Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Đề án một số ứng dụng của phương pháp Mô hình toán trong phân tích kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.6 KB, 33 trang )

Mở Đầu
Trong nền kinh tế hiện nay các hiện tượng kinh tế và đối tượng
nghiên cứu ngày càng đa dạng và phức tạp . Để có thể nhận thức một cách
đầy đủ về đối tượng nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu và phân tích đòi
hỏi phải có phương pháp tiếp cận với logic chặt chẽ và dễ kiểm chứng
trong thực tế. Ngày nay với sự ra đời của nhiều môn khoa học cũng như
việc Công nghệ thông tin phát triển có nhiều phương pháp phân tích khác
nhau ,tuy nhiên ta thấy phương pháp mô hình hóa kinh tế (đặc biệt là
phương pháp Mô hình toán trong phân tích kinh tế ) tỏ ra rất hữu ích nhất là
với sự hỗ trợ của các ngành khoa học khác.Trong phạm vi đề tài này ,em
xin đề cập đến phương pháp Mô hình toán kinh tế trong việc áp dụng Mô
hình IS- LM để phân tích chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ . Trong
thời kì chuyển đổi của nền kinh tế ,chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung
ương (gia tăng lượng tiền cung ứng) và chính sách tài khóa mở rộng thông
qua mức chi tiêu của Chính phủ có ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng kinh tế .
Vì vậy việc phân tích Mô hình có thể thấy rõ vai trò điều tiết của Nhà nước
thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô,và việc sử dụng Mô hình để hỗ trợ
quá trình hoạch định các chính sách kinh tế ,xây dựng và thực thi chính
sách nhằm đáp ứng mục tiêu pháp triển nền kinh tế theo hướng xác định .

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn của TS . Trần
Bá Phi đã giúp em hoàn thành đề tài này .
1
1. Giới thiệu về phương pháp Mô hình và Mô hình toán kinh tế .
1.1. Các khái niệm
Mô hình của một đối tượng là sự hình dung ,tưởng tượng đối
tượng đó bằng ý nghĩ và việc trình bày , thể hiện ,diễn đạt ý nghĩ đó bằng
lời văn , chữ viết ,sơ đồ , hình vẽ … hoặc bằng ngôn ngữ chuyên ngành .
Mô hình kinh tế là mô hình của các đối tượng trong lĩnh vực hoạt
động kinh tế .
Mô hình toán kinh tế là mô hình kinh tế được trình bày bằng ngôn


ngữ toán học.
1.2. Nội dung phương pháp Mô hình trong nghiên cứu , phân tích
kinh tế.
- Đặt vấn đề : xác định rõ hiện tượng trong hoạt động kinh tế cần
phân tích nghiên cứu và mục đích việc nghiên cứu .
- Thực hiện quá trình mô hình hóa đối tượng .
- Phân tích mô hình bao gồm : giải mô hình , phân tích và so sánh
tĩnh.
- Giải thích ý nghĩa kết quả .
1.3. Ý nghĩa của phương pháp Mô hình trong nghiên cứu kinh
tế.
Hiện thực kinh tế thường rất phong phú và phức tạp. Có rất
nhiều hiện tượng với vô số các mối quan hệ đan xen và chồng chéo giữa
chúng ,nếu chỉ quan sát chắc chắn chúng ta không thể nắm bắt được bản
chất và các quy luật chi phối các mối quan hệ đó . Rất nhều phương pháp
đã ra đời để phân tích những mối quan hệ này tuy nhiên mỗi phương pháp
đều có những nhược điểm nhất định .Phương pháp phân tích mô hình ,
nhất là phương pháp Mô hình toán đã khắc phục được các hạn chế của các
phương pháp phân tích khác. Đồng thời với việc phân tích mô hình
,phương pháp tạo khả năng phát huy tốt hiệu quả của tư duy logic ,kết hợp
2
nhuần nhuyễn giữa các phân tích tuyền thống với phân tích hiện đại , giữa
phân tích định tính và định lượng.
2. Mô hình IS – LM
Trên đây là một số giới thiệu chung về phương pháp Mô hình
toán trong phân tích kinh tế . Trong phạm vi bài viết ,tôi xin đề cập đến một
phần nhỏ trong việc ứng dụng phương pháp này trong việc nghiên cứu và
phân tích Mô hình IS – LM ( Mô hình cân bằng trên thị trường hàng
hóa,tiền tệ ) và việc áp dụng trong việc phân tích chính sách tài khóa ,chính
sách tiền tệ .

