Tải bản đầy đủ (.doc) (163 trang)

Giáo án ngữ văn 9 HK2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.29 KB, 163 trang )

1
Trường THCS An Bình Giáo án Ngữ Văn 9
VĂN BẢN
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH (Tuần:20-Tiết PPCT:98)
Chu Quang Tiềm.
Ngày dạy:2/1/2015 Lớp:9a4,9a5
A. M ỤC TIÊU :
1. Kiến thức :
- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách .
2. Kỹ Năng:
-Rèn luyện thêm cách viết văn nghò luận qua việc lỉnh hội bài văn nghò luận sâu
sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm .
3. Thái độ :
-Rèn luyện cách đọc sách .
B. CHU ẨN BỊ :
1/ Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa, sách tham khảo.
2/ Học sinh: Tập, vở soạn…
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
1. Kiểm tra kiến thức cũ
2. Giảng kiến thức mới:
- Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu ngày càng cao con người cần có tri thức mỗi
người tự tích luỹ cho mình kinh nghiệm, nâng cao học vấn. Phải đọc sách, đọc như
thế nào và đọc những sách gì để hiểu hơn nội dung chúng ta cùng tìm hiểu văn bản .
Hoạt động của Thầy – Trò Nội dung
HĐ 1: Đọc hiểu văn bản
HD đọc :
Dựa vào chú thích * sơ lược đôi nét về tác
giả ?
Văn bản thuộc phương thức biểu đặt
nào ?
- Nghò luận .


Vấn đề nghò luận của bài viết này là gì ?
Dựa theo bố cục bài viết , hãy tóm tắt các
luận điểm của tác giả khi triển khai vấn đề
ấy ? ( câu 1 sgk)
Bố cục mấy phần , nội dung của mỗi phần
?
a) Từ đầu … Phát hiện thế giới mới -> Sauk
I.Tìm hiểu chung;
1.Tác giả : Chu Quang Tiềm
(1897- 1986) là nhà mó học và lý
luận văn học nổi tiếng của Trung
Quốc .
2. Tác phẩm :
3/Bố cục: 3phần
GV: Võ Thị Thủy N m h c 2014-2015 ă o
2
Trường THCS An Bình Giáo án Ngữ Văn 9
hi vào bài tác giả khẳng đònh tầm quan
trọng , ý nghóa cần thiết của việc đọc sách .
b) Lòch sử … Tiêu hao lực lượng -> Nêu các
khó khăn ,các thiên hướng sai lạc dễ mắc
phải của việc đọc sách .
c) Còn lại -> Bàn về phương pháp đọc
sách .
HĐ 2: Tìm hiểu văn bản .
Qua lời bàn của tác giả , em thấy việc đọc
sách có ý nghóa gì ?
Đọc sách là con đường quan trọng của học
vấn .
Tác gỉa đã đưa ra những lí lẽ nào để làm

rõ ý nghóa đó ?
- Sách ghi chép ,cô đúc và lưu truyền mọi
tri thức mọi thành tựu mà loài người tìm tòi
tích luỹ được qua từng thời đại .
- Sách có già trò có thể xem là những cột
mốc trên con đường phát triển học thuật của
nhân loại , nó trở thành kho tàng q báu di
sản tinh thần , mà loài người thu lượm ,
nung nấu mấy nghìn năm.
- Đọc sách là con đường tích luỹ , nâng cao
vốn tri thức .Đối với người đọc sách chính là
sự chuẩn bò để có thể làm cuộc trường chinh
vạn dặm .
- Nếu không kế thừa thành tựu các thời đại
đã qua thì khó mà phát triển được .
II. Tìm hiểu văn bản .
A/N ội dung:
1/ Tầm quan trọng và ý nghóa của
việc đọc sách .
- Đọc sách là con đường quan trọng
của học vấn
+ Sách là kho tàng q báu , di sản
tinh thần của nhân loại .
+ Là những cột mốc trên con đường
tiến hóa học thuật của nhân loại .
+ Làm cuộc trường chinh vạn dặm
trên con đường học vấn , phát hiện
thế giới mới.
- Là con đường tích luỹ nâng cao
vốn tri thức .

