Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển Nhà TPHCM (HD Bank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.25 KB, 34 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LờI Mở ĐầU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hoạt động ngân hàng xuất hiện từ rất lâu đời và đến nay đã trở thành
một chủ thể không thể thiếu được đối với bất kỳ một quốc gia nào, có thể nói
hoạt động ngân hàng của mỗi nước chính là bộ mặt kinh tế của nước đó.
Bằng việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động của
các ngân hàng thương mại đã góp phần không nhỏ trong việc thu hút lượng
vốn lớn để cho vay các doanh nghiệp, thực hiện tái đầu tư mở rộng sản xuất,
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đây chính là hoạt động truyền thống và chủ
yếu của ngân hàng.
Ngày nay với sự hoàn thiện của các loại hình trung gian tài chính, thị trường
của NHTM bị phân chia nhiều hơn. Cùng với sự cạnh tranh quyết liệt từ nội
bộ của các NHTM, các ngân hàng còn phải đối mặt với sự canh tranh của các
tổ chức huy động tiền gửi khác như bảo hiểm, hay hình thức tiết kiệm bưu
điện … Một biện pháp các ngân hàng đã thực hiện để thu hút vốn là đồng loạt
tăng lãi suất (như thời gian qua). Nhưng bên cạnh ưu điểm, biện pháp này có
những nhược điểm nhất định của nó nh ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh
doanh và thu nhập của ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng còn có thể gặp nhiều
rủi ro hơn trong hoạt động của mình.
Vậy làm thế nào để ngân hàng có thể huy động vốn được trong môi trường
mới mà vẫn đảm bảo mức chi phí hợp lý? Xuất phát từ thực tế trên và thực
tiễn hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh Việt Nam, đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy
động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển Nhà TPHCM (HD
Bank)” đã được lựa chọn và nghiên cứu.
2. Nội dung đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm có 3 chương nh sau:
Chương I: Tổng quan về hoạt động huy động vốn của NHTM.
1
Chuyên đề tốt nghiệp


Chương II: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
PT Nhà TPHCM(HD Bank).
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP PT Nhà TPHCM(HD Bank).
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của chuyên đề này là phương pháp
phân tích và so sánh. Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp khác nh logíc
biện chứng và diễn dịch, phân tích hệ thống, tổng kết thực tiễn.
4. Phạm vi nghiên cứu và những hạn chế của chuyên đề:
Phạm vi nghiên cứu giới hạn vào một số vấn đề lý luận và thực tiễn có
liên quan trực tiếp đến hoạt động huy động vốn tại HD Bank.
Mặc dù vậy để giải quyết vấn đề một cách trọn vẹn đòi hỏi phải có thời
gian và kiến thức thực tế phong phó. Song do kinh nghiệm nghiên cứu, phân
tích còn hạn chế nên bài viết khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất
mong muốn nhận được sự góp ý của cán bộ HD Bank và các thầy cố giáo để
hoàn thiện hơn nữa chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!



2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
Tổng quan về hoạt động huy động VốN CủA NGÂN HµNG
THƯƠNG MạI

1. Vốn - tầm quan trọng của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của NHTM .
1.1. Vốn của NHTM.
1.1.1 Khái niệm nguồn vốn của NHTM:
Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do Ngân

hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc
thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Vốn của NHTM có những vai trò quan trọng. Đó là phòng chống
những rủi ro thanh khoản. Nếu vốn lớn nó quy định dự trữ sơ cấp (TM,
TGNH khác), dự trữ thứ cấp (tín phiếu, trái phiếu) giúp tăng khả năng vay
vốn của các NHTM khác.
Vốn của NHTM mang tính sinh lợi. Vốn càng lớn thì càng thuận lợi
trong công việc đầu tư đó là hiệu quả kinh tế nhờ quy mô. Quy mô lớn thì chi
phí giảm và làm cho lợi nhuận tăng lên đồng thời có thể mở rộng chi nhánh ở
nhiều nơi, tránh được rủi ro chu kỳ kinh tế. Ngân hàng nào có vốn lớn có thể
đầu tư vào tài sản cố định, nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật.
Ngoài những vai trò quan trọng trên vốn của ngân hàng còn quyết định đến
khả năng cạnh tranh của NHTM, nó ảnh hưởng đến chi phí, khi vốn nhiều thì
ngân hàng có thể cho vay nhiều làm cho chi phí giảm dẫn đến lãi suất giảm,
ngân hàng có thể phát triển đa dạng những hình thức cho vay nên có thể giảm
rủi ro.
1.1.2 . Kết cấu nguồn vốn của ngân hàng thương mại.
Tuỳ thuộc vào nguồn hình thành và yêu cầu quản lý, người ta chia nguồn
vốn của Ngân hàng thành các loại vốn khác nhau. Về cơ bản, nguồn vốn của
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngân hàng gồm: Vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay, và các nguồn vốn
khác.
1.1.2.1: Vốn tự có:
Vốn tự có của Ngân hàng là vốn do chủ sở hữu đóng góp và vốn được
tạo ra trong quá trình kinh doanh của Ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu thực hiện một chức năng không thể thay thế trong hoạt
động của Ngân hàng: Cung cấp những nguồn lực ban đầu để giúp Ngân hàng
mới thành lập hoạt động, cung cấp nền tảng cho sự tăng trưởng và phát triển,
giúp Ngân hàng chống lại rủi ro, duy trì niềm tin của công chúng và của các

