Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Báo cáo tổng hợp về tổ chức công ty bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh TNHH SẢN xuất thương mại và dịch vụ Hùng Cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.14 KB, 33 trang )


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 2
DANH MỤC SƠ ĐỒ
• Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức tại công ty
• Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán tại công ty
• Sơ đổ 3: Quy trình luân chuyển bảo quản chứng từ
• Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NKC
Vũ Thị Tâm – Lớp KT13A - 06 Báo cáo tổng hợp
1

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
DANH MỤC BẢNG BIỂU
• Bảng 1: Một số kết quả đạt được gần đây của công ty.
• Bảng 2: Tình hình tài chính của công ty.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
HÙNG CƯỜNG.
Vũ Thị Tâm – Lớp KT13A - 06 Báo cáo tổng hợp
2

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TNHH HÙNG CƯỜNG.
- Tên công ty:công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Hùng
Cường .
- Biểu tượng của công ty :HC
- Người đứng tên công ty :Thạch Thọ Cường


- Trụ sở chính :210 Hà Huy Tập ,Yên Viên ,Gia Lâm-Hà Nội
- Điện thoại :0438780423
- ĐTDD:0912154734.
- MST:0101719111.
- Tài khoản:020000400735-sacombank chi nhánh Yên Viên.
- Email:
- Giấy phép thành lập quyết định số 34 /BCN bộ trưởg bộ công nghiệp
về việc đăng ký quyền kinh doanh sản xuất của công ty TNHH Hùng Cường .
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 010030564 do sở kế hoạch và
đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 04/02/2005.
- Công ty được thành lập từ ngày 04/02/2005 mang tên :công ty TNHH
sản xuất thương mại và dịch vụ Hùng Cường .
Vũ Thị Tâm – Lớp KT13A - 06 Báo cáo tổng hợp
3

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
- Ngay từ những ngày mới thành lập nhiệm vụ chính của công ty là giải
quyết tốt việc mở rộng thi trường và phát triển thêm nhiều sản phẩm mới để
có hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong
công ty, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
Do có sự cố gắng nên công ty ngày càng phát triển ngày mạnh và chiếm
được nhiều uy tín từ khách hàng nên công ty đã được hội tiêu chuẩn và bảo vệ
người tiêu dùng Việt Nam bình chọn là sản phẩm dịch vụ uy tín chất lượng do
người tiêu dùng bình chọn năm 2013 .
- Vốn điều lệ : 750.000.000 VNĐ.
1.2.ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HÙNG
CƯỜNG.
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH sản xuất và thương
mại Hùng Cường.

1.2.1.1. Chức năng tại công ty .
- Công ty có phạm vi hoạt động hầu hết cả nước, công ty có chức năng
sản xuất, cung cấp các sản phẩm phục vụ nhu cầu cho người tiêu dùng,đồng
thời qua đó tìm kiếm lợi nhuận kinh tế góp phần xây dựng Việt Nam thành
một nước phát triển.
1.2.1.2. Nhiệm vụ tại công ty .
Công ty TNHH sản xuất thương mại và dich vụ Hùng Cường là doanh
nghiệp có tư cách pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng
nhiệm vụ của mình được pháp luật bảo vệ.
Vũ Thị Tâm – Lớp KT13A - 06 Báo cáo tổng hợp
4

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
- Công ty có chức năng và nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch do doanh nghiệp
đặt ra, sản xuất kinh doanh theo đúng nghành nghề đã đắng ký, đúng mục
đích thành lập doah nghiệp, tuân thủ chính sách chế độ pháp luật của nhà
nước về quản lý quá trình thực hiện sản xuất và tuân thủ những quy định
trong hợp đồng kinh doanh mua bán với các bạn hàng trong và ngoài nước.
+ Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi .
+ Thực hiện nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suát lao động
cũng như thu nhập của người lao động .
+ Nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường trong và ngoài
nước, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện những quy định của nhà nước về bảo vệ quyền lợi của
người lao động, vệ sinh và an toàn lao động bảo vệ môi trường sinh thái đảm
bảo phát triển bền vững thực hiện đúng tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp
dụng .
1.2.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất –kinh doanh của công ty TNHH
sản xuất thương mại và dịch vụ Hùng Cường.

