên luôn được đa số quần chúng tự giác chấp
hành.
Pháp luật Xã hội chủ nghĩa có quan hệ mật thiết với cương lĩnh và đường lối
chính sách của Đảng cộng sản. Pháp luật là sự thể chế hoá, cụ thể hoá mọi chủ
trương, chính sách của Đảng cộng sản thành các quy phạm của Nhà nước để tổ
chức thực hiện thống nhất trong cả nước.
Pháp luật Xã hội chủ nghĩa có nội dung phù hợp với nền đạo đức xã hội và
các qui phạm của các tổ chức, đoàn thể xã hội hình thành trong xã hội Xã hội chủ
nghĩa. Đạo đức là những quan niệm về cái thiện, cái ác, nhâm phẩm, danh dự, trách
nhiệm của con người; về sự công bằng và lẽ phải, trái…Tất cả những yêu cầu đó
của nền đạo đức xã hội Xã hội chủ nghĩa luôn luôn phù hợp với các yêu cầu của
pháp luật Xã hội chủ nghĩa. Các nội qui, điều lệ của các tổ chức xã hội, các đoàn
thể quần chúng hình thành trong Chủ nghĩa xã hội đều phải có tôn chỉ mục đích
phù hợp với pháp luật nhà nước và các mục tiêu của cách mạng xã hội, các thành
viên của tổ chức, đoàn thể nào vi phạm pháp luật đều là sự vi phạm nội qui, điều lệ
của tổ chức đó.
Pháp luật Xã hội chủ nghĩa là một hệ thống các qui tắc xử sự có tính thống
nhất cao, các mối quan hệ bên trong của hệ thống pháp luật Xã hội chủ nghĩa luôn
luôn chặt chẽ và có thống nhất về yêu cầu và nội dung. Lấy Hiến pháp làm luật cơ
bản, làm cơ sở cho việc xây dựng và ban hành pháp luật ở các ngành, các cấp, các
lĩnh vực hoạt động cụ thể của xã hội. Có được tính thống nhất nội tại cao là do
pháp luật Xã hội chủ nghĩa quán triệt chặt chẽ nguyên tắc pháp chế và tôn trọng sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản trong quá trình xây dựng, ban hành và tổ chức thực
hiện pháp luật.

4. Vai trò của pháp luật Xã hội chủ nghĩa

Pháp luật được đặt ra nhằm thực hiện những mục đích đã được xác định.

Những mục đích đó luôn xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước Xã hội
chủ nghĩa và nhu cầu cấp thiết phải có sự điều chỉnh pháp luật, các quan hệ xã hội
trong thời kỳ quá độ cũng như trong mỗi giai đoạn cụ thể. Trong mối quan hệ này
vai trò của pháp luật thể hiện ở những mặt cơ bản sau:

4.1. Pháp luật là cơ sở để thiết lập, cũng cố và tăng cường quyền lực Nhà
nước.
Nhà nước không thể tồn tại nếu thiếu pháp luật và pháp luật không thể phát
huy hiệu lực của mình nếu không có sức mạnh của bộ máy nhà nước. Bộ máy nhà
nước là một thiết chế phức tạp bao gồm nhiều bộ phận (nhiều loại cơ quan nhà
nước). Để bộ máy đó hoạt động có hiệu quả đòi hỏi phải xác định đúng chức năng,
thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi loại cơ quan; phải xác lập mối quan hệ đúng đắn
giữa chúng; phải có những phương pháp tổ chức và hoạt động phù hợp để tạo ra

17
một cơ chế đồng bộ trong quá trình thiết lập và thực thi quyền lực nhà nước. Tất cả
những điều đó chỉ có thể thực hiện được khi dựa trên cơ sở vững chắc của những
nguyên tắc và quy định cụ thể của pháp luật.
Chức năng, thẩm quyền của các cơ quan trong bộ máy nhà nước chỉ có thể
được xác định bằng một văn bản pháp luật của cấp trên có thẩm quyền, theo đó còn
có các chế tài bảo đảm cho các quy định đó có hiệu lực pháp lý.
Pháp luật có vai trò quan trọng trong việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm của mỗi loại cán bộ, mỗi cán bộ làm việc trong từng cơ quan cụ thể
của bộ máy nhà nước.

