Tải bản đầy đủ (.ppt) (48 trang)

Đặc điểm hình thái phân loại một số loài thuộc họ Mytilidae và Mactridae Kỉ thuật nuôi vẹm xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 48 trang )

Chủ Đề:
Đặc điểm hình thái phân loại một số
loài thuộc họ Mytilidae và
Mactridae
Kỉ thuật nuôi vẹm xanh
HỌ MACTRIDAE
HỆ THỐNG PHÂN LOẠI
Phylum: Mollusca
Class: Bivalvia
Order: Veneroida
Family: Mactridae
Các giống thường gặp:
1.Mactra
2.Spisula
3.Mulinia

ĐẶC ĐIỂM CHUNG
-Hai vỏ bằng nhau, có loài
đỉnh vỏ ở giữa mép lưng.
-Mặt khớp có 2-3 răng giữa,
có loài có 4 răng giữa.
-Da vỏ thường bị bào mòn.
-Bản lề trong nằm trong
máng bản lề ở giữa đỉnh vỏ.
Bản lề ngoài nhỏ, chân lớn.
-Đa số sống ở biển, một số
loài sống ở nước ngọt.
1. Giống Mactra.
Đặc điểm:
-Vỏ hình quạt, 2 vỏ bằng nhau, mặt vỏ trơn tru hoặc
có vân phóng xạ.


-Đỉnh vỏ nằm ở chính giữa của vỏ.
-Bản lề ngoài nhỏ.
-Mép vỏ trơn tru.
-Đa số các loài vòng sinh trưởng chìm dưới mặt vỏ,
một số loài có vòng sinh trưởng nổi lên.
Mactra Glauca
(Born, 1778)
Blanes, Girona,
Spain.
Mactra stultorum
Linnaeus, 1758
2.Spisula.
Đặc điểm:
-Kích thước cơ thể trung
bình.
-Vỏ hình tam giác với các
góc tròn. Khoảng cach từ
đỉnh vỏ đến mép vỏ có
thể dài tới 5cm.
-Hai mép vỏ khép kín lại
với nhau. Mép vỏ trơn
tru, nhẵn.
Spisula solida
-Bề mặt vỏ bên ngoài màu
nâu hoặc màu trắng ánh bạc.
Mặt trong vỏ màu trắng.
-Các đường sinh trưởng nổi
rõ và được phân biệt bởi
màu sắc trên mặt vỏ. Rảnh
giữa các đường sinh trưởng

nông.
Spisula subtruncata
Họ Mytilidae
Hai vỏ đồng dạng bằng
nhau,chân hình que,tơ
chân phát triển,răng nhỏ
hình hạt hoặc không
răng,vỏ dạng hình quả
xoài,đường sinh trưởng
mịn rõ ràng,cơ khép vỏ
trước nhỏ hoặc thai
hóa,mang tơ ,đầu phiến
ngọn tự do.Đa số loài tâm
thất bị trực tràng xuyên
qua
Mytilus galloprovincialis
Mytilus_edulis
Vẹm xanh Perna
vidirisLinnaeus, 1758
-Tên tiếng Việt: con vẹm,
vẹm xanh, con quéo Vỏ hình
muỗng, dài 120 mm Vỏ cỡ
lớn, hình trái xoan kéo dài,
dày và chắc chắn, rất khó vỡ.
- Đỉnh (Umbo) nằm ở mút
trước của vỏ.
- Mép bụng thẳng và mép
lưng chạy theo hình xiên,
mép sau uốn cong đều.
- Da vỏ màu xanh lúc còn non và khi già chỉ có phần

mép vỏ màu xanh, các phần khác màu sắc thay đổi từ
xanh - đen, đen .v.v.
-Đường tăng trưởng mịn, nhìn rõ ở phần gần mép.
Mặt trong vỏ có lớp xà cừ ánh màu xanh
Perna viridis Linnaeus, 1758

Môi trường phân bố:

Vẹm vỏ xanh phân bố từ
tuyến hạ triều đến nơi có
độ sâu trên 10m.

Sống trong vùng nước có
độ mặn dao động từ 20 –
30‰.

Chất nền đáy là đá sỏi,
san hô. Vẹm tiết ra tơ
chân để bám chặt vào
các vật cứng dưới đáy.
Perna viridis Linnaeus, 1758

Sống với mật độ dày đặc có
thể lên tới 35000 cá thể/ m3

Việt Nam: Vịnh Bắc bộ, Hải
Phòng (Đồ Sơn, Quy Nhơn
(đầm Thị Nại, Phú Yên (đầm
Ô Loan, Khánh Hòa (đầm
Nha Phu, đầm Thủy Triều).


Thế giới: Khu vực châu Á-
Thái Bình Dương, Ấn Độ-
Thái Bình Dương, bờ biển
Australia, Nhật Bản, vùng
Caribê, và Bắc và Nam Mỹ
Perna viridis Linnaeus, 1758

Đặc điểm sinh trưởng:

Là loài sinh trưởng chậm sau 1.52
năm chiều dài vỏ mới đạt đến 90 –
100mm.