Giả thiết của Mô hình là nghiên cứu nền kinh tế tĩnh ,trong ngắn
hạn, đồng thời các biến số được đo dưới dạng biến thực . Với thời gian
ngắn có thể coi công nghệ sản xuất của nền kinh tế không đổi .
2.1. Mô hình cân bằng thị trường hàng hóa – dịch vụ ( Mô hình
IS – LM ).
2.1.1. Khái niệm
Đường IS biểu thị mối quan hệ giữa lãi xuất và thu nhập phát sinh
trên thị trường hàng hóa – dịch vụ .
2.1.2. Mô hình
Mức cung hàng hóa dịch vụ là biến ngoại sinh với thị trường này .
Gọi Q là mức sản lượng được cung ứng trên thị trường tự do ,do Q được
tính theo giá cố định nên xét về mặt số học Q = Y ( thu nhập ).
Mức cầu tổng hợp về hàng hóa – dịch vụ phụ thuộc vào các bộ
phận sau :
2.1.2.1. Hàm cầu về tiêu dùng của dân cư ( C)
Hàm tiêu dùng được giả định phụ thuộc vào thu nhập Y
C = C
0
+ C(Y – T).
Trong đó :
3
C
0
: là tiêu dùng tự định ( C
0
> 0). Đay là phần chi tiêu
không phụ thuộc vào thu nhập ,tiêu dùng cố định , nó là mức dân cư phải
chi tiêu để đảm bảo cuộc sống của mình dù không có thu nhập nào,do đó C
0
> 0.

(Y –T) : là thu nhập khả dụng ( phần thu nhập sau khi đã trừ
đi khoản thuế nộp cho Nhà nước .
0 < C
Y
< 1 : Điều này có nghĩa là khi thu nhập tăng thì tiêu
dùng cũng tăng C
Y
> 0, nhưng mức tăng tiêu dùng không thể lớn hơn mức
tăng thu nhập (C
Y
<1).Vì khi người dân tăng thu nhập, họ sẽ để dành một
phần để tiết kiệm
Ngoài việc xét hàm tiêu dùng phụ thuộc vào thu nhập ,ta có thể xét
hàm tiêu dùng phụ thuộc vào tài sản ( W) và vào lãi suất ( r ) . Tuy nhiên
do tác động của thu nhập đến tiêu dùng lớn hơn nên trong Mô hình IS để
đơn giản ta chỉ xét hàm tiêu dùng phụ thuộc vào ( Y).
2.1.2.2. Hàm đầu tư của khu vực dân cư .( I )
Trường hợp phổ biến là đầu tư I phụ có môt phần không phụ thuộc
vào lãi suất I
0
( đầu tư tụ định ) và một phần phụ thuộc vào lãi suất r :
I = I
0
+ I(r).
I
r
< 0 : điều này có nghĩa là khi lãi suất tăng thì đầu tư giảm
và ngược lại hay nói hàm đầu tư phụ thuộc ngược vào lãi suất.
2.1.2.3. Hàm chi tiêu Chính phủ
Với mục đích dùng mô hình để phân tích chính sách tài khóa của nhà

nước nên chi tiêu Chính phủ là biến ngoại sinh G
0
.
2.1.2.4. Xuất - nhập khẩu
Hàm nhập khẩu và xuất khẩu có một bộ phận không phụ thuộc
vào thu nhập IM
0
, EX
0
và bộ phận phụ thuộc vào thu nhập
Hàm nhập khẩu IM = IM
0
+ IM( Y) . 0 < IM
Y
< 1
Hàm xuất khẩu EX = EX
0
+ EX (Y ).
4