Việt Nam là một nước đang phát triển, cơ sở hạ tầng vẫn chưa được ổn
định, nhu cầu về xây dựng vẫn còn rất lớn. Trước thực trạng này, ngành vật
liệu xây dựng có rất nhiều tiềm năng để phát triển trong tương lai. Sự phát
triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu của ngành vật liệu xây
dựng. Khi Việt Nam tham gia vào các tổ chức thương mại quốc tế, vốn đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài vào ngành xây dựng, bất động sản cũng tăng mạnh.
Vũ Thị Tâm – Lớp KT13A - 06 Báo cáo tổng hợp
5

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
Tốc độ phát triển của thị trường bất động sản tỷ lệ thuận với tốc độ phát triển
của ngành vật liệu xây dựng nói chung và các sản phẩm gạch ốp, thiết bị vệ
sinh nói riêng. Có thể thấy trước khi thị trường bất động sản lâm vào tình
trạng khủng hoảng thì ngành xây dựng rất phát triển. Cơn sốt đất kéo theo rất
nhiều các dự án được lập ra và đi vào thi công, nhu cầu về thiết bị vệ sinh và
gạch ốp tăng mạnh. Thời điểm hiện tại, thị trường bất động sản đang trầm
lắng nhưng hứa hẹn sẽ sôi động vào thời gian tới. Những phân tích tổng quát
về ngành sẽ giúp cho công ty có những định hướng kinh doanh tốt hơn trong
những năm tiếp theo.
Tiền thân là cửa hàng bán thiết bị vệ sinh, gạch ốp, chủ cửa hàng nhận
thấy tiềm năng phát triển của ngành xây dựng nói chung và các sản phẩm
thiết bị vệ sinh, gach ốp nói riêng cùng với hoạt động kinh doanh ngày càng
lớn mạnh của cửa hàng đã thúc đẩy thành lập công ty riêng chuyên kinh
doanh về mảng thiết bị vệ sinh, gạch ốp, và đã được làm nhà phân phối của
miền Bắc cho piceza và nhà phân phối American. Với mong muốn hoạt động
có hệ thống, chuyên nghiệp, kiểm soát các khâu kinh doanh chặt chẽ, mở rộng
thị trường.
Thị trường của công ty là nơi công ty cung cấp sản phẩm dịch vụ, nơi có
mặt sản phẩm dịch vụ, nơi có khách hàng tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của
công ty. Công ty hoạt động chủ yếu ở lĩnh vực cung cấp gạch ốp, bình nóng

lạnh, gương, sen vòi và phụ kiện phòng tắm và bệt mỹ và chậu rửa bát các
loại và, các thiết bị vệ sinh khác.
Thị trường phân phối của công ty khá rộng lớn với trụ sở chính ở Hà
Nội, các đại lý phân phối trải dài từ Bắc vào Nam song hiệu quả hoạt động
Vũ Thị Tâm – Lớp KT13A - 06 Báo cáo tổng hợp
6

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
kinh doanh phần lớn chủ yếu tập trung ở khu vực miền Bắc nhất là tuyến Việt
Trì - Tuyên Quang là tuyến đem lại doanh thu lớn nhất cho công ty.
Theo kế hoạch, năm 2014 công ty tập trung vào việc phát triển sâu hơn
thị trường thi trường miền Nam, Trung và có nhiều chính sách củng cố lại thị
trường miền Bắc (trọng điểm là Hà Nội và khu vự lân cận). Khách hàng tại
các khu vực thị trường này cũng đã biết đến và tin tưởng lựa chọn sản phẩm
của công ty. Tuy nhiên, vẫn phải thường xuyên có những hoạt động chăm sóc
khách hàng mới có thể giữ chân khách hàng ở khu vực thị trường này.
Đối tượng khách hàng chính của công ty là các công trình xây dựng, các
đại lý phân phối hay các doanh nghiệp thương mại trong ngành. Trong thị
trường tổ chức số lượng người mua ít hơn, nhưng khối lượng mua lớn hơn so
với thị trường tiêu dùng và có tính tập trung về mặt địa lý hơn. Nhu cầu của
thị trường tổ chức là nhu cầu có tính phát sinh (derived demand), về cơ bản
nó bắt nguồn từ nhu cầu về sản phẩm tiêu dùng cho người tiêu dùng cuối
cùng. Trong các thị trường này, nhu cầu không có tính co dãn (hệ số co dãn
của cầu theo giá thấp) và có tính biến động mạnh.
1.3.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT-
KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
1.3.1.Mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty.
Trong những năm qua Công ty đã xây dựng được cơ chế hoạt động kinh
doanh trong nội bộ công ty một cách hợp lý đó là sự phân cấp rõ ràng về chức
trách quyền hạn giữa các phòng ban trong công ty theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức tại công ty
Vũ Thị Tâm – Lớp KT13A - 06 Báo cáo tổng hợp
7

