Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

luận văn tài chính ngân hàng Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại ngân hàng VPBank- chi nhánh 97 Trần Hưng Đạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.49 KB, 54 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT:
DN: Doanh Nghiệp
NHTM: Ngân hàng thương mại
NPV: Giá trị hiện tại rịng
IRR: Tỷ lệ hồn vốn nội bộ
PP: Thời gian hồn vốn
PI: Tỷ lệ sinh lợi
DN: Doanh nghiệp

SV: Nguyễn Đỗ Chính

Ngân Hàng – K21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong năm 2008 sự khủng hoảng của hệ thống tài chính đã đánh dấu sự suy yếu
của nền kinh tế. Ngân hàng thương mại được coi là huyết mạch, hệ thần kinh của nền
kinh tế, NHTM có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế. Thậm chí nếu
ngân hàng sụp đổ có thể làm cho nền kinh tế cũng đổ vỡ theo.
Nền kinh tế sẽ không thể phát triển được nếu thiếu các hoạt động đầu tư. Hoạt
động đầu tư được coi như chìa khóa tiền để cho sự phát triển. Trong hoạt động đầu tư
thì đầu tư dự án đem lại hiệu quả cao nhất trong đó thẩm định dự án có vai trị cốt yếu
trong đầu tư dự án. Sự thành công của dự án phụ thuộc rất lớn vào cơng tác thẩm định
dự án trong đó việc thẩm định tài chính dự án là quan trọng nhất.
Những năm vừa qua hoạt động đầu tư của NHTM đã được chú trọng xem xét tuy
nhiên chưa đạt được kết quả và sự phát triển tương xứng với nền kinh tế. Chính vì vậy
trong q trình thực tập tại phòng giao dịch của ngân hàng VPBank chi nhánh 97 Trần


Hưng Đạo em đã chọn đề tài: “ Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại
ngân hàng VPBank- chi nhánh 97 Trần Hưng Đạo”
Chuyên đề của em được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng thẩm định tài chính dự án cho vay ở
NHTM
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án cho vay tại
VPBank- Chi nhánh 97 Trần Hưng Đạo.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án cho vay
tại VPBank- Chi nhánh 97 Trần Hưng Đạo.

SV: Nguyễn Đỗ Chính

1

Ngân Hàng – K21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chương 1: Tổng quan về chất lượng thẩm định tài chính dự án
cho vay của NHTM
1.1.Hoạt động cho vay theo dự án của NHTM
Cho vay dự án là một dạng cho vay trung và dài hạn chủ yếu nhất của các ngân hàng
thương mại. Đó là việc các ngân hàng thương mại hỗ trợ các khách hàng có đủ nguồn
lực tài chính thực hiện các dự định đầu tư mà thời gian thu hôi vốn đầu tư vượt quá 12
tháng.
Đây là hoạt động sinh lời cao, đồng thời nó cũng là hoạt động kinh doanh chủ
chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài
sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu nhập của Ngân hàng. Ngân hàng là tổ chức cho
vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà

nước. Vì vậy, có thể nói NHTM hỗ trợ cho sự phát triển của cộng đồng thơng qua việc
cung cấp tín dụng, đáp ứng nhu cầu tài chính của xã hội với một mức lãi suất hợp lý.
Cho vay là chức năng kinh tế cơ bản hàng đầu của các Ngân hàng.
Ngày nay, nền kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu về tín dụng của khách hàng
rất đa dạng và phong phú. Để đáp ứng được những đòi hỏi của thực tiễn, các
NHTM đã cung cấp nhiều loại hình tín dụng khác nhau.
Hoạt động cho vay theo dự án mang lại cho ngân hàng rất nhiều rủi ro tiềm ẩn,
đặc biệt là cho vay trung và dài hạn theo dự án. Tuy nhiên, ngày nay, các ngân hàng
ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho các doanh nghiệp mua sắm trang
thiết bị, xây dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ… đặc biệt là trong các ngành công
nghệ cao. Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và cơng nghệ, để tồn tại và phát
triển nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng cao. Và trong đó thì lại phải nói đến cho
vay theo các dự án. Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định…
nhằm thực hiện dự án nhất định, có thể xin vay ngân hàng. Một trong những yêu cầu
của ngân hàng là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư
cũng như q trình thực hiện dự án (sản xuất kinh doanh). Thẩm định dự án là điều
kiện để ngân hàng quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng hoàn trả của
doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Đỗ Chính

2

Ngân Hàng – K21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặc điểm của loại hình này là có số vốn cho vay lớn, thời gian cho vay dài, chịu
nhiều biến động và do đó có độ rủi ro cao. Và cũng do đặc điểm này mà ngân hàng
thường địi hỏi phải có bảo lãnh, theo đó ngân hàng có thể thu hồi khoản vay từ tổ

chức bảo lãnh khi khách hàng khơng có đủ khả năng trả nợ. Đồng thời việc cho vay
đòi hỏi sự tham gia của một số tổ chức tài chính khác nhằm chia sẻ rủi ro. Tuy nhiên
trong điều kiện kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các ngân hàng và các tổ chức tín
dụng khác ngày càng gay gắt. Vì thế, để Ngân hàng thắng trong cuộc cạnh tranh giành
khách hàng này, ngân hàng sẽ phải tính đến biện pháp cho vay mà không cần bảo lãnh.
Nhưng đây là một vấn đề rất khó khăn và nan giải.
Vậy để ngân hàng vừa tăng được khả năng cạnh tranh mà vẫn bảo đảm cho
khoản thu nhập xứng đáng và bảo đảm an tồn vốn thì ngân hàng phải có những dự án
tốt. Ngày nay, trong quản trị hoạt động Ngân hàng thương mại, các ngân hàng đều chú
trọng tới việc làm giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra với các dự án cho vay đầu tư.
Quá trình cho vay của một dự án thường gồm nhiều khâu: từ thẩm định, xét duyệt,
quyết định cho vay tới kiểm tra sử dụng vốn vay và theo dõi, xử lý thu hồi nợ sau khi
cho vay. Trong đó, các Ngân hàng thương mại thường xem giai đoạn trước khi cho
vay - giai đoạn phân tích tín dụng, thẩm định dự án - là quan trọng nhất. Kết qủa của
khâu này sẽ mang tính quyết định đối với một khoản cho vay. Đặc biệt, thẩm định dự
án chính là khâu mà ngân hàng phải quan tâm hàng đầu để đảm bảo tránh được các rủi
ro của một khoản cho vay, tạo sự an toàn và lành mạnh trong hoạt động của ngân
hàng.
1.2.Thẩm định tài chính dự án trong cho vay của NHTM
1.2.1.Thẩm định dự án trong hoạt động cho vay:
1.2.1.1.Khái niệm:
Thẩm định dự án là việc tổ chức xem xét một cách khách quan có khoa học và
tồn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới việc đầu tư cũng
như tính khả thi của một dự án để ra quyết định về đầu tư và cho phép đầu tư. Thẩm
định dự án là một khâu quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị cho vay,có ý nghĩa quyết
định tới giai đoạn sau của chu kỳ dự án. Vì vậy kết quả thẩm định phải độc lập với tất

