Tải bản đầy đủ (.doc) (265 trang)

Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 265 trang )

Những kinh nghiệm bồi dưỡng HSG văn 9
Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 9

A - Lời nói đầu :
- Trong đời giáo viên day cho HS biết làm một bài văn hay là khó
nhất . Với 34 năm đi dạy và rất nhiều năm bồi dưỡng HS giỏi tôi có rút
ra một số kinh nghiệm để các bạn tham khảo .Vì đây là tài liệu một
phần do tôi biên soạn một phần là tài liệu thu thập và chỉnh sửa.Phần
sắp xếp hơi lộn xộn .Nếu có gì cần trao đổi rút kinh nghiệm xin hãy liên
hệ theo số điện thoại của tôi.
B – Trình tự dạy như sau :
I – Bài thứ nhất : - Cách phân tích giá trị biểu cảm của từ :
1 – Sơ đồ cơ bản : Tiếng - từ -ngữ -câu
- Tiếng có một lần phát âm .
- Từ do một hay nhiều tiếng có nhĩa tạo thành .
- Ngữ là nhiều từ tạo thành nhưng chưa diễn đạt ý trọn vẹn .
- Câu là do nhiều từ +ngữ tạo thành diện đạt một ý trọn vẹn .
2 - Phương pháp : - Khi phân tích giá trị biểu cảm của từ chúng ta
phải theo các bước sau :
a - Đặt từ đó trong câu để xác định văn cảnh .
b - Phần giải thích phải năm vững từ đó là đơn hay ghép hay từ láy
bởi vì :
- Từ đơn từ ghép trong câu văn câu thơ thườ có nghĩa đen và
nghĩa bóng .
- Từ láy có sắc thái tu từ âm và thanh .
c- Giá trị biểu cảm : là khi đọc từ đó lên tạo hình ảnh gì trước mắt
người đọc . ( Tạo hình} Gợi cảm là tình cảm của tác giả như thế nào , từ
đó gây cảm xuc gì cho người đọc nói chung và bản thân em nói riêng .
d- Thực hành :
+ Phân tích giá trị biểu cảm của từ đơn từ ghép :
VD :Phân tích tư “nghiêng” trong câu thơ : nhịp chày nghiêng giấc


ngủ em nghiêng .
trả lời:từ nghiêng là hình ảnh chiếc chày ngả về một phía theo nhịp
của người giã gạo .
còn từ nghiêng trong “giâc ngủ em nghiêng” có nghĩa đen là hình
ảnh đứa bé nằm ngủ trên lưng mẹ đồng nghĩa với giấc ngủ không bình
thường .
+ Giá trị biểu cảm :từ nghĩa đen và nghĩa bóng trên từ “nghiêng”
đã tạo được một hình ảnh cụ thể sinh động về cuộc sống vất vả của
người phụ nữ và trẻ em trong những năm chống Mỹ gợi cho tác giả và

1
Những kinh nghiệm bồi dưỡng HSG văn 9
người đọc một tình cảm đau xót cho đòng bào vừa căm giận bọn cướp
nước gây nên những cảnh khổ cực đó .
+Phân tích giá trị biểu cam của từ láy :Khi phân tích ta cần xác
định được các loại từ láy . có 3 loại :
-từ láy thanh là từ tượng thanhbắt chước âm thanh sự vật tác động
vào nhau .
* ví dụ :giải thích và phân tích từ “ầm ầm” trong đoạn trích “kiều
ở lầu Ngưng Bích” . Trước hết ta phải đặt từ trong văn cảnh sau đó giải
thích .Từ “ầm ầm” là bắt chước âm thanh tiếng sóng vỗ vào nhau ,vào
bờ liên tiếp mạnh mẽ.
Giá trị biểu cảm của nó :tạo nên được phong cảnh một vùng quanh
năm có sóng vỗ . Những tiếng sóng đang vây quanh sự cô độc Nàng
Kiều .Tiếng sóng như giằng xé níu kéo đe doạ báo trước bước đường
dông tố của Nàng .
- Từ láy nghĩa : là từ tượng hình có tác dụng làm tăng thêm nhấn
mạnh giá trị từ gốc .
- Vi dụ : giải thích và phân tích từ “lom khom” trong bài thơ Qua đèo
Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan : Từ “Lom khom” là từ láy nghĩa

nhằm tăng giá trị của từ khom . Từ đó tạo ra hình ảnh sinh động vài
chú tiều nhỏ nhoi giữa không gian mênh mông chiều vắng . Gợi cho nhà
thơ một nội niềm man mác trước cảnh chiều tà . Tìm người thấy người
mà không thể trò chuyện được . Làm cho nỗi nhớ nhà lại càng trào
dâng trong lòng thi sĩ .
-Từ láy âm :cũng gọi là từ tượng hình ,nhưng có tác dụng làm tăng
thêm giá trị ý nghĩa bằng cách điệp vần hoặc phụ âm đầu
ví du: giải thích và phân tích từ “quạnh quẽ” trong bài thơ Bến đò xuân
đầu trại” của Nguyễn Trãi .
- Trước hêt ta đặt từ vào trong văn cảnh để giải thích và phân tích . Đây
là từ láy âm có tác dụng làm tăng giá trị gợi cảm của phụ âm đầu .Từ
tượng hình này tạo nên một hình ảnh rõ nét về một con đường dẫn đến
bến đò ở thôn quê vắng vẻ,thưa thớt khách . Từ đó gợi nên một cảm
giac yên bình ở nông thôn nước ta sau bao năm khói lửa .
II – Bài thứ hai :Phân tích giá trị biểu cảm của phép tu từ .
1 – Phép so sánh (tu từ):
a-Định nghĩa :Khi nói và viết người ta đưa sự vật này ra đẻ đối chiếu với
vật khác cốt làm cốt làm cho sự vật đươc mô tả cụ thể hơn sinh động hơn ,có
hình ảnh và gây cảm xúc nhiều hơn .Câu so sánh bao giờ cũng có dụng ý
nghệ thuật ,có hai vế ,vế so sánh và vế được so sánh .
giữa hai vế thường có từ so sánh :như ,tựa bằng , đồng …
Ví dụ : Mặt trời xuống biển như hòn lửa

2
Những kinh nghiệm bồi dưỡng HSG văn 9
A B
b- Khi phân tích ta làm như sau : -cách viết :tác giả đã sử dụng nghệ thuật
so sánh đem sự vật “A” so sánh vơi sự vật “B” để làm cho sự vật “A” được
mô tả cụ thể hơn sinh động hơn từ đó gây cảm xúc cho tác giả và người đọc .
-Bài tập :Trong câu thơ sau tác giả đã sử dụng phép tu từ gì ,nêu giá trị biểu

cản của phép tu từ đó ?
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
(Huy Cận – Đoàn thuyền đánh
cá)
* cách làm : Cách so sánh của nhà thơ Huuy Cận khá độc đáo vì tác giả đem
hình ảnh “mặt trơi xuống biển”so sánh với hình ảnh “Hòn lửa” tạo nên
buổi chiều trên biển thật cụ thể sinh động , đó là buổi chiều huy hoàng rực rỡ
làm cho người đọc ngây ngất trước cảnh đẹp biển lúc hoàng hôn . từ đó thêm
yêu quý đất nươc của chúng ta .
2- Phép ẩn dụ :
a- Định nghĩa : Khi viết văn để cho sự biểu hiện đươc sâu sắc kín đáo ,người
ta dùng những từ hay ngữ mà nghĩa đen đươc chuyển sang nghĩa bóng nhờ
một sự so sánh ngầm . đó là cách thức ẩn dụ (ví ngầm) .
Ví dụ : Thân em vừa tráng lại vừa tròn
(Bánh trôi nước - Hồ Xuân Hương)
-nghĩa đen :bánh trôi nước về màu sắc và hình dáng
-Nghĩa bóng : Hình ảnh về vẻ đẹp người phụ nữ có làn da trắng và
thân hình đầy đặn .
b- Khi phân tích ta làm như sau :Cách sử dụng nghệ thuật ẩn dụ của nhà thơ
thật tài tình vì qua hình ảnh (nghĩa đen) nhà thơ đã gợil cho người đọc hình
dung được một hình ảnh khác thật sâu săc kín đáo đó là hình ảnh “Nghĩa
bóng” từ đó gợi cảm xúc cho người đọc .
c- Bài tập :
Ví dụ : Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
( Viễn Phương -Viếng lăng Bác)
- Hãy xác định hình ảnh “mặt trời” nào là phép tu từ gọi tên phép tu từ đó ?
- Phân tích giá trị biểu cảm ?
• cách viết :Cách sử dụng nghệ thuật ẩn dụ của nhà thơ thật tài
tình vì qua hình ảnh “mặt trời”là một vầng thái dương “nghĩa đen” ,tác giả

tạo ra một hình ảnh so sánh ngầm sâu sắc ,tế nhị làm cho người đoc suy nghĩ
và hình dung ra được hình ảnh của Bác Hồ(nghĩa bóng) ,một con người rực
rỡ và ấm áp như mặt trời dẫn dắt dân tộc ta trên con đường giành tự do và
độc lập xây dựng tổ quốc công bằng dân chủ văn minh .từ đó tạo cho người