cổ đông vào khả năng quản lý và phát triển của Ngân hàng.
Vốn tự có của NHTM bao gồm 2 bộ phận:
- Vốn tự có cơ bản: Đó là vốn góp ban đầu và bổ sung của chủ sở hữu
được ghi trong điều lệ thành lập của Ngân hàng.
- Vốn tự có bổ sung: Được hình thành trong quá trình hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng (Quĩ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quĩ dự trữ đặc biệt dự
phòng bù đắp rủi ro, lợi nhuận không chia, quĩ phúc lợi, quĩ khen thưởng )
Vốn tự có chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của NHTM
nhưng lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi mới thành lập ngân hàng
1.1.2.2. Vốn huy động:
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ
các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau,
Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách
nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi khi đến hạn (tiền gửi có kỳ hạn, tiết kiệm) hoặc
khi khách hàng có nhu cầu rút vốn ( tiền gửi không kỳ hạn).
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của một
Ngân hàng thương mại. Nó đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng.
Vốn huy động bao gồm:
- Huy động từ tiền gửi:
+ Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền mà khách hàng gửi vào và có
quyền rót ra bất cứ lúc nào và ngân hàng có trách nhiệm đảm bảo thanh toán
ngay khi khách hàng có nhu cầu.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Là tiền gửi của khách hàng gửi vào ngân hàng
trong đó có sự thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng về thời gian rút tiền.
Khách hàng được phép rút tiền trước hạn, trên thực tế có thể rút trước hạn
nhưng sẽ tính lãi suất không kỳ hạn.

+ Tiền gửi tiết kiệm.: Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân
hàng nhằm mục đích hưởng lãi. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân
hàng sẽ cấp cho khách hàng chứng nhận tiền gửi tiết kiệm và khách hàng phải
quản lý và mang theo mỗi khi đến ngân hàng giao dịch.
- Huy động qua phát hành các công cụ nợ:
+ Phát hành kỳ phiếu: Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn. Nó có đặc
điểm giống như trái phiếu nhưng có thời hạn đáo hạn ngắn hơn trái phiếu vì
vậy nó được sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.
+ Phát hành trái phiếu: Là một cam kết xác định nghĩa vụ trả nợ ( cả gốc
lẫn lãi ) của ngân hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục
đích của ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung gian
và dài hạn.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi
định kỳ ở một ngân hàng. Người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi
theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu
thông trên thị trường tiền tệ.
5
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2.3. Vốn đi vay:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, đôi khi các Ngân hàng lâm vào
tình trạng tạm thời thiếu vốn khả dụng. Giải pháp thường được các Ngân hàng
sử dụng trong trường hợp này là đi vay.
Vốn đi vay được hình thành trên cơ sở quan hệ vay mượn giữa NHTM
với NHNN hoặc giữa NHTM với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác.
Các NHTM có thể vay vốn của nhau thông qua thị trường liên ngân hàng
hoặc vay vốn của các TCTD trong và ngoài nước theo lãi suất thoả thuận và
có thể tín chấp.
Trong trường hợp vốn vay trên vẫn không tiếp tục đáp ứng đủ nhu cầu sử
dụng thì các NHTM sẽ sử dụng biện pháp cứu cánh cuối cùng: Vay Ngân
hàng Trung ương.

1.1.2.4. Nguồn vốn khác:
Là phần vốn phát sinh khi Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ đại lý,
thanh toán, nhận uỷ thác…
Bao gồm các nguồn vốn trong thanh toán (ký quĩ, chênh lệch thanh toán
liên hàng). Thực chất đây cũng là vốn tiền gửi nhưng do yêu cầu quản lý,
người ta tách riêng.
Trong quá trình làm kinh doanh thanh toán, NHTM tạo ra được một
khoản vốn trong thanh toán: Vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản
tiền gửi séc bảo chi, séc định mức, và các khoản tiền phong toả … Các khoản
tiền tạm thời được trích khỏi tài khoản này nhập vào tài khoản khác chờ sử
dụng nên được coi là tiền nhàn rỗi.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, NHTM còng thu hút được một lượng vốn
đáng kể trong quá trình thu, chi hộ khách hàng hay cho dù án đầu tư.
1.2 Vai trò của huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM:
6
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.1 Huy động vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh:
Ngân hàng là một trung gian tài chính là nơi kết nối giữa cầu vốn và cung
vốn.
Có thể nói huy động vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của Ngân
hàng. Bởi lẽ, vốn huy động chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn
của Ngân hàng, hay nói cách khác, mọi hoạt động của Ngân hàng phụ thuộc
vào công tác huy động vốn.
1.2.2 Huy động vốn là nền tảng quyết định qui mô hoạt động tín dụng và các
hoạt động khác của Ngân hàng:
Vốn của các Ngân hàng thương mại quyết định đến việc mở rộng hay thu
hẹp khối lượng tín dụng. Thông thường thì trong một nền kinh tế, người dân
có thói quen đầu tư gián tiếp qua Ngân hàng, hay vốn trong Ngân hàng
thương mại chủ yếu là vốn huy động dưới mọi hình thức để phục vụ cho hoạt

động của mình. Ví dụ trên địa bàn của Ngân hàng thương mại hoạt động nhu
cầu vốn rất lớn mà Ngân hàng thương mại không huy động được thì không
thể đáp ứng được nhu cầu cho vay. Nếu Ngân hàng thương mại đó có khả
năng vốn dồi dào thì chắc chắn sẽ có đủ điều kiện mở rộng thị trường tín dụng
và các dịch vụ ngân hàng. Điều đó khẳng định rõ tầm quan trọng của vốn
cũng nh công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
1.2.3 Huy động vốn quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM:
Thực tế chứng minh: Qui mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện
đại của Ngân hàng thương mại là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn là điều
kiện thuận lợi đối với Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các
thành phần kinh tế xét cả về qui mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời
gian, thời hạn cho vay. Doanh số hoạt động của Ngân hàng thương mại nhờ
đó được tăng lên và Ngân hàng có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh, đồng
thời huy động vốn tốt làm cho Ngân hàng có đủ khả năng tài chính để kinh
7
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh đa năng trên thị trường, cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ tiện Ých đến
với khách hàng, thu hút ngày càng nhiều đối tượng khách hàng đến giao dịch
với Ngân hàng.
2. Hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
2.1 Quan niệm hiệu quả hoạt động huy động vốn:
Hiệu quả huy động vốn là phạm trù phản ánh trình độ và khả năng đảm
bảo thực hiện công tác huy động vốn có kết quả cao với chi phí nhỏ nhất. Có
nghĩa là đối với mặt lượng, hiệu quả huy động vốn biểu hiện giữa kết quả thu
được (số lượng, thời hạn…) và chi phí bỏ ra, còn đối với mặt chất, nó phản
ánh năng lực và trình độ quản lý của Ngân hàng .
Đối với một NHTM thì hiệu quả huy động vốn có mối quan hệ biện
chứng với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, có nghĩa là huy động vốn tốt
làm nền tảng cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, và hoạt động kinh
doanh của ngân hàng có hiệu quả là cơ sở thuận lợi để huy động vốn có hiệu