SV: Nguyễn Đỗ Chính

3


Ngân Hàng – K21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cả những ý kiến chủ quan cho dù đến từ bất kỳ phía nào.
Thẩm định dự án là rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và toàn
diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả
cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư.
Đối với các nhà tài trợ- tổ chức cho vay: Thẩm định tài chính dự án là một quá
trình thực hiện bằng kỹ thuật phân tích dự án đã được thiết lập trên cơ sở những chuẩn
mực nhằm rút ra những kết luận làm căn cứ quyết định cho khách hang vay vốn đầu tư
dự án.
1.2.1.2.Mục tiêu của thẩm định dự án:
Một dự án, qua thẩm định, được chấp nhận và cấp giấy phép đầu tư, phải được
xem xét và đánh giá trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, phù hợp với mục
tiêu phát triển kinh tế quốc gia và đáp ứng các lợi ích kinh tế – xã hội của đất nước.
Thẩm định dự án nhằm thực hiện sự điều tiết của Nhà nước trong đầu tư, bảo
đảm sự cân đối giữa lợi ích kinh tế – xã hội của quốc gia và lợi ích của chủ đầu tư.
Thẩm định dự án được thực hiện theo chế độ thẩm định của Nhà nước đối với
các dự án có hoặc khơng có vốn đầu tư của đất nước; phù hợp với pháp luật Việt Nam
và thông lệ quốc tế.
-Giúp chủ đầu tư, các cấp ra quyết định đầu tư và cấp giấy phép đầu tư lựa chọn
phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt lợi ích kinh tế – xã hội
mà dự án mang lại.
- Quản lý quá trình đầu tư dựa vào chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của Nhà
nước, quy họach phát triển ngành và địa phương từng thời kỳ.
-Thực thi luật pháp và các chính sách hiện hành.
- Lựa chọn phương án khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất
nước.

- Góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
-Thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
- Bảo đảm nhịp độ tăng trưởng kinh tế đề ra trong chiến lược phát triển kinh tế –
xã hội của đất nước.
Tóm lại mục đích của thẩm định dự án là nhằm phát hiện ngăn chặn những dự án
xấu, khơng bỏ sót dự án tốt trong quy luật ngày càng khan hiếm các nguồn lực.

SV: Nguyễn Đỗ Chính

4

Ngân Hàng – K21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thông qua thẩm định dự án Ngân hàng có được cái nhìn tổng qt nhất về chủ
đầu tư và về dự án. Về chủ đầu tư Ngân hàng đánh giá được năng lực pháp lý, năng
lực tài chính, trình độ, tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại của chủ dự án. Còn về dự
án, Ngân hàng đánh giá một cách toàn diện một dự án về các mặt : kỹ thuật, hiệu quả
tài chính, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và phân phối xuất phát từ quan điểm của
nhà đầu tư, nhà tài trợ vốn hay quan điểm của cả nên kinh tế.
1.2.1.3. Cơ sở pháp lý thẩm định dự án:
* Theo “ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng” ban hành kèm theo Nghị định
của chính phủ số 52/1999/NĐ - CP, ngày 08/7/1999.
* “Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” ban hành kèm
theo Quyết định số 324/1998/QĐ- NHNN ngày 30/9/1998 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước.
* Theo Nghị định của Chính phủ số 12/2000/NĐ-CP, ngày 05/5/2000 về “Sửa
đổi, bổ sung một số điều của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, ban hành kèm theo
Nghị định của Chính phủ số 52/1999/NĐ-CP, ngày 08/7/1999.

* Theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, sửa đổi ngày 20/5/1998.
* Theo Nghị định của Chính phủ số 51/1999/NĐ - CP, ngày 8/7/1999 về “
Quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước ”( sửa đổi ), số
03/1998/QH 10.
* Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, ngày9/6/2000 (Sửa đổi
từ: 1987,1990,1992).
* Theo Nghị định của Chính phủ số 24/2000/NĐ-CP, ngày 31/7/2000 về “Quy
định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”.
* Theo Thông tư của Bộ Kế họach và Đầu tư số 12/2000/ TT- BKH, ngày
15/9/2000 về “Hướng dẫn họat động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”.
* Theo Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế
quản lý tài chính và hạch tốn kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước.
* Theo Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày20/4/1999 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung Quy chế quản lý tài chính và hạch tốn kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà
nước ban hành kèm theo Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ.

SV: Nguyễn Đỗ Chính

5

Ngân Hàng – K21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài
chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
* Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ tài
chính về việc ban hành chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp.
* Thơng tư số 58/2002/TT-BTC ngày 28/6/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn

Quy chế tài chính của cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
* Quyết định số 1141-TC/QĐ/CCĐKT ngày 01/2/1995 của Bộ tài chính ban
hành chế độ kế toán đối với doanh nghiệp.
* Căn cứ định mức kinh tế kỹ thuật theo từng ngành nghề, từng vật ni cây
trồng do các cơ quan có chức năng ban hành.
* Các văn bản khác có liên quan ...
Các văn bản trên đây được thay đổi, bổ sung theo tưng thời điểm nhất định tuy
theo từng thời kỳ. Do đó khi tiến hành thẩm định phải căn cứ vào tính hiệu lực của các
văn bản có liên quan để thẩm định .
1.2.1.4.Nội dung thẩm định dự án:
Giới thiệu về dự án:
• Tên dự án.
• Tên doanh nghiệp.
• Địa điểm thực hiện.
• Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
• Đơn đăng ký kinh doanh.
• Người đại diện
• Người được uỷ quyền(nếu có).
• Tài khoản tiền gửi, tiền vay.
• Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh.
• Tổng mức vốn đầu tư của dự án.
• Tiến độ triển khai thực hiện.
Thẩm định tư cách pháp lý của chủ đầu tư.
• Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự:

SV: Nguyễn Đỗ Chính

6


Ngân Hàng – K21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Đối tượng đầu tư.
• Điều kiện thành lập doanh nghiệp.
• Ngành nghề sản xuất kinh doanh.
• Năng lực cán bộ quản lý của chủ đầu tư.
Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư:
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính cuả doanh nghiệp, có thể sử
dụng thơng tin kế tốn trong nội bộ doanh nghiệp là nguồn thơng tin quan trọng nhất
được hình thành thơng qua việc xử lý các báo cáo kế tốn chủ yếu sau:
• Bảng cân đối kế tốn 2 năm liền kề.
• Báo cáo kết quả kinh doanh hai năm liền kề.
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
• Thuyết minh báo cáo tài chính có liên quan.
• Báo cáo lợi nhuận giữ lại.
• Báo cáo kiểm tốn.
Thẩm định mục tiêu dự án.
• Lĩnh vực mà dự án.
• Địa bàn mà dự án
Thẩm định thời hạn Thẩm định biện pháp bảo đảm nợ vay.
Kết luận và đề xuất sau thẩm định.
1.2.2. Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay:
1.2.2.1.Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án:
Trong q trình thẩm định dự án, Ngân hàng phải thẩm định trên nhiều phương
diện khác nhau để đánh giá dự án một cách khách quan trước khi đưa ra quyết định
cho vay hay không. NHTM với tư cách là người cho vay, tài trợ cho dự án đặc biệt
quan tâm đến khía cạnh thẩm định tài chính dự án, nó có ý nghĩa quyết định trong các
nội dung thẩm định. Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng

thương mại và đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng.
Thành công của một ngân hàng tùy thuộc chủ yếu vào thực hiện kế hoạch tín
dụng và chính sách cho vay của ngân hàng. Trong các hoạt động cho vay của ngân