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy tổ
chức.
- Giám đốc công ty và phó giám đốc công ty :
Là người chỉ huy điều hành mọi vấn đề quan trọng của công ty theo luật
doanh nghiệp và điều lệ của công ty và điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
-Phòng hành chính: Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc theo quy mô
kinh doanh; tuyển chọn công nhân, nhân viên có năng lực, lao động nhiệt tình…
Ngoài ra còn phụ trách về bảo hiểm, tiền lương; tổ chức các công tác quản lý, vệ
sinh an toàn lao đông; bảo vệ tài sản; mua sắm phương tiện; giúp giám đốc thực
hiện những công việc hành chính như: bảo quản con dấu, công văn đi, công văn
đến…
Vũ Thị Tâm – Lớp KT13A - 06 Báo cáo tổng hợp
8
Giám
đốc
Phó giám đốc
Phòng hành
chính
Phòng kế toán Phòng
marketting
Bộ phận kho
và sản xuất
Bộ phận bán
hàng

Bộ phận vận chuyển

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
-Bộ phận bán hàng : làm công tác tiếp thị, nắm bắt yêu cầu thị trường
đáp ứng với từng đối tượng, từng địa bàn cụ thể một cách thuận lợi và thanh
toán tiền hàng theo quyết định của Công ty. Đây là bộ phận quan trọng, nó tác
động trực tiếp đến SXKD của Công ty, khối lượng sản phẩm tiêu thụ được bộ
phận bán hàng đem đi tiêu thụ qua các hình thức: bán buôn, bán lẻ…
+ Hướng dẫn khách hàng về các kỹ thuật cần thiết, thách thức sử dụng bảo
quản hàng hóa, thiết bị của công ty, lấy hàng về kho và bố trí sắp xếp cửa
hàng hợp lý thăm dò ý kiến khách hàng .
-Bộ phận kế toán : Cung cấp đầy đủ thông tin hoạt động kinh tế tài
chính của công ty, giúp giám đốc điều hành và quản lý các hoạt động kinh tế
tài chính trong công ty. Xây dựng các kế hoạch tài chính, quản lý nguồn vốn,
quản lý giám sát công tác thanh quyết toán đúng chính sách chế độ, đúng
pháp luật Nhà nước, thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến công tác tài
chính kịp thời giúp cho lãnh đạo Công ty trong công tác tổ chức điều hành.
-Phòng marketing : Chịu trách nhiệm về mảng quảng cáo giới thiệu sản
phẩm hàng hóa của công ty, đem lại lợi nhuận kinh doanh cao cho công ty.Là
bộ phận phải thường xuyên tiếp cận thị trường, xem xét tình hình biến động
của các loại hàng hóa trên thị trường.
-Bộ phận kho và sản xuất, lắp ráp: chịu trách nhiệm về kho hàng hóa
của công ty, quản lý hàng hóa, chịu trách nhiệm xuất hàng hóa khi có hóa đơn
từ bộ phận bán hàng gửi xuống.
1.3.3.Mối quan hệ giữa các bộ phận:
- Mỗi bộ phận trong công ty có mối quan hệ mật thiết với nhau, bộ phận
này thúc đẩy bộ phận kia, nếu kinh doanh bán hàng tốt, tiếp thị tốt, dịch vụ
Vũ Thị Tâm – Lớp KT13A - 06 Báo cáo tổng hợp
9


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
bảo dưỡng bảo trì ngày càng tăng, kéo theo cũng sẽ đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ,
tăng doanh số bán hàng, tăng lợi nhuận cho công ty.
Tổ chức bộ phận kinh doanh của công ty rất gọn gẽ nhưng hiệu quả đơn
giản số khâu nhưng tiến độ công việc vẫn đảm bảo, giảm bớt chi phí tăng lợi
nhuận của công ty. Ban giám đốc đã thâu tóm hết toàn bộ công việc trong
công ty và làm việc rất hiệu quả đã đưa công ty ngày càng phát triển vững
mạnh như ngày hôm nay.
Các bộ phận của công ty : bán hàng, kế toán, hành chính, kho, dịch vụ
sữa chữa, bảo hành các bộ phận này luôn luôn phải thúc đẩy nhau trong công
việc bán hàng của công ty đưa công ty lên một tầm cao mới.
1.4.TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY.
1.4.1.Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.