quả. Hai mối quan hệ này hỗ trợ cho nhau cùng phát triển.
2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn:
2.2.1 Sù gia tăng và tính ổn định của vốn huy động.
- Khối lượng và cơ cấu hiện tại:
Không thể nói đến hiệu quả huy động vốn cao nếu việc huy động vốn
không đáp ứng nổi nhu cầu về khối lượng vốn cho kế hoạch, khối lượng vốn
phải đạt một qui mô nhất định theo kế hoạch hoạt động của Ngân hàng. Đồng
thời cơ cấu vốn cần hợp lý, thể hiện giữa vốn huy động ngắn hạn với dài hạn,
giữa vốn nội tệ với ngoại tệ
- Sự tăng trưởng vốn huy động về số lượng và thời gian:
Vốn huy động phải có sự tăng trưởng về số lượng để có thể thoả mãn các
nhu cầu về khối lượng vốn tín dụng, thanh toán, cũng nh các hoạt động kinh
doanh khác ngày càng gia tăng của Ngân hàng. Đồng thời vốn huy động phải
có sự ổn định về mặt thời gian. Nếu Ngân hàng đó huy động được một khối
8
Chuyên đề tốt nghiệp
lượng vốn lớn nhưng không ổn định, thì thường xuyên có khả năng một dòng
tiền lớn bị rót ra. Ngân hàng luôn phải đối đầu với vấn đề thanh toán thì lượng
vốn lớn cho vay và đầu tư sẽ không lớn, như vậy hiệu quả huy động vốn sẽ là
không cao, ngược lại nếu nguồn vốn huy động ổn định, Ngân hàng sẽ yên tâm
sử dụng phần lớn số vốn đó vào hoạt động kinh doanh có thu nhập cao.
2.2.2. Khả năng điều hành lãi suất và tiết kiệm chi phí huy động.
- Lãi suất huy động:
Lãi suất luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của tất cả các chủ thể kinh tế.
Người gửi tiền muốn một lãi suất cao, người vay lại muốn có lãi suất thấp. Là
trung gian đóng vai trò cầu nối giữa hai đối tượng trên, Ngân hàng phải tìm
cách đa dạng hoá lợi Ých của các bên, trong đó điều quan trọng là phải đảm
bảo lợi Ých của Ngân hàng. Vì vậy trong huy động vốn, mỗi Ngân hàng đều
cố gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn
sao cho chi phí huy động vốn bình quân là nhỏ nhất và sử dụng số vốn đó để

cho vay với một lãi suất được chấp nhận trên thị trường. Chi phí huy động
thường được đánh giá chủ yếu bởi mức lãi suất huy động từng nguồn, lãi suất
huy động bình quân, tính bằng bình quân giữa gia quyền của lãi suất các
nguồn theo khối lượng từng nguồn, chênh lệch đầu vào đầu ra. Các nguồn
huy động của Ngân hàng có mức lãi suất, kỳ hạn, qui mô khác nhau. Mà trong
thực tế, khi cho vay không phân biệt rạch ròi là từ nguồn nào. Do đó Ngân
hàng phải tính mức lãi suất bình quân đầu ra và đầu vào là dương.
Mặt khác, cũng với một mức chi phí trả lãi bình quân, sự đa dạng hoá
trong lãi suất cho phù hợp với mỗi hình thức huy động vốn là cần thiết. Sự đa
dạng hoá lãi suất làm tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà Ngân hàng
đưa ra. Nếu có chính sách lãi suất phù hợp, hiệu quả, Ngân hàng sẽ tối thiểu
hoá được chi phí trong khi vẫn hoàn thành kế hoạch về nguồn vốn.
- Chi phí khác:
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Bên cạnh chi phí chính là lãi suất, trong quá trình huy động vốn Ngân
hàng còn phải chịu một số chi phí khác như chi phí tiền lương cho cán bộ huy
động vốn, chi phí in Ên phát hành, chi phí cơ sở vật chất, chi phí giao dịch,
quảng cáo…
Nếu Ngân hàng giảm chi phí huy động bằng cách hạ lãi suất thì việc huy
động vốn sẽ rất khó khăn vì không cạnh tranh được với các Ngân hàng khác.
Do đó Ngân hàng cần phải giảm thiểu chi phí khác.
2.2.3. Độ đa dạng hoá các hình thức huy động.
- Số lượng các công cụ huy động:
Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh mà mỗi Ngân hàng áp dụng một hệ thống
các công cụ khác nhau trong quá trình huy động vốn. Số lượng các công cụ
này tuỳ thuộc và cũng là một yếu tố phản ánh năng lực của một Ngân hàng.
Chỉ những Ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa dạng, phong phú, có trình
độ nhân viên cao, năng lực quản lý tốt mới có đủ điều kiện phát triển nhiều
loại công cụ huy động vốn khác nhau.