4.2. Pháp luật là công cụ thực hiện đường lối chính sách của Đảng
Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định đảm bảo
thắng lợi của cách mạng nước ta. Đảng lãnh đạo trước hết và chủ yếu bằng chủ
trương, chính sách. Đường lối chính sách của Đảng phải được cụ thể hoá, biến
thành pháp luật nhà nước. Với ý nghĩa đó, pháp luật là biểu hiện dưới hình thức

nhà nước các đường lối, chính sách của Đảng, là công cụ chủ yếu để tổ chức thực
hiện đường lối, chính sách của Đảng thành hiện thực trong cuộc sống. Mặt khác,
việc thể chế hoá đường lối, chính sách của Đảng thành pháp luật, thành những
quyết định quản lý mang tính quyền lực nhà nước; trở thành các quyền và nghĩa vụ
pháp lý cụ thể của các cá nhân tổ chức, được thực hiện một cách trực tiếp chính
xác, thống nhất trong cả nước, trong từng ngành, từng địa phương, từng đơn vị cơ
sở.

4.3. Pháp luật là phương tiện để Nhà nước quản lý mọi mặt đời sống xã hội
Đất nước muốn giàu mạnh, xã hội văn minh, tiến bộ thì đất nước phải có kỷ
cương, kỷ luật và ổn định để phát triển. Do vậy, Nhà nước phải tiến hành quản lý
mọi mặt khác nhau của đời sống xã hội. Để tiến hành quản lý, Nhà nước phải sử
dụng nhiều phương tiện khác nhau, trong đó có phương tiện pháp luật.
Quản lý xã hội bằng pháp luật đó là việc sử dụng pháp luật để điều chỉnh các
quan hệ xã hội nhằm tổ chức, điều hoà, phối hợp hành vi của những người tham
gia các quan hệ theo mục đích do Nhà nước định ra, phù hợp với lợi ích của cá
nhân mỗi người và của nhà nước nói chung.
Quản lý nhà nước bằng pháp luật đóng vai trò chủ yếu trong các phương tiện
quản lý mà Nhà nước sử dụng. Bởi vì, pháp luật là các quy tắc xử sự, khuôn mẫu
có tính bắt buộc chung, nó đảm bảo tính dân chủ (phù hợp với ý chí và mong muốn
của đại đa số nhân dân lao động), tính thống nhất trong cả nước và tính hiệu lực
thực thi trong quá trình quản lý.
Để tiến hành quản lý nhà nước bằng pháp luật, Nhà nước phải hoàn thiện và
đổi mới hệ thống pháp luật cho phù hợp với từng thời kỳ. Đồng thời phải tiến hành
hoạt động phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật, nhằm nâng cao ý thức, trách
nhiệm “Sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật” ở mọi từng lớp nhân dân.

18
Tiến hành các hoạt động kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm minh những hành vi vi
phạm pháp luật.

Quản lý nhà nước bằng pháp luật là quá trình tiến hành đồng thời các hoạt
động xây dựng, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật nhằm đưa pháp luật vào
cuộc sống.

4.4. Pháp luật là phương tiện thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
mỗi công dân

Công dân có quyền và nghĩa vụ do Hiến pháp và pháp luật quy định. Trong
mối quan hệ với nhà nước nói chung, cơ quan nhà nước nói riêng và với các công
dân khác, mỗi người đều có quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định.
Nhà nước quy định các quyền và nghĩa vụ cho công dân trong pháp luật. Bởi
vì, một mặt để Nhà nước bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, đồng thời không để
họ lợi dụng quyền gây thiệt hại cho lợi ích của người khác, cho tập thể và cho Nhà
nước.
Ví dụ: Công dân có quyền và nghĩa vụ về tài sản hợp pháp của mình do luật
pháp quy định. Nếu tài sản bị người khác xâm hại, Nhà nước mới có các hình thức
bảo vệ, đồng thời ngăn cấm không do công dân lấy tài sản của mình gây thiệt hại
cho người khác và cho Nhà nước.
Trong mối quan hệ với nhà nước nói chung, cơ quan nhà nước nói riêng,
công dân có các quyền thì Nhà nước có các nghĩa vụ tương ứng và ngược lại.
Ví dụ: Tại Điều 58 - Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 quy định: “Công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để
dành, nhà ở, tư liệu sản xuất…”. Nhà nước có nghĩa vụ “Bảo hộ quyền sở hữu hợp
pháp và quyền thừa kế của công dân”.
Trong mối quan hệ giữa công dân với nhau, bên này có quyền thì bên kia có
nghĩa vụ do pháp luật quy định và ngược lại.
Ví dụ: Trong quan hệ mua bán tài sản, bên mua có quyền nhất định (nhận
được tài sản mà mình mua) thì bên bán có những nghĩa vụ tương ứng (giao tài sản
mua bán đúng như thoả thuận) và ngược lại.
Như vậy, bằng việc quy định trong pháp luật các quyền và nghĩa vụ của