Bảng 1:Một số kết quả đạt được gần đây của công ty.
ĐVT: đồng.
Vũ Thị Tâm – Lớp KT13A - 06 Báo cáo tổng hợp
10

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
Nhận xét :
- Nhìn vào kết quả kinh doanh của công ty TNHH sản xuất thương mại
và dịch vụ Hùng Cường thấy rằng doanh thu, lợi nhuận của công ty luôn luôn
tăng qua thời gian.
Doanh thu bán hàng năm 2013 tăng từ 41.031.641.779 đồnglên
43.321.937.249 đồng tương đương với tỷ lệ tăng thêm là 5,29% .Gía vốn
hàng bán tăng lên 1.891.226.668 đồng tương đương với tỷ lệ tăng thêm là
4,9%. Doanh thu thuần năm 2012 so với năm 2013 tăng từ 39.098.564.223
đồng lên 42.345.667.889 đồng, tương đương với tỷ lệ tăng thêm là 7,43%

.Lợi nhuận trước thuế năm 2012 tăng từ 423.736.571 đồng lên đến
586.523.945 đồng tương đương với tỷ lệ tăng thêm là 27,75 % .
Như vậy có thể thấy được hoạt động của công ty TNHH sản xuất thương
mại và dịch vụ HÙNG CƯỜNG đang trên đà phát triển. Lợi nhuận sau thuế
Vũ Thị Tâm – Lớp KT13A - 06 Báo cáo tổng hợp
TT Chỉ tiêu
Năm So Sánh
2012 2013 Gía trị %
1
`1
Doanh th bán
hàng
41.031.641.779 43.321.937.249 2.290.295.470 5,29
2
2
Gía vốn hàng
bán
36.694.577.302 38.321.937.249 1.891.226.668 4,9
3
3
Doanh thu
thuần
39.098.564.223 42.345.667.889 3.147.103.660 7,43
4
4
Lợi nhuận
trước thuế
423.736.571 586.523.945 162.787.347 27,75
5
5

Thuế TNDN 118.646.239,9 146.226.704,6 45.580.464,7 27,75
6
6
Lợi nhuận sau
thuế
305.090.331,1 422.297.240,4 117.206.909,3 27,75
11

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
giữa hai năm tăng 117.206.909 đồng .Đây là con số rất khả quan, đồng thời
doanh nghiệp cũng thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách nhà nước
qua khoản thuế TNDN năm 2013 tăng 45.580.464,7 đ so với năm 2012.
Điều này chứng tỏ công ty đã có những bước cải cách trong những khâu
bán hàng và quản lý doanh nghiệp .
Nhìn vào kết quả kinh doanh của công ty chúng ta cho thấy ,doanh thu,
lợi nhuận của công ty luôn luôn tăng lên qua các năm.
Khi khách hàng đến với công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ
Hùng Cường, khách hàng sẽ yên tâm, tin tưởng tuyệt đối về chất lượng của
mặt hàng được cung cấp các loại thiết bị cao cấp, gạch ốp lát cũng như các
chương trình khuyến mại giảm giá hàng bán cho các khách hàng nào mua với
khối lượng nhiều .Công ty đã đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp,
vận dụng tốt quy luật thị trường, tìm hiểu kỹ nhu cầu của người tiêu dùng để
tránh tình trạng giảm lỗ, đạt lợi nhuận tối đa tăng hiệu quả kinh tế .
1.4.2.Tình hình tài chính của doanh nghiệp.
− Tình hình công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ HÙNG
CƯỜNG trong những năm 2012 và năm 2013 như sau:đơn vị tính ( đồng)
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
Số tiền %
TS ngắn

hạn
6,350,718,24
1
9,321,463,17
6
2,970,744,93
5
46.7
8
Ts dài hạn
245,963,50
9
643,326,97
7
397,363,46
8
161.5
5
Vũ Thị Tâm – Lớp KT13A - 06 Báo cáo tổng hợp
12