SV: Nguyễn Đỗ Chính

7

Ngân Hàng – K21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng thì cho vay theo dự án được ngân hàng đặc biệt quan tâm vì nó địi hỏi vốn lớn
thời hạn kéo dài và rủi ro cao nhưng lợi nhuận. Với vô số rủi ro khác nhau khi cho vay
nói chung và cho vay theo dự án nói riêng, xuất phát từ nhiều yếu tố có thể dẫn đến
việc khơng chi trả được nợ khi đến hạn. Do đó để quyết định có chấp nhận cho vay
hay không, ngân hàng cần phải coi trọng phân tích tín dụng nói chung và thẩm định tài
chính dự án nói riêng. Thơng qua việc thẩm định ngân hàng có thể đánh giá một cách
khách quan, tồn diện về dự án , cơ cấu nguồn vốn và tình hình sử dụng nguồn vốn,
hiệu quả tài chính dự án mang lại cũng như khả năng trả nợ của dự án.
Với mục tiêu hoạt động là an toàn và sinh lời, vì vậy ngân hàng chỉ cho vay đối
với các dự án có hiệu quả tài chính, đem lại lợi nhuận và nguồn để trả nợ. Có như vậy
ngân hàng mới có thể thu hồi được gốc và lãi, các khoản vay mới bảo đảm từ ngân
hàng mới có thể tiếp tục đầu tư cho các dự án khác.
Ngân hàng thu lợi chủ yếu nhờ hoạt động cho vạy. Vì vậy mỗi một khoản tín
dụng được cấp ra nhất thiết phải mang lại hiệu quả, điều đó đồng nghĩa với việc bảo
đảm cho hoạt động của ngân hàng được an toàn và hiệu quả. Việc đánh giá khả năng
hoàn trả gốc và lãi các khoản vay buộc các ngân hàng phải tiến hành thẩm định dự án
trên mọi phương diện kỹ thuật, thị trường, tổ chức quản lý, tài chính …. Trong đó
thẩm định tài chính dự án là quan trọng nhất.

Một dự án đòi hỏi một lượng vốn lớn, thời gian dài nó vượt q khả năng tài
chính của doanh nghiệp. Do đó họ phải huy động nguồn vốn từ phía ngân hàng. Đối
với ngân hàng, cho vay là hoạt động chủ đạo, khả năng sinh lời cao và chứa nhiều rủi
ro. Vì vậy việc thẩm định tài chính dự án để ngân hàng đưa ra quyết định tài trợ của
mình. Có thể nói thẩm định tài chính dự án là nội dung quan trọng nhất và phức tạp
nhất trong q trình thẩm định dự án. Nó địi hỏi sự tổng hợp tất cả các chỉ số tài
chính, những chỉ tiêu để đánh giá. Những chỉ tiêu này sẽ là thước đo quan trọng hàng
đầu giúp ngân hàng đưa ra quyết định cuối cùng của mình là cho vay hay khơng. Cơng
tác thẩm định tài chính dự án giúp cho ngân hàng:
Có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả vốn đầu tư cũng như
khả năng hồn vốn của dự án từ đó xác định khả năng trả nợ của chủ đầu tư.
Ngân hàng có thể dự đốn được những rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng tới quá
trình triển khai thực hiện dự án. Từ đó ngân hàng có thể đưa ra các biện pháp khắc

SV: Nguyễn Đỗ Chính

8

Ngân Hàng – K21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phục những rủi ro đảm bảo tính khả thi của dự án.
Ngân hàng tạo ra các căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đúng
đối tượng và tiết kiệm vốn đầu tư trong quá trình thực hiện dự án.
Ngân hàng rút ra kinh nghiệm trong cho vay để thực hiện và phát triển có chất
lượng hơn. Xuất phát từ tính thiết thực, tính hiệu quả của cơng tác thẩm định tài chính
dự án.
Tuy nhiên để làm tốt cơng tác thẩm định tài chính dự án trước hết cần phải hiểu
rõ những nội dung của thẩm định tài chính dự án.

1.2.2.2.Nội dung thẩm định tài chính dự án:
Thẩm định tổng mức vốn đầu tư:
Đây là nội dung quan trọng đầu tiên cần xem xét khi tiến hành phân tích tài chính
dự án. Việc thẩm định xác định chính xác tổng mức vốn đầu tư có ý nghĩa rất quan
trọng đối với tính khả thi của dự án.
Dưới giác độ của một dự án, vốn đầu tư là tổng số tiền được chi tiêu để hình
thành nên các tài sản cố định và tài sản lưu động cần thiết. Những tài sản này sẽ được
sử dụng trong việc tạo ra doanh thu, thu nhập suốt vịng đời hữu ích của dự án. Thẩm
định vốn đầu tư là việc phân tích và xác định nhu cầu vốn đầu tư cần thiết dành cho
một dự án.
Đặc điểm của các dự án thường là yêu cầu một lượng vốn lớn và sử dụng trong
một thời gian dài. Ngân hàng cần phải thẩm định trước khi cho vay bởi sai lầm trong
việc xác định nhu cầu vốn đầu tư của dự án có thể dẫn đến tình trạng lãng phí vốn lớn,
gây khó khăn trong hoạt động đầu tư cũng như hoạt động vận hành kết quẩ đầu tư sau
này. Vì vậy việc xác định hợp lý tối đa tổng mức vốn đầu tư của một dự án là cần thiết
đối với ngân hàng. Tổng mức vốn đầu tư của dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết
để thiết lập và đưa vào dự án hoạt động. Tổng mức vốn này được chia làm 2 loại: Vốn
đầu tư tài sản cố định và vốn lưu động ban đầu:
• Vốn đầu tư vào tài sản cố định bao gồm đầu tư vào trang thiết bị, dây chuyền
sản xuất. Loại này thường chiếm tỷ trọng lơn trong tổng số vốn đầu tư cho dự án
• Vốn lưu động ban đầu bao gồm vốn đầu tư tải sản lưu động ban đầu nhằm đảm
bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện kỹ thuật dự tính.
Nó bao gồm ngun vật liệu, điện nước, nguyên liệu, phụ tùng, tiền lương…