- Sự đa dạng về kỳ hạn và các loại tiền tệ được sử dụng:
Đó là khả năng huy động các nguồn vốn với các kỳ hạn khác nhau trong
đó có cả ngoại tệ, ngoại tệ và với mức lãi suất khác biệt tương ứng sao cho
người gửi tiền chấp nhận được và cảm thấy hợp lý. Nhờ đó, Ngân hàng đạt
được cơ cấu về kỳ hạn và loại tiền mong muốn để đáp ứng được tối đa các
nhu cầu sử dụng vốn tránh tình trạng thừa vốn ngắn hạn trong khi thiếu vốn
trung dài hạn, thừa vốn nội tệ thiếu vốn ngoại tệ.
2.2.4 Một số chỉ tiêu khác.
Ngoài các chỉ tiêu chính trên, hiệu quả công tác huy động vốn còn được
đánh giá qua một số chỉ tiêu sau:
- Mức độ hoạt động của vốn huy động: Được đánh giá qua chỉ tiêu hệ số
sử dụng vốn. Hệ số sử dụng vốn càng tiến đến 1 càng tốt (trong điều kiện vẫn
10
Chuyên đề tốt nghiệp
đảm bảo các giới hạn an toàn trong hoạt động kinh doanh) điều này thể hiện
nguồn vốn huy động được sử dụng tối đa.
- Mức độ thuận tiện khách hàng: Được đánh giá qua các thủ tục gửi tiền,
rút tiền, các dịch vụ kèm theo của Ngân hàng. Tiết kiệm được thời gian và chi
phí cho khách hàng.
- Thời gian để huy động một số lượng vốn nhất định.
- Một số chỉ tiêu khác như số lượng vốn bị rót ra trước hạn, kỳ hạn thực
tế của nguồn vốn.
Trên đây là một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả công tác huy động
vốn. Tuy nhiên, sử dụng một chỉ tiêu thì không thể phản ánh đầy đủ được, mà
cần phải kết hợp nhiều chỉ tiêu thì mới đánh giá đúng và thực chất hiệu quả
công tác huy động vốn tại một NHTM .
2.3 Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn
2.3.1. Các nhân tố chủ quan (đứng trên góc độ Ngân hàng).
- Về mặt uy tín của Ngân hàng:
Uy tín và hình ảnh của Ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả huy

động vốn, thể hiện số lượng khách hàng tham gia gửi tiền và số lượng tiền
gửi tại ngân hàng. Với những cố gắng chung của ngành ngân hàng, thì việc
nâng cao hình ảnh của mình trên thương trường và trong con mắt người dân
ngày càng được các nhà quản trị ngân hàng coi trọng và từng bước hoàn
thiện.
- Khâu dịch vụ phục vụ khách hàng:
Ngày nay, ngành ngân hàng đã không ngừng đổi mới toàn diện các khâu
dịch vụ khách hàng. Phải nói rằng trong mấy năm qua ngành ngân hàng đã
thực sự thay da đổi thịt, từ việc xây dựng và hiện đại hoá trụ sở làm việc,
trang thiết bị hiện đại, vi tính hoá và đổi mới công nghệ thanh toán, xây dựng
phong cách phục vụ văn minh lịch sự, đổi mới và đào tạo lại đội ngũ cán bộ
phục vụ khách hàng. Ta phải thừa nhận rằng đây là điểm mạnh nhất của hệ
11
Chuyên đề tốt nghiệp
thống Ngân hàng trong quá trình huy động tiền gửi của người dân hiện nay.
Nhìn một cách tổng thể trên thị trường tiền tệ ta thấy hệ thống Kho bạc Nhà
nước cũng nh các tổ chức cá nhân huy động vốn ngoài ngân hàng không thể
phục vụ người gửi tốt hơn hệ thống ngân hàng. Tuy rằng dịch vụ phục vụ
khách hàng của Ngân hàng còn phải tiếp tục đổi mới và ngày một hoàn thiện
mới có thể đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, nhưng có
thể thấy rõ rằng trong cơ chế thị trường cạnh tranh giữa các Ngân hàng rất
quyết liệt nên quá trình đổi mới và hoàn thiện các biện pháp dịch vụ phục vụ
người gửi sẽ phát triển nhanh chóng như một sự tất yếu. Điều này được lý giải
là Ngân hàng thương mại nào không phục vụ khách hàng tốt tất yếu sẽ mất
khách và dần bị đào thải trong thị trường liên ngân hàng. Chính vì những lý
do này nên các ngân hàng hiện đại không thể không coi trọng công tác dịch
vụ khách hàng ngày càng khó tính trên thương trường.
-Khâu quảng cáo, khuyến mại cũng nh hậu mại:
Các Ngân hàng thương mại hiện nay đã từng bước học tập và ứng dụng
nghệ thuật thông tin quảng cáo, khuyến mại của các Ngân hàng thương mại