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
Ts dài
hạn khác
8,490,00
0
11,893,09
1
3,403,09
1

40.0
8
∑Tài sản
6,596,681,75
0
9,964,790,15
3
3,368,108,40
3
51.0
6
Nợ phải trả
4,659,872,44
6
8,023,950,84
9
3,364,078,40
3
72.1
9
Vốn chủ
sở hữu
1,926,820,98
6
1,940,809,30
4
13,988,31
8
0.7
3

∑Nguồn
vốn
6,596,681,75
0
9,964,790,15
3
3,368,108,40
3
51.0
6

Bảng 02:Tình hình tài chính của công ty.
Nhận xét : nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình tài chính của doanh
nghiệp qua các năm 2012 và năm 2013 là đang có xu hướng đi lên ,tiêu biểu
là năm 2012 so với năm 2013 TS ngắn hạn tăng lên 2.970.744.935 đồng
tương ứng với tốc độ tăng 46,78% đã có thể là do công ty đã bán được nhiều
hàng nhưng chưa thu được tiền và cũng có thể do công ty mua nhiều mặt hàng
về nhập kho đã khiến cho tài sản ngắn hạn tăng mạnh như thế.Tài sản dài hạn
tăng 397.363.468 đồng tương ứng với mức tăng 161,55% do trong kỳ công ty
đã đầu tư thêm vào tài sản cố định như mua thêm ô tô tải, xây mở rộng thêm
kho chứa thêm hàng hóa. Cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều tăng nên
tổng tài sản tăng là điều tự nhiên , tổng tài sản tăng 3.368.108.403 đồng tương
ứng với tốc độ tăng 51,06% .Nguồn vốn tăng 51,06% ( tăng 3.368.108.403
đồng) là do nợ phải trả tăng quá mạnh tăng 72,19% .Đây là điều đáng báo
động cho công ty nếu tình trạng nợ càng ngày càng nhiều thì sẽ mất uy tín đối
với nhà cung cấp và cần có biện pháp và kế hoạch thu nợ .Vốn chủ sở hữu
tăng hơi nhẹ tăng 0,73%.
Vũ Thị Tâm – Lớp KT13A - 06 Báo cáo tổng hợp
13


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
Qua số liệu trên ta thấy rằng tình hình tài chính của công ty trong những
năm gần đây đã và đang có xu hướng phát triển mạnh .và cần hạn chế nợ phải
trả ở mức vừa phải thì tốt cho công ty.
CHƯƠNG 2
Vũ Thị Tâm – Lớp KT13A - 06 Báo cáo tổng hợp
14

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH SẢN XUÁT THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HÙNG
CƯỜNG
2.1.TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH HÙNG
CƯỜNG.
2.2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán tại công ty.
-Bộ máy kế toán ở công ty được tổ chức theo hình thức tập trung ( theo quy
mô sản xuất của công ty ).Phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác hạch toán
kế toán công tác tài chính và phân tích hoạt động kinh tế ngoài ra còn bố trí
các nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện hạch toán ban đầu thu nhận
kiểm tra chứng từ, thực hiện chấm công hàng ngày và chuyển số liệu lên
phòng kế toán.
-Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty :
Sơ đồ 02 :
2.2.2.Chức năng của từng bộ phận trong bộ máy kế toán
- Thủ quỹ : Chịu trách nhiệm quản lý xuất quỹ tiền mặt ,ngân hàng cho
các công việc liên quan tới công ty khi có hóa đơn chuyển xuống từ bộ phận
kế toán được giám đốc ký duyệt.
- Kế tóan công nợ :
Vũ Thị Tâm – Lớp KT13A - 06 Báo cáo tổng hợp
15

Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Kế toán công
nợ
Kế toán thuế Thủ quỹ