3.Cũng cố bài giảng:
-Tầm quan trọng và ý nghóa của việc đọc sách .
Văn bản:
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH(TT)(Tuần:20-Tiết PPCT:99)
Chu Quang Tiềm .
Ngày dạy:2/1/2015 Lớp:9a4,9a5
A. Mục tiêu:
GV: Võ Thị Thủy N m h c 2014-2015 ă o
3
Trường THCS An Bình Giáo án Ngữ Văn 9
1. Kiến thức :
-Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách ,
những khó khăn thường gặp khi đọc sách .
2. Kỹ Năng :
-Rèn luyện thêm cách viết văn nghò luận qua việc đọc sách
3: Thái độ :
-Biết chọn sách – đọc sách phù hợp .
B. Chuẩn bò :
1/ Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa, sách tham khảo.
2/ Học sinh: Tập, vở soạn…
C. Tổ chức các hoạt động học tập
1. Kiểm tra kiến thức cũ
Nêu ý nghóa, tầm quan trọng của việc đọc sách
2. Giảng kiến thức mới:
Trong thời đại ngày nay có rất nhiều sách vậy việc đọc sách có những khó khă ntn?
Phương pháp chọn và đọc sách ntn chúng ta tìm hiểu tiếp .
Hoạt động của Thầy – Trò Nội dung
HĐ2 : Cho HS đọc đoạn 2
Theo em đọc sách có dễ không ? Tại sao ?
- Sách nhiều khiến người ta không chuyên

sâu, dễ sa vào lối “Ăn tươi nuốt sống”->
Không kòp tiêu hóa , không nghiền ngẫm .
( Nghệ thuật gì ? So sánh )
- Sách nhiều khiến người đọc khó lựa chọn
lãng phí thời gian và sức lực vào những
cuốn sách không thật cần thiết .
Theo ý kiến của tác giả ,chúng ta cần lựa
chọn sách đọc ntn ?
-Không tham đọc nhiều, đọc lung tung mà
phải chọn cho tinh , đọc cho kó những cuốn
sách thật sự có giá trò cho mình .
- Cần đọc kó những cuốn sách tài liệu cơ
bản thuộc lónh vực chuyên môn, chuyên sâu
cho mình .
- Đọc thêm những loại sách thường thức ,
loại sách gần gũi, kế cận với chuyên môn
II.Tìm hi ểu văn bản:
A/Nội dung:
2/ Các khó khăn nguy hại dễ gặp
của việc đọc sách .
- Sách nhiều khiến người ta không
chuyên sâu.
- Sách nhiều khiến người đọc khó
lựa chọn, lạc hướng .
3/ Phương pháp đọc sách .
- Chọn cho tinh, đọc cho kĩ những
cuốn sách nào thật sự có giá trị ,có
GV: Võ Thị Thủy N m h c 2014-2015 ă o
4
Trường THCS An Bình Giáo án Ngữ Văn 9

của mình .
Đọc sách không đúng đưa đến kết quả ra
sao ?
- Không biết thông thì không thể chuyên ,
không biết rộng thì không thể nắm gọn .
HĐ 4: Cho HS đọc đoạn 3 – Phân tích .
Tác giả hướng dẫn cách đọc sách ntn ? Em
rút ra được những cách đọc sách tốt nhất .
Tác giả đưa ra cách đọc sách ntn ?
- Không nên đọc lướt qua, đọc không chỉ
trang trí bộ mặt mà phải vừa đọc vừa suy
ngẫm .
“ Trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do”
nhất là đối với những quyển sách có giá trò .
- Không nên đọc tràn lan theo kiểu hứng thú
cá nhân mà đọc có kế hoạch có hệ thống .
- Đối với người nuôi chí lập nghiệp trong
môn học vấn thì đọc sách là một công việc
rèn luyện một cuộc chuyển bò âm thâm mà
gian khổ .
-> Đọc sách vừa học tập tri thức vừa rèn
luyện tính cách chuyên học làm người .
HĐ 5: Thì hiểu nghệ thuật .
Bài viết có sức thuyết phục cao .theo em
điều ấy tạo nên từ những yếu tố cơ bản
nào?
- Các ý kiến, nhận xét đưa ra thật xác
đáng, có lẽ phải, phân tích cụ thể, giọng
chuyện tró tâm tình thân ái để chia sẻ kinh
nghiệm thành công thất bại trong cuộc

sống .
- Đặc biệt bài có tính thuyết phục , sức hấp
dẫn cao bởi cách viết giàu hình ảnh .
Bài học rút ra khi đọc văn bản ?
- Đọc có suy nghó tìm hiểu nhất là sách có
giá trò .
lợi cho mình.
-Chọn những cuốn sách tài liệu cơ
bản thuộc lĩnh vực chun mơn.
Cần đọc có kế hoạch.