3
Những kinh nghiệm bồi dưỡng HSG văn 9
đọc một tình cảm yêu mến khâm phục vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc chúng
ta .
3- Phép nhân hoá :
a- Định nghĩa : Khi viết và nói để cho sự vật thêm sinh động người ta gán cho
chúng những suy nghĩ hành động , tình cảm như con người . Đó là phép nhân
hoá .
* Ví dụ : Con cá rô ơi chớ có buồn
(Tố Hữu – Bác ơi)
b- bài tập : khi phân tích giá trị biểu cám của phép nhân hoá ta viết như sau :
-Cách sử dụng biện pháp nhân hoá của nhà thơ khá độc đáo vì tác giả đã
ganhanhf động (tình cảm) của con người cho sự vật để miêu tả sinh động hình
ảnh …từ đó gợi cảm xúc …
-Thực hành : cho cau thơ sau :
Sóng đã cài then đêm sập cửa
( Huy Cận – Đoàn thuyền đánh cá )
-Tìm phép nhan hoá ?
- phân tích giá trị biểu cảm của phép tu từ đó ?
- Cahs phân tích : Cách sử dụng tu từ nhân hoá của tác giả thật độc đáo vì
Huy Cận đã gán hành động “cài then” cuả con người cho sóng và hành động
“sập cửa” cho đêm để miêu tả sinh động hình ảnh màn đêm lan dần trên biển
gợi nên một cảm giác thoải mái về đêm khi vũ trụ nghỉ ngơi .
4 – Phép hoán dụ : (cơ bản giống phép ẩn dụ ).
III –Bài thứ ba : Phân tích tính nhạc và tính hoạ trong thơ :

1- Tính hoạ là gi ? Trong thơ thường có những bức tranh được vẽ bằng
ngôn ngữ
Nóđược tạo bởi các biện pháp tu từ và các từ gợi tả . Các biên pháp tu từ về tư
: so sánh , nhân hoá , ẩn dụ , hoán dụ ,tượng hình tượng thanh … Các biện
pháp tu từ về câu điệp ngữ ,thậm xưng , đối lập tăng tiến ,câu hỏi tu từ …
-Vì vậy khi phân tích phải cho ngươi đọc thấy được hình ảnh gì hiện ra trước
mắt ngươi họ và cảm nhận được điều gì ?
* ví dụ : Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điêm một vài bông hoa
( Truyện Kiều - Nguyễn Du )
- Ở đây tác giả đã đã sử dụng nghệ thuật đối lập đó là xanh và trắng , diện
và điểm ( tận chân trời > <một vài bông ) tạo nên một bức tranh tuyệt đẹp .
- 2- Tính nhạc trong thơ là gì ?
Nhạc trong thơ được cấu tạo bằng nhịp điệu tiết tấu và sự thay đổi thanh .thơ
khác văn xuôi ,vè là ở tính nhạc . Nhà thơ Tản Đà đã từng nói :
Đàn là đàn ,thơ là thơ
Thơ có nhạc đàn có tơ .

4
Những kinh nghiệm bồi dưỡng HSG văn 9
+ Vậy vần ở đâu ?
-Những nguyên âm hẹp thường biểu hiện tâm trạng buồn , u uất ,bế tắc ,khó
nhọc ,tủi hổ… ( I, u , o … )
- Những nguyên âm rộng thường biểu hiện tâm trạng vui vẻ không gian bao la
rộng mở cả xúc tự hào phấn khởi … (a ,ia , ưa …)
*ví dụ : Em không nghe mùa thu
Dưới trăng mờ thổn thức
Em không nghe rạo rực
Hình ảnh kẻ chinh phu
Trong lòng người cô phụ

(Tiếng thu - Lưu Trọng Lư )
- Thanh bằng thường biểu hiện tâm trạng buồn , không gian yên bình …
Thanh trắc thường biểu hiện tâm trạng bế tăc , cùng quẩn …
* vi du : Trời buồn làm gì trời rầu rầu
Anh yêu em xong anh đi đâu
Vắng tiếng gió suối thấy tiếng khóc
Một bụng một dạ một nặng nhọc
Ảo tưởng chỉ để khổ để tủi
Nghĩ mãi gỡ mãi lỗi vẫn lỗi.
( Hoài tình - Thế Lữ )
+ Nhịp điệu tiết tấu : -Nhịp điệu tiết tấu chính là nhạc của thơ nhờ sự lặp đi
lặp lại cùng một chu kỳ về bằng - trắc ,về vần (nguyên âm và phụ âm ) .vì vậy
nhiều bài thơ không có phép tu từ nào nhưng nhờ nhạc mà vân thơ trở nên
xuất sắc .
* ví dụ : Hôm qua đi chùa Hương
Hoa cỏ mờ hơi sương
Cùng thầy me thức dậy
Em vấn đầu soi gương
(Đi chùa Hương - Nguyễn Nhược Pháp )
Nhà thơ đã sử dụng nhiều thanh bằng và gieo vần “ương” đẻ tạo cho bài thơ
có nhạc điệu .,có tiết tấu diễn tả cảnh thanh bình và tâm trạng vui tươi phấn
chấn của cô gái mười lăm lần đầu đi chùa Hương .
IV – Bài thứ tư : Rèn luyện kỹ năng phân tích đề :
- Đối với học sinh khi làm bài phải tuyệt đối theo yêu cầu của đề ra . vì vậy
đọc kỹ đề là một vấn đề vô cùng quan trọng . Phải hiểu đề nắm chắc đề và
tiến hành trình tự theo các bước sau :
1- Đọc đề bài : Học sinh phải đọc thật kỹ đề để có một cái nhìn khái quát
nhất . Chú ý không để sót một chữ nào một chi tiết nào . Tránh hiểu sai đề dẫn
đến làm lac đề . Khi đọc xong phải gạch chân những từ ,những chỗ quan
trọng .


5
Những kinh nghiệm bồi dưỡng HSG văn 9
2- Phân tích đề : Một đề ra cho học sinh là đặt học sinh trước một tình
huống có vấn đề .Nghĩa là phát hiện ra được cái vấ đề càn được giải quyết
nằm trong đề bài . Kết cấu một đề bài đầy đủ thường có hai bộ phận :
a- Bộ phận thứ nhất : Đây là bộ phận chứa đựng những dữ kiện ,những
điều nà đề bài cho biết trước .bộ phận này thường có những chi tiết sau :
-Lời dẫn giải , giới thiệu hay xuất xứ của phần trích hay một nhận định .
- phần đoạn trích hay nhận định .
* như vậy trong phần này hoc sinh phải gạch chân những từ then chốt để xác
định được :
-Vấn đề cần phân tích ( có mấy ý chính ) .
- Giới hạn của đề (số lượng ý chính mà mình đươc làm và phạm vi cho phép
được lấy dẫn chứng .

Bộ phậ thứ hai : Chứa đựng những điều mà đề bài yêu cầu thực hiện ,nghĩa

Cách giải quyết vấn đề Bộ phận này thường diễn đạt bẵng những câu cầu
khiến :
- Hãy phân tích ?
Nêu suy nghĩ ?
- Cảm nhậm của em ?
- ( Chú ý : dạng đề mở thì học sinh phỉ suy nghĩ kỹ để xách định được thể
loại và ý để làm bài .)
- * Như vậy trong phần này học sinh gạch chân những tư then chốt đẻ xác
định thể loại của bài làm .
b- Luyện tập : * -đề bài : Trong truyện Kiều nhà thơ Nguyễn Du có viết
:
Đau đớn thay phận đàn bà

Lời rằng mệnh bạc cũng là lời chung .
Bằng hiểu biết của em về đoạn trích “Mã Giám Sinh mua Kiều” ( Ngữ
vă 9 tập 1 ) Hãy nêu cảm nghĩ ?.
V –Bài thứ năm: Khái niệm về nội dung và nghệ thật trong tác phẩm
Bất cứ tác phẩm nào cũng có hai mặt quan hệ chặt chẽ với nhau đó là nội
dung và nghệ thuật .
A- Nội dung là gì ?
Nội là trong , dung là chứa ; Nội dung là cái chứa bên trong của tac phẩm .
Đối với các tác phẩm tự sự nội dung là cốt truyện , là những vấn đề nào đó
của xã hội nhân sinh .là bức tranh của cuộc đời thường là tình yêu đôi lứa
trong học tâp ,lao động và chiến đấu .v.v…cùng với những diễn biến tâm lý ,
những tình tiết éo le , uẩn khúc của nhân vật chính diện cũng như phản diện .
Chẳng hạn “Tắt đen” đề cập đến số phận người nông dân nghèo xơ xác trong