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
+ Theo dõi phản ánh công nợ ,báo cáo đôn đốc nợ phải thu và trì hoãn
nợ phải trả.
+ Theo dõi chứng từ mua bán hàng, hóa đơn bảng kê, bảng đối chiếu
công nợ 2 bên trình giám đốc ký duyệt và trả tiền hoặc thu tiền của khách
hàng .
+ Theo dõi số phát sinh nợ và trả nợ.
−Kế toán tổng hợp:
+Điều hành và tổ chức, kế toán tổng hợp phải liên hệ chặt chẽ với phó
giám đốc về các vấn đề tài chính –kế toán của công ty.
+Ký duyệt các tài liệu kế tóan, yêu cầu các bộ phận chức năng khác
trong bộ máy quản lý ở đơn vị cùng phối hợp.
−Kế toán thuế :
+Trực tiếp làm việc cơ quan thuế khi có phát sinh.
+Kiểm tra đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê thuế đầu vào đầu ra của
từng cơ sở .
+Kiểm tra đối chiếu bảng kê khai hồ sơ xuất khẩu .
+Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế gtgt đầu ra của toàn công ty
,phân loại theo thuế xuất .
+Hàng tháng lập báo tổng hợp thuế GTGT đầu vào của toàn công ty theo
tỉ lệ phân bổ dần ra được khấu trừ .
+Theo báo cáo tình hành nộp ngân sách, tiền đọng ngân sách ,hoàn thuế
của công ty.

+ Phối hợp với kế toán tổng hợp đối chiếu số liệu báo cáo thuế của các cơ
sở giữa báo cáo với quyết toán.
Vũ Thị Tâm – Lớp KT13A - 06 Báo cáo tổng hợp
16

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
+ Lập hồ sơ ưu đói đối với dự án đầu tư mới, đăng ký đơn vị phát sinh
mới hoặc điều chỉnh giảm khi có phát sinh .
+ Lập hồ sơ ưu đói đối với dự án đầu tư mới hoặc điều chỉnh giảm khi có
phát sinh .
+ Lập hồ sơ hoàn thuế khi có phát sinh .
+ Lập báo cáo tổng hợp thuế theo định kỳ hoặc đột xuất.
+ Hàng tháng đóng chứng từ báo cáo thuế của cơ sở toàn công ty.
2.2.TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY .
2.2.1. Các chính sách kế toán chung.
- Chế độ kê toán áp dụng tại công ty: Căn cư chế độ kế toán doanh nghiệp
vừa và nhỏ ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành 20/03/2006
của Bộ Tài chính.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01/N đến hết ngày 31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ dùng để ghi sổ kế toán là Việt Nam đồng (VNĐ)
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: khấu hao nhanh
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính trị giá hàng xuất kho: Phương pháp giá bình quân
gia quyền.
- Thuế suất thuế GTGT: 10%, thuế TNDN 25%.
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền Việt Nam theo tỉ
giá thực tê trên thị trường liên ngân hàng.
2.2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Theo quy định tại điều 19 Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của

Quốc Hội khóa 11 và quy định tại điều 40 Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày
Vũ Thị Tâm – Lớp KT13A - 06 Báo cáo tổng hợp
17

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
17/6/2003 của Quốc Hội khóa 11, chứng từ kế toán được lập, luân chuyển và lưu
trữ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Quy trình luân chuyển bảo quản chứng từ.
2.2.3.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kê toán.
Hệ thống tài khoản kế toán của Công ty được áp dụng theo hệ thống tài
khoản kế toán hiện hành theo quyết đinh số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ tài chính và các quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Trong tổ chức kế toán của Công ty việc vận dụng tài khoản kế toán để
hạch toán tổng hợp áp dụng như hệ thống tài khoản kế toán nhỏ và vừa ở Việt
Nam. Riêng việc tổ chức tài khoản chi tiết được áp dụng cho các tài khoản
công nợ, doanh thu phù hợp với yêu cầu quản lý.
Tài khoản chi tiết công ty đã chia theo mục đích để dể quản lý.
+ TK 131: Phải thu của khách hàng.
• TK 131.1 : Phải thu của khách hàng tuyến QN-HD-HY.
• TK 131.2: Phải thu của khách hảng tuyến VT- PT- TQ-YB-LC
• TK 131.3: Phải thu khách hàng tuyến Hà Nội.
• TK 131.4: Phải thu khách hàng tuyến VP- TN.
• TK 131.4: Phải thu khách hàng tuyến BN-BG.
• TK 131.5: Phải thu khách hàng tuyến Lạng Sơn.
Vũ Thị Tâm – Lớp KT13A - 06 Báo cáo tổng hợp
18
Kiểm tra
chứng từ
Hoàn

chỉnh
chứng từ
Chuyển
giao và
sử dụng
chứng từ
Bảo
quản và
lưu trữ
Lập hoặc
thu nhận
chứng từ