-> Đọc sách vừa học tập tri thức
vừa rèn luyện tính cách chuyên
học làm người.
B. Nghệ thuật .
-Lí lẽ thấu tình đạt lí .
-Bố cục chặt chẽ hợp lí .
- Giàu hình ảnh
C.Ý nghĩa:
- Đọc sách là một con đường quan
trọng để tích lũy, nâng cao học vấn
Ngày nay sách nhiều, phải biết
chọn sách mà đọc đọc ít mà chắc
còn hơn đọc nhiều mà rỗng. Cần kết
hợp giữa đọc rộng với đọc sâu .Việc
đọc sách phải có kế hoạch ,có mục
đích kiên định chứ khơng thể tùy
hứng phải vừa đọc vừa nghiền ngẫm
.
IV. Luyện tập .

Tự rút ra cách đọc sách và lựa
chọn sách cho tinh, đọc cho kĩ
Đọc có suy nghó tìm hiểu nhất là
sách có giá trò .
- Không đọc tràn lan, đọc có kế
hoạch có hệ thống .
-Rèn luyện tính cách học làm
người .

GV: Võ Thị Thủy N m h c 2014-2015 ă o
5
Trường THCS An Bình Giáo án Ngữ Văn 9
- Không đọc tràn lan, đọc có kế hoạch có hệ
thống .
-Rèn luyện tính cách học làm người .
?Nêu những giá trò nội dung và nghệ
thuật của văn bản ?
3.Cũng cố bài giảng:
?Vì sao việc đọc sách ngày nay không dễ? (Sách nhiều khiến người đọc dễ lạc
hướng và không chuyên sâu ).
?Loại sách thường thức cần cho ai? (cần cho mọi công dân của thế giới hiện đại
4.Hướng dẫn học tập ở nhà:
- Học bài và chuyển bò bài khởi ngữ .
D/ Rút kinh nghiệm :
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

KHỞI NGỮ (Tuần:20-Tiết PPCT:98)
Ngày dạy: 3/1/2015 Lớp:9a4,9a5
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:

-Nhận biết khởi ngữ , phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu .
-Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó .
2. Kỹ Năng:
-Biết đặt những câu khởi ngữ, nhận biết khởi ngữ .
3: Thái độ :
-Biết phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ, biết vận dụng khi cần
B. Chuẩn bò :
1/ Gi viên: giáo án,sách giáo khoa,sách tham khảo.
2/ Học sinh: Tập, vở soạn…
C. Tổ chức các hoạt động học tập
1. Kiểm tra kiến thức cũ
2. Giảng kiến thức mới:
Trong câu nay đủ thường có chủ ngữ, vò ngữ,ngoài ra còn có các thành phần phụ
khác đề nêu lên đề tài trong câu đó là khởi ngữ,khởi ngữ có vai trò ntn chúng ta
cùng tìm hiểu .
Hoạt động của Thầy – Trò Nội dung
HĐ 1: Hình thành kiến thức khởi ngữ .
- GV gọi HS đọc ví dụ SGK .
I. Đặc điểm và công dụng của
khởi ngữ trong câu .
GV: Võ Thị Thủy N m h c 2014-2015 ă o
6
Trường THCS An Bình Giáo án Ngữ Văn 9
- GV ghi các từ in nghiêng lên bảng .
Phân biệt từ in đậm với chủ ngữ ?
Xác đònh chủ ngữ trong các câu ?
VD a) CN : anh//…
b) CN: Tôi // …
c) CN: Chúng ta // …
Vò trí của khởi ngữ ? Đứng trước chủ ngữ .