Xét mức cầu cuối cùng về hàng hóa dịch ụ đối với bộ phận có liên quan
đến thế giới bên ngoài ,dùng hàm xuất khẩu ròng :
NX = EX – IM = NX
0
+ NX( Y ).
Trong đó : -1 <
Y
NX
< 0 : điều này có nghĩa là khi thu nhập
tăng thì nhu cầu về hàng hóa nước ngoài cùng tăng dó đó nhập khẩu sẽ lớn

hơn xuất khẩu ,dẫn đến xuất khẩu ròng giảm
Y
NX
< 0 .Tuy nhiên mức giảm
đó nhỏ hơn mức tăng thu nhập
Y
NX
> -1.
2.1.2.5. Cân bằng trên thị trường hàng hóa dịch vụ
Ta có hàm tổng chi tiêu của nền kinh tế :
E = C + I + G + NX.
hay E = C
0
+ C(Y - T) + I
0
+ I ( r) + G
0
+ NX
0
+ NX(Y)
Cân bằng trên thị trường được quan niệm là cân đối cung cầu nên ta
có: Y
Y = E
0
+ E ( Y , r , T ). (1)
Trong đó Eo = C
0
+ I
0
+ G

0
+ NX
0
.
E ( Y , r , T ) = C( Y – T) + I(r) + NX(Y).
-1 <
Y
E
< 1 do
YYY
NXCE +=
( 0 <
Y
C
<1 và -1 <
Y
NX
<0)

r
E
< 0 do
rr
IE =
(
r
I
< 0)
-1 <
T

E
< 0 do
YT
CE −=

C
0
, I
0
, G
0
, NX
0
, T : là biến ngoại sinh
r , Y : là biến nội sinh
Sơ đồ hệ thống của Mô hình :
5
Độ dốc đường IS : do Eo và T cố định nên ta sẽ xem xét mối quan
hệ của Y và r . Từ phương trình hàm ẩn (1) ta có :


0
1
<

−=
r
y
E
E

dY
dr

0,1 <<
rY
EE

Như vậy lãi suất và thu nhập có quan hệ ngược chiều nhau ,lãi suất
tăng làm giảm chi tiêu cho đầu tư , do vậy làm giảm tổng cầu và mức thu
nhập cân bằng Y . Đường IS có độ dốc âm
C
I
EX
IM
Co Io
EXo
IMo
Go
E
Y
Y
r
D
6
T
2.1.3. Phân tích mô hình và ứng dụng chính sách tài khóa .
Mục đích đường IS là để minh họa tác động của chỉ riêng lãi suất
trong việc dịch tổng cầu và thay đổi mức thu nhập cân bằng .
2.1.3.1. Phân tich mô hình
Ta có :

r
y
r
y
I
C
E
E
dY
dr

=

=
11

dY
I
C
dr
r
y


=⇒
1
IS
Y
0
r



7
Vậy ta thấy độ dốc IS phụ thuộc vào độ nhảy cảm của đầu tư theo lãi
suất và của tiêu dùng theo thu nhập .
+ Nếu tiêu dùng phản ứng mạnh với thu nhập (
1≈
y
C
) hoặc đầu
tư rất nhạy cảm với lãi suất
r
I
lớn thì IS ít dốc ,gần như nằm ngang .
Trong trường hợp này thu nhập Y có thể biến động lớn thì lãi suất cũng ít
thay đổi.
- Trường hợp đặc biệt IS nằm ngang