công dân mà pháp luật trở thành phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ các
quyền và lợi ích hợp pháp của mình khỏi sự xâm hại của người khác, kể cả từ phía
Nhà nước và cá nhân có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước. Bằng cách đó, loại bỏ
các yếu tố bạo lực, cưỡng chế không đúng pháp luật đối với mỗi người, tạo lập sự
yên ổn trong các quan hệ xã hội. Nhà nước thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc
bảo vệ các quyền của công dân, ngăn ngừa những biểu hiện lộng quyền, thiếu trách
nhiệm đối với công dân. Đồng thời đảm bảo cho mỗi công dân thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ đối với Nhà nước và các công dân khác.



19
III. NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

1. Bản chất, chức năng của Nhà nước CHXHCN Việt Nam

1.1. Bản chất của Nhà nước

Bản chất Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là biểu hiện cụ thể
bản chất Nhà nước xã hội chủ nghĩa, thể hiện ở tính giai cấp, tính dân tộc, tính
nhân dân và tính thời đại.
Đại hội lần thứ VIII Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Nhà nước ta
là Nhà nước Xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân; lấy liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng cộng
sản lãnh đạo. Thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân…”.
Điều 2 - Hiến pháp năm 1992 xác định bản chất của Nhà nước ta là: “…Nhà
nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc
về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
tầng lớp trí thức”.
Như vậy, tính giai cấp, tính dân tộc, tính nhân dân và tính thời đại là cái cơ

bản, xuyên suốt, thể hiện bản chất của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Bản chất đó được biểu hiện cụ thể:
Tính giai cấp công nhân: Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
mang tính giai cấp công nhân dựa trên nền tảng liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, được dẫn dắt bởi chủ nghĩa Mác – Lê
Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Nhà nước Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân, tổ chức cho nhân dân phát
huy đầy đủ quyền làm chủ trong mọi lĩnh vực cuộc sống. Nhà nước phấn đấu nhằm
mục đích: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Nhà nước
thực hiện quyền chuyên chính với mọi hành vi xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và
của nhân dân.
Tính đại đoàn kết dân tộc: năm mươi tư dân tộc sinh sống trên lãnh thổ đất
nước Việt Nam, trãi qua quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước đã đoàn kết, kề
vai sát cánh bên nhau, tạo nên dân tộc Việt Nam thống nhất, xây dựng một nước
Việt Nam “độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ”. Đó là quyền
dân tộc cơ bản đã được ghi nhận trong các bản Hiến pháp của Nhà nước ta. Trong
giai đoạn hiện nay vấn đề độc lập dân tộc, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ gắn liền
với Chủ nghĩa xã hội.
Tính nhân dân sâu sắc: Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể
hiện ở tính nhân dân sâu sắc. Bản chất giai cấp của Nhà nước ta luôn gắn liền với
tính dân tộc, tính nhân dân của Nhà nước. Trong lãnh đạo các cuộc cách mạng
giành, giữ, xây dựng đất nước lợi ích của giai cấp công nhân, của nông dân, trí
thức và những người lao động khác là đồng nhất. Vì vậy, sự liên minh bền chặt
giữa các giai tầng trên là cơ sở thắng lợi của cuộc cánh mạng Xã hội chủ nghĩa ở

20
Việt Nam. Nhà nước ta là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Mọi quyền lực Nhà nước đều thuộc về nhân dân.
Tính thời đại: xu thế chung hiện nay trên các chính trường quốc tế là hoà
bình, hữu nghị, hợp tác cùng nhau tiến bộ và hội nhập. Vì vậy, Nhà nước Việt Nam

thực hiện chính sách hoà bình, hữu nghị, mở rộng hợp tác giao lưu với tất cả các
nước trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị - xã hội khác nhau, trên cơ sở
tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào nội bộ của
nhau, bình đẳng, các bên cùng có lợi. Tích cực ủng hộ và góp phần vào cuộc đấu
tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ
xã hội.