SV: Nguyễn Đỗ Chính

9

Ngân Hàng – K21



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thẩm định dòng tiền của dự án:
Việc thực hiện chỉ tiêu này được thực hiện thơng qua việc thẩm định các báo cáo
tài chính dự tính cho từng năm hoặc từng giai đoạn của đời dự án. Để thẩm định được
dòng tiền của dự án cần phải hiểu giá trị thời gian của tiền và khả năng sinh lời của tiền.
• Thẩm định dịng tiền vào của dự án: Dòng tiền vào của dự án được hiểu là dịng
tiền sau thuế mà doanh nghiệp có thể thu hồi để tái đầu tư vào một dự án khác. Nó
chính là các khoản thu của dự án vi vậy nó mang dấu dương. Các khoản phải thu của
dự án thường được tính theo năm và được đưa vào kế hoạch sản xuất tiêu thụ hàng
năm của dự án để xác định.Thẩm định bước này để xác định khả năng tiêu thụ sản
phẩm, giá cả của sản phẩm bán ra, dựa vào định hướng phát triển của ngành nghề và
dự báo ảnh hưởng của các yếu tố môi trường.
• Thẩm định dịng tiền ra của dự án: Được thể hiện thơng qua các chi phí của
dự án nên mang dấu âm. Dòng tiền ra liên quan đến các chi phí đầu tư cho tài sản
cố định, cho xây dựng và mua sắm. Các chỉ tiêu tính chi phí cũng được tính theo
từng năm trong suốt vịng đời dự án. Việc tính chi phí sản xuất, dịch vụ được dựa
trên kế hoạch sản xuất hàng năm, kế hoạch khấu hao, kế hoạch trả nợ của dự án.
Khi thẩm định cần xem xét kỹ yếu tố khấu hao bởi khấu hao là một yếu tố của chi
phí sản xuất nên nó ảnh hưởng đến lợi nhuận, mức thuế thu nhập phải nộp hàng
năm của doanh nghiệp. Nếu khấu hao tăng, lợi nhuận giảm và thuế thu nhập doanh
nghiệp giảm và ngược lại. Do vậy xác định mực khấu hao có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng trong phân tích tài chính dự án.
• Thẩm định dịng tiền của dự án: Trên cơ sở số liệu dự tính về dịng tiền vào và
dịng tiền ra từng năm có thể dự tính mức lãi lỗ hàng năm của dự án. Đối với NHTM
nó là cơ sở về mặt tài chính để đánh giá dự án một cách chính xác. Trong thẩm định tài
chính dự án, việc thẩm định dịng tiền dự án có thể coi là khó nhất. Thẩm định tài
chính dự án quan tâm tới dòng tiền vào- ra của dự án. Đảm bảo cân đối thu chi là mục
tiêu quan trọng của phân tích tài chính dự án. Thẩm định dịng tiền hay chính là chi phí
của dự án, trong việc tính tốn chi phí cũng cần phải tính đến yếu tố chi phí cơ hội.

Khi tính tốn các khoản chi cho máy móc thiết bị cũng cần phải tính đến vốn ln
chuyển cần cho vận hành cơng trình đầu tư. Các chi phí chìm sẽ khơng được tính đến
trong phân tích, nó khơng coi là chi phí để đưa vào dịng tiền, bởi nó là chi phí mà chủ

SV: Nguyễn Đỗ Chính

10

Ngân Hàng – K21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dự án bỏ ra dừ dự án có được chấp nhận hay khơng
Thẩm định khả năng trả nợ của dự án:
Kế hoạch trả nợ của dự án được xây dựng trên cơ sở phương án nguồn vốn và
điều kiện vay nợ của từng nguồn. Nó được chủ đầu tư đưa ra trong giai đoạn lập dự án,
khi mà nhiều điều kiện vay trả nợ cụ thể chưa được khẳng định cịn mang tính chủ
quan dựa trên những dự định. Ngân hàng khi thẩm định sẽ xem xét tính hợp lý của kế
hoạch trả nợ này. Việc xem xét này được thể hiện qua bảng cân đối thu chi và tỷ số
khả năng trả nợ của dự án:
Nguồn trả nợ hàng năm của dự án
Nợ phải trả hàng năm(gốc, lãi)
Tỷ số khả năng trả nợ của dự án được so sánh với mức quy định chuẩn. Mức này

Tỷ số khả năng trả nợ của dự án

=

được xác định theo từng ngành nghề. Dự án được đánh giá có khả năng trả nợ khi tỷ số
khả năng trả nợ của dự án phải đạt mức quy định chuẩn. Nguồn thu của dự án phải

đảm bảo phù hợp với kế hoạch trả nợ ngân hàng. Tính tốn chỉ tiêu nhằm đưa ra kỳ
hạn cũng như việc thu hồi khoản nợ sao cho không lớn hơn thời hạn tồn tại của dự án.
Trên cơ sở đó hai bên thỏa thuận nguồn trả nợ, hình thức trả nợ, lãi suất cho vay, thời
hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ.
Thẩm định độ nhạy của dự án:
Thẩm định độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài
chính của dự án khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Khi tính độ nhạy
của dự án người ta thường cho các yếu tố đầu vào biến đổi 1% để xem xét NPV, IRR
thay đổi bao nhiêu% và quan trọng hơn là phải xác định được xu thế và mức độ thay
đổi của các yếu tố ảnh hưởng. Các bước của phương pháp này:
Xác định yếu tố dễ bị thay đổi do ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài như giá
cả sản phẩm, sản lượng, tỷ giá…
Đo lường % thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính do sự thay đổi của các
yếu tố.
Cách xác định độ nhạy của dự án =
% thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án
% thay đổi của các yếu tố đầu vào gây ra sự thay đổi đó
Chỉ số độ nhạy thường mang dấu âm, trị tuyệt đối của chỉ số càng lớn thì độ rủi
=

SV: Nguyễn Đỗ Chính

11

Ngân Hàng – K21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ro càng lớn. Phân tích độ nhạy giúp cho nhà đầu tư và nhà cung cấp tín dụng khoanh
được hành lang an tồn cho hoạt động của dự án. Việc đánh giá độ an toàn về mặt tài

chính của dự án thì việc đánh giá kết quả của dự án trong trường hợp tốt nhất, xấu
nhất và so sánh các trường hợp dự tính cũng rất cần thiết.
Ưu điểm:
Phân tích độ nhạy là một quy trình rất hữu ích để nhận diện các biến số mà
những thay đổi của chúng có thể gây ra tác động lớn đến NPV của một dự án. Nó cho
phép người ra quyết định tính tốn được những hậu quả của sự ước tính sai lầm và ảnh
hưởng của chúng đối với NPV. Vì vậy quá trình này nhấn mạnh sự cần thiết phải cải
tiến phương pháp đánh giá và tiến hành những hoạt động nhằm giảm tính khơng chắc
chắn liên quan đến những biến số chủ yếu.
Nhược điểm:
Các giá trị của biến số được đưa ra dựa trên những phán đốn mang tính chủ
quan rất cao, mặc dù người ta có thể biện luận rằng mức độ kỳ vọng được nhận xét là
rất tốt. Song rõ ràng là cần phải đánh giá các biến số dưới trạng thái hai cực cộng thêm
phần ước lượng chủ quan để phân tích.
Sự phân tích khảo sát độ nhạy của NPV với nhiều biến số khác nhau, mỗi biến số
tại một thời điểm bỏ qua mối quan hệ bên trong giữa các biến số khi chúng cùng tác
động vào một đối tượng. Vì vậy khi phân tích cần phải điều chỉnh tùy theo những dự
báo bi quan và lạc quan chỉ rõ viễn cảnh mà trong đó mức kết hợp của tất cả các biến
số liên quan được dự báo. Những kết quả về phân tích độ nhạy khơng đem lại cho
người ra quyết định một giải pháp rõ ràng đối với vấn đề lựa chọn dự án.