tiên tiến hơn. Tuy rằng việc đầu tư cho công tác này còn hạn chế, nhưng có
thể nói đây cũng là mặt mạnh của ngành ngân hàng trong việc cạnh tranh để
huy động tiền gửi. Thông tin quảng cáo, tiếp thị khuyến mại, hậu mại rõ ràng
sẽ phát triển mạnh mẽ trong cơ chế thị trường. Tuỳ vào chu kỳ sống của sản
phẩm mà Ngân hàng cung cấp để các nhà quản trị ngân hàng chọn thời điểm,
thời gian sử dụng chiến lược quảng cáo khuyến mãi cũng nh hậu mại phù
hợp.
- Về vấn đề lãi suất huy động:
Các chính sách về lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và chi phí dịch vụ
được coi là giá cả của các sản phẩmvà dịch vụ tài chính. Ngân hàng sử dụng
hệ thống lãi suất tiền gửi nh một công cụ quan trọng trong việc huy động tiền
gửi và thay đổi qui mô nguồn vốn. Hiện nay, lãi suất huy động tiền gửi của
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngân hàng thương mại có phần nhích hơn hệ thống Kho bạc. Tuy nhiên, nếu
so với thị trường tự do ngoài ngân hàng thì còn thấp hơn nhiều. Loại trừ yếu
tố lừa đảo của tư nhân ta đặt vấn đề tại sao thị trường ngoài ngân hàng có thể
huy động mức lãi suất cao như vậy. Chỉ có một cách giải thích là mức lãi suất
của Ngân hàng hiện nay thấp hơn mức lãi suất của thị trường tiền tệ mà nó
phải có. Một lượng tiền lớn của dân được huy động không qua Ngân hàng với
lãi suất cao hơn lãi suất ngân hàng. Thực tế đã chứng minh nhận định này nếu
ta so sánh tiềm năng có thể huy động trong dân và số tiền thực tế đã huy động
được của Ngân hàng. Điều đó đã được các khắc phục bằng chế độ tự do hoá
lãi suất song mức chênh lệch giữa lãi suất ngân hàng và lãi suất ở thị trường
tự do vẫn lớn nên gây bất lợi bất lợi cho Ngân hàng trong việc huy động vốn.
- Qui mô vốn tự có:
Vốn tự có là nguồn vốn có thể đóng vai trò cái đệm chống đỡ sự sụt giảm
giá trị tài sản của NHTM, nó đảm bảo lòng tin của khách hàng, đối với Ngân
hàng cũng là yếu tố quyết định giới hạn tối đa của qui mô nguồn vốn.
2.3.2. Các nhân tố khách quan (ngoài ngân hàng).

- Môi trường kinh doanh:
Hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn của NHTM
nói riêng luôn gắn với môi trường kinh doanh đặc biệt là môi trường kinh tế
và pháp lý.
+ Việc huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng thương mại bị các
chỉ tiêu kinh tế, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập của thực thể, tốc
độ chu chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát….tác động trực
tiếp.
+ Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt chịu tác
động bởi nhiều cơ chế quản lý của Chính phủ, của Ngân hàng Trung ương.
Việc thay đổi chính sách của Nhà nước, của Ngân hàng Trung ương về tài
chính tiền tệ, tín dụng, lãi suất sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh còng
13
Chuyên đề tốt nghiệp
nh khả năng thu hút nguồn vốn của NHTM. Sự ổn định về chính trị hay về
chính sách ngoại giao cũng tác động đến quan hệ nguồn vốn của một Ngân
hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới.
+ Phân bố dân cư, thu nhập của người dân là một nguồn lực tiềm tàng có
thể khai thác nhằm mở rộng qui mô huy động vốn của NHTM .
+ Môi trường văn hoá cũng như tập quán, thói quen sử dụng tiền của dân
cư ảnh hưởng nhiều đến quyết định kinh tế của người có thu nhập về tiêu
dùng và tiết kiệm, mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào các tổ chức tín
dụng hay quyết định chi số tiền nhàn rỗi của họ đầu tư vào bất động sản, động
sản, chứng khoán…
+ Tốc độ phát triển công nghệ cũng ảnh hưởng tích cực đến hoạt động
kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng của Ngân hàng.
Trong những năm gần đây, nhờ tiến bộ của công nghệ thông tin, đã xuất hiện
nhiều sản phẩm dịch vụ mới liên quan đến hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng thương mại như dịch vụ ngân hàng tại nhà (Home banking), máy rút tiền
tự động ATM, thư tín dụng, hệ thống thanh toán điện tử…Với những dịch vụ

mới, tỷ lệ gửi tiền, thanh toán qua Ngân hàng ngày càng tăng và đạt tỷ lệ cao.
- Yếu tố cạnh tranh trên thị trường tài chính:
Hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng có sự tham gia của nhiều
loại hình ngân hàng mới và các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Do đó, cạnh
tranh có xu hướng gia tăng mạnh, làm giảm đi sự khác biệt của Ngân hàng
thương mại với các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Khách hàng có tiền nhàn
rỗi có thể đầu tư trực tiếp vào mua chứng khoán của chính phủ và công ty. Xu
hướng cạnh tranh trong ngành ngân hàng càng gia tăng do các yếu tố nh thay
đổi chính sách tài chính - tiền tệ, đổi mới tài chính của doanh nghiệp kinh
doanh tiền tệ, xu hướng chứng khoán hoá.
14
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THựC TRạNG hoạt động huy động vốn TạI NGÂN HµNG
TMCP PT NHà TPHCM(HD Bank)
1. Khái quát về NHTMCP PT Nhà TPHCM
1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng Thương Mại Cổ phần PT Nhà TPHCM(HD Bank) được
thành lập ngày 04/ 01/ 1990.Các chức năng hoạt động chủ yếu của HD Bank
bao gồm: huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn từ các tổ chức kinh tế
và dân cư, cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức
kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng, kinh doanh ngoại
hối, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác, cung cấp
15
Chuyờn tt nghip
cỏc dch v giao dch gia cỏc khỏch hng v cỏc dch v ngõn hng khỏc
theo qui nh ca NHNN VN.
Vn iu l ban u khi mi thnh lp l 3 t VND. Sau ú do nhu cu
phỏt trin, theo thi gian HD Bank ó nhiu ln tng vn iu l, hin nay l
1000t VND. S lng nhõn viờn ca HD Bank trờn ton h thng tớnh n