+ Nếu đầu tư phản ứng yếu với lãi suất
0≈
r
I
thì IS rất dốc
gần như thẳng.Trong trường hợp này dù Y biến động nhỏ nhưng gây ra sự
thay đổi lớn với lãi suất. Trường hợp IS thẳng đứng.
IS
Y
r
0


r
8
Bất cứ sự thay đổi nào của E
0
( I
0
, C
0
, G
0
, NX
0
) sẽ làm dịch
chuyển IS sang phải .
0
1
1
0
>

=


Y
EE
Y
2.1.3.2. Phân tích chính sách tài khóa .
a. Tác động của chi tiêu chính phủ .
Từ phương trình hàm ẩn (1) ta có :


0
1
1
0
>

=


Y
EG
Y
Vậy khi Chính phủ tăng chi ngân sách sẽ làm tăng thu nhập và ngược
lại. Do
Y
E
> -1 cho nên
1
0
>


G
Y
. Điều nay có thể hiểu là khi Chính phủ
tăng chi tiêu sẽ khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất nhiều hơn , do vậy
sản lượng tăng và thu nhập của công nhân ,chủ doanh nghiệp cũng nhiêu
hơn ,điều nay làm tăng tiêu dùng . Như vậy tác động của
0

G
đến thu nhập
đã được “khuếch đại “ ,sự gia tăng chi tiêu có tác động kích cầu .
b. Tác động của thuế
Y
IS
0
9
r

0
1
<

−=


Y
Y
E
C
T
Y
nên Chính phủ tăng (giảm) thuế T sẽ làm
giảm(tăng) thu nhập.
Ta có 0 <
Y
C
< 1 nên ta có
T

Y
G
Y


>


0
tác động của chi ngân sách
lớn hơn tác động của thu ngân sách tới sản lượng.
c. Tác động đồng thời của thu chi ngân sách.

dT
T
Y
dG
G
Y
dY ⋅


+⋅


=
0
0
Nếu nhà nước tăng thuế và chi tiêu Chính phủ cùng tỷ lệ
dTdG =

0

thì
0)(
0
0
>


+


⋅=
T
Y
G
Y
dGdY
tức là vẫn kích cầu.
Còn nếu thâm hụt ngân sách
dTdG >
0
thì
dY
còn lớn hơn .Như vậy
Chính phủ có thể sử dụng chính sách tài khóa để ảnh hưởng đến nền kinh tế
trong ngắn hạn .Chính sách tài khóa có thể là một công cụ hữu hiệu kích
thích nền kinh tế trong giai đoạn suy thoái.
2.2. Mô hình cân bằng trên thị trường tiền tệ - Mô hình LM.
2.2.1. Khái niệm

Đường LM là mối quan hệ giữa lãi suất và thu nhập hình thành trên
thị trường về số dư tiền.
2.2.2. Mô hình
Ta có : Mức cung tiền tệ
P
M
Ms
0
=

0
M
: cung tiền danh nghĩa.
P : mức giá

:
0
P
M
cung tiền thực tế .
Mức cầu tiền
),( rYLM
D
=

10

0>
Y
L

: Mức cầu tiền tỷ lệ thuận với thu nhập

0<
r
L
: Mức càu tiền tỷ lệ nghịch với lãi suất
Cân bằng trên thị trường tiền tệ
SD
MM =

),(
0
rYL
P
M
=

PM ,
0
: là biến ngoại sinh
Y,r : là biến nội sinh
Độ dốc đường LM

0>−=


r
Y
L
L

Y
r
( do
0,0 <>
rY
LL
)
Như vậy lãi suất và thu nhập có quan hệ dương ,đường LM có độ
dốc lên, khi thu nhập tăng lên thì các giao dịch kinh tế tăng do đó nhu cầu
tiền tệ sẽ lớn hơn với mức cung tiền không đổi ,thì lãi suất phải tăng để đưa
thị trường về trạng thái cân bằng.
11