1.3. Chất lượng thẩm định tài chính dự án của NHTM
1.3.1.Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án:
• Chất lượng thẩm định tài chính dự án là xem xét dự án đó có đáp ứng tốt nhất
những yêu cầu của ngân hàng, thông qua các chỉ tiêu như quy trình thẩm định
có khoa học và tồn diện khơng, thời gian thẩm định nhanh hay chậm, chi phí
thẩm định cao hay thấp, việc lựa chọn các phương pháp thẩm định có phù hợp
hay khơng. Chất lượng thẩm định tài chính dự án được đánh giá thơng qua việc
tính tốn và xác định nhiều loại chỉ tiêu khác nhau. Vì vậy chất lượng thẩm
định tài chính dự án muốn có được sự phản ánh trung thực, chính xác thì phải


SV: Nguyễn Đỗ Chính

12

Ngân Hàng – K21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiên cứu rõ nội dung, ý nghĩa, nguyên tắc sử dụng, ưu nhược điểm của các
chỉ tiêu.
• Thẩm định dự án được coi là có chất lượng khi quá trình xem xét đánh giá,
cũng như phân tích các dữ liệu dựa trên hồ sơ của chủ dự án trình lên. Ngân
hàng thương mại có thể phát hiện ra được những điểm chưa phù hợp mà chủ
đầu tư khơng phát hiện ra hay cố tình khơng phát hiện ra. Từ đó có thể thuyết
phục chủ đầu tư có kế hoạch thay đổi dự án của mình cho phù hợp. Cùng với
việc đưa ra quyết định hợp lý, chính xác ngân hàng sẽ chỉ tài trợ cho những dự
án khả thi và có khả năng đảm bảo an tồn vốn tài trợ của ngân hàng.
• Một dự án đạt hiệu quả về mặt tài chính khi dự án đó đã thẩm định phải có khả
năng trả nợ cả gốc và lãi theo dự kiến, thời gian thẩm định nhanh, có hiệu quả
về mặt xã hội, rủi ro tín dụng thấp, khơng phát sinh khoản nợ khó địi, quá hạn.
Do đó nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án là nhiệm vụ quan trọng
của mỗi ngân hàng nó địi hỏi phải được làm thường xun nghiêm túc và khoa
học.
1.3.2.Các chỉ tiêu trong thẩm định tài chính dự án:
Một dự án được đánh giá là tốt khi dự án đó phải tạo ra mức lợi nhuận tuyệt đối,
tỷ suất sinh lời cao, ít nhất phải cao hơn tỷ suất lãi vay hoặc suất sinh lời mong muốn
hoặc suất chiết khấu bình quân ngành, thị trường; Khối lượng và doanh thu hòa vốn
thấp và dự án phải nhanh chóng thu hồi lại vốn. Vì vậy người ta đã xây dựng đưa ra
cac chỉ tiêu:

• Giá

trị hiện tại rịng(NPV) :Giá trị hiện tại ròng là chênh lệch giữa giá trị của

các dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu tư bỏ ra được hiện
tại hóa ở mức 0. Do vậy, chỉ tiêu này phản ánh giá trị tăng thêm khi NPV>0 hoặc giảm
đi khi NPV=0. Cơng thức tính tốn giá trị hiện tại dòng NPV như sau:

NPV = C0+

C3
Cn
C1
C2
+
+
+ ... +
(1 + r ) (1 + r ) 2 (1 + r ) 3
(1 + r ) n

Trong đó:
NPV là giá trị hiện tại ròng
C0 là vốn đầu tư ban đầu vào dự án, nó là luồng tiền ra nên mang dấu âm
C1,C2,….,Cn là các luồng tiền dự tính dự án mang lại các năm 1,2,…,n;
r là tỷ lệ chiết khấu phù hợp của dự án.
SV: Nguyễn Đỗ Chính

13

Ngân Hàng – K21



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phương pháp giá trị hiện tại ròng được xây dựng dựa trên những giả định có thể
xác định được tỷ suất chiết khấu thích hợp để tìm ra giá trị tương đương với thời điểm
hiện tại của một khoản tiền trong tương lai.
Ngân hàng khi cho vay thường chỉ quan tâm đến vấn đề trả gốc và lãi của DN.
Tuy nhiên khi thẩm định dự án DN thường đưa ra tỷ lệ chiết khấu cao để NPV>0. Vì
vậy, ngân hàng cần thẩm định NPV để xác định việc dự tính tỷ lệ chiết khấu của DN
có hợp lý hay khơng. Với tỷ lệ chiết khấu hợp lý đó thì NPV>0 sẽ giúp cho ngân hàng
khẳng định việc cho vay là có hiệu quả.
Ưu điểm của NPV là tính trên dịng tiền và xem xét đến giá trị thời gian của tiền,
xét đến qui mô dự án và thỏa mãn yêu cầu tối đa hóa lợi nhuận, phù hợp với mục tiêu
hoạt động của ngân hàng.
Nhược điểm của NPV là chỉ tiêu này chỉ cho biết quy mô mà không cho biết thời
gian nhanh hay chậm. và lãi suất đo lường chi phí cơ hội của vốn bằng lãi suất thị
trường, cho nên việc giữ nguyên một tỷ lệ chiết khấu cho cả thời kỳ hoạt động của dự
án là không hợp lý. Không thấy được giá trị lợi ích từ một đồng vốn đầu tư. Vì vậy sự
kết hợp các chỉ tiêu khác vẫn là điều cần thiết khi tiến hành thẩm định dự án trong điều
kiện thực tế.


Tỷ lệ hồn vốn nội bộ(IRR): Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết khấu

mà tại đó giá trị hiện tại rịng của dự án bằng 0. Hay đó chính là tỷ lệ sinh lời tối thiểu
của dự án. Mỗi phương án đầu tư đem ra phân tích đánh giá cần được tính IRR.
Phương án được lựa chọn là phương án có IRR lớn tỷ lệ chiết khấu.
NPV ( k − k

)


1
2
1
Cách xác định: IRR = k 1 + NPV + NPV
1
2

Trong đó:
k1 là lãi suất chiết khấu ứng với NPV1 dương gần tới 0
k2 là lãi suất chiết khấu ứng với NPV2 âm gần tới o
NPV1 là giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất chiết khấu k1
NPV2 là giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất chiết khấu k2
Chỉ tiêu IRR phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, chưa tính đến chi phí cơ hội
của vốn đầ tư. Nếu chiết khấu dòng tiền theo IRR, PV sẽ bằng đầu tư ban đầu. Từ đó
ta có tiêu chuẩn lựa chọn dự án:

SV: Nguyễn Đỗ Chính

14

Ngân Hàng – K21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
IRRIRR=r dự án được lựa chọn hay bị loại tùy thuộc vào yêu cầu khác
IRR>r dự án là độc lập sẽ lựa chọn còn dự án là xung khắc sẽ lựa chọn dự án
nào có IRR lớn nhất.
Ưu điểm: Có tính đến giá trị của tiền theo thời gian và cho biết khả năng sinh

lời cảu dự án tính bằng tỷ lệ phần trăm vì vậy thuận tiện cho việc so sánh các cơ
hội đầu tư.
Nhược điểm: IRR có thể cho kết quả sai lệch nếu có hai hoặc nhiều dự án loại trừ
nhau đem so sánh vì IRR khơng xét đến quy mơ dự án. Do khơng tính tốn trên cơ sở
chi phí vốn của dự án, phương pháp IRR có thể dẫn đến nhận định sai về khả năng
sinh lời của dự án. Phương pháp IRR có thể gặp vấn đề đa giá trị và có thể mâu thuẫn
với phương NPV khi chi phí vốn thay đổi.


Thời gian hồn vốn(PP): Thời gian hoàn vốn của một dự án là một

trong các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá giá trị kinh tế của dự án. Thời gian
hoàn vốn của một dự án là độ dài thời gian để thu hồi toàn bộ khoản đầu tư ban đầu.
Cho nên, thời gian thu hồi vốn của một dự án càng ngắn càng tốt để tránh những biến
động rủi ro.