nay cú trờn 400 ngi, trong ú phn ln l cỏc cỏn b nhõn viờn cú trỡnh
i hc v trờn i hc (chim 87%). Nhn thc c cht lng i ng
nhõn viờn chớnh l sc mnh ca ngõn hng, giỳp HD Bank sn sng dng
u vi cnh tranh, nht l trong giai on y th thỏch sp ti khi Vit
Nam bc vo hi nhp kinh t quc t. Chớnh vỡ vy, nhng nm qua HD
Bank luụn quan tõm nõng cao cht lng cụng tỏc qun tr nhõn s.
i hi c ụng 03/2006 mt ln na, HD Bank khng nh kiờn trỡ thc hin
chin lc ngõn hng bỏn l. Phn u trong mt vi nm ti tr thnh ngõn
hng bỏn l hng u khu vc phớa Bc v nm trong nhúm 5 ngõn hng dn
u cỏc Ngõn hng TMCP trong c nc.
1.2. Mng li hot ng v c cu t chc:
Tớnh n cui nm 2006, h thng HD Bank cú tng cng 41 im giao dch
gm cú: Hi s chớnh ti TPHCM, 15 Chi nhỏnh v 16 Phũng Giao Dch ti
tt c cỏc tnh, Thnh Ph ln ca t nc l H Ni, Thnh Ph H Chớ
Minh, . Sp ti, HD Bank s m thờm chi nhỏnh ti nng v cỏc phũng
giao dch.
S c cu t chc:
16

Đại hội cổ đông
Hội đồng tín dụng Hội đồng
quản trị
Ban kiểm
soát
Ban điều hành Phòng kiểm
tra kiểm toán
toán nội bộ
Hội sở
Các chi nhánh
Phòng kế toán

Các phòng ban
khác
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của HD Bank:
Kết quả hoạt động kinh doanh của HD Bank trong những năm gần đây
là rất tốt. Tổng thu nhập tăng rất nhanh qua các năm, đảm bảo giữa doanh thu
và chi phí. Do vậy lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước với tốc độ tăng
trưởng năm 2005 là 27%, sang năm tài chính 2006 là 38%. Đây là tốc độ tăng
trưởng rất cao thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng: Báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng
Kết quả kinh doanh
(trong năm)
2004 2005 2006
Tổng thu nhập hoạt động 286.170 470.226 648.912
Tổng chi phí hoạt động 226.092 394.017 543.744
Lợi nhuận trước thuế 60.078 76.209 105.168
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006 và báo cáo tổng kết tài sản năm 2006 của HD Bank)
17
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam:
Huy động vốn là một hoạt động được HD Bank đặc biệt quan tâm với mục
tiêu an toàn thanh khoản, đảm bảo vốn vay, tăng tài sản có, nâng cao vị thế
của HD Bank trong toàn hệ thống ngân hàng. Trong lĩnh vực huy động tiền
gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn từ dân cư, HD Bank đã điều chỉnh mức lãi
suất hấp dẫn, lãi suất bậc thang, đồng thời liên tiếp thực hiện các chương trình
khuyến mại hấp dẫn như " vui cùng sinh nhật HD Bank”, “Cho vay ưu đãi”
thu hút một lượng lớn khách hàng tổ chức kinh tế cũng như cá nhân tham gia
với khối lượng tiền gửi lớn. Đối với huy động vốn từ tiền gửi thanh toán, HD

Bank luôn cố gắng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi sử dụng sản
phẩm: thủ tục mở tài khoản đơn giản, nhanh chóng, hình thức thanh toán linh
hoạt, gửi một nơi giao dịch được nhiều nơi…
2.1 Số dư huy động và tốc độ tăng trưởng:
ư
Bảng: Tình hình huy động vốn năm 2006
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Tăng tuyệt
đối
%
Tæng NV huy động
3.178.389 4.449.745 1.271.356 40%
HĐ thị trường I: 1.811.682 2.580.852 769.170 42%
18
Chuyên đề tốt nghiệp
- TG tiết kiệm
- TG thanh toán
1.207.788
603.894
1.824.395
756.457
616.607
152.563
51%
25%
HĐ thị trường II và TG
khác.
1.366.707 1.868.893 502.186 37%
(nguồn: báo cáo thường niên năm 2005 và năm 2006)
Qua bảng trên ta thấy, tổng nguồn vốn huy động của HD Bank tăng

trưởng nhanh, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2006, tổng nguồn vốn huy
động đạt 4.449.745 triệu VNĐ trong đó huy động thị trường I là 1.811.682
triệu VNĐ, từ thị trường II và TG khác là 1.366.707 triệu VNĐ, tăng
1.271.356 triệu VNĐ so với thực hiện năm 2005, tức là tăng 40%.
2.2 Cơ cấu nguồn vốn:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động
vốn nói riêng, HD Bank luôn duy trì và phát triển sự ổn định cũng như tốc độ
tăng trưởng hợp lý. Hợp lý ở đây là muốn nói đến qui mô tăng trưởng của
nguồn vốn huy động dựa trên nền tảng đảm bảo tính phù hợp giữa cơ cấu
nguồn vốn với kế hoạch sử dụng vốn.
Ta thấy so với năm 2005, thực hiện năm 2006 HD Bank đã duy trì và phát
triển được nguồn tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn để đảm bảo tốc
độ tăng trưởng của tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi, tiết kiệm không kỳ
hạn năm 2005 là 587.048 triệu VNĐ chiếm 18.47% tổng nguồn vốn huy
động, năm 2006 là 1.004.752 triệu VNĐ chiếm 22.58% tổng nguồn vốn huy
động, tức là tăng 417.704 triệu VNĐ. Nguồn vốn huy động không kỳ hạn
tăng trưởng rất nhanh dẫn đến tỷ trọng của chúng so với tổng nguồn vốn huy
động tăng lên tạo điều kiện hạ thấp chi phí đầu vào, chủ động trong cạnh
tranh với các NHTM khác trên địa bàn. Bên cạnh đó, tiền gửi có kỳ hạn năm
2006 đạt 3.444.993 triệu VNĐ tăng 853.652 triệu VNĐ so với thực hiện năm
2005, như vậy nguồn vốn có kỳ hạn tăng đảm bảo chủ động cân đối nguồn
19
Chuyên đề tốt nghiệp
vốn đầu tư cho các dự án HD Bank trực tiếp cho vay và đồng thời cũng tăng
cường khả năng về nguồn vốn trung dài hạn của ngân hàng. Đây là mức tăng
trưởng hợp lý thể hiện qua bảng sau:
Bảng: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thời hạn.
Đơn vị tính: Triệu
đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006