1.2. Chức năng của Nhà nước

Khái niệm: Chức năng của Nhà nước là những phương diện, những mặt
hoạt động cơ bản của Nhà nước, nhằm thực hiện những nhiệm vụ trọng yếu nhất,
do lực lượng cầm quyền trong xã hội đặt ra cho Nhà nước cần giải quyết.
Nhà nước có các chức năng đối nội và các chức năng đối ngoại. Các chức
năng của Nhà nước được quy định một cách khách quan bởi cơ sở kinh tế, xã hội
của Nhà nước. Chức năng của Nhà nước do các cơ quan nhà nước thực hiện, mỗi
cơ quan nhà nước tham gia thực hiện ở mức độ khác nhau. Việc thực hiện các chức
năng của Nhà nước được tiến hành trong mối quan hệ tương tác, hỗ trợ lẫn nhau
trong thể thống nhất với nhiều hình thức và phương pháp được áp dụng.
Hình thức pháp lý: lập pháp – hành pháp – tư pháp.
Phương pháp: thuyết phục – giáo dục – cưỡng chế.
Chức năng đối nội của Nhà nước: Nhà nước tổ chức và quản lý kinh tế,
nền kinh tế nước ta hiện nay được xác định là kinh tế thị trường, định hướng Xã
hội chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường Việt Nam tồn tại nhiều thành phần kinh tế
như: kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,….Nhà nước cũng thừa
nhận và kêu gọi đầu tư nước ngoài vào Việt Nam nhằm tranh thủ vốn, kỹ thuật,
công nghệ và kinh nghiệm quản lý để phát triển. Để đảm bảo sự bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế và sự cạnh tranh lành mạnh, Nhà nước ban hành nhiều văn bản
pháp luật và nhiều chính sách kinh tế. Hiện nay, trong lĩnh vực đối nội, đây là
phương diện hoạt động chủ yếu của Nhà nước ta. Nhà nước tổ chức và quản lý về
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trấn áp sự phản kháng của giai cấp bóc lột

đã bị lật đổ và âm mưu phản cách mạng, chống lại chính quyền nhân dân. Nhà
nước tổ chức và quản lý văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ. Nhà nước tổ
chức và quản lý bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ các quyền và lợi ích cơ bản của
công dân.
Chức năng đối ngoại của Nhà nước: Nhà nước thực hiện việc bảo vệ Tổ
quốc Xã hội chủ nghĩa; duy trì lực lượng quốc phòng đủ mạnh để ngăn ngừa và
chặn đứng những âm mưu can thiệp, quấy phá từ bên ngoài. Để thực hiện tốt chức
năng này, sự phát triển về kinh tế và ổn định xã hội trong lĩnh vực đối nội là một

21
điều kiện tối quan trọng. Nhà nước thực hiện việc mở rộng và tăng cường tình hữu
nghị và hợp tác với các nước khác theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, không
can thiệt vào công việc nội bộ của nhau.

2. Bộ máy Nhà nước

2.1. Khái niệm
Bộ máy Nhà nước là hệ thống thống nhất các cơ quan nhà nước từ Trung
ương tới địa phương, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung,
thống nhất nhằm thực hiện nhiệm vụ, chức năng chung của Nhà nước.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tổ chức quyền lực chính
trị của nhân dân Việt Nam, đại diện cho nhân dân thực hiện quản lý thống nhất mọi
mặt hoạt động của đời sống xã hội trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh,
quốc phòng, đối ngoại. Để thực hiện được những nhiệm vụ trên, hệ thống các cơ
quan nhà nước được lập ra. Mỗi cơ quan nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ
máy nhà nước, đảm nhận những chức năng, nhiệm vụ nhất định của Nhà nước, có
cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động, thẩm quyền tương ứng.
Như vậy, bộ máy nhà nước là hệ thống thống nhất các cơ quan nhà nước
được tổ chức và hoạt động trên cơ sở những nguyên tắc chung, thống nhất nhằm
thực hiện nhiệm vụ, chức năng chung của Nhà nước.