6
Những kinh nghiệm bồi dưỡng HSG văn 9
xã hội thực dân nửa phong kiến bị cảnh sưu cao thuế nặng bóc lột và đánh
đập dã man ,tù tội v.v…Truyện “Người con gái Nam Xương” kể về người
phụ nữ xinh đẹp nết na thờ mẹ nuôi con khắc khoải chờ chồng . Nhưng lại bị
ruồng rẫy chưởi mắng xua đuổi phải tìm đến cái chết để minh oan . Đằng
sau những vấn đề được phản ánh đó là nội dung tư tưởng ,là sự phê phán xã
hội ,là ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của con người , đó là niềm mơ ước vượt
lên trên số phận v.v…
Đối với các thể thơ : như miêu tả , tự sự , trữ tình , trào phúng . Nội dung
thường là miêu tả cảnh trí thiên nhiên , cảnh sắc bốn mùa , gửi gắm tâm sự
khi miêu tả : tả cảnh , tả cảnh ngụ tình , tả vật , tả người vói sắc đẹp , tài
năng , chia ly , đưa tiễn ,cảnh gặp gỡ hẹn hò , tình đồng đội , đồng chí , tình
yêu quê hương đất nước , tinh thần lạc quan trong chiế đấu và xây dựng .
Chẳng hạn qua miêu tả tài sắc của chị em Thuý Kiều Nguyễn du đã gửi gắm
tư tưởng định mệnh vào trong đó . Hay để thể hiện nỗi nhớ quê hương nhà

thơ Hữu Loan đã mượn hình ảnh cô bạn học trò đẻ gửi vào trong đó :
Nhớ những chiều xưa
Tóc nàng buông xoã
Hai đứa tôi học chung trường xã
Trống tan rồi ôm sách vở cho nhau
Dưới trời tầm tã
Con đê dài mưa ướt cả đầu xanh .
B -Nghệ thuật là gì ?
Là cách thức làm một việc gì theo một nguyên tắc ,khéo léo khêu gợi được
cảm giác khiến người ta phải xúc cảm , rung động về cái hay cái đẹp của nó .
Đẻ diễn đạt nội dung nhà văn ,nhà thơ tất yếu phải dùng nghệ thuật , là cái
hình thức bên ngoài .Nghệ thuật gồm các vận đề sau :
1- từ ngữ : từ ngữ là yếu tố quan trọng cần thiết để xây dựng tác
phẩm .Từ dùng trong tác phẩm , đã chọn lọc chưa hay dễ dại quá , giản dị tự
nhiên hay cầu kỳ khó hiểu , dật vị trí đó có thích hơp hay không ? có sử
dụng từ cổ , từ địa phương không ? Tìm hiểu đó là loại từ gì , gợi hình gợi
cảm , gợi màu sắc , âm thanh , từ láy từ mạnh , tượng trưng , cụ thể v.v…
2- Biện pháp tu từ :Tìm trong tác phẩm sắp phân tích có những phép tu
từ nào ? so sánh , nhân hoá , ẩn dụ , hoán dụ , nói quá , điệp từ điệp ngữ ,
đảo ngữ v.v…
3- Câu văn , lời văn , bố cục diễn đạt :Câu dài câu ngắn , câu xen kẽ ,
câu đặc biệt , caaucamr câu kể .Câu văn có đẽo gọt hay luộm thuộm . Có vận
dụng các thành ngữ tục ngữ , các dấu đi kèm biểu hiện nội dung hay hình
thái , cách ngắt câu ngắt nhịp tạo nhạc cách bố cục v.v…
4- Thể loại : Văn xuôi , văn vàn ,miêu tả kể chuyện , chính luận . THơ
tự sự hay trữ tình . thơ lục bát , song thất lục bát , thơ đường hay tự do v.v…

7
Những kinh nghiệm bồi dưỡng HSG văn 9
5- Giọng điệu , nhịp điệu : Vui hay buồn , tha thiết hùng hồn hay bi ai

phận uất , đơn điệu hay phong phú ,lên bổng xuống trầm hay đều đều gây
hưng phấn . Nhịp thơ khoan thai hay dồn dập , buông lơi hay hối hả . Nhip
thơ 2/2 hay 2/4 , 3/3, 4/4 v.v…
C – Quan hệ giữa nội dung và nghệ thuật :
Nội dung và nghệ thuật luôn gắn bó mật thiết với nhau . Nội dung nào
nghệ thuật ấy . Nội dung hay phần lớn là nhờ nghệ thuật vì nhờ nghệ thuật
mà biểu hiện nội dung . Nội dung dung vui vẻ thì hình thức sinh động và
ngược lại .
* Ví dụ : Hì hà , hì hục
Lục cục ,lào cào
Anh cuốc,em cuốc
Đá lở, đất nhào .
( Phá đường - Tố Hữu )
+ Nội dung : Quang cảnh buổi lao động “phá đường” cản giặc trong kháng
chiến chống Pháp .
+ Nghệ thuật :Từ láy gợi tả ,gợi hình , gợi thanh , sử dụng điệp từ “ cuốc
cuốc , cào cào”
D - Luyện tập :
Tìm nội dung và nghệ thuật đoạn thơ sau :
KHông họ chưa hai mươi
Cô gái hôm nào mới lớn
Soi trộm vào gương thấy má mình hồng
Nghĩ đến chuyện lấy chồng đỏ mặt .
Người con trai ngồi trên gò đất
Thổi sáo gọi người yêu, làm nắng chiều đứng lại
Lúa đang thời con gái cũng thấy rộn trong lòng
( Nhân câu chuyện mấy người tự tử - Lê Đạt )
VI – Bài thứ sáu : Phân tích tác phẩm văn học
1- Tác phẩm văn học là gì ? Người ta gọi tác phẩm văn học là công
trình sáng tác đạt đến trình độ nghệ thuật cao thuộc :thơ , truyện , kịch , ký

v.v…
Một bài thơ, tập thơ ,tiểu thuyết ,truyện ngắn , ký , kịch đều gọi là tác
phẩm văn học . Mỗi tác phâm văn học đều có đặc thù riêng của nó .
2- Phân tích tac phẩm văn học là gì ? Phân tích tác phẩm văn học là tìm
hiểu nhận xét đánh giá tac phẩm ấy về hai phương diện nội dung và nghệ
thuật trong mối quan hệ giữa tác giả và tác phẩm cũng như hoàn cảnh ra đời
của nó . Khi phân tích nếu là tác phẩm văn tự sự thì phân tích nội dung riêng

8
Những kinh nghiệm bồi dưỡng HSG văn 9
nghệ thuật riêng . Nếu là tác phâm trữ tình thì phân tích nghệ thuật để làm
sáng tỏ nội dung . Vì sao ? Vì tác phẩm tự sự
Thì tư tưởng tình cảm của tác giả đươc thể hiện thông qua hàng động ,tính
cách ,lời nói ,tâm trạng của nhân vật . Còn tác phẩm trữ tinh thì tư tưởng tình
cảm của tác giả biểu hiện thông qua ngôn ngữ ( Cách ngắt nhịp ,sử dụng từ
gợi tả ,biện pháp tu từ ,sử dụng câu v.v…)
3-Các bước phân tích :Khi phân tích tác phẩm văn học cần theo trình tự ba
bước sau (Khái quát – phân tích - tổng hợp ) .
a- Nhân xét khái quat bước đầu về tác phẩm.Nếu là thơ ( bài thơ khổ
thơ , đoạn thơ ) .Phải nêu đại ý của nó trước khi phân tích .
b- Phân tích từng phần ,từng mặt, từng ý trong tác phẩm về hai mặt nội
dung và nghệ thuật .
c- Tổng hợp lại trên cơ sở đã phân tích .
d- Chú ý :- nếu là tác phẩm tự sự thì chú ý nhiều về cốt truyện và nhân
vật . Nếu là tác phẩm trữ tình thì chú ý đến từ ngữ ,hình ảnh ,nhịp điệu biện
pháp tu từ .
- Trong một đoạn thơ ,bài thơ không phải bao giờ tác giả cũng sử dụng tất
cả các biện pháp nghệ thuật mà chỉ chọn lọc sử dụng hợp lý với nội dung
cần bày tỏ . Khi phân tích ta phải phát hiện ,xác định nội dung miêu tả ,thể
hiện ,qua đó xác định nội dung tư tưởng ; Phát hiện nghệ thuật sử dụng

