Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Bài giảng ngữ văn 10- Đọc tiểu Thanh Kí ( Nguyễn Du)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 19 trang )

1
2
I. Tìm hiểu chung về tác phẩm

1. Về nàng Tiểu Thanh
- Họ Phùng. Quê: Quảng
Lăng- Giang Tô- Trung
Quốc.
- Là người phụ nữ thông
minh, tài sắc nhưng bạc
mệnh.
- Nàng để lại một số bài
thơ gọi là “Phần dư”.
=> Mạch cảm hứng:
người phụ nữ tài hoa
bất hạnh.
3

2. Nhan đề “Độc Tiểu Thanh kí”
Hai cách hiểu:
- “Tiểu Thanh kí”: Tập
thơ của nàng Tiểu Thanh.
=> Đọc tập thơ của nàng
Tiểu Thanh.
- “Tiểu Thanh kí”: Truyện
về nàng Tiểu Thanh.
=> Đọc truyện về nàng Tiểu
Thanh.
4
ĐỘC TIỂU THANH KÍ – BẢN CHỮ HÁN
5


6
II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
1. Hai câu đề :
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư
(Tây hồ cảnh đẹp hóa gò hoang,
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn)
- Nghệ thuật đối lập:
Vườn hoa Tây Hồ
XƯA NAY
Cảnh đẹp
Gò hoang
7
8
1. Hai câu đề :
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư
(Tây hồ cảnh đẹp hóa gò hoang)
- Nghệ thuật đối lập:
Vườn hoa Tây Hồ
XƯA NAY
Cảnh đẹp
Gò hoang
- Chữ “tẫn”: biến đổi hết, không còn lại dấu vết gì.
=> Vừa tả thực vừa có ý nghĩa tượng trưng: Sự
đổi thay đầy nghiệt ngã.
9
1. Hai câu đề :
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư
(Tây Hồ cảnh đẹp hóa gò hoang)
=> Sự đổi thay đầy nghiệt ngã => Cảnh hoang

phế của Tây Hồ gợi liên tưởng đến số phận bất
hạnh của nàng Tiểu Thanh.
=> Câu thơ trào dâng niềm ngậm ngùi, nuối
tiếc trước cảnh cái đẹp nay chỉ còn trong dĩ
vãng.
10

Độc điếu song tiền nhất chỉ thư
(Thổn thức bên song mảnh giấy tàn)
“Độc điếu”: khóc một mình
“nhất chỉ thư”: một tập sách.
- Sự trang trọng thành kính đối với người
đã khuất.
- Người chết cô đơn mà người viếng cũng
cô đơn => Sự gặp gỡ giữa hai tâm hồn
cô đơn, bất hạnh.
11


Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư
(Tây Hồ cảnh đẹp hoá gò hoang
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn)
 Hai câu đề nói lên nỗi xót thương của
nhà thơ trước số phận của một người
tài hoa bạc mệnh.
12
2. Hai câu thực :
Chi phấn hữu thần liên tử hậu
Văn chương vô mệnh lụy phần dư

(Son phấn có thần chôn vẫn hận
Văn chương không mệnh đốt còn vương)
- Hình ảnh tượng trưng:
+ “Son phấn”: sắc đẹp của Tiểu
Thanh.
+ “Văn chương”: tài năng của nàng.
- Nhân hoá:
+ “Son phấn…chôn vẫn hận”:
+ “Văn chương…đốt còn vương”
=> Bi kịch của Tiểu Thanh => Nỗi xót xa trước
số phận đầy oan trái của tài sắc.
13
3. Hai câu luận :
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kỳ oan ngã tự cư.
(Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,
Cái án phong lưu khách tự mang)
- “Cổ kim hận sự: mối hận của người xưa và người
nay.
- “thiên nan vấn”: khó mà hỏi Trời được.
=> Từ số phận của Tiểu Thanh, nhà thơ khái
quát hiện thực: Sự bất công với người tài
sắc trở thành một định lệ.
14
3. Hai câu luận :
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kỳ oan ngã tự cư.
(Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,
Cái án phong lưu khách tự mang)
- “Phong vận kì oan”: nỗi oan trái của người phong

lưu, tài tình.
- “ngã tự cư”: ta tự mang.
=> Nhà thơ tự coi mình cùng hội cùng thuyền
với những người phong lưu tài tử.
Đồng cảm sâu sắc với những kiếp tài hoa,
khóc cho người và cũng là khóc cho mình.
15
- “Ba trăm năm lẻ”: khoảng
thời gian dài.
4. Hai câu kết :
Bất tri tam bách dư niên hậu
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?
(Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa
Người đời ai khóc Tố Như chăng)
- “khóc”: cảm thông, thấu hiểu,
chia sẻ.
=> Câu hỏi tu từ đầy day dứt,
trăn trở.
16
4. Hai câu kết :
Bất tri tam bách dư niên hậu
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?
(Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa
Người đời ai khóc Tố Như chăng)
Câu hỏi tu từ đầy day
dứt, trăn trở:
+ Thể hiện sự cô đơn.
+ Khát khao sự tri âm, tri
kỉ.
 Từ thương người đến

thương mình.
17
Tiếng thơ ai động đất trời
Nghe như non nước vọng lời ngàn thu
Ngàn năm sau, nhớ Nguyễn Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru mỗi ngày.
(Kính gửi cụ Nguyễn Du- Tố Hữu)
18
TỔNG KẾT
- Bài thơ là tiếng nói tiếc thương, đầy trân
trọng những người tài sắc bị vùi dập; bộc lộ
khao khát được cảm thông, chia sẻ những
nỗi khổ đau, bất hạnh của cuộc đời.
- Trái tim nhân đạo sâu thẳm bao la của thi hào
Nguyễn Du.
19

×