Cách xác định:
Thời gian thu hồi vốn

=

Tổng vốn đầu tư
Doanh thu bình quân hàng năm

PP phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư vào dự án, nó cho biết sau bao lâu thì
dự án thu hồi đủ vốn đầu tư. PP cho biết khả năng tạo thu nhập của dự án từ thực hiện
cho đến khi thu hồi đủ vốn.
Dự án được chấp nhận khi PP của dự án nhỏ hơn hoặc bằng PP tiêu chuẩn.
Ưu điểm: là đơn giản dễ nhìn thấy và hữu ích đối với các dự án có mức độ rủi ro
cao, thu hồi vốn nhanh.

Nhược điểm: Khơng tính đến giá trị thời gian của tiền, khơng chú ý tới các dự án
có tính chất chiến lược, dự án dài hạn. yếu tố rủi ro của các luồng tiền trong tương lai
khơng được xem xét.


Khả năng sinh lợi(PI): Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ số lợi ích- chi

SV: Nguyễn Đỗ Chính

15

Ngân Hàng – K21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phí, là tỷ lệ giữa giá trị hiện tại của các luồng tiền dự án mang lại và giá của đầu tư ban
đầu. Chỉ tiêu này phản ánh 1 đơn vị đầu tư sẽ mang lại bao nhiêu đơn vị giá trị. Nếu
PI>1 có nghĩa là dự án mang lại giá trị cao hơn chi phí và khi đó có thể chấp nhận
được.
Cách xác định:

PI =

PV
P

Trong đó:
PV là thu nhập rịng hiện tại
P là vốn đầu tư ban đầu
Với PV= NPV+P

Theo tiêu chuẩn PI thì mỗi phương án đầu tư đem ra xem xét cần phải tính chỉ số
PI. Phương án được chọn là phương án có PI > 1 nếu là phương án độc lập. Cịn nếu
là phương án loại bỏ thì cịn phải chọn thêm PI lớn nhất.
1.4.Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính dự án:
Chất lượng thẩm định tài chính dự án đàu tư bị ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ
quan và nhân tố khách quan. Nhân tố chủ quan là nhân tố thuộc về nội bộ ngân hàng
mà ngân hàng có thể kiểm sốt, điều chỉnh. Nhân tố khách quan là những nhân tố bên
ngồi mơi trường tác động. Việc đưa ra xem xét đánh giá các nhân tố đó là rất cần thiết
đối với ngân hàng trong việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm
định tài chính dự án.
1.4.1..Nhân tố chủ quan:


Con người: Con người đóng vai trị quan trọng mang tính quyết định

đến chất lượng thẩm định tài chính dự án nói riêng và chất lượng thẩm định dự án nói
chung. Kết quả thẩm định tài chính dự án là kết quả của quá trình đánh giá dự án về
mặt tài chính theo nhận định chủ quan của con người bởi vì con người là chủ thể trực
tiếp tổ chức và thực hiện hoạt động tài chính theo phương pháp kỹ thuật của mình.
Mọi nhân tố khác khơng có ý nghĩa nếu như cán bộ thẩm định khơng đủ trình độ và
phương pháp làm việc khoa học nghiêm túc.
Thẩm định tài chính dự án là một cơng việc hết sức phức tạp, tinh vi nó khơng
đơn giản chỉ là việc tính tốn theo cơng thức cho sẵn địi hỏi cán bộ thẩm định phải hội
tụ đươc các yếu tố: kiến thức, kinh nghiệm, năng lực, và phẩm chất đạo đức.

SV: Nguyễn Đỗ Chính

16

Ngân Hàng – K21



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngân hàng với tư cách là người cho vay đồng thời là người phân tích tín dụng
nên sẽ phải chịu trách nhiệm chính về chất lượng các khoản tín dụng. Tuy nhiên khơng
một ngân hàng nào mong muốn đương đầu với các khoản nợ quá hạn, nợ khó địi vì
vậy ngân hàng phải tổ chức cơng tác thẩm định một cách chính xác chặt chẽ. Điều đó
có nghĩa là ngân hàng phải có đội ngũ cán bộ thẩm định có kiến thức sâu rộng về
nghiệp vụ, am hiểu lĩnh vực cho vay, đầu tư và các vấn đề liên quan đến dự án, đến
hoạt động của doanh nghiệp.


Thơng tin: Trong thời đại bùng nổ thơng tin như hiện nay, việc thu thập

thông tin về khách hàng để phục vụ cho việc thẩm định không phải là vấn đề khó khăn
mà là làm sao để các nguồn thơng tin là đầy đủ và chính xác kịp thời. Chất lượng và sự
đầy đủ thông tin này một phần phụ thuộc vào việc lập, thẩm định dự án của chủ đầu tư
và cung cấp thông tin của các chủ thể liên quan khác. Một phần phụ thuộc vào khả
năng của ngân hàng trong việc tiếp cận thu thập các nguồn thông tin phục vụ cho công
tác thẩm định tài chính dự án. Bên cạnh đó phương pháp thu thập, xử lý, lưu trữ và sử
dụng thông tin của ngân hàng cũng rất quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng thông tin và khả năng đảm bảo thơng tin cho cơng tác thẩm định tài chính dự án.
Thơng tin chính là nguồn ngun liệu phục vụ cho q trình tác nghiệp của cán bộ
thẩm định. Do đó số lượng cũng như chất lượng và tính kịp thời của thơng tin có tác
động rất lớn đến chất lượng thẩm định. Nếu thơng tin khơng chính xác thì mọi q
trình thẩm định từ đầu cho đến cuối đều khơng có ý nghĩa cho dù được sử dụng các
phương pháp hiện đại như thế nào, thơng tin chính xác là điều kiện đưa ra những đánh
giá đúng. Thông tin thiếu không đầy đủ dẫn đến chất lượng thẩm định không tốt hoặc
không thẩm định được nhất là những thông tin khơng cân xứng có thể dẫn đến lựa
chọn đối nghịch, gây rủi ro cho ngân hàng.

Như vậy, thơng tin có vai trị rất quan trọng trong q trình thẩm định tài chính
dự án. Do đó ngân hàng cần quan tâm đến việc thu thập thông tin một cách đầy đủ và
kịp thời, chính xác để phục vụ cơng tác thẩm định tài chính dự án.


Phương pháp và tiêu chuẩn thẩm định : Việc lựa chọn phương pháp

thẩm định cũng rất quan trọng. Đó là việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá, cách thức xử
lý thông tin một cách khoa học, tiên tiến và phù hợp với từng dự án cụ thể giúp cho
cán bộ thẩm định phân tích, tính tốn hiệu quả tài chính dự án nhanh chóng, chính xác

SV: Nguyễn Đỗ Chính

17

Ngân Hàng – K21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dự báo các khả năng có thể xảy ra trong tương lai để tránh được các rủi ro. Trong quá
trình thẩm định việc lựa chọn tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án
cũng rất quan trọng. Việc tính tốn đến giá trị thời gian của tiền trong các tiêu chuẩn
thẩm định tài chính dự án là cực kỳ quan trọng. tiền có giá trị về mặt thời gian, nhiều
dự án có khả thi và hiệu quả khi không xét đến giá trị thời gian của tiền nhưng khi
xét đến giá trị thời gian của tiền thì lại khơng hiệu quả về mặt tài chính. Vì vậy lựa
chọn tiêu chuẩn thẩm định phù hợp sẽ giúp cho hiệu quả thẩm định tài chính dự án
được cao hơn.