Sơ đồ hệ thống của Mô hình LM :

r
Y
LM
12
0
2.2.3. Phân tích mô hình và ứng dụng chính sách tiền tệ
2.2 3.1. Phân tích mô hình


dY
L
L
dr
r

Y
⋅−=

Nếu cầu tiền tệ nhạy cảm với thu nhập
Y
L
lớn hoặc cầu tiền tệ ít nhạy
cảm với lãi suất
r
L
0

thì LM dốc và gần như thẳng đứng .Trong trường
hợp này Y biến động nhỏ thì r sẽ biến động lớn
Ngược lại khi
Y
L
nhỏ cầu tiền phản ứng yếu với thu nhập hoặc
r
L
lớn thì LM ít dốc và thu nhập Y có biến động lớn sẽ chỉ gây ra sự thay đổi
nhỏ cho lãi suất
2.2.3.2. Chính sách tiền tệ
r
L
s
Y
P
M


Mo
13
Chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến nền kinh tế thông qua kiểm soát
các điều kiện tài chính như sự sẵn sàng về tín dụng và chi phí vay tiền .
Tuy nhiên chúng ta đặc biệt quan tâm đến việc kiểm soát khối lượng
tiền .Với mức giá cố định Nhà nước có thể thực hiện chính sách kích cầu
bằng cách tăng cung tiền thực tế
PM
0
gọi là chính sách tiền tệ mở rộng
.Ngược lại chính sách giảm tổng cầu thông qua cắt giảm cung tiền là chính
sách tiền tệ thắt chặt

0
1
)(
0
>=


Y
LPM
Y

Tăng
0
M
sẽ làm LM dịch chuyển sang phải và ngược lại .Đại lượng
0
( )Y M p∂ ∂

gọi là “nhân tử gia tăng tiền tệ”.
2.3. Cân bằng trên thị trường hàng hóa dịch vụ và thị trường tiền
tệ .Mô hình IS – LM.
2.3.1. Mô hình
Ta kết hợp đồng thời trên 2 thị trường hàng hóa dịch vụ và thị
trường tiền tệ, tức là gộp Mô hình IS và LM thành hệ thống .
Mô hình IS – LM

Với các giả thiết các biến ngoại sinh
pTME ,,,
00
Các biến nội sinh
rY,
),,(
0
TrYEEY +=
),(
0
rYLPM =
14
- Giải hệ phương trình trên ta tìm được (
∗∗
rY ,
).
- Giao điểm giữa 2 đường IS và LM là điểm cân bằng đồng thời của
2 thị trường hàng hóa và tiền tệ ,

Y
là thu nhập cân bằng và mức lãi suất
thực tế cân bằng


r
.
2.3.2. Phân tích
Ta thấy

Y


r
phụ thuộc vào các biến ngoại sinh .Như vậy ta có
thể viết thành :
,();,,,(
000
ErrpTMEYY
∗∗∗∗
==
),,
0
pTM
Ta có hệ phương trình cân bằng :
LM
IS