,nghệ thuật nổi bật trong tác phẩm mà tác giả có dụng ý > Dùng lý lẽ phân
tích cả hai mặt ,còn nghệ thuật phải nói được tác dụng của nó chứ không
phải chỉ ra rồi để đấy . Khi làm bài phải nhất thiết tuân thủ theo trình tự sau :
tìm hiểu đề -> tìm ý -> làm dàn bài ->viết từng phần ->viết cả bài -> khảo
bài .
4-Tìm hiểu đè :có nghĩa là đọc kỹ đề xem người ra đề yêu cầu ta làm những
vấn đề gì :
-Về thể loại : bài viết theo kiểu nào, đơn thuần hay tổng hợp .
- xuất xứ : tác phẩm ra đời vào lúc nào ,hoàn cảnh xã hội lúc đó ra sao ,tác
giả là ai có đặc điểm gì ?
- Nội dung khái quát của đề là gì ? (miêu tả cảnh trí thiên nhiên gửi gắm tâm
tình ,miêu tả người nêu lên tính cách nhân vật ,canh lao động hay cảnh nhàn
du ,tự sự về cái gì hay trào phúng …)
- Tìm hiểu đề rất cân thiết >đọc kỹ đề bài đọc nhiều lần có suy nghĩ liên
tưởng sẽ giúp dễ dàng hơn tring việc xây dựng dàn bài . Giúp không nhầm
lẫn hoặc thiếu sót . Về xuất xứ ta có thể lấy nó làm phần mở bài cho bài viết
học sinh trung bình .Hoc sinh khá có thể mở bài theo các khác nhưng cũng
không thể bỏ qua đươc phần xuất xứ . Về nội dung khái quát , ta có thể dùng
nó vào đoạn đầu của phần thân bài ,nhận xét khái quát tác phẩm

9
Những kinh nghiệm bồi dưỡng HSG văn 9
5-Tìm ý :Tìm hiểu đề mới là tìm hiểu tổng quát .Tìm ýlà đi sâu vào chi tiết
nội dung và nghệ thuật .
- Trước hết là xác định đề có bao nhiêu ý lớn để bài viết đáp ứng đầy đủ yêu
cầu của đề (tuỳ theo đề bài ta có thể chia ra từ 2 đến 3ý là vừa nếu hơn thì
nhiều quá sẽ vụn vặt )
- Đặt ra nhiều câu hỏi câu hỏi về cả hai mặt nội dung và nghệ thuật của tác
phẩm cần phân tích rồi trả lời ,kể cả câu hỏi về tư liệu phụ (Khi viết thành
bài các câu trả lời phải được liên kết chặt chẽ ,diễn đạt cho kín mạch văn )

* Ví dụ : Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân
(Viếng Lăng Bác - Viễn Phương )
- Ta đặt câu hỏi như sau :
+ Khổ thơ có mấy ý ? Đó là những ý nào ? Các ý đó tập trung phản ánh nội
dung gì của đoạn thơ ?
+ Điệp từ “Ngày ngày” diễn tả điều gì ? vấn đề đó ra sao ?
+ Từ “mặt trời” câu thứ hai chỉ ai ? Nghệ thuật được dùng ơ đây là gì ? Tác
dụng của nó ra sao ? Hai từ “mặt trời” ở câu 1 và câu 2 khác nhau chỗ nào ?
+ Từ rất đỏ ý muốn nói điều gì ?
+Sao không nói đoàn người mà nói “dòng người”? Từ “dòng” biểu hiện thái
độ gì của những người vào lăng viếng Bác ?
+Từ dâng thể hiện điều gì ?Tại sao lại “bảy mươi chín mùa xuân” ?
* Bài luyện tập :
Tìm ý để phân tích khổ thơ sau :
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng đâu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ
Đồng chí ;
+Cách lập dàn ý :
- Dàn ý là sắp xếp các ý đã tìm được bằng cách đặt ra nhiều câu hỏi theo
một trình tự hợp ký nhất định đúng theo kiểu văn phân tích tác phẩm .
- Dàn ý được trình bày bằng những câu ngắn gọn ,gạch đầu dòng tạo thành
một thể thống nhất hoàn chỉnh .
- Mở bài : Giới thiệu tác giả , hoàn cảnh ra đời của tác phẩm , khái quat

về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm ( Nếu là đoạn trích thì nêu thêm ấn
tượng của đoạn trích ) .

10
Những kinh nghiệm bồi dưỡng HSG văn 9
- Thân bài : - Đoạn đầu của phần thân bài : Nêu cái nhìn tổng quát ban
đầu tác phẩm sắp phân tích .
-Các đoạn sau cứ mỗi ý lớn thì dựng thành một đoạn theo sự sắp xếp khi tìm
ý .
( Trong các ý lứn nên gạhj đầu dòng các ý nhỏ để tránh khi viết bị quên .)
- Kết bài : Đánh giá một cách khái quát về tác phẩm vừa phân tích . Nêu
một chút cảm nghĩ hoặc bài học cụ tuể được rút ra …
6- Cách phân tích thơ :
+ Muốn phân tích và bình giảng thơ cần phải nắm vững các thao tác sau :
-Tìm hiểu giọng thơ xem : nhẹ nhàng hay ngọt ngào ,chậm rãi hay dồn
dập , gân guốc hay uyển chuyển v.v…vì giọng thơ thể hiện hồn thơ mà
tác giả gửi gắm .
- Tìm hiểu cách ngắt nhịp bởi vì giọng thơ với cách ngắt nhịp và hiệp vần
tạo nên nhạc thơ .
- Tìm “mắt thơ”: Đó là các từ gợi tả (gợi hình ,gợi cảm ,…)
- Tìm phép tu từ : Đó là phép tu từ gi ?
+ Sau khi làm xong các thao tác trên .Muốn Phân tích và bình giảng ta nên
đặ hệ thống câu hỏi sau : Với giọng thơ như thế nào ? Kết hợp với ( biện
pháp nghệ thuật gì ?hoặc từ gợi tả nào để tạo nên ý gì ? biện pháp nghệ thuật
tạo nên hình ảnh gì ? gây cảm xúc gì cho người đọc ?
• Ví dụ : Phân tích và bình giảng hai câu thơ “Đoàn thuyền dánh
cá” của Huy Cận :
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa .
Với giọng thơ gân guốc kết hợp với biện pháp so sánh tác giả đã vẽ nên một

cảnh hoàng hôn trên biển thật là tuyệt đẹp . Cái hay ở đây là Huy Cận đã
đem hình ảnh mặt trời so sánh với hòn lửa rực hồng đang từ từ lặn xuống
biển , tạo nên một quang cảnh hoàng hôn huy hoàng và tráng lệ trên biển
làm ngây ngất người đọc .Nhưng khung cảnh ấy chỉ diễn ra trong một
khoảnh khắc rồi nhường chỗ màn đêm lan toả . Cách sử dụng phép nhân hoá
ở đây thật là độc đáo vì tác giả đã gán hành động “Cài then” của con người
cho sóng và Sập cửa” cho đêm để thể hiện sự dứt khoát của vụ trụ đoạn
tuyệt với công việc để đi vào nghỉ ngơi thư giản . Trong khi đó con người lại
bắt tay vào lao động , qua đó để thấy được tinh thần làm việc không quản
ngày đêm của người dân làng chài .
VII – Bài thứ bảy : Cách viết mở bài
1- Khái niệm : Mở bài là phần đầu tiên ,là phần trước nhất đến
với người đọc ,gây cho người đọc cảm giác và ấn tượng ban đầu về bài viết ,
tạo ra âm hưởng chung cho toàn bài văn .

11
Những kinh nghiệm bồi dưỡng HSG văn 9
-phần này có một vai trò và tầm quan trọng khá đặc biệt vì một mở bài
gọn gàng hấp dẫn sẽ tạo được hứng thú ở người đọc thường báo hiệu một
nội dung tốt . nên mở bài rất khó viết hay .
2- Cấu tạo của mở bài :
a- Về nội dung :
Mở bài thường có những bộ phận nhỏ sau :
+ Gợi mở vào đề :( Kiểu mở bài lung khởi )
- Nêu xuất xứ của đề , của nhận định …
Nêu lý do đưa đến bài viết …
+ Giớ thiệu đề : Đây là trọng tâm của mở bài co nhiệm vụ tạo nên tình
huống có vấn đề mà ta giải quyết ở phần thân bài :
- Giới thiệu nội dung vấn đề .
- Xác định phương hướng , phương pháp ,phạm vi mức độ giới hạn (nếu có

)
- Nếu đoạn thơ thì có thể trích dẫn .
- B- Hình thức : Dung lượng và độ dài phải cân xứng với bài viết . Đặc biệt
phải liên hệ chặt chẽ và sự tương ứng cả về dung lượng lẫn phong cách diễn
đạt với kiểu bài .
- -Nên viết ngắn gọn , khéo léo ,gợi hứng thú .
- - Tránh viết vòng cèo mà không vào được vấn đề .
- - Tráng viết lan man không ăn khớp với các phần sau .
- - Tránh viết bay bướm cầu kỳ dài dòng làm phân tán sự chú ý người
đọc .
2- Một số kiểu viết mở bài :
- Giới thiếu thẳng với người đọc vấn đề sẽ trình bày .
- Cách mở bai này nhanh gọn và giản dị dễ tiếp nhận thích hợp với
những bài viết ngắn .
- Nhược điểm nếu viết không khéo sẽ khô khan , ít hấp dẫn .
+ Sau đây là một số kinh nghiệm dạy làm mở bài cho học sinh :
a- Mở bài trực khởi: (trực tiếp )
- Giới thiệu tac giả .(1) .
- Giới thiệu tác phâm (2) và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm ,(3)
- Đánh giá sơ bộ về nội dung(4) +nghệ thuật .(5)
- Với năm yếu tố trên ta có thể viết được các kiểu mở bài như sau :