Doanh sè Tỷ trọng Doanh sè Tỷ trọng
Tæng NV huy động:
+ Tiền gửi không kỳ
hạn
+ Tiền gửi có kỳ hạn
3.178.389
587.048
2.591.341
100%
18,47%
81,53%
4.449.745
1.004.752
3.444.993
100%
22,58%
77.42%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh HD bank năm 2004, 2005 và 2006)
2.3 Chi phí huy động:
Trong nền kinh tế thị trường, từ khi áp dụng cơ chế lãi suất thoả thuận
thì vấn đề cạnh tranh được các Ngân hàng chú trọng nhiều vào yếu tố lãi suất
mà rộng hơn là chi phí huy động vốn. Nguyên tắc chung của các tổ chức trung
gian tài chính tìm mọi cách dung hoà được lợi Ých của cả 3 bên, đó là người
cung vốn, ngân hàng và người cầu vốn. Xu hướng hiện nay là luôn có sự thu
hẹp giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay làm ảnh hưởng đến lợi nhuận
của Ngân hàng.
Tuy nhiên do tình hình thực tế trong nước và quốc tế hiện nay, các
ngân hàng thương mại đua nhau tăng lãi suất nhằm thu hút khách hàng. HD
Bank cũng không tránh khỏi tình trạng đó. Từ đầu năm 2005 sang đến năm
2006 HD Bank đã có 4 đợt tăng lãi suất với mức bình quân khá cao. Hiện tại,

HD Bank đang áp dụng biểu lãi suất linh hoạt trên toàn hệ thống với mức lãi
suất huy động hấp dẫn và khá cao so với các ngân hàng thương mại khác.
20
Chuyên đề tốt nghiệp
2.4 Các hình thức huy động vốn của HD Bank hiện nay:
Hiện nay xét về góc độ kỳ hạn và đối tượng huy động thì HD Bank
đang áp dụng các hình thức huy động vốn sau:
- Huy động tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi khác của các tổ
chức kinh tế và cá nhân.
- Huy động tiền gửi của các tổ chức tín dụng.
- Huy động tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn của cá nhân.
2.3.1. Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
* Ưu điểm:
- Khách hàng được sử dụng dịch vụ của HD Bank.
- An toàn, bí mật.
- Thủ tục mở đơn giản, giao dịch nhanh chóng, thuận lợi.
* Nhược điểm:
Hiện nay, việc huy động vốn qua hình thức nhận tiền gửi nói chung chỉ
thực hiện có hiệu quả đối với các tổ chức kinh tế và doanh nghiệp, còn đối với
tài khoản tiền gửi cá nhân thì việc mở tài khoản tại Ngân hàng còn có nhiều
hạn chế do tập quán, thói quen của dân cư trong việc sử dụng tài khoản thanh
toán qua ngân hàng chưa phổ biến.
2.3.2 Về huy động tiết kiệm.
- Huy động tiết kiệm không kỳ hạn:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn HD Bank áp dụng với mọi công dân
Việt Nam và người nước ngoài, riêng tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ chỉ áp dụng
đối với cá nhân là người cư trú.
- Huy động tiết kiệm có kỳ hạn:
HD Bank có các thể thức được áp dụng cho loại tiền gửi này là 1 tháng,

3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng …36 tháng. Với kỳ hạn gửi tiền đa dạng,
21
Chuyên đề tốt nghiệp
HD Bank đã phần nào giải quyết được tồn tại trước đây đó là kế hoạch sử
dụng tiền của người gửi không phù hợp với kỳ hạn nhận tiền gửi của ngân
hàng.
Ưu điểm:
+ Là sản phẩm truyền thống của Ngân hàng trong huy động vốn được
người dân quen dùng, thủ tục gửi, lĩnh tiền đơn giản, dễ hiểu, việc hạch toán
theo dõi và quản lý tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng cũng đơn giản.
+ Khách hàng gửi tiền được hưởng lãi.
+ Kỳ hạn gửi tiền đa dạng đáp ứng tương đối nhu cầu người gửi tiền.
+ Được uỷ quyền lĩnh ra, cầm cố hoặc thừa kế theo luật định.
Nhược điểm:
+ Các loại hình tiết kiệm chưa đa dạng, phong phú, mỗi lần gửi tiết kiệm
có kỳ hạn ngân hàng phát hành một sổ tiết kiệm giao cho khách hàng. Nh vậy
gây bất lợi cho cả khách hàng và ngân hàng (do khách hàng phải cùng lúc bảo
quản nhiều sổ tiết kiệm nếu nh gửi làm nhiều lần, ngân hàng phải theo dõi và
quản lý nhiều món).
+ Người gửi tiết kiệm không được sử dụng miễn phí các dịch vụ ngân
hàng.
3.Đánh giá hoạt động huy động vốn tại HD Bank:
3.1 Những mặt đạt được:
Tổng lượng vốn huy động của HD Bank không ngừng tăng lên, và luôn
hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch được giao. Cơ cấu vốn huy động thay
đổi hợp lý theo chiều hướng có lợi trong kinh doanh, thể hiện: Nguồn vốn huy
động không kỳ hạn tăng trưởng rất nhanh dẫn đến tỷ trọng của chúng so với
tổng nguồn vốn huy động tăng lên tạo điều kiện hạ thấp chi phí đầu vào, chủ
động trong cạnh tranh với các NHTM khác trên địa bàn; nguồn vốn có kỳ hạn
22