- Không quan hệ trực tiếp với vò ngữ theo
quan hệ chủ ngữ –vò ngữ .
Vậy các từ in đậm làm nhiệm vụ gì trong
câu ?
Nêu đề tài được nói đến trong câu .
Đặt câu có chứa khởi ngữ ?
VD: Về phần anh, anh công tác ở nay à ?
Trước từ in đậm nói trên có thể thêm
những từ ngữ nào ?
- Về, đối, với .
Thế nào là khởi ngữ ? Dấu hiệu để phân
biệt khởi ngữ và chủ ngữ trong câu ?
HĐ 2: Luyện tập .
Tìm khởi ngữ trong các câu sau .
HS hoạt động độc lập .
Chuyển thành phần in đậm thành khởi ngữ
?
-Thảo luận trong bàn .
- Trình bày
1.Ví dụ: a) Còn anh
b) Giàu .
c) Các thể văn trong lónh
vực văn nghệ
-> Đứng trước chủ ngữ của câu,
nêề tài liên quan tới việc nói đến
trong câu .
*Ghi nhớ:
- Khởi ngữ là thành phần đứng trước
chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói
đến trong câu .

- Thường khởi ngữ có thể thêm các
quan hệ từ : Về,đối, với.
* Ghi nhớ :
II. Luyện tập :
1/ a) Điều này b)Đối với
chúng mình .
c) Một mình d)Làm khí
tượng .
e) Đối với cháu .
2/ a) Làm bài thì anh ấy cẩn thận
lắm .
b) Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải
thì tôi chưa giải được .
3.Cũng cố bài giảng:
? Khởi ngữ là gì ? dấu hiệu nhận biết khởi ngữ ?
4.Hướng dẫn học tập ở nhà:
-Học bài –chuẩn bò bài : Phép phân tích tổng hợp .
D/. Rút kinh nghiệm :
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP (Tuần:20-Tiết PPCT:99,100)
GV: Võ Thị Thủy N m h c 2014-2015 ă o
7
Trường THCS An Bình Giáo án Ngữ Văn 9
Ngày dạy:3/1/2015 Lớp:9a4,9a5
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức :.
-Nắm được khái niệm phân tích và tổng hơp .
2. Kỹ Năng : .
-Rèn luyện kỹ năng phân tích tổng hợp khi nói ,viết

3: Thái độ : :
-Hiểu và vận dụng được phép phân tích và tổng hợp .
B. Chuẩn bò :
1/ Gi viên: giáo án,sách giáo khoa,sách tham khảo.
2/ Học sinh: Tập, vở soạn…
C. Tổ chức các hoạt động học tập
1. Kiểm tra kiến thức cũ
2. Giảng kiến thức mới:
Để làm rõ ý nghóa về một sự vật hiện tượng nào đó người ta thường sử dụng phép
phân tích , tổng hợp ,thế nào là phép phận tích tổng hợp chúng ta tìm hiểu bài .
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
HĐ 1: Hình thành khái niệm Phân tích tổng
hợp .
HS đọc và trả lời câu hỏi của văn bản “ Trang
phục” .
Trước khi nêu trang phục đẹp là thế nào
,bài viết đã nêu những hiện tượng gì về
trang phục ?
- Mặc quần áo chỉnh tề … đi chân đất .
- Đi giầy có bít tất … phanh hết nút áo .
- Trong hang sâu… váy xoè ,váy ngắn …
- Đi tát nước câu cá … chải đầu bằng sáp thơm .
- Đi đám cưới … lôi thôi .
- Dự đám tang … quần áo loè loẹt, cười nói
vang vang .
Các hiện tượng trên đã nêu lên nguyên tắc
nào trong ăn mặc của con người ?
- Ăn cho mình , mặc cho người .
- Y phục xứng kỳ đức .
Như vậy trong trang phục cần có những

I. Tìm hiểu phép lập luận phân
tích và tổng hợp .
- Văn bản “ Trang phục”.
* Phép phân tích :
Hai luận điểm:
- Ăn cho mình mặc cho người .
- Y phục xứng kỳ đức .
Luận điểm 1:
- Ăn cho mình mặc cho người .
Dẫn chứng:
- Mặc quần áo chỉnh tề … đi chân
đất .
- Đi giầy có bít tất … phanh hết
nút áo .
- Trong hang sâu… váy xoè ,váy
ngắn …
- Đi tát nước câu cá … chải đầu
bằng sáp thơm .
- Đi đám cưới … lôi thôi .
GV: Võ Thị Thủy N m h c 2014-2015 ă o
8
Trường THCS An Bình Giáo án Ngữ Văn 9
nguyên tắc ngầm nào cần tuân thủ ?
- Quy luật ngầm của văn hóa .Đó là vấn đề ăn
mặc chỉnh tề phù hợp với hoàn cảnh chung,
riêng ; phù hợp với đạo đức : giản dò, hòa mình
với cộng đồng .
Đề làm rõ vấn đề “ Trang phục” bài văn đã
dùng phép lập luận nào ?
Phép phân tích .