r

Y
Y
r
15


- Vi phân 2 vế hệ trên

0
0
=−−−−
TTrrYY
dEdEdEdEdY

0)/()./1(
2
00
=−−−
YYrrP
dLdLdpMdMp

Hay
TTrrYY
dEdEdEdE +=−−
0
)1(


PrrYY
dpMdMpdLdL )/()/1(
2
00
−=+

Vậy khi biết biến động của các biến ngoại sinh ta có thể xác định

biến động của các biến nội sinh trong mô hình .
3. Phân tích chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
3.1. Chính sách tài khóa
- Chính sách tài khóa là chính sách thông qua chế độ thuế và đầu tư
công cộng để tác động tới nền kinh tế .Chính sách tài khóa cùng với chính
sách tiền tệ là các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô quan trọng .
- Khi nền kinh tế ở pha suy thoái ,nhà nước có thể tăng chi tiêu
Chính phủ hoặc giảm thuế để kích cầu và tăng sản lượng.Đây là chính sách
tài khóa nơi lỏng .Ngược lại nếu nền kinh tế ở pha bùng nổ có hiện tượng
nóng thì Nhà nước có thể tăng thuế và giảm chi tiêu của mình để ngăn cho
nền kinh tế không rơi vào tình trạng quá nóng ,dẫn đến đổ vỡ .Đây là chính
sách tài khóa thắt chặt.
3.1.1. Phân tích
a. Nếu Chính phủ tăng chi tiêu G
0
mà không phát hành thêm tiền và
không tăng thuế để bù chi ngân sách mà chỉ bù chi ngân sách bằng cách
phát hành trái phiếu hoặc vay nợ nước ngoài . Ta có :

YrYr
r
LEEL
L
G
Y
.)1(
0
+−
=



>0
Y- E- E( Y , r ,T ) = 0
M/ P – L(Y,r) = 0
16
- Do M
0
,p không đổi nên đường LM giư nguyên , G
0
tăng đẩy IS
sang phải làm tăng thu nhập Y . Thu nhập Y tăng làm tăng nhu cầu giao
dịch bằng tiền. Mức cung tiền M
0
không đổi ,để tái lập cân bằng thị trường
thì lãi suất r tăng, điều này làm giảm đầu tư I .Vậy tác động khi tăng chi
tiêu Chính phủ gọi là “ Hiệu ứng chèn lấn đầu tư”.
- Tương tự như vậy trong trường hợp giảm thuế cũng làm tăng thu
nhập và tăng lãi suất nếu cung tiền M
0
và p không đổi . Trường hợp khi
giảm chi tiêu và tăng thuế sẽ có tác động ngược lại .
- Khi không đề cập đến thị trường tiền tệ :
Y
EG
Y

=


1

1
0
IS
S
IS
LM
M
r
Y
1
Y

Y
1
r

r
17
- Khi có thị trường tiền tệ :

Y
r
Y
rY
YrYr
r
E
L
L
EE

LEEL
L
G
Y

<
+−
=
+−
=


1
1
)1(
1
.)1(
0
Vậy tác động của việc gia tăng G
0
đến thu nhập Y khi có thêm
thị trường tiền tệ sẽ nhỏ hơn khi không có thị trường tiền tệ .
b. Chính sách tài khóa vô hiêu lực
Có 2 trường hợp : Đường LM thẳng đứng gặp IS dốc xuống hoặc
đường IS nằm ngang.
- Lúc này chính sách tài khóa là vô hiệu lực . Ngược lại chính sách
tiền tệ phát huy tác dụng tối đa , cung tiền tăng bao nhiêu thu nhập tăng bấy
nhiêu.
IS
LM

Y
r
0
IS
LM
Y
r
0
18
- Ta thấy rằng chính sách tài khóa có hiệu quả to lớn trong việc
chống chu kì chù kì kinh tế ,tuy nhiên một vài trường hợp chính sách tài
khóa không phát huy tác dụng hay phát huy không đầy đủ .
3.1.2. Một số khó khăn khi sử dụng chính sách tài khóa .
a. Trở ngại về chính trị
- Ở nhiều nước,Chính phủ muốn tiến hành đầu tư thường phải xin
Quốc hội phê chuẩn .Khả năng bị Quốc hội bác bỏ không phải là không
có . Vì thế không phải cứ muốn thực hiện chính sách tài khóa nơi lỏng là
luôn có thể làm được . Mặt khác khi đã chi và tiến hành đầu tư rồi mà lại
muốn thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt cũng khó khăn vì không thể
bỏ dở các công trình đầu tư đang triển khai được .
- Thực hiện chính sách tài khóa nơi lỏng thông qua giảm thuế thì dễ.
Nhưng khi muốn thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt thông qua tăng
thuế rất dễ bị người dân phản đối.
b. Tính trễ trong phát huy hiệu quả của chính sách tài khóa.
Chính phủ muốn thực hiện chính sách tài khóa nơi lỏng bằng cách
tăng chi tiêu Chính phủ ,giả sử được Quốc hội thông qua thì phải mất thời
gian chờ đợi Quốc hội xem xét , thảo luận . Sau đó để triển khai còn phải
tiến hành các hoạt động như lập kế hoạch dự án ,khảo sát thiết kế để triển
khai đầu tư. Những việc này cũng phải mất không ít thời gian . Chính vì
vậy có một độ trễ để chính sách tài khóa nơi lỏng bắt đầu phát huy tác