Chuyên đề tốt nghiệp
đảm bảo chủ động cân đối nguồn vốn đầu tư cho các dự án HD Bank trực tiếp
cho vay và đồng thời cũng tăng cường khả năng về nguồn vốn trung dài hạn
của ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn của HD Bank có những bước phát triển rất
vững chắc trong các năm vừa qua. Có được kết quả này là sự cố gắng, nỗ lực
của toàn thể ban giám đốc và nhân viên trên toàn hệ thống cũng như sự theo
dõi chỉ đạo, đôn đốc sát sao của ban điều hành hội đồng quản trị. Ngân hàng
đã thực hiện phương án khoán chi tiêu đến từng chi nhánh, phòng giao dịch,
đến từng cán bộ, chế độ thưởng phạt nghiêm minh kịp thời. Chính sách trên
đã tạo ra bầu không khí thi đua làm việc trong hệ thống cùng phấn đấu để đạt
được mục tiêu chung.
Cơ sở vật chất phục vụ quá trình huy động vốn đã được cải tiến nhiều.
Ngân hàng đã có thêm một số chi nhánh, phòng giao dịch mới, đặc biệt là đã
có trụ sở mới phục vụ cho quá trình thông tin tuyên truyền về ngân hàng. Các
phương tiện làm việc được trang bị đầy đủ trên toàn bộ hệ thống ngân hàng
làm cho quá trình giao dịch diễn ra thuận tiện hơn.
Công tác tuyên truyền quảng cáo đã được ngân hàng chú trọng hơn.
HD Bank đã có những chương trình tài trợ trên truyền hình nhằm quảng bá
thương hiệu, trước mỗi đợt tung ra hình thức huy động mới ngân hàng đều có
những đợt tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Chính sách khách hàng ngày càng được chú trọng, tạo mối quan hệ gắn
bó lâu dài giữa HD Bank với khách hàng từ phong cách phục vụ niềm nở,
nhiệt tính đến việc tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi đến giao dịch
như: khách hàng có thể gửi tiền một nơi và giao dịch được ở nhiều nơi, hiện
nay một số chi nhánh trong hệ thống HD Bank đã áp dụng tăng thời gian giao
dịch đến 18h thay vì 17h như các ngân hàng thương mại khác. Đó cũng chính
23
Chuyên đề tốt nghiệp
là ưu thế của HD Bank so với ngân hàng khác, giúp HD Bank tạo được uy tín,

hình ảnh đẹp đối với khách hàng.
3.2 Những mặt tồn tại:
Ngân hàng chưa có bộ phận chuyên trách về phân tích thị trường để từ
đó có thể đưa ra những biện pháp hiệu quả. Do vậy kết quả của các đợt
Marketing chưa được phân tích một cách đúng mức để đưa ra những đánh giá
chuẩn mực về tình hình thực của ngân hàng. Điều đó đã làm giảm hiệu quả
của công tác huy động vốn của ngân hàng.
Các hình thức huy động vốn của HD Bank còn mang nặng tính chất
truyền thống và kỳ hạn gửi chưa đa dạng trong khi các hình thức mới chưa
phát huy hết được ưu điểm của mình.
Các dịch vụ tiện Ých đi kèm sản phẩm mới đang được hoàn thiện như
Phone Banking, Internet Banking, hiện tại Ngân hàng chưa chính thức phát
hành thẻ thanh toán. Điều này có thể ảnh hưởng đến cơ hội của ngân hàng
trên thị trường thẻ đầy tiềm năng của đất nước với hơn 80 triệu dân và đang
có tốc độ phát triển tốt. Đây chính là một nguồn huy động đầy tiềm năng,
không những vậy ngân hàng còn có thể thu phí dịch vụ từ việc sử dụng hệ
thống thanh toán thẻ của ngân hàng.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP PT NHÀ TPHCM
1. Định hướng phát triển của HD Bank trong tương lai.
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong một vài năm tới, HD Bank phấn đấu trở thành ngân hàng bán lẻ
hàng đầu khu vực miện bắc và miền Nam, nằm trong nhóm 5 ngân hàng dẫn
đầu các ngân hàng TMCP trong cả nước. Cụ thể trong những năm tới toàn bộ
hệ thống của HD Bank tập trung để hoàn thành các mục tiêu ngắn hạn và dài
hạn như sau:
• Duy trì thị phần hiện tại và phát triển, mở rộng thị phần mới. Cách thức
thực hiện bằng cách đưa ra các sản phẩm mới theo hướng linh hoạt, tăng tiện

Ých cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm.
• Xác định và tập trung vào nhóm khách hàng trọng yếu là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ cùng các tầng lớp trung lưu trong xã hội.
• Cải thiện chính sách lãi suất huy động hiện tại, điều tiết lượng vốn huy
động phù hợp với nhu cầu sử dụng, đảm bảo hiệu suất sử dụng vốn tốt nhất.
• Tăng cường công tác tiếp thị, quảng bá hình ảnh ngân hàng cũng như
các sản phẩm dịch vụ, cải tiến biểu phí dịch vụ đảm bảo tính cạnh tranh, mở
rộng các hoạt động dịch vụ thanh toán và kiều hối, mở rộng mạng lưới chi trả
chuyển tiền Western Union.
• Đầu tư nâng cấp, hiện đại hoá công nghệ thông tin tạo cơ sở ứng dụng
các sản phẩm dịch vụ tiên tiến, hiện đại phục vụ khách hàng.
• Sắp xếp nhân lực cho phù hợp với yêu cầu công việc trên cơ sở thực
hiện nghiêm túc và đúng bài bản quy chế đánh giá nhân viên định kỳ. Từ đó
đánh giá đúng năng lực, trình độ và sở trường của từng nhân viên nhằm sắp
xếp vị trí công việc cho phù hợp.
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn.
2.1. Đa dạng hoá hình thức huy động vốn.
Mặc dù việc đa dạng hoá các phương thức huy động vốn của HD Bank
trong những năm qua có sự cải thiện đáng kể, nhưng nhìn chung các hình
25

×