HĐ 2:
Nhận xét câu “ ăn mặc ra sao…toàn xã hội”
có phải là câu tổng hợp các ý đã phân tích ở
trên không?
-Phải,vì nó thâu tóm được các ý trong từng ví
dụ cụ thể .
Từ tổng hợp quy tắc ăn mặc nói trên bài viết
đã mở rộng sang vấn đề ăn mặc đẹp như thế
nào ?
- Có phù hợp thì mới đẹp .
- Phải phù hợp với văn hóa, môi trường, hiểu
biết và phù hợp với đạo đức .
Như vậy bài viết đã dùng phép lập luận gì để
chốt lại vấn đề ?
- Tổng hợp .
Phép lập luận này thường đặt vò trí nào
trong câu?
-Cuối bài văn , cuối đoạn .
- Ở phần kết bài của một phần hoặc toàn bộ
văn bản .
HĐ 3.
Nhận xét vai trò của các phép phân tích và
tổng hợp đối với bài nghò luận ntn ?
- Để làm rõ ý nghóa của một sự vật, hiện tượng
nào đó .
Phép phân tích giúp hiểu vấn đề cụ thể như
thế nào ? và phép tổng hợp giúp nâng cao
vấn đề như thế nào ?
- Dự đám tang … quần áo loè
loẹt, cười nói vang vang .

-> Sau khi phân tích những dẫn
chứng cụ thể,tác giả đã chỉ ra một
quy tắc ngầm chi phối cách ăn
mặc của con người->đó là văn hóa
xã hội
Luận điểm2:
Y phục xứng kỳ đức.
-> Ăn mặc phải phù hợp với hồn
cảnh chung của mình và hồn cảnh
chung nơi cơng cộng hay tồn xã
hội.
* Phép tổng hợp :
- Trang phục hợp với văn hóa,
hợp đạo đức, hợp với môi trường
mới là trang phục đẹp .
-> Đứng cuối ( Phần kết luận )

- Giúp ta hiểu sâu sắc các khía
cạnh khác nhau.
*Ghi nhớ:
Phân tích là để trình bày từng bộ
phận của một vấn đề và phơi bày
nội dung sâu kín bên trong của
một sự vật, hiện tượng .
- Tổng hợp là giúp rút ra cái
chung từ những điều đã phân tích
II. Luyện tập :
Bài 1:
Phân tích luận điểm “ Học vấn
GV: Võ Thị Thủy N m h c 2014-2015 ă o

9
Trường THCS An Bình Giáo án Ngữ Văn 9
- Phân tích là để trình bày từng bộ phận của
một vấn đề và phơi bày nội dung sâu kín bên
trong của một sự vật, hiện tượng .
- Tổng hợp là giúp rút ra cái chung từ những
điều đã phân tích .
- Cho HS đọc lại phần ghi nhớ .
HĐ 4: Luyện tập .
1/ Phân tích luận điểm “ Học vấn không chỉ
chuyên đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là con
đường quan trọng với học vấn”.
- Học vấn là thành quả tích luỹ của nhân loại
để lưu giữ và truyền lại cho đời sau .
- Bất kì ai muốn phát triển học thuật phải bắt
đầu bằng “ Kho tàng q báu :Được lưu giữ
trong sách ; nếu không mọi sự bắt đầu bằng
con số không thậm chí lạc hậu, giật lùi.
- Đọc sách là “ Hưởng thụ thành quả về tri
thức và kinh nghiệm, hàng nghìn năm của
nhân loại đó là tiền đề cho sự phát triển học
thuật cho mỗi con người .
Đọc sách là “ Hưởng thụ thành quả về tri thức
và kinh nghiệm, hàng nghìn năm của nhân loại
đó là tiền đề cho sự phát triển học thuật cho
mỗi con người .
không chỉ chuyên đọc sách,
nhưng đọc sách vẫn là con đường
quan trọng với học vấn”.
- Học vấn là thành quả tích luỹ

