Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Bài giảng địa lý 11- Liên Bang Nga

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.03 MB, 38 trang )

Bài 8:
LIÊN BANG NGA
TIẾT 1. TỰ NHIÊN, DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI
BÀI GIẢNG ĐỊA LÝ 11
Quốc
Huy
Quốc Kì
I/ Vị trí địa lý và lãnh thổ
1) Vị trí địa lý:
• Nhận xét về vị trí và lãnh thổ Liên Bang Nga?
Liên Bang Nga:
- Nằm ở toạ độ: 420B - 720B, 280Đ – 1750
- Giáp:
+ Bắc: Bắc Băng Dương
+ Đông: Thái Bình Dương
+ Tây và Nam: Biển Đen, biển Cax-pi và 14 quốc
gia.
2) Lãnh thổ
Diện tích: 17,1 triệu km
2
, lớn nhất thế
giới
- Nằm ở cả hai châu lục Á, Âu.
- Lãnh thổ trải dài trên phần lớn đồng bằng
Đông Âu và tồn bộ phần Bắc Á.
II/ Điều kiện tự nhiên
1) Địa hình phía Tây
Gồm đồng bằng Đông Âu và Tây Xi-Bia và
Vùng trũng.
a) Đồng bằng Đông Âu:
 Tương đối cao, xen lẫn nhiều đồi thấp,


đất màu mỡ, là nơi trồng cây lương thực,
thực phẩm và chăn nuôi chính của LB
Nga.
b) Đồng bằng Tây Xi-Bia
• Chủ yếu là đầm lầy, nông nghiệp chỉ tiến
triển ở cái dải đất miền Nam, không
thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp.
Tuy nhiên lại tập trung nhiều khoáng sản,
đặc biệt là dầu mỏ và khí tự nhiên.
Dầu mỏ
Khí tự nhiên
 Dãy U-ran giàu khoáng sản, là ranh giới tự nhiên giữa
2 châu lục Á-Âu trên Lãnh thổ Liên Bang Nga.
Than đá Quặng sắt
Dầu
Một số khoáng sản chính của Nga
Khoáng sản Trữ lượng Xếp hạng trên
thế giới
Than đá (tỉ tấn) 202 3
Dầu mỏ (tỉ tấn) 9.5 7
Khí tự nhiên (tỉ
m
3
56000 1
Quặng sắt (tỉ tấn) 70 1
Quặng kali (tỉ
tấn)
3.6 1
b) Địa hình phía Đông
• Phần lớn là núi và cao nguyên =>

Không thuận lợi cho nông nghiệp
nhưng có nguồn khoáng sản, lâm
sản và trữ năng thủy điện lớn.
• Có nguồn tài nguyên khoáng sản
phong phú và đa dạng.
Diện tích rừng đứng đầu thế giới: khoảng 886 triệu ha, chủ
yếu là rừng Taiga
- Rừng có khả năng khai thác chiếm 764 triệu ha
Rừng Taiga Seberie
Rừng Taiga
Đài nguyên có rừng thưa ở Siberia
Hoàng hôn trên một khu rừng ở Nga
Có nhiều sông lớn, có giá trị về nhiều mặt.
Sông Od, dài 5.603 km
Sông Irtydh, dài 4,468km
Sông Yenisei, dài 4.436km, dài top 1 thế giới.
Sông volga dài nhất Đông Âu, dài 3,690km, là một trong những biểu tượng của Nga.
Có nhiều hồ tự nhiên và hồ nhân tạo
Baikal là hồ nước ngọt sâu nhất, hình thành vào loại sớm nhất trên trái
đất, mặt nước rộng 31.494 km vuông, độ sâu nhất đạt 1.637 mét. Chiều dài
cực đại của hồ là 636 km và chỗ rộng nhất là 79 km.
Hồ nhân tạo
Hồ nhân tạo có khối lượng nước lớn nhất là hồ Bratsk trên sông Angara,
nước Nga.
Ngoài ra:
- Hơn 80% lãnh thổ Liên Bang Nga nẳm ở vành
đai khí hậu ôn đới: phía tây ôn hòa hơn phía
đông, phía bắc có khí hậu cực giá lạnh, phía nam
có khí hậu cận nhiệt.
- Khó khăn: địa hình núi và cao nguyên chiếm

diện tích lớn, có khí hậu bang giá hoặc khô hạn,
tài nguyên phong phú nhưng phân bố chủ yếu ở
vùng núi hoặc vùng giá lạnh.
Bảng tổng kết Điều kiện tự nhiên
7 6 5 4 3 2 1 0 76420 51
Tuổi
NữNam
0-4
5-9
10-14
15-1915-19
20-24
25-29
30-34
35-39
40-44
45-49
50-54
55-59
60-64
65-69
70-74
75-79
80-84
≥85
Hình 8.3. Tháp dân số LB Nga (năm 2001)
Năm Số dân
1991 148,3
1995 147,8
1999 146,3

2000 145,6
2001 144,9
2003 143,3
2005 143,0
Bảng 8.2. SỐ DÂN CỦA LB NGA
(Đơn vị: Triệu người)
Dựa vào bảng 8.2 và hình 8.3 hãy nhận xét về sự biến động và xu
hướng phát triển dân số của LB Nga. Nêu hệ quả của sự thay đổi đó
III/ Dân cư và xã hội
1) Dân cư
- Liên Bang Nga là nước đông dân, đứng thứ 8
trên Thế giới (2005: 143,0 triệu người).
- Tốc độ gia tăng dân số giảm do di cư, tỉ suất
sinh giảm, nhiều người ra nước ngoài sinh
sống.
=> Là vấn đề mà nhà nước của Nga rất quan
tâm.

×