1 2 3 4 / 4 5
2 1 3 4 / 4 5
3 2 1 4 / 4 5

12
Những kinh nghiệm bồi dưỡng HSG văn 9
4 1 2 3 /5
5 3 1 2 / 4

*Ví dụ : Phân tích bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu .
- Ta viết mở bài như sau :Chính Hữu là một nhà thơ quân đội thường xuyên
viết về đề tài người lính . Nhưng có lẽ thành công nhất là bài thơ “Đồng chí”
đó là hình ảnh anh bộ đội cụ Hồ trong chin năm trường kỳ chống thực dân
Pháp .Từ khi ra đời đến nay tác phẩm đã chiếm được cảm tình người đọc đặc
biệt là các thế hệ học trò
( Các kiểu khác thì chúng ta cũng vết tương tự )
b- Mở bài lung khởi : (Gián tiếp )
+ Là kiểu mở bài không đi thẳng vào vấn đề mà gợi mở vào đề bằng cách so
sánh, tương phản, nghi vấn giả định ,…bằng cách đưa ra :
- Một hình ảnh tương phản , đối lập .
- Một hình ảnh so sánh .
- Một đánh giá một trích dẫn,một câu tục ngữ ,ca dao .
- Một câu chuyện ngắn gọn .
+ mở bài lung khởi nếu khéo viết thì rất sinh động gợi cảm,hấp dẫn gây
hứng thú cho người đọc .
+ Nhận biết sự khác nhau :
+ Mô hình lung khởi
- So sánh tương phản
- Trích dẫn văn thơ
- Mẫu chuyện
+ Mô hình trực khởi
-Tác phẩm -> Tác giả
- Hoàn cảnh nghệ thuật
- Khái quát về nội dung
• Ví dụ : Phân tích tám câu cuối đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”
Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa
Buồn trông ngọn nước mơi sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?

Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi
( Truyện Kiều - Nguyễn Du )
+ Tìm hiểu đề :

13
Những kinh nghiệm bồi dưỡng HSG văn 9
- Thể loại : phân tích tác phẩm
- Ý – Có 4 ý
- Dàn bài
+ Mở bài :
- Gợi mở vào đề -> gới thiệu tác phẩm :”Truyện Kiều” (1) ->tác giả
Nguyễn Du (2) ->Hoàn cảnh thời phong kiến(3) ->Đánh giá khái quát về
nghệ thuật (4) ->Nội dung (5) .
* Từ những yếu tố trên ,chúng ta có thể viết được các kiểu bài như sau :
1 - Gợi mở vấn đề : 123/45
2 - Gợi mở vấn đề : 213/45
3 - Gợi mở vấn đề : 321/45
4 - Gợi mở vấn đề : 4123/5
5 - Gợi mở vấn đề : 5312/4
* Ví dụ về cách viết : 213/45
Trong bài thơ “ Kính gửi cụ Nguyễn Du” Nhà thơ Tố Hữu viết:
Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru hàng ngày
Nghin năm sau nhân dân ta vẫn luôn tưởng nhớ đến Nguyễn Du ,một đại thi
hào của nền văn học Việt Nam ,một danh nhân văn hoá thế giới . Nhờ có Tố
Như chúng ta nhớ ngay đến áng thơ bất hủ Truyện Kiều” được sáng tác vào
thời kỳ chế độ phong kiến mục ruỗng thối nát cùng cực làm cho nhân dân ta

vô cùng khốn khổ . Đặc biệt là người phụ nữ . Bằng bút pháp tá cánh ngụ
tình độc đáo, nhà thơ đà làm sống dậy hình ảnh một người con gái tài sắc
vẹn toàn nhưng cuộc đời bị vùi dập bi thảm được diễn tả bằng những câu thơ
tuyệt tác :
Buồn trông cửa bể chiều hôm
……………………………………
+ Mở bài theo kiểu : 5321/4
Trong bài “Kính gửi cụ Nguyện Du” nhà thơ Tố Hữu từng viết :
Nghìn năm sau nhớ Nguyên Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru hàng ngày
Nghìn năm sau nhân dân ta vẫn nhớ đến Nguyễn Du một đại thi hào dân
tộc, một danh nhân văn hoá thế giới . Tố Như đã để lại cho đời một áng thơ
bất hủ “Truyện Kiều” . Được sáng tác vào thời kỳ chế độ phong kến việt
nammucj ruỗng thối nát làm cho nhân dân ta cực khổ trăm bề . Đặc biệt là
người phụ nữ .Bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình độc đáo, nhà thơ đã làm sống
dậy hình ảnh người con gái tài sắc vẹn toàn nhưng cuộc đời bị vùi dập bi
thảm , được diễn tả sinh động qua những dòng thơ tuyệt tác :
Buồn trông cửa bể chiều hôm
…………………………………….

14
Những kinh nghiệm bồi dưỡng HSG văn 9
• Các Kiểu dẫn dắt vào bài :
• 1 – Các kiểu :.
a-Giới thiệu vài nét về tác giả -> Tác phẩm -> giới thiệu khái quát về đoạn
trích (chép nguyên văn đoạn trích )
b -Giới thiệu khái quát về tác phẩm -> Tác giả -> Giới thiệu khái quát về
đoạn trích (chép nguyên văn đoạn trích )
c- Giới thiệu khái quát về dòng văn học -> Tác phẩm -> Giới thiệu đoan
trích (chép nguyên văn )

d- Diễn dịch bằng cách dữa vào nội dung tác phẩm sắp xếp phân tích -> Giới
thiệu đề (chép nguyên văn )
2 - Giới thiệu đề :
- Sau bước dẫn dắt là bước giới thiệu đề .Bước này là bắt buộc . Giới thiệu
đề là chép y nguyên văn đoan thơ hoặc khổ thơ mà mình phân tích . Trường
hợp quá dài thì chép câu đầu rồi chấm lửng sau đó chép câu cuối là được .
Nếu phân tích cả bài thì chỉ cần giới thiệu tên tác phẩm là được .
3 - Chuyển ý :
= Bước này là bước nối liền giới thiệu đề với thân bài . Bước này còn gọi là
giới hạn vấn đề , báo cho người đọc biết bài mình làm trong phạm vi nao ?
VIII – Bài thứ tám : Cách viết thân bài
1- Khai niệm về thân bài một bài phân tích tác phẩm :
=Thân bài là phần dài nhất và quan trọng nhất của bài văn phân tích tác
phẩm .
- Trong thân bài là đoạn nêu khái quát nội dung các ý mà mình phân tích ở
phần sau
- Nên phân tích mỗi ý thành một đoạn , giữa các đoạn có sự lên kết chặt
chẽ cùng hướng về nội dung mà đề yêu cầu .
- Dùng lý lẽ phân tích có vận dụng tư liệu văn học để minh hoạ làm cơ sở
cho lý lẽ phân tích thêm vững vàng .
- Nếu là thơ trữ tình thì nên phân tích đi từ nghệ thuật đến nội dung .
2 – Những điều cần lưu ý :
- Thân bài là phần trọng tâm có nhiệm vụ :
+ Phát triển những ý chính đã nêu ở phần mở bài .
+ Duy trì sự chú ý người đọc .
- Thân bài bài gồm có nhiều đoan văn :
+ Các đoan văn thường được cấu tao theo kiểu tổng phân hợp ,diễn dịch ,qui
nạp …
+ Các đoạn văn được trình bày theo một hệ thống lô gich còn gọi là trình
bày theo luận điểm .

3 - Cấu tạo của thân bài phân tích tác phẩm :

15
Những kinh nghiệm bồi dưỡng HSG văn 9
Khi phân tích một bài thơ hay đoạn thơ đoạn văn , chúng ta cần phân tich cả
hai mặt nghệ thuật và nội dung . Như thế chúng ta có thể thực hiện phần thân
bài phân tích tác phẩm theo các kiểu như sau :
- Kiểu 1 : Phân tích nghệ thuật -> phân tích nội dung
- Kiểu 2 : Phân tích nội dung -> phân tích nghệ thuật .
- Kiểu 3 : Phân tích nghệ thuật -> Bình nội dung .
- Kiểu 4 : Bình nghệ thuật -> Phân tích nội dung .