Cơng tác tổ chức: Đây là cơng tác địi hỏi tập hợp nhiều hoạt động


khác nhau, liên kết chặt chẽ với nhau đòi hỏi một sự phân công, sắp xếp, quy định
quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận trong quá trình thực hiện. Việc tổ
chức điều hành công tác thẩm định tài chính dự án nếu được xây dựng khoa học, chặt
chẽ phát huy được năng lực, sức sáng tạo của từng cá nhân và sức mạnh tập thể tạo
thành một hệ thống đồng bộ sẽ nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án.
1.4.2.Nhân tố khách quan:
Nhân tố khách quan là những nhân tố từ mơi trường bên ngồi tác động đến chất
lượng thẩm định tài chính dự án.
Nhân tố khác quan bao gồm những áp lực về chính trị, quyền lực, cơ chế chính
sách, pháp luật của nhà nước gây khó khăn cho cơng tác thẩm định tài chính dự án.
Các dự án thường có thời gian dài do đó rủi ro mà các nhân tố khách quan mang lại là
rất khó dự báo như: tình hình kinh tế, chính trị, các cơ chế chính sách, pháp luật của
nhà nước…mà các nhân tố này luôn luôn thay đổi và nằm ngồi tầm kiểm sốt của
ngân hàng. Một nền kinh tế của một quốc gia phát triển thiếu đồng bộ, không ổn định,
chưa phát triển sẽ hạn chế trong việc cung cấp những thơng tin chính xác phục vụ cho
việc thẩm định. Môi trường pháp lý với những khiếm khuyết trong tính hợp lý, đồng
bộ và hiệu lực của các văn bản pháp lý, chính sách quản lý của nhà nước đều tác động
xấu đến chất lượng thẩm định tài chính dự án cũng như kết quả hoạt động của dự án.
Tóm lại để cơng tác thẩm định đạt được mục tiêu nó phụ thuộc vào rất nhiều các
yếu tố tác động. Đó là những yếu tố về bản thân ngân hàng , phía các DN, phía nhà
nước và các cơ quan hữu quan, chính quyền địa phương, các cấp, ngành.

SV: Nguyễn Đỗ Chính

18

Ngân Hàng – K21



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chương 2: Thực trạng về cơng tác thẩm định tài chính dự
án tại VPBank- Chi nhánh 97 Trần Hưng Đạo.
2.1.Khái quát về ngân hàng VPBank-Chi nhánh 97 Trần Hưng Đạo
2.1.1.Lịch sử hình thành:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam
(VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 và giấy phép số
1535/QĐ-UB do ủy ban nhân dân TP.Hà Nội cấp ngày 04/09/1993. Kể từ ngày
10/09/1993, Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động.
- Từ năm 1994 – 2004 : Đây là khoảng thời gian VP Bank tích cực mở rộng
mạng lưới và phát triển sản phẩm, nhằm chiếm lĩnh thị phần, tăng lượng khách hàng
giao dịch. Nhiều chi nhánh và phòng giao dịch được khai trương trong thời gian này.
- Năm 2005: VP Bank công bố thay đổi logo và hệ thống nhận diện thương hiệu
với hai màu sắc chủ đạo là màu xanh đậm và đỏ tươi. Thay đổi logo là sự thay đổi
mang tính chiến lược, khởi sự cho bước chuyển quan trọng sang một trang mới , với
những thay đổi mang tính chuyên nghiệp và hiện đại hơn. Cũng chính trong năm này
VP Bank cũng từng bước tăng cường quy mô, mở rộng mạng lưới hoạt động qua việc
2 lần điều chỉnh vốn điều lệ{ đạt 310 tỷ đồng vào thời điểm cuối năm 2005) và khai
trương 12 điểm giao dịch trong cả nước.
- Năm 2006: Đây là năm hoạt động sôi nổi của VP Bank, là bước ngoặt đổi mới
nhiều sự kiện lớn. Tháng 2, VP Bank chuyển trụ sở chính về tịa nhà số 2 Lê Thái Tổ,
Quận Hoàn Kiếm. Trụ sở bề thế và tọa lạc ở vị trí đẹp nhất thủ đơ tạo điều kiện cho
ngân hàng kinh doanh hiệu quả, hỗ trợ cho việc củng cố hơn nữa niềm tin từ khách
hàng và đối tác của VP Bank. Tháng 3, VP Bank chính thức lựa chọn cổ đông chiến
lược là 1 định chế tài chính nước ngồi- ngân hàng OCBC của Singapore. Tháng 4, VP
Bank mua hệ thống phần mềm ngân hàng lõi Core Banking T24 của Temenos( Thụy
Sỹ)-đây là bước tiến quan trọng trong q trình hiện đại hóa hạ tầng cơng nghệ ngân
hàng. Cũng trong năm này, VP Bank mở rộng quy mơ hoạt động nhằm hướng tới mơ

hình tập đồn, thơng qua việc khai trương 2 công ty trực thuộc là cơng ty Quản lý tài

SV: Nguyễn Đỗ Chính

19

Ngân Hàng – K21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản VP Bank(VPBank AMC) và cơng ty chứng khốn VP Bank(VPBS). Vốn điều lệ
của VP Bank cũng được nâng dần lên, đạt 750 tỷ đồng. Bên cạnh đó chi nhánh và
phịng giao dịch khác cũng được khai trương
- Năm 2007: VP Bank cho ra mắt 2 dòng sản phẩm thẻ VP Bank Master Card
platinum và VP Bank Master Card MC2 ứng dụng công nghệ thẻ chip theo chuẩn
EMV. Công nghệ thẻ chip chuẩn EMV là công nghệ thẻ tiên tiến trên thế giới, giúp
bảo mật thông tin khách hàng. Tại Việt Nam, VP Bank là ngân hàng đi tiên phong
trong việc ứng dụng công nghệ này. Hai dịng sản phẩm thẻ nói trên với những ưu thế
khác nhau về hạn mứ chi tiêu, những ưu đãi dành cho khách hàng, màu sắc, thiết kế
độc đáo .. đã và đang được khách hàng đặc biệt ưa chuộng. Năm 2007 cũng là năm VP
Bank mở rộng mạng lưới hoạt động một cách mạnh mẽ với việc khai trương 51 chi
nhánh và phòng giao dịch trong cả nước. VP Bank cũng điều chỉnh tăng vốn điều lệ 2
lần trong năm 2007 và đạt 2.000 tỷ đồng vào 31/12/2007
- Năm 2008: NHNN chấp thuận cho VP Bank bán thêm 5% cổ phần của mình
cho OCBC, nâng tỷ lệ sỏ hữu cố phần của OCBC tại VP Bank lên 15%. VP Bank cũng
nâng vốn điều lệ lên đến 2.117.474.330.000 đồng vào 01/10/2008. Bên cạnh đó VP
Bank ra mắt sản phẩm thẻ VP Bank MasterCard E-card. Thẻ VP Bank MasterCard Ecard là minh chứng cho những nỗ lực của VP Bank trong việc đa dạng hóa sản phẩm
dịch vụ dành cho khách hàng , giúp khách hàng của VP Bank có thêm cơng cụ bảo vệ
tài khoản của mình. Ngồi ra, VP Bank cũng đã khai trương thêm 32 chi nhánh và
Phòng giao dịch, nâng số lượng chi nhánh và phòng giao dịch trong toàn hệ thống VP