của nhân loại để lưu giữ và
truyền lại cho đời sau .
- Bất kì ai muốn phát triển học
thuật phải bắt đầu bằng con số
không thậm chí lạc hậu, giật lùi.
Đọc sách là “ Hưởng thụ thành
quả về tri thức và kinh nghiệm,
hàng nghìn năm của nhân loại đó
là tiền đề cho sự phát triển học
thuật cho mỗi con người .
2/ Phân tích lí do phải chọn
sách để học .
Các lí do kiến người ta phải đọc
sách :
- Đọc sách là con đường quan
trọng của học vấn .
-Đọc sách là con đường tích luỹ
kiến thức .
Đọc sách là “ Hưởng thụ thành
quả về tri thức và kinh nghiệm,
hàng nghìn năm của nhân loại đó
là tiền đề cho sự phát triển học
thuật cho mỗi con người .
3 Phân tích cách đọc sách
4/ Vai trò của phân tích lập luận .
- Giúp người nghe, đọc nhận ä
thức đúng, hiểu đúng vấn đề .
3.Cũng cố bài giảng:
- Vai trò của phép lập luận ,phân tích, tổng hợp .
4.Hướng dẫn học tập ở nhà:

-Học bài – chuẩn bò bài luyện tập
- Làm bài tập vào vở ; soạn bài : Phép quy nạp và diễn biến .
GV: Võ Thị Thủy N m h c 2014-2015 ă o
10
Trường THCS An Bình Giáo án Ngữ Văn 9
D/ Rút kinh nghiệm :
…………………………………………………………………………………………………………………………………

LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH TỔNG HP(Tuần:21 -Tiết PPCT:101,102)
Ngày dạy: 5-8/1/2015 Lớp:9a5,9a6
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức :
-Hiểu và vận dụng các thao tác phân tích và phân tích và tổng hợp trong bài văn
nghò luận .
2. Kỹ Năng:
-Rèn kỹ năng viết đoạn văn nghò luận có sử dụng phép phân tích và tổng hợp, diễn
dòch và quy nạp .
3: Thái độ :
-Vận dụng các thao tác phân tích, tổng hợp vào bài làm
B. Chuẩn bò :
1/ Gi viên: giáo án,sách giáo khoa,sách tham khảo.
2/ Học sinh: Tập, vở soạn…
C. Tổ chức các hoạt động học tập
1. Kiểm tra kiến thức cũ
? Trình bày phép phân tích, tổng hợp quan hệ giữa phân tích và tổng hợp .
2. Giảng kiến thức mới:
Để thực hiện phép lập luận phân tích, tổng hợp chúng ta và vận dụng một số bài
tập .
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
HĐ 1: Ôn tập kiến thức .


HĐ 2: Luyện tập .

Tìm luận điểm và trình tự phân tích ở đoạn
a.
I. Ơn lại kiến thức đã học về
phép phân tích và phép tổng hợ
Phân tích là để trình bày từng bộ
phận của một vấn đề và phơi bày
nội dung sâu kín bên trong của
một sự vật, hiện tượng .
- Tổng hợp là giúp rút ra cái chung
từ những điều đã phân tích.
II/ Luyện tập
Bài 1
a/ Đoạn văn của Xuân Diệu bình
GV: Võ Thị Thủy N m h c 2014-2015 ă o
11
Trường THCS An Bình Giáo án Ngữ Văn 9
Tìmluận điểm và trình tự phân tích ở đoạn
b.
.
? Thế nào là học qua loa đối phó ?
HS trình bày nhận xét – GV chốt .
- Bản chất lối học đối phó – tác hại :
+ Có hình thức học tập, có đến lớp, đọc
sách , thi cũng có bằng cấp …
+ Không có thực chất : Đầu óc trống
rỗng hỏi gì cũng không biết , làm gì cũng
hỏng .