1- NT -> ND
2- ND -> NT
3- NT ->
BND
4- BNT ->
PTND
• Kiểu 1 :
NT -> ND
Phân tích nghệ thuật -> Phân tích nội dung
- ví dụ : Phân tích bài thơ “ Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương.
+Ý 1 : Vẻ đẹp người phụ nữ ( NT -> ND ).
- Nghệ thuật : Giọng thơ + Phép ẩn dụ + từ ngữ gợi tả
- Nội dung : “Thân em” phân tích . “Vừa trắng lại vừa tròn” Phân tích .
+ Ý 2 :Cuộc đời chìm nổi của người phụ nữ .( NT -> ND )
- Nghệ thuật : Nhịp điệu + Thành ngữ
- Nội dung : “Bảy nổi ba chìm” -> Phân tích .
+ Cách viết như sau :
Mở đầu bằng giọng thơ nhẽ nhàng êm dịu kết hợp với nghệ thuật ẩn dụ tạo

ra hình ảnh so sánh ngầm kín đáo , sâu sắc Hồ Xuân Hương đã thốt lên hai
tiếng “thân em” . Đang miêu tả bánh trôi nước mà lại như thế chắc nhà thơ
muốn gợi cho ngườ đọc nhớ về câu ca dao :
Thân em như hạt mưa sa
Đay là cách xơng hô khiêm tốn của ngườ phụ nữ nước ta khi nói về mình .
Nhưng những từ ngữ gợi tả tiếp theo lại không dấu được niềm kiêu hạnh tự
hào của họ . Hình ảnh “trắng ,tròn” vừa miêu tả được màu sắc của bánh trôi
nước . Nhưng lại đề cao được vẻ đẹp người phụ nữ đến dễ thương . Tuy đẹp
vậy nhưng số phận của họ lại rơi vào cảnh :
Bảy nổi ba chìm với nước non

16
Những kinh nghiệm bồi dưỡng HSG văn 9
Nhịp điệu của bài thơ tư nhiên trầm lắng chậm dần khi nhà thơ đang vui lại
hoá buồn , đang tự hào kiêu hạnh bổng im lặng cúi đầu trước “bảy nổi ba
chìm” . Cách sử dụng thành ngữ ở đây thật là độc đáo vì qua hình ảnh đó
vừa nói lên được cách luộc bánh lại vừa cho người đọc hiểu được cuộc đời
lênh đênh chìm nổi của người phụ nữ đương thời.
Bài tập
Phân tích theo kiểu 1 ( NT -> ND ) Khổ thơ đầu bài “Đoàn thuyền đánh
cá”
của nhà thơ Huy Cân .
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi
a- Tìm ý và “nhạn tự” :
+ Câu 1: Về ý : Cảnh hoàng hôn trên biển
“Nhạn tự” : NT -> Giọng thơ + nghệ thuật so sánh
ND -> Như hòn lửa

+ Câu 2 : Về ý : Cảnh vũ trụ vào đêm
“Nhạn tự” : NT -> Nhịp điệu + biện pháp nhân hoá
ND -> Cài then sập cửa
b- Phân tich hai câu thơ đầu :
Mở đầu với giọng thơ mạnh mẽ gân guốc kết hợp với nghệ thuật so sánh
cụ thể sinh động . Huy Cận đã vẽ nên một bức tranh tuyệt đẹp về hình ảnh
mặt trời đang từ từ lặn xuống biển như một hòn lửa rực hồng ,tạo nên một
không gian huy hoàng rực rỡ làm ngây ngất người đọc trước vẻ đẹp của trời
biển lúc hoàng hôn . Nhưng cảnh tượng ấy chỉ diễn ra trong chốc lát rồi
nhường chỗ cho màn đêm lan toả :
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Nhịp diệu thơ bổng chậm dần , trầm lắng kết hợp với hình ảnh nhân hoá
sáng tạo đem hành đông “cài then , sập cửa” gán cho sóng và đêm . Đã tạo
nên thái độ dứt khoát của vũ trụ ngừng hoạt động đi vào nghỉ ngơi thư giãn .
Màn đêm đã lan toả , cảnh trên biển thật là bình yên .Trong hoàn cảnh đó lại
xuất hiên hình ảnh mới :
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Kiểu 2 :

ND -> NT
( Phân tích nội dung -> Phân tích nghệ thuật )

17
Những kinh nghiệm bồi dưỡng HSG văn 9
• Ví dụ : Phân tích hai câu thơ đầu của “Bánh trôi nước” - Hồ Xuân
Hương
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
+ Ý 1 : Vẻ đẹp người phụ nữ
ND -> Thân em

NT -> Nghệ thuật ẩn dụ + giọng thơ -> Phân tích
Từ ngữ gợi tả -> phân tích
+ Ý 2 : Cuộc đời chìm nổi của người phụ nữ .
ND -> Bảy nổi ba chìm .
NT -> Nhịp điệu + Cách sử dụng thành ngữ -> phân tích .
+ Cách phân tích :
Mở đầu bài thơ Hồ Xuân Hương thốt lên hai tiếng “thân em” làm cho
người đọc nhớ đến câu ca dao :
Thân em như hạt mưa rào
Cách xưng hô thật là nhẽ nhàng êm dịu của người phụ nữ khi nói về bản
thân mình . Trong câu thơ này , người đoc thưởng thức được cái biệt tài sử
dụng phép tu từ ân dụ của nhà thơ . Với lối so sánh ngầm sâu sắc kín đáo
làm cho người đọc vừa hiểu được bánh trôi nước vừa nghĩ ngay đến vẻ đẹp
kiều diễm của người phụ nữ . đó là một vẻ đẹp hoàn mỹ . Đọc câu thơ ta còn
thấy được nữ sĩ là bậc thầy về sở dụng tờ ngỡ gợi tả . Vì qua hai từ “Trắng ,
tròn” vừa miêu tả được màu sắc và hình dáng chiếc bánh trôi nước vừa đề
cao được cái vẻ đẹp hình thể của người phụ nữ Việt Nam . Tuy đẹp là vậy
nhưng cuộc sống của họ lại phải chịu cảnh :
Bảy nổi ba chìm với nước non
Dưới ngòi bút trữ tình của Bà chúa thơ nôm ,số phận người phụ nữ dưới xã
hội phong kiến được diễn tả như thế nào ? Họ phải sống trong một chế độ
đầy áp bức bát công phải chịu cảnh “Bảy nổi ba chìm” . Thành ngữ xuất
hiện trong câu thơ này đã được tác giả khéo kéo sử dụng kết hợp với nhịp
điệu trầm lắng chậm dần cho ta thấy được cách luộc bánh nhưng cũng hiểu
được số phân lênh đênh bạc mệnh của người phụ nữ ngày xưa .
+ Bài tập :
Phân tích theo kiểu 2 : ( ND -> NT ) Hai câu thơ đầu trong bài “Đoàn
thuyền đánh cá” của Huy Cận .
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa .

+ Ý 1 : Cảnh hoàng hôn trên biển ( ND -> NT )

18
Những kinh nghiệm bồi dưỡng HSG văn 9
- Nhạn tự : ND -> như hò lửa
NT -> Giọng thơ + biện pháp so sánh -> Phân tích
+ Ý 2 : Cảnh vũ trụ vào đêm ( ND -> NT )
- Nhạn tự : ND -> “ Cài the , sập cửa”
NT -> Nhịp điệu + Nghệ thuật nhân hoá -> Phân tích
+ Cách viết như sau :
Mở đầu nhà thơ Huy Cận đã vẽ nên một bức tranh tuyệt đẹp , đó là
hình ảnh mặt trời đang từ từ lặn xuống biển như hòn lửa rực hồng . Với
giọng thơ khoẻ mạnh gân guốc lại được tăng thêm hình ảnh so sánh sáng tạo
của nhà thơ . Ở đây mặt trời được ví “như hòn lửa” khiến người đọc liên
tưởng đến hình dáng tròn trịa và màu sắc rực rỡ của vầng thái dương tạo
thanh một phong cảnh huy hoàng rực rỡ của buổi hoàng hôn trên biển làm
ngây ngất lòng người trước cảnh đẹp của trời biển việt nam .Nhưng khung
cảnh đó chỉ diễn ra trong chốc lát rồi nhường chỗ cho màn đêm lan toả :
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Cảnh màn đêm đã dược tac giả miêu tả bằng hình ảnh sóng bắt đầu “cài
then” đêm ra tay “sập cửa” . Hình ảnh nhân hoá đầy bất ngờ hơnhs thú kết
hợp với nhịp điệu chậm dần trầm lắng cho thấy vũ trụ đã đoạn tuyệt với
công việc đi vào nghỉ ngơi thư giản . Chính lúc đó con người lại bắt tay vào
lao động .
• Kiểu 3 :
NT -> Bình nội dung
Phân tích nghệ thuật -> Bình nội dung
a- Bình nội dung :
-Là so sánh ý của câu thơ đang phân tích với ý tương đương trong câu thơ
của những nhà thơ nhà văn khác .