dụng.
3.2. Chính sách tiền tệ
- Chính sách tiền tệ là quá trình quản lý hỗ trợ đồng tiền của Chính
phủ hay Ngân hàng Trung ương để đạt mục đích đặc biệt như kiềm chế lạm
phát ,duy trì ổn định tỷ giá hối đoái ,đạt được toàn dụng lao động hay tăng
trưởng kinh tế .
- Chính sách tiền tệ nhằm vào hai mục tiêu là lãi suất và lượng cung
tiền . Thông thường không thể thực hiện đồng thời hai mục tiêu này . Khi
19
điều tiết chu kỳ kinh tế ở tình trạng bình thường thì mục tiêu lãi suất được
lựa chọn, còn khi nền kinh tế “quá nóng” hay “quá lạnh” ,chính sách tiền tệ
nhằm vào mục tiêu trực tiếp hơn,đó là lượng cung tiền .
3.2.1. Phân tích
a. Để phân tích tác động của việc Nhà nước tăng (giảm) lượng cung
tiền M
0
(thự thi chính sách nơi lỏng (thắt chặt) tiền tệ ) ta có “nhân tử gia
tăng tiền tệ” :

YrYr
r
LEEL
E
pM
Y
+−
=


)1()(

0
Vậy khi Chính phủ tăng M
0
,do p cố định nên mức cung tiền M
0
/p
tăng đẩy LM sang phải .Để tái lập cân bằng thị trường tiền tệ lãi suất r phải
giảm . Lãi suất giảm làm tăng đầu tư I và xuất khẩu ròng NX ,do đó làm
tăng mức cầu trên thị trường hàng hóa .Điều này sẽ đẩy AD sang phải .
20
b. Chính sách tiền tệ vô hiệu lực
- Đường LM ở đoạn nằm ngang gặp đường IS dốc xuống phía phải
hoặc IS thẳng đứng
LM
IS
AD
Y
Y
r
p
p

Y
1
Y
1
Y

Y
21

- Các tình huống này là “bẫy thanh khoản”.Lúc này chỉ có chính sách
tài khóa là phát huy tác dụng ,còn chính sách tiền tệ vô hiệu lực. Chính phủ
nơi lỏng tài khóa bao nhiêu thì thu nhập tăng lên bấy nhiêu ,và thắt chặt
bao nhiêu thì thu nhập giảm bấy nhiêu.
3.2.2. Hạn chế của chính sách tiền tệ
a. Bẫy thanh khoản
- Khi ở tình trạng bẫy thanh khoản ,chính sách tiền tệ không phát huy
tác dụng như đã phân tích ở trên.
b. Chế độ tỷ giá cố định
- Ở một nền kinh tế áp dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định ,chính
sách tiền tệ sẽ bị hạn chế sử dụng bởi vì bất cứ sự thay đổi nào của cung
tiền tệ cũng làm thay đổi tỷ giá hối đoái .
c. Khi đầu tư không thay đổi theo lãi suất
- Chính sách tiền tệ làm thay đổi lãi suất ,qua đó thay đổi đầu tư của
xí nghiệp và điều chỉnh tổng cầu . Đấy là giả thiết đầu tư có phản ứng trước
thay đổi của lãi suất . Tuy nhiên nếu đầu tư không phản ứng trước thay đổi
của lãi suất thì chính sách tiền tệ bị vô hiệu hóa . Sử dụng IS-LM để phân
tích ta thấy rõ điều này : khi đầu tư không phản ứng với lãi suất ,đường IS
LM
ISS
Y
r
LM
IS
Y
r
0
0
22
trở nên thẳng đứng . Dù chính sách tiền tệ có làm dịch chuyển đường LM