* Tác hại :
bài Thu Điếu của Nguyễn Khuyến
được tác giả dùng phép lập luận
phân tích (theo lối diễn dòch )
Mở đầu đoạn: ý khái quát : “
Thơ hay ….hay cả bài “ . Tiếp theo
đó là sự phân tích tinh tế làm sáng
tỏ cái hay cái đẹp của bài trhơ
Thu Điếu
+ Ở các điệu xanh
+ Ở những cử động …
+ Ở các vần thơ …….
b/ Phân tích bốn nguyên nhân
khách quan của sự thành đạt : gặp
thời, hoàn cảnh, điều kiện , tài
năng .
Tổng hợp về các nguyên nhân chủ
quan : sự phấn đấu kiên trì của cá
nhân,. Thành đạt là làm cái gì có
ích cho mọi người, cho xã hộ ,
được xã hội thừa nhận .
Bài 2
Phân tích trình trạng học đối phó
qua loa ( gặp đâu học đó, giao bài
mới làm , sợ thầy , cô kiểm tra )
Không nắm được kiến thức,xem
việc học là phụ,học để thầy cơ
khơng quở trách ,cha mẹ khơng la
rầy,học để giải quyết việc thi cử.
Bản chất và tác hại của việc học

đối phó.
- Về hình thức của việc học :cũng
đến lớp,cũng đọc sách,cũng có điểm
thi,cũng có bằng cấp.

Không có thực chất : Đầu óc trống
rỗng hỏi gì cũng không biết , làm
gì cũng hỏng .
GV: Võ Thị Thủy N m h c 2014-2015 ă o
12
Trường THCS An Bình Giáo án Ngữ Văn 9
- Xã hội : gánh nặng lâu dài về nhiều
mặt : Ktế, đạo đức,tư tưởng, lối sống .
- Bản thân : Không nắm được kiến thức
kết quả ngày càng thấp .
GV cho HS làm BT 3
HS nhớ lại bài bàn về đọc sách , để trình
bày trước lớp .
* Tác hại :
Xã hội : gánh nặng lâu dài về
nhiều mặt : Ktế, đạo đức,tư tưởng,
lối sống .
Bản thân : Không nắm được kiến
thức kết quả ngày càng thấp
Bài 3: Các lí do kiến người ta phải
đọc sách
- Đọc sách là con đường quan
trọng của học vấn .
-Đọc sách là con đường tích luỹ
kiến thức .

3.Cũng cố bài giảng:
- Nhắc lại kiến thức
4.Hướng dẫn học tập ở nhà:
-Học bài – Chuẩn bò bài : “ Các thành phần biệt lập tình thái- cảm thán.
D/Rút kinh nghiệm :
……………………………………………………………………………………………………………………………………….…………………….
CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
TÌNH THÁI –CẢM THÁN (Tuần:21-Tiết PPCT:103)
Ngày dạy:9/1/2015 Lớp:9a4,9a5
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức :
- Nhận thức hai thành phần biệt lập : Tình thái – cảm thán .
- Nắm được công dụng của mỗi thành phần trong câu .
- Biết đặt câu và thành phần tình thái ,cảm thán .
2. Kỹ Năng ;
-Nhận biết vận dụng tình thái ,cảm thán .
3: Thái độ :
-Nhận biết , sử dụng được các thành phần thích hợp .
B. Chuẩn bò :
1/ Gi viên: giáo án,sách giáo khoa,sách tham khảo.
2/ Học sinh: Tập, vở soạn…
C. Tổ chức các hoạt động học tập
1. Kiểm tra kiến thức cũ
GV: Võ Thị Thủy N m h c 2014-2015 ă o
13
Trường THCS An Bình Giáo án Ngữ Văn 9
Thế nào là khởi ngữ Cho ví dụ ?
Nêu những dấu hiệu phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ trong câu ?
2. Giảng kiến thức mới:
Trong một câu các bộ phận có vai trò không đồng đều như nhau .Có những bộ phận

trực tiếp diễn đạt sự việc của câu . Nhưng cũng có những bộ phận không trực tiếp
nói lên sự việc , chúng chỉ được dùng để nêu lên tháiđộ của người nói đối với người
nghe hoặc đối với sự việc được nói đến trong câu .Những bộ phận này được gọi là
thành phần biệt lập …
Hoạt động của Thầy – Trò Nội dung
*Hoạt động 1: Phần tình thái
-Cho HS đọc các ví dụ a, b, c/ SGK trang
19.
1.Những từ ngữ “Chắc, có lẽ, thật may
mắn” là nhận đònh của người nói đối với
sự việc hay là bản thân chúng diễn đạt sự
việc?
-Nhận đònh của người nói đối với dự việc.
-Chúng không tham gia vào diễn đạt sự
việc.
* GV giảng thêm:
… Chắc: Việc được nói đến có phần đáng tin
cậy nhiều hơn.
… Có lẽ: việc được nói đến chưa thật đáng
tin cậy, có thể không phải là như vậy.
… Thật may mắn: Đánh giá việc được nói
đến là một dòp thuận lợi.
2.Nếu không có những từ ngữ đó thì sự việc
của câu có khác không?
… không có gì thay đổi.
3.Thế nào là phần tình thái?
*Hoạt động 2: Phần cảm thán.
-Cho HS đọc và tìm hiểu các ví dụ a, b/
SGK trang 20.
1.Các từ ngữ “Ồ, trời ơi” có dùng để chỉ đồ