- Có hai kiểu so sánh ý thơ : So sánh tương đồng
So sánh tương phản
+ So sánh tương đồng :
• Ví dụ : Phân tích câu thơ đầu tiên của bài thơ “Bánh trôi nước” - Hồ
Xuân Hương .
- Ý : Vẻ đẹp người phụ nữ .
NT : Giọng thơ + ngệ thuật ẩn dụ + từ ngữ gợi tả -> phân tích
ND : Thân em -> Bình
Vừa trắng , vừa tròn -> Bình
- Cách viết như sau :
Mở đầu bằng giọng thơ nhẽ nhàng êm dịu kết hợp với biện pháp ẩn dụ tạo
nên hình ảnh so sánh ngầm sâu sắc kín đáo . Hồ Xuân Hương thốt lên hai

19
Những kinh nghiệm bồi dưỡng HSG văn 9
tiếng “Thân em” . Đang miêu tả bánh trôi nước mà thốt lên như vậy chắc
rằng nhà thơ muốn gợi cho người đọc nhớ đến câu ca dao :
Thân em như hạt mưa rào
Đây chính là cách xưng hô khiêm tốn của người phụ nữ việt Nam khi nói
về mình . Nhưng những từ gợi tả tiếp theo lại không dấu được vẻ tự hào kiêu
hạnh của họ .Hình ảnh trắng tròn vừa miêu tả được mài sắc hình dáng chiếc
bánh trôi nước vừa nói lên được vẻ đẹp hoàn mỹ của người phụ nữ nước ta .
Vẻ đẹp ấy đã được đại thi hào Nguyễn Du đề cao trong ý thơ tương tự :
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hay :
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da
+ So sánh tương phản :.
• Ví dụ : Phân tích hai câu thơ :
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc

( Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải )
- Ý : Cống hiến suốt đời cho đất nước , cho cách mạng .
- Cách viết như sau :
Nhịp điệu thơ dồn dập lôi cuốn , được tăng thêm bằng điệp từ “Dù là”
được lặp đi ,lặp lại như các đợt sóng xô liên tiếp vào bờ . Như thúc dục mọi
người phải góp sức mình dựng xây đất nước giàu đẹp, cống hiến cả cuộc đời
“Dù là tuổi hai mươi” cho đến khi “tóc bạc” mà không tính gì đến thiệt hơn .
Quan niệm đó khác hẳn với các nhà thơ trước đây :
Công danh đã được hợp về nhà
Lành dữ âu chi thế nghị khen
( Thuât hứng - Nguyễn Trãi )
• -Kiểu 4 :

+ Bình nghệ thuật :
- Là so sánh nghệ thuạt câu thơ đang phân tích với các biện pháp tu từ
người viết đặt ra để so sánh hoặc các biện pháp tu từ của các nhà văn nhà thơ
khác .
Thông thường người ta bình nghệ thuật của ;

Bình NT -> PTND
Bình nghệ thuật -> Phân tích nội dung
20
Những kinh nghiệm bồi dưỡng HSG văn 9
a- Từ ngữ gợi tả .
b- Các biện pháp tu từ như so sánh, nhân
hoá , ẩn dụ , hoán dụ .v.v…
* Bình các từ gợi tả :
- Ví du : Phân tích hai câu thơ trong bai “Mùa xuân nho nhỏ” – Thanh Hải
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc .

- Ý : Cảnh mùa xuân xứ Huế :
NT : giọng thơ + từ gợi tả
ND : Dòng sông xanh , bông hoa tím biếc .
Mở đầu bài thơ Thanh Hải vẽ lên một bức tranh tuyệt đẹp với những nét
chấm phá giữa cái nền “Dòng sông xanh” nổi bật “Một bông hoa tím biếc” .
Tại sao nhà thơ lại không tô ddieemrcho bức tranh ấy bằng hình ảnh của hoa
mai ,hoa đào mà lại vẽ nên một gam màu tím ? Vì hoa đào là biểu tượng của
mùa xuân miền Bắc , còn mai vàng là mùa xuân của phương nam .Bởi vậy
chỉ có màu sắc tím mới là đặc trưng của mùa xuân xứ Huế . Đó là màu sắc
trang nhã ,tươi mát ,tràn đầy sức sống làm say đắm lòng người. Đó cũng
chính là cảm hứngtừ tà áo dài cô gái Huế :
Cô gái Huế vẫn thiết tha trong tà áo tím
Giữ bên anh bao kỷ niệm tháng năm nào!
* Bình giảng phép tu từ :
+ Ví dụ : Bình giảng câu thơ “ Cổ tay em trắng như ngà”
- PT : Tác giả sử dụng nghệ thuật so sánh thật là độc đáo . Đem cổ tay
người con gái để ví von “Trắng như ngà” .Tại sao lại không so sánh cổ tay
em gái trắng như tuyết , như bông ? Vi trắng như tuyết chỉ diễn tả được màu
trắng nhưng lạnh lẽo quá . Còn trắng như bông thì thật là nhẹ và xốp . Như
vậy cổ tay em trắng như ngà là đẹp và hợp lý nhất . Bởi vì so sánh như vậy
vừa diễn tả được cổ tay trắng trẻo nhưng lại rất khoẻ mạnh quý phái tạo nên
một hình ảnh đẹp về bàn tay người con gái Việt Nam .
IX – Bài thứ chín : Cách viết kết bài
1- Khái niệm : Kết bài là phần sau cùng của bài văn . Đây là phần đóng
lại sau khi đã viết xong phần mở bài và thân bài . THông thường gồm các ý
sau :
Đánh giá tổng quát nội dung và nghệ thuật của tác phẩm .
Có thể rút ra bài học hoặc nêu suy nghĩ .
2- Các yếu tố viết kết bài :
Tác phẩm(1) -> Tác giả(2) -> Nghệ thuật(3) -> Nội dung(4) .

Với bốn yếu tố trên ta có thể viết được các kiểu sau :


21
Những kinh nghiệm bồi dưỡng HSG văn 9
1,2,3,4
2,1,3,4
3,2,1,4
4,2,1,3
Tôi sẽ viết cách bài sau :
- Cách đặt câu dựng đoan
- Giá trị nhân đạo : chuyện người con gái Nam Xương , Truyện Kiều
- Phân tích ngôn ngữ truyên Kiều
- Cách dạy văn học sử để học sinh biết làm văn nghị luận
-
X .PH ÂN T ÍCH NHAC :
1.Phân tích nhạc thơ về mặt tiết tấu:
- Tiết tấu là do sự luân phiên những mặt đối lập của các thuộc tính âm
thanh ngôn ngữ. Nghĩa là một trong hai mặt đối lập của chúng (cao- thấp,
dài- ngắn, mạnh- nhẹ) luân phiên trong một khoảng thời gian nào đấy tạo
nên.
- Các yếu tố tạo nên tiết tấu thơ:
a. Số “tiếng” trong một dòng thơ: Là số lượng âm tiết trên một dòng
thơ (không phải câu thơ). Do vậy, dễ thấy số “tiếng” là căn cứ để phân chia
thể thơ tiếng Việt, và cũng là căn cứ để phân nhịp.
Ví dụ: - Thơ mỗi dòng năm tiếng được gọi là thơ ngũ ngôn, nhịp 2/3
- Thơ lục bát (dòng sáu tiếng ,dòng tám tiếng), nhịp chẵn 2/2/2
Nếu xem thơ là một chỉnh thể nghệ thuật có mối quan hệ khăng khít
giữa hình thức và nội dung thì rõ ràng mỗi thể thơ sẽ phù hợp cho việc diễn
tả, thể hiện một nội dung, cảm xúc nào đấy.

Ví dụ:
- Thơ song thất lục bát phù hợp cho việc diễn tả nỗi buồn (Cung oán
ngâm khúc -Nguyễn Gia Thiều, Chinh phụ ngâm khúc - Đoàn Thị Điểm,
Khóc Dương Khuê - Nguyễn Khuyến )
- Thơ năm chữ phù hợp cho sự hoài niệm (Ông đồ - Vũ Đình Liên,
Chùa Hương - Nguyễn Nhược Pháp )
Thường những bài thơ làm một thể thì nhạc điệu của thể loại không có
gì rắc rối. Đáng chú ý là những bài thơ có sự thay đổi số tiếng trên nhiều
dòng. Điều này làm cho nhạc thơ thêm phong phú và dĩ nhiên nó giúp bộc lộ
nhiều sắc thái cảm xúc của nhà thơ.
Ví dụ: Bài thơ “ Đất nước “(Nguyễn Đình Thi) chủ yếu 7tiếng/dòng,
nhưng khổ cuối có sáu tiếng/ dòng. Do vậy, nhạc thơ ở khổ cuối trở nên
nhanh, mạnh hơn các khổ trên. Điều này giúp nhà thơ thể hiện sức mạnh, tư