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
• TK 131.6: Phải thu khách hàng tuyến HN-NB-TH – SG.
• TK 131.7: Phải thu của khách lẻ.
+ Tk 331: Phải trả người bán :
• TK 331.1 Phải trả Prime
• TK 331.2 Phải tra Piceza.
• TK 331.3.Phải trả Americand
• TK 331.3.Phải trả Vicky.
• TK 331.4.Phải trả ASIA

+ Tk 156: Hàng hóa.
 Tk 1561: giá tri hàng hóa.
• 1561A : Chậu piceza.
• 1561B: Chậu Đài Loan.
• 1561C: Bình picenza.
• 1561D: Chậu mỹ và bệt Mỹ.
• 1561E:Phụ kiện : piceza, vicky, Kendax, Everset, Kajnax, stas

• 1561G:Sen vòi Mỹ.
• 1561H: Gạch .
• 1561J: Bình Kangroo.
• 1561K: Bình Eluxtrolux.

 Tk 1562: Chi phí mua hàng.
+ Tk 155: Thành phẩm.
155.A :Sen vòi HCG
155.B: Phụ kiện Evrest.
2.2.3.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Vũ Thị Tâm – Lớp KT13A - 06 Báo cáo tổng hợp
19

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
Công ty thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế toán, Nghị
định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh,
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và Chế độ kế toán; áp dụng
hình thức nhật ký chung.
− Hình thức sổ sách áp dụng trong công ty : Công ty áp dụng theo hình
thức nhật ký chung
- Công nghệ thông tin ngày càng phát triển,để giúp kế toán làm sổ sách
được gọn nhẹ công ty đã đưa vào sử dụng phần mềm kế toán : WEEKEND
SQ2.0
- Màn hình hệ thống phần mềm kế toán chuyên dụng: WEEKEND SQ2.0
Vũ Thị Tâm – Lớp KT13A - 06 Báo cáo tổng hợp
20

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
Sơ đồ 4 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung.

Vũ Thị Tâm – Lớp KT13A - 06 Báo cáo tổng hợp
21

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
: Nhập số liệu hàng ngày vào phân mềm máy tính
: Tổng hợp lên sổ sách kế toán và kết xuất lên báo cáo.
: Đối chiếu, kiểm tra
Giải thích sơ đồ :
Theo hình thức kế toán nhật ký chung ,hằng ngày căn cứ vào bảng tổng
hợp chứng từ kế toán xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có của từng
nghiệp vụ kinh tế để nhập dữ liệu từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các
phần hành kế toán tương ứng trên phần mềm kế toán.
Vũ Thị Tâm – Lớp KT13A - 06 Báo cáo tổng hợp
Chứng từ
kế toán
Bảng
tổng hợp
chứng từ
kế toán
Phần
mềm kế
toán
-Sổ tổng hợp: nhật ký chung,
sổ cái các loại tài khoản, sổ
tổng hợp doanh thu, sổ tổng
hợp nhập xuất hàng tồn
kho
- Sổ chi tiết: sổ vật tư, hàng
hóa, sổ chi tiết công nợ phải
thu và phải trả.