vật hay sự việc gì không?
I. Nhận biết các thành phần tình
thái , cảm thán .
1/ Phần tình thái
a. Chắc.
b. Có lẽ
c. Thật may mắn .
-> Diễn đạt thái độ của người nói
-> Phần tình thái .
* Được dùng để thể hiện cách nhìn
các người nói đối với sự việc được nói
đến trong câu .
2/ Phần cảm thán
a.Ồ
b. Trời ơi
-> Bộc lộ hiện tượng tâmlý .
-> Phần cảm thán .
* Thành phần cảm thán được dùng để
bộc lộ tâm lí của người nói ( Vui,buồn,
mừng , giận )
III.Luyện tập
1/ a. Có lẽ
b. Chao ôi: Cảm thán .
c. Dường như ; Chả lẽ: Tình thái
GV: Võ Thị Thủy N m h c 2014-2015 ă o
14
Trường THCS An Bình Giáo án Ngữ Văn 9
-Không.
2.Nhờ những từ ngữ nào trong câu mà
chúng ta hiểu được tại sao người ta nói kêu

“Ồ, trời ơi”?
-Nhờ phần câu phía sau  giải thích cho
người nghe biết tại sao người nói cảm thán.
3.Các từ ngữ này có dùng để gọi ai không?
-Không dùng để gọi ai cả, để giúp người nói
giãi bày nỗi lòng của mình.
4.Thế nào là từ cảm thán?
HĐ 3: Luyện tập
1 HĐ độc lập .
2/ Hãy xếp những từ ngữ sau đây theo trình
tự tăng dần độ tin cậy .
VD: - Mọi việc dường như đã ổn
- Hình như em không hài lòng thì phải .
- Hai người có vẻ như đã thấm mệt .
3/ Suy nghó thảo luận bàn .
2/ Dường như ,hình như, có lẽ, chắc
là,chắc hẳn , chắc chắn .
- Có lẽ trời không mưa nữa đâu .
- Chắc là chò ấy buồn lắm .
3/ Từ chắc chắn có độ tin cậy cao nhất .
- Hình như có độ tin cậy thấp nhất .
- Vui lòng…chắc …lấy cổ anh .
+ Thứ I theo tình cảm huyết thống thì
sự việc sẽ phải diễn ra như vậy .
+ Thứ II do thời gian và ngoại hình ,sự
việc có thể diễn ra khác một chút .
3.Cũng cố bài giảng:
Thế nào là thành phần biệt lập?
4.Hướng dẫn học tập ở nhà:
Học bài – làm các bài tập còn lại .

D/ Rút kinh nghiệm :
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Văn bản:
TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ (Tuần:21-Tiết PPCT:104)
Nguyễn Đình Thi
Ngày dạy:10/01/2015 Lớp:9a4,9a5
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức :
-Hiểu được nội dung của tiếng nói văn nghệ và sức mạnh ký diệu của nói đối với
sống con người .
- Hiểu thêm cách viết bài văn nghò luận văn học qua tác phẩm nghò luận ngắn gọn,
chặt chẽ và giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi .
GV: Võ Thị Thủy N m h c 2014-2015 ă o
15
Trường THCS An Bình Giáo án Ngữ Văn 9
2. Kỹ Năng:
-Đọc hiểu, phân tích văn bản nnghò luận .
3: Thái độ :
-Thấy được sức mạnh các tiếng nói văn nghệ
B. Chuẩn bò :
1/ Gi viên: giáo án,sách giáo khoa,sách tham khảo.
2/ Học sinh: Tập, vở soạn…
C. Tổ chức các hoạt động học tập
1. Kiểm tra kiến thức cũ
Tác giả Chu Quang tiềm đã khuyên chúng ta nên chọn sách và đọc sách ntn ?
2. Giảng kiến thức