TĂ: TV phù du và vật chất có kích
thước nhỏ lơ lửng trong nước biển
Nuôi vem xanh không phải cho ăn
giảm chi phí đầu vào.
vẹm xanh nuôi lồng ghép với các đối
tượng khác trong ao đầm, lồng bè nước
mặnăn tảo phù du giảm nguy cơ ô
nhiễm môi trường nước do tảo sinh ra.

Sinh sản:

Sinh sản: thụ tinh ngoài ,đẻ quanh năm, nhưng đẻ rộ
từ tháng 1 đến tháng 3, ấu trùng sống trôi nổi, khi tìm
được vật bám, chúng bám đá vào và phát triển thành
con trưởng thành. Thường bám tập trung từ 50 - 60
con.


ở phía bắc vẹm đẻ trứng vào 2 vụ chính: vụ đầu năm
từ tháng 3 đến tháng 5, vụ cuối từ tháng 9 đến tháng
10.
Perna viridis Linnaeus, 1758

Giá trị kinh tế : Vẹm xanh là
đặc sản biển được ưa chuộng
trong nội địa và xuất khẩu. Thịt
thơm ngon và có giá trị bổ
dưỡng cao. Vỏ vẹm xanh có
tằng ngọc dày, có thể chế biến
thành nhiều mặt hàng mỹ
nghệ. Giá vỏ vẹm 1 kg cũng có
thể bán được từ 10.000 –
15.000 đồng VN.

Dạng sản phẩm : ăn tươi, hấp,
nướng và làm khô
Perna viridis Linnaeus, 1758
Perna viridis Linnaeus, 1758

Vỏ vẹm có tầng ngọc dày
có thể dùng để chế biến
một số mặt hàng thủ công
mỹ nghệ.

Vẹm vỏ xanh là đối tượng
nuôi quan trọng ở Việt
Nam. Khu vực nuôi tập

trung ở đầm Lăng Cô
(Thừa Thiên Huế) và đầm
Nha Phu (Khánh Hoà).
Mytilus edulis

Sống ở bãi triều khu
vực thuộc các loại đá
và các chất nền cứng
khác

Được tìm thấy trên Bắc
Đại Tây Dương bờ biển
của Bắc Mỹ , Châu Âu ,
và trong vùng nước ôn
đới và vùng cực khác
trên thế giới

Trai có hai mảnh vỏ
gồm hai lớp vỏ thường
có màu nâu, tím, hoặc
màu xanh

Vỏ cứng,cạnh không
đều,hình tam giác

Mytilus edulis thường
được thu hoạch để thực
phẩm trên toàn thế giới


Đẻ trứng, thụ tinh ngoài.
Modiolus barbatus
Linnaeus, 1758
Có thể dài đến 6 cm , vỏ
có hình bầu dục thuôn dài
,có độ dốc , đường sinh
trưởng nổi bật tròn. Bề mặt
ngoài của vỏ là màu vàng-
trắng, vàng hoặc nâu đỏ . Bề
mặt bên trong của vỏ là sáng
bóng,màu xanh nhạt .
Modiolus barbatus còn được
gọi là loài trai ngựa râu.
Modiolus barbatus

Sống đáy, độ sâu 125-200 m

Cận nhiệt đới

Đảo Anh đến Mauritania,
Tây Phi, Địa Trung Hải và
Biển Đen.

Sống ở bãi triều thấp
Modiollus philippinarum(dòm nâu):

Môi trường sống:

Dòm nâu sống bám nhờ các dây
tơ bám do chúng bám chặt vào giá

thể - là các mảnh vụn của vỏ sò
điệp, các loài trai ốc, etc…

Độ sâu phân bố: khoảng 10 – 20m
chủ yếu ở độ sâu lớn hơn 12m .

Chúng chỉ phân bố ở những nền
đáy có giá bám thích hợp, không
tìm thấy chúng ở những nơi bùn
nhão hoặc cát mịn.
Modiollus philippinarum(dòm nâu):

Đặc điểm dinh dưỡng:
thành phần dinh dưỡng
chủ yếu là thực vật phù
du(tảo silic 88%, tảo
giáp 8%, tảo lam 1%,
tảo kin 2% và ĐV phù
du 1%.
Modiollus philippinarum(dòm nâu):

Sinh sản:

Mùa sinh sản: phân tuyến sinh dục chín mùi từ tháng
3tháng 11, cao nhất vào tháng 10 và tháng 11(43.75
% và 56.25%), thấp nhất là tháng 6 (5.9%).

Kích thước tham gia SS:
+ 71 – 80 mm: Bắt đầu tham gia sinh sản
+ 101 – 110 mm & 111 – 120 mm: SS cao nhất ở cá thể

đực.
+91 – 100 mm: SS cao nhất ở cá thể cái.
Hệ thống phân loại:
Ngành: Mollusca
Lớp hai vỏ: Bivavia
Bộ cơ lệch: Mytiloida – Anisomyavia
Họ vẹm: Mytilidae
Giống: Perna
Loài: Perna viridis
Tên tiếng anh: Green musel
III. Kỹ thuật nuôi vẹm vỏ xanh thương phẩm:

×