2.2. Đặc điểm của bộ máy Nhà nước

Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân lao động. “Quyền lực nhà
nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. Nhân dân sử dụng quyền
lực nhà nước thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước do nhân dân trực tiếp hoặc
gián tiếp bầu ra. Trong đó nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước tập trung nhất là
thông qua hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước bao gồm Quốc hội và Hội đồng
nhân dân các cấp. Các cơ quan nhà nước khác đều ra đời từ cơ quan quyền lực nhà
nước, phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước hệ thống cơ quan này.
Bộ máy nhà nước ta vừa là tổ chức hành chính cưỡng chế vừa là tổ chức
quản lý kinh tế, văn hoá – xã hội.
Các cơ quan cưỡng chế như Quân đội, Công an, Toà án, Viện kiểm sát.
Các cơ quan quản lý kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật và các lĩnh vực
khác của đời sống xã hội như Chính phủ, các Bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp.
Đội ngũ công chức, viên chức trong bộ máy nhà nước đại diện và bảo vệ lợi
ích cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Bộ máy nhà nước gồm nhiều cơ quan nhà nước hợp thành, có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau; thống nhất về quyền lực nhà nước, có sự phân công và phối hợp
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp.

22


2.3. Hệ thống các cơ quan nhà nước
Bộ máy nhà nước ta hiện nay theo Hiến pháp 1992 gồm các hệ thống cơ
quan nhà nước sau:


2.3.1. Hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước bao gồm: Quốc hội và Hội đồng
nhân dân các cấp. Tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan này ngoài Hiến
pháp, còn do Luật tổ chức Quốc hội và Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân các cấp quy định.
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp là cơ quan quyền lực nhà nước do
nhân dân trực tiếp bầu ra, nhân danh nhân dân để thể hiện và thực thi một cách
thống nhất quyền lực, phải chịu trách nhiệm và phải báo cáo trước nhân dân về mọi
hoạt động của mình.
Ở nước ta, Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân và là cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập Hiến và
lập Pháp; quyết định những vấn đề trọng đại nhất của đất nước và thực hiện quyền
giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của cơ quan nhà nước.

2.3.2. Chủ tịch nước: Điều 101 - Hiến pháp năm 1992 xác định: “Chủ tịch nước
là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
về đối nội và đối ngoại”. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu
của Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Chủ tịch nước
được trao nhiều quyền hạn rộng lớn trong cả ba lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư
pháp, là người giữ quyền thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức
vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh.
Trong tổ chức nhân sự của bộ máy nhà nước, Chủ tịch nước có quyền: đề
nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính
phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án, Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào
nghị quyết của Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Phó Thủ tướng và
các thành viên khác của Chính phủ. Khi thực hiện quyền hạn, Chủ tịch nước ban
hành lệnh, quyết định.
Tuy nhiên, Chủ tịch nước không thuộc hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước
hoặc cơ quan quản lý nhà nước. Chủ tịch nước xét trên nhiều phương diện là cơ

quan có vị trí đặc biệt và giữ vai trò quan trọng trong việc bảo đảm sự phối hợp
thống nhất giữa các bộ phận của bộ máy nhà nước.

2.3.3. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước (là hệ thống cơ quan chấp hành, điều
hành hoặc cơ quan hành chính nhà nước) bao gồm: Chính phủ, các Bộ, các cơ
quan ngang bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp và các Sở,

23
phòng, ban thuộc Uỷ ban. Các cơ quan này gọi là các cơ quan quản lý nhà nước vì
chức năng của nó là quản lý mọi mặt đời sống xã hội. Tổ chức và hoạt động của hệ
thống cơ quan này do Hiến pháp, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp và các Nghị định thành lập các Bộ, các cơ
quan ngang bộ quy định.
Chính phủ là cơ quan cao nhất trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước, là
cơ quan có thẩm quyền chung. Điều 109 – Hiến pháp năm 1992 xác định: “Chính
phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ
máy nhà nước từ Trung ương xuống cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành
Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân”.