-Báo cáo tài
chính.
-Báo cáo quản
tri : báo cáo
công nợ, báo
cáo doanh thu
22

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
Theo cách thiết kế và quy trình của phần mềm : WEEKEND SQ2.0
thì các thông tin khi được nhập đầy đủ chính xác vào đúng phần hành kế toán
thì sẽ được tự động kết xuất số liệu vào sổ kế toán tổng hợp và các số, thẻ kế
toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng hoặc theo yêu cầu của cấp trên, kế toán thực hiện các thao
tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính.Việc đối chiếu số liệu tổng hợp và số liệu
chi tiết trên phần mềm luôn đảm bảo tính chính xác, trung thực theo thông tin
đã được nhập trong kỳ.Người làm kế toán thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa
số liệu kế toán với bất kỳ sổ sách kế toán sau khi đã in ra giấy và dễ dàng
chỉnh sửa .
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm khóa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
được in ra giấy A4 đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục bảo quản theo
quy định về sổ kế toán.
2.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo kế toán tài chính của doanh nghiệp phải lập và nộp vào cuối
quý, cuối năm tài chính cho các cơ quan quản lý Nhà nước và cho doanh
nghiệp cấp trên theo quy định. Báo cáo tài chính quý: thời hạn gửi báo cáo kế
toán tài chính quý chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý. Theo Luật
kế toán, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành của
Việt Nam, hệ thống báo cáo kế toán tài chính của doanh nghiệp bao gồm:

Báo cáo tài chính năm:
- Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DN
Vũ Thị Tâm – Lớp KT13A - 06 Báo cáo tổng hợp
23

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
Báo cáo tài chính giữa niên độ: gồm báo cáo tài chính giữa niên độ
dạng đầy đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược.
(1) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (đầy đủ): Mẫu số B01a–DN;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (đầy đủ): Mẫu số B02a–
DN;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (đầy đủ): Mẫu số B03a–DN;
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu số B09a–DN.
(2) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược, gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (tóm lược): Mẫu số B01b–DN;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (tóm lược): Mẫu số
B02b–DN;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (tóm lược): Mẫu số B03b–DN;
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu số B09a–DN.
Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ 6 nguyên tắc quy
định tại Chuẩn mực kế toán số 21 – “Trình bày báo cáo tài chính”: Hoạt động
liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu, tập hợp, bù trừ và có thể so
sánh. Việc thuyết minh báo cáo tài chính phải căn cứ vào yêu cầu trình bày
thông tin quy định trong các chuẩn mực kế toán. Các thông tin trọng yếu phải
được giải trình để giúp người đọc hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của

doanh nghiệp.
Kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức và thực hiện việc lập, trình bày, nộp,
và công khai báo cáo kế toán tài chính theo quy định của pháp luật. Khi doanh
nghiệp nhận được quyết định Thanh tra thuế, Quyết toán thuế của cơ quan
nhà nước, Kế toán trưởng có trách nhiệm tham gia quyết toán, trực tiếp làm
việc, trực tiếp giải trình số liệu, sổ sách.
Vũ Thị Tâm – Lớp KT13A - 06 Báo cáo tổng hợp
24

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
Ngoài ra trong công ty còn một số báo cáo nội bộ : như báo cáo hàng tồn kho,
bảng cáo tổng hợp công nợ, báo cáo kế toán quản trị.
+ Báo cáo tồn kho: được lập vào cuối các tháng và được chuyển về phòng kế
toán để kế toán theo dõi và đối chiếu với sổ chi tiết vật tư hàng hóa.
+ Báo cáo công nợ do kế toán công nợ lập, được lập 3 tháng một lần và
chuyển nên phòng kế toán trưởng để kế toán trưởng xem tình hình công nợ
của công ty với khách hàng và với nhà cung cấp để có kế hoạch thu hồi công
nợ cung như thanh toán với nhà cung cấp.
+ Báo cáo kế toán quản trị : do kế toán tổng hợp lập ra và trình lên kế toán
trưởng.
2.3.TỔ CHỨC MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU TẠI
CÔNG TY .
2.3.1 .Kế toán vốn bằng tiền.
− Kế toán vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong
doanh nghiệp tồn tại dưới hành thức tiền tệ có tính thanh khoản cao nhất ,bao
gồm tiền mặt tại quỹ ,tiền gửi ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển ,với
tính thanh khoản cao ,vốn bằng tiền được dùng để mua bán hàng hóa hoặc
dùng để chi trả chi phí.
− Tiền mặt của công ty bao gồm : Tiền Việt Nam.
− Tiền gửi ngân hàng : Là tất cả các số tiền mà công ty đang gửi tại

ngân hàng : Tiền Việt Nam .
− Vốn bằng tiền được phản ánh ở nhóm TK 111,112.
Do nền kinh tế thị trường hiện thoáng nên công ty Hùng Cường không
sử dụng tiền đang chuyển .
Vũ Thị Tâm – Lớp KT13A - 06 Báo cáo tổng hợp
25

×