thế nào đi nữa ,tổng cầu vẫn không thay đổi .
- Ngoài ra nếu cơ quan hữu trách tiền tệ không được hoạt động độc
lập thì Chính phủ có thể can thiệp vào việc phát hành tiền (chẳng hạn khi
cần bù đắp thâm hụt ngân sách ) khiến cho hiệu quả của chính sách tiền tệ
trở nên hạn chế.
3.3. Phân tích tính hiệu quả của chính sách tài chính và tiền tệ
- Khi hai chính sách cùng thực hiện một lúc theo cùng một hướng
nơi lỏng hay thắt chặt, thì hiệu quả đối với tăng thu nhập là rất lớn. Còn khi
LM
IS
Y
r
0
23
hai chính sách cùng thực hiện một lúc nhưng một chính sách theo hướng
nơi lỏng còn một chính sách theo hướng thắt chặt thì hiệu quả tới thu nhập
nhỏ. Đây gọi là ảnh hưởng triệt tiêu
- Chính sách tài chính và chính sách tiền tệ phát huy hiệu lực nhưng
mức độ phụ thuộc vào độ dốc của hai đường IS và LM.
4. Mở rộng mô hình IS- LM
4.1. Mô hình IS- LM dạng tuyến tính loga
a. Mô hình
- Trong thực tế không phải lúc nào chúng ta cũng có được Mô hình
IS- LM dạng chính tắc như đã nói ở trên . Vì vậy chúng ta sẽ xem xét thêm
Mô hình IS- LM dạng tuyến tính loga
- Kí hiệu : biến gốc X ~ ln X = x
- Ta sẽ chuyển loga các biến trong mô hình (trừ r và p). Căn cứ vào
quan hệ biến gốc có trong mô hình ban đầu để thiết lập các phương trình
tương ứng (dạng tuyến tính giữa các biến loga tương ứng .
Ký hiệu

nx = ln NX
* Mô hình IS dạng tuyến tính loga
Y
C
I
IM
EX
G
T
Mo L
y
c
i
im
ex
t
m
l
Chuyển
loga
g
24

Sau đó ta có thể chuyển dạng mô hình kinh tế lượng để ước lượng
mô hình.Đây là mô hình nhiều phương trình ta có thể sử dụng 2 phương
pháp để ước lượng :
- Phương pháp bình phương nhỏ nhất gián tiếp (ILS)
- Phương pháp bình phương bé nhất 2 giai đoạn (2SLS)
Sau khi ước lượng hệ phương trình trên ta có kết quả :


101010
ˆ
,
ˆ
,
ˆ
,
ˆ
,
ˆ
,
ˆ
δδββαα
là kết quả ước lượng của các tham số(
101010
,,,,,
δδββαα
)
Tiến hành Kiểm định những giả thiết liên quan đến hệ số:

0
1
>
α
,
0
1
>
β
,

0
1
>
δ
* Mô hình LM dạng tuyến tính loga

Tương tự như IS,sau khi chuyển dạng kinh tế lượng và sử dụng
phương pháp ước lượng nhiều phương trình ta cũng có các hệ số
1 2 0
ˆ ˆ ˆ
, ,
γ γ γ
Sau đó sử dụng các phương pháp kiểm định giả thiết :
1 2
0, 0
γ γ
> <
b. Mô hình IS-LM dạng tuyến tính loga sử dụng trong thực tế
=
=
nxgicy +++=
=
tyy
D
−=
0
1
>
α
0

1
<
β
0
1
>
δ
0 1 2
. .l y r
γ γ γ
= + +
0 0 1 2
. .m p y r
γ γ γ
− = + +
1 2
0, 0
γ γ
> <
25

×