Bank lên 135 điểm giao dịch
2.1.2.Quá trình phát triển
2.1.2.1..Ngành nghề kinh doanh:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ
hạn, khơng kỳ hạn, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong
nước, vốn vay của các tổ chức tín dụng khác
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy
tờ có giá; hùn vốn giữa các khách hàng
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng
- Thực hiện kinh doanh ngoại tế, vàng bác và thanh toán quốc tế, huy động các

SV: Nguyễn Đỗ Chính

20

Ngân Hàng – K21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong quan hệ với nước ngồi
khi được NHNN cho phép
- Mơi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu ký , tư vấn tài chính doanh nghiệp
và bảo lãnh phát hành
- Cung cấp các dịch vụ về đầu tư , quản lý nợ và khai thác tài sản
2.1.2.2.Mạng lưới hoạt động
VPBank đã có tổng số 131 Chi nhánh và Phịng giao dịch trên tồn quốc:
- Tại Hà Nội: 1 Trụ sở chính, 44 chi nhánh và phòng giao dịch
- Các tỉnh, thành phố khác thuộc miền Bắc (Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc,
Thái Nguyên, Phú Thọ, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nam Định, Hịa Bình,
Thái Bình): 26 Chi nhánh và Phịng giao dịch.

- Khu vực miền Trung (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị,
Huế, Đà Nẵng, Bình Định, Bình Thuận): 26 Chi nhánh và Phịng giao dịch.
- Khu vực miền Nam (TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Long An, Cần Thơ, Đồng
Tháp, Vĩnh Long, An Giang, Kiên Giang): 35 Chi nhánh và Phòng giao dịch.
- 550 đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh VPBank

SV: Nguyễn Đỗ Chính

21

Ngân Hàng – K21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.2.3.Cơ cấu tổ chức

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐƠNG
BAN KIỂM SỐT
VĂN PHỊNG HĐQT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

PHỊNG KIỂM
TỐN NỘI BỘ

HĐ QUẢN LÝ TS NỢ,
TS CÓ
BAN ĐIỀU HÀNH
HỘI ĐỒNG TÍN
DỤNG


CÁC BAN TÍN DỤNG

PHỊNG KẾ TỐN

PHỊNG THANH TỐN
QUỐC TẾ

PHỊNG NGÂN QUỸ

PHÒNG PHÁP CHẾ

PHÒNG TỔNG HỢP VÀ
PHÁT TRIỂN SP

VĂN PHÒNG

TRUNG TÂM TIN HỌC

TRUNG TÂM WESTERM
UNION

TRUNG TÂM ĐÀO TẠO

TRUNG TÂM THẺ

CTY QUẢN LÝ TÀI SẢN
VP BANK

SV: Nguyễn Đỗ Chính


CÁC CHI NHÁNH VÀ
PHỊNG GD

22

CTY CHỨNG KHOÁN VP
BANK

Ngân Hàng – K21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.2.4.Nhân sự
Ngày 10/9/1993, khi VPBank chính thức mở cửa giao dịch tại 18B Lê Thánh
Tơng, số lượng CBNV chỉ có vỏn vẹn 18 người. Cùng với việc phát triển và mở rộng
quy mô hoạt động, số lượng nhân sự của VPBank cũng tăng lên tương ứng.
Đến hết 31/12/2009, tổng số nhân viên nghiệp vụ toàn hệ thống VPBank là:
2.506CBNV, hơn 92% trong số đó có độ tuổi dưới 40, khoảng 80% CBNV có trình độ
đại học và trên đại học.
Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng.
Chính vì vậy, những năm vừa qua VPBank ln quan tâm nâng cao chất lượng công
tác quản trị nhân sự. VPBank thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo trong và ngồi
nước nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên.
2.1.2.5.Sứ mệnh phát triển
VPBank hoạt động với phương châm: lợi ích của khách hàng là trên hết; lợi ích
của người lao động được quan tâm; lợi ích của cổ đơng được chú trọng; đóng góp có
hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng.
- Đối với Khách hàng: VPBank cam kết thoả mãn tối đa lợi ích của khách hàng
trên cơ sở cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ phong phú, đa dạng,

đồng bộ, nhiều tiện ích, chi phí có tính cạnh tranh.
- Đối với nhân viên: VPBank quan tâm đến cả đời sống vật chất và đời sống tinh
thần của người lao động. VPBank đảm bảo mức thu nhập ổn định và có tính cạnh
tranh cao trong thị trường lao động ngành tài chính ngân hàng. Đảm bảo người lao
động thường xuyên được chăm lo nâng cao trình độ nghiệp vụ, đảm bảo được phát
triển cả quyền lợi chính trị và văn hố...
- Đối với cổ đông: VPBank quan tâm và nâng cao giá trị cổ phiếu, duy trì mức cổ
tức cao hàng năm ...
- Đối với cộng đồng: VPBank cam kết thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính đối với
ngân sách Nhà nước; Ln quan tâm chăm lo đến công tác xã hội, từ thiện để chia sẻ
khó khăn của cộng đồng.
2.1.2.6.Giá trị cốt lõi
- Định hướng khách hàng là nền tảng mọi hoạt động
- Kết hợp hài hịa lợi ích khách hàng, nhân viên, cổ đông và cộng đồng là sợi chỉ

SV: Nguyễn Đỗ Chính

23

Ngân Hàng – K21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuyên suốt mọi hành động
- Xây dựng văn hóa ngân hàng theo phương châm tạo dựng một tập thể đồn kết,
tương trợ, văn minh, khơng ngừng học hỏi để hồn thiện...
- Cơng nghệ tiên tiến và quản trị thơng tin có khoa học là cơ sở để tăng tốc và
duy trì sức mạnh
- Đội ngũ nhân viên ln minh bạch và có tinh thần trách nhiệm, ln thể hiện
tính chun nghiệp và sáng tạo là cở sở cho thành công của ngân hàng

2.1.3.Kết quả hoạt động của ngân hàng:
Năm 2008, trên cơ sở đánh giá tình hình kinh tế trong và ngồi nước, Ban lãnh
đạo ngân hàng đã điều chỉnh các chỉ tiêu về lợi nhuận, tổng tài sản và tổng dư nợ tín
dụng. Tính đến 31/12/2008, kết quả hoạt động VP Bank đạt được như sau:
Bảng 1: Kết quả hoạt động VP Bank – 2008 ( Đơn vị: Tỷ đồng)
<Nguồn: Báo cáo thường niên VP Bank – 2008>
Lợi nhuận trước thuế

198,7

Tổng nguồn vốn huy động

15.853

Dư nợ tín dụng

12.986

Tổng tài sản

18.587

Bảng 2: Khả năng sinh lời của VP Bank năm 2008
<Nguồn: Báo cáo thường niên VP Bank – 2008>
Khả năng sinh lời

Lợi nhuận sau thuế/ vốn
điều lệ bình quân(ROE)
Lợi nhuận sau thuế/Tổng
tài sản bình quân(ROA)


SV: Nguyễn Đỗ Chính

Năm 2007

Năm 2008

17,63%

6,74%

1,8%

0,81%

24

Ngân Hàng – K21


×