22
Những kinh nghiệm bồi dưỡng HSG văn 9
thế hùng tráng của đất nước Việt Nam ở thời điểm quật khởi đứng lên chống
Pháp giành độc lập dân tộc.
“ Súng nổ rung trời giận dữ
Người lên như nước vỡ bờ
Nước Việt Nam từ máu lửa
Rũ bùn đứng dậy sáng loà “
Ví dụ: Bài “ Bên kia sông Đuống “ ( Hoàng Cầm ) là thơ tự do, câu chữ
loi thoi, dòng dài dòng ngắn, thế mà nghe kỹ, lắng kỹ thì dòng chảy chính là
dòng lục ngôn:
A nh đưa em về sông Đuống
Ngày xưa cát trắng phẳng lì
Xanh xanh bãi mía bờ dâu
Kiệt cùng ngõ thẳm bờ hoang
Mẹ con đàn lợn âm dương

Nhưng kết thúc cái dòng lục ngôn và các dòng ngắn dòng dài tự do ấy,
Hoàng Cầm về với những dòng lục bát:
- Gửi về may áo cho ai
Chuông chùa văng vẳng nay người ở đâu
- Lá đa lác đác trước lều
Vài ba vết máu loang chiều mùa đông
- Mẹ ta lòng đói dạ sầu
Đường trơn mưa lạnh mái đầu bạc phơ
-Em đi trẩy hội non sông
Cười mê ánh sáng muôn lòng xuân xanh
Dòng sông Đuống vốn êm đềm trôi giữa lòng dân tộc. Nó chỉ bị cồn
lên, xao động lên khi quân giặc tới. Trong nỗi đau tan tác chia ly ấy, Hoàng
Cầm tìm về thể thơ lục bát như tìm về cái hồn dân tộc. Nhịp điệu 2/2 êm
đềm, trữ tình của thơ lục bát làm vơi đi ít nhiều nỗi đau ấy. Đó cũng là bản
sắc văn hoá dân tộc trong thơ Hoàng Cầm.
b. Phép điệp: Là hiện tượng lặp lại một hay nhiều đơn vị âm thanh của
ngôn ngữ. Có hai trường hợp lặp lại một cách đặc biệt là từ láy và hiện
tượng gieo vần, ta sẽ xét ở phần sau.
Nhờ phép điệp mà thơ tạo nên những ấn tượng thính giác. Những đơn
vị ngữ âm được lặp lại tạo nên những biểu tượng ngữ âm. Biểu tượng ấy có
khả năng gợi lên hay nhấn mạnh một nội dung cảm xúc nào đó trong thơ.
Đối với ngôn ngữ thơ tiếng Việt, có các cấp độ điệp sau đây:

23
Những kinh nghiệm bồi dưỡng HSG văn 9
* Điệp phụ âm đầu: Là hiện tượng lặp lại phụ âm đầu.
Ví dụ: Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông
(Truyện kiều - Nguyễn Du)
Phụ âm đầu “ l” được lặp lại, biểu hiện sự ẩn hiện, phản chiếu giữa ánh

sáng và màu đỏ của hoa lựu. Không tả trực tiếp ánh nắng, nhưng câu thơ đã
gợi được cái chập chờn rực rỡ của ánh nắng hè.
Hay, khi Từ Hải “Triều đình riêng một góc trời”, tiếng tăm lừng lẫy
vang dội, có thể làm kinh thiên động địa, thì Nguyễn Du sử dụng điệp phụ
âm đầu “ đ” làm nên biểu tượng ngôn ngữ để diễn tả sức mạnh, sự vững
chắc làm kinh động gầm trời phong kiến đương thời.
“Đại quân đồn đóng cửa đông
Làm cho động địa kinh thiên đùng đùng”.
* Điệp từ: Điệp từ là hiện tượng khá phổ biến trong thơ. Có nhiều bài
thơ, câu thơ mà sức sống của nó ở điệp từ. Dễ thấy, mọi trường hợp điệp từ,
trước hết đều gây ấn tượng thính giác, nhưng nội dung mà nó gợi ra thì rất
phong phú. Việc phân tích tìm ra giá trị nội dung thông qua thủ pháp điệp từ
trong thơ là công việc tương đối khó khăn. Điệp từ luôn có chức năng nhấn
mạnh nghĩa biểu đạt mà từ đó đang mang. Nhưng sinh động hơn là nghĩa
văn cảnh (Nghĩa do văn cảnh tạo ra, còn được gọi là nghĩa tình huống).
Muốn nắm được nghĩa tình huống, ta phải đặt điệp từ đang xét vào mối
quan hệ với các tín hiệu ngôn ngữ khác của thi phẩm. Có thể hình dung cách
phân tích điệp từ qua mô hình sau:
Điệp từ “ x”:
- Gây ấn tượng thính giác, tạo sự phong phú cho nhạc thơ
- Nhấn mạnh nội dung ý nghĩa từ “x” đang mang
- Nghĩa tình huống
Ví dụ: Ca dao viết
Còn trời còn nước còn non
Còn trăng còn gió hãy còn gió mây
Câu ca dao sử dụng điệp từ “còn”. Chưa xét về nội dung, cái hấp dẫn,
thu hút độc giả trước hết vẫn là ấn tượng thính giác. Câu ca dao có 14 âm
tiết, nhưng chiếm tới sáu âm tiết điệp với nhau. Điều thứ hai, câu ca dao
nhấn mạnh mọi thứ vẫn còn đó, vẫn không thay đổi tho thời gian. Nhưng
quan trọng hơn, khi xem xét quan hệ lâm thời giữa các từ ngữ trong câu ca

dao trên, ta nhận ra hai ngữ cảnh sau. Một là, “trời/ nước/ non/ trăng/ gió “
tập trung chỉ vũ trụ, tự nhiên. Nghĩa của ngữ cảnh một là “tự nhiên vũ trụ

24
Những kinh nghiệm bồi dưỡng HSG văn 9
không thay đổi”. Hai là , từ “đó đây” không phải từ chỉ nơi chốn mà trong
ngữ cảnh ấy nó mang nghĩa lâm thời chỉ người con gai và người con trai. Từ
hai ngữ cảnh ấy, ta nhận ra nghĩa tình huống của từ “còn” là dùng để khẳng
định tình yêu chung thuỷ, bền vững của đôi trai gái sánh cùng sự bền vững
của vũ trụ. Âu đó cũng là cách củng cố niềm tin cho người tình trong hoàn
cảnh đối diện với những thách thức của cuộc đời.
Ví dụ 2: Nguyễn Khuyến viết :
“Rượu ngon không có bạn hiền
Không mua không phải không tiền không mua”
(Khóc Dương Khuê)
Câu thơ có điệp từ ”không“ (Lặp lại 5 lần). Cái “không” bao trùm lên
câu thơ bao trùm lên cuộc sống của tác giả. Nếu ai đã đọc qua bài thơ “Khóc
Dương Khuê”, có thể quên hết bài thơ thậm chí quên tác giả, nhưng chắc
chắn khó quên câu thơ đặc sắc này. Với điệp từ “không”, tác giả như muốn
phủ định sạch trơn mọi thú vui của mình khi mất bạn. “ Rượu tiếng rằng
hay”,nhưng khi mất bạn thì có ý nghĩa gì. Các tín hiệu ngôn ngữ của câu thơ
thiết lập mối quan hệ tình huống giữa hai vấn đề : nguyên nhân - kết quả.
Nguyên nhân: “không có bạn hiền” dẫn đến kết quả : “không mua” (dù rượu
ngon và có tiền). Thông qua văn cảnh ấy , điệp từ “không” đã thể hiện nỗi cô
đơn bao trùm lên cuộc đời tác giả khi mất bạn. Thế mới thấy tình bạn đẹp
đẽ, sâu sắc và chân thành giữa Nguyễn Khuyến và Dương Khuê .
Ví dụ 3 : Chu Mạnh Trinh viết :
“Này suối Giải Oan này chùa Cửa Võng
Này am Phật Tích, này động Tuyết Quynh”
(Hương Sơn phong cảnh ca)

Câu thơ sử dụng điệp từ “ này “ với mục đích liệt kê các danh thắng ở
Hương Sơn . Và qua cách liệt kê ấy, tác giả muốn nhấn mạnh vẻ đẹp phong
phú, đa dạng của quần thể danh thắng Hương Sơn.
Ví dụ 4 : Nguyễn Du viết :
“Khi tỉnh rượu đã tàn canh
Giật mình mình lại thương mình xót xa”
Câu thơ có sử dụng điệp từ “mình”. “Mình ”vừa là chủ thể trữ tình, vừa
là khách thể thẩm mỹ. Do vậy, câu thơ miêu tả Kiều sống trong những giây
phút hoàn toàn hướng nội, đối diện với bản thân và phản tỉnh về mặt nhân
cách trên cái nền hiện thực ê chề , ngao ngán( tỉnh rượu, tàn canh). Điệp từ
“mình” còn cho thấy sự cô đơn khủng khiếp của Kiều trong nhưng ngày
tháng sống tại lầu Ngưng Bích.

25

×