2.3.4. Hệ thống cơ quan xét xử bao gồm: Toà án nhân dân tối cao; Toà án nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh; Toà án quân sự các cấp. Chức năng của hệ thống các cơ quan
này xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân – gia đình và các việc khác do luật
quy định.
Xuất phát từ bản chất của Nhà nước Xã hội chủ nghĩa, nhằm mục đích phát
huy dân chủ, tạo điều kiện cho công dân tham gia vào công việc của Nhà nước,
Toà án nhân dân của nước ta có Hội thẩm nhân dân, Toà án quân sự có Hội thẩm

quân nhân. Khi xét xử hội thẩm nhân dân ngang quyền với thẩm phán. Trong hoạt
động xét xử, Toà án phải dựa trên nguyên tắc cơ bản là: Thẩm phán và Hội thẩm
nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; xét xử công khai, trừ trường hợp do
luật định; xét xử tập thể và quyết định theo đa số; bảo đảm quyền bào chữa của bị
cáo; bảo đảm cho công dân thuộc các dân tộc được dùng tiếng nói và chữ viết của
dân tộc mình; bảo đảm quyền giám sát của cơ quan quyền lực đối với hoạt động
xét xử.

2.3.5. Hệ thống cơ quan kiểm sát bao gồm: Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Viện kiểm sát nhân
dân cấp huyện;Viện kiểm sát quân sự các cấp. Chức năng của hệ thống các cơ quan
này là kiểm sát việc tuân theo pháp luật và thực hành quyền công tố trong phạm vi
trách nhiệm do luật định. Tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan kiểm sát do
Hiến pháp và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân quy định.

3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt của bộ máy nhà nước

Để bộ máy nhà nước có hiệu lực và hiệu quả trong việc quản lý xã hội thì
vấn đề quan trọng hàng đầu là phải bảo đảm cho nó có một cơ cấu tổ chức hợp lý,
một cơ chế hoạt động đồng bộ và một đội ngũ cán bộ có đủ năng lực thực hiện

24
những nhiệm vụ được giao. Tất cả những điều đó chỉ có thể đạt được khi xác định
đúng những nguyên tắc cơ bản làm cơ sở cho tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Xã hội chủ nghĩa là
những nguyên lý, những tư tưởng chỉ đạo đúng đắn, khách quan và khoa học, phù
hợp với bản chất của Nhà nước Xã hội chủ nghĩa, tạo thành cơ sở cho tổ chức và
hoạt động của các cơ quan nhà nước và toàn thể bộ máy nhà nước.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là những tư tưởng

chỉ đạo, là căn cứ và là điểm xuất phát cho tổ chức và hoạt động của các cơ quan
nhà nước tạo thành bộ máy nhà nước.

3.1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước

Điều 4 – Hiến pháp năm 1992 khẳng định: “Đảng cộng sản Việt Nam là lực
lượng lãnh đạo Nhà nước và lãnh đạo xã hội”.
Đây là nguyên tắc bảo đảm cho bộ máy nhà nước trong tổ chức và hoạt động
giữ vững được bản chất giai cấp sâu sắc và tính nhân dân rộng rãi. Đây còn là
nguyên tắc bảo đảm cho các hoạt động của bộ máy nhà nước có hiệu lực, hiệu quả
và căn cứ khoa học.
Nội dung của nguyên tắc: Đảng đề ra đường lối chính trị, những chủ trương
và định hướng lớn về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, quyết định
những vấn đề quan trọng về tổ chức bộ máy, chỉ đạo quá trình xây dựng pháp luật,
nhất là những đạo luật quan trọng nhằm thông qua Nhà nước thể chế hoá các chủ
trương, chính sách của Đảng, thành những quy định chung thống nhất trên quy mô
toàn xã hội, thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; thường xuyên theo
dõi, kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan nhà nước hoạt động theo đúng
đường lối của Đảng.
Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng công tác cán bộ, giới thiệu những cán bộ ưu
tú có đức, có tài, để Nhà nước lựa chọn giữ những cương vị trong bộ máy nhà
nước. Đảng lãnh đạo bằng vai trò tiên phong, gương mẫu của mỗi đảng viên, tổ
chức đảng trong hệ thống các cơ quan nhà nước. Đảng lãnh đạo Nhà nước nhưng
không làm thay Nhà nước. Năng lực lãnh đạo của Đảng thể hiện trước hết ở việc
xây dựng, kiện toàn, sử dụng và phát huy vai trò của Nhà nước. Sự tin yêu của
nhân dân đối với Nhà nước và sự tham gia tích cực, chủ động của nhân dân vào
quản lý nhà nước là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá sự lãnh đạo của Đảng
đối với Nhà nước.
Để có thể thực hiện tốt vai trò lãnh đạo đối với Nhà nước, Đảng cũng phải
thường xuyên cũng cố, đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo, nâng cao chất

lượng hoạt động của các tổ chức Đảng và đảng viên trong bộ máy nhà nước.
Phương pháp lãnh đạo của Đảng là giáo dục, thuyết phục và tuyên truyền.



25
3.2. Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia đông đảo của nhân dân lao động vào
quản lý nhà nước.

Đây là nguyên tắc rất quan trọng trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước. Việc tuân thủ theo nguyên tắc này tạo ra khả năng phát huy tính năng động,
sáng tạo của quần chúng nhân dân lao động tham gia vào công việc Nhà nước, là
một trong những phương pháp hữu hiệu góp phần hạn chế tệ quan liêu, tham
nhũng, cửa quyền trong bộ máy nhà nước.
Nhân dân lao động tham gia vào tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
bằng nhiều hình thức phong phú như bầu cử và ứng cử vào các cơ quan quyền lực
nhà nước, tham gia thảo luận đóng góp ý kiến vào các dự án luật, giám sát hoạt
động của các cơ quan nhà nước, tham gia vào hoạt động xét xử của Toà án.

3.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ

Đây là nguyên tắc thể hiện sự kết hợp giữa tập trung và dân chủ, tức là sự
kết hợp chặt chẽ giữa sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của cấp trên với tính năng
động sáng tạo của cấp dưới trong việc tổ chức và thực hiện quyền lực của Nhà
nước. Nguyên tắc tập trung dân chủ là cơ sở để phát huy tính chủ động, sáng tạo
của quần chúng nhân dân, của tập thể và đề cao trách nhiệm, ý thức kỷ luật của cán
bộ, công chức nhà nước. Vì vậy, nguyên tắc tập trung dân chủ không chỉ áp dụng
vào việc giải quyết mối quan hệ giữa Trung ương với địa phương, giữa cấp trên với
cấp dưới, mà còn có thể áp dụng cho mỗi cấp trong cơ cấu tổ chức, cũng như trong
cơ chế hoạt động cụ thể của nó.

Nội dung của nguyên tắc tập trung dân chủ được biểu hiện trên các mặt chủ
yếu: tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động và chế độ thông tin, báo cáo, kiểm tra và xử
lý các vấn đề khen thưởng và kỷ luật.
Ý nghĩa: tuân thủ nguyên tắc này đảm bảo cho bộ máy nhà nước không độc
đoán, chuyên quyền hoặc hỗn loạn, vô tổ chức, vô kỷ luật; là nhân tố bảo đảm cho
bộ máy nhà nước vừa giữ vững được bản chất, nâng cao hiệu lực quản lý của bộ
máy nhà nước, phát huy được tính năng động sáng tạo.
Nội dung của nguyên tắc thể hiện ở chỗ cơ quan cấp dưới phục tùng cơ quan
cấp trên, cơ quan địa phương phục tùng cơ quan Trung ương, cơ quan quản lý nhà
nước phục tùng cơ quan quyền lực nhà nước, nhân viên phục tùng thủ trưởng.
Đồng thời phát huy vai trò sáng tạo, dân chủ bàn bạc của các chủ thể chấp hành
trước khi quyết định.

3.4. Nguyên tắc Pháp chế Xã hội chủ nghĩa

Nội dung của nguyên tắc này là đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của các cơ
quan nhà nước phải được tiến hành theo đúng các quy định của pháp luật trên cơ
sở của pháp luật. Tất cả các công chức và viên chức trong bộ máy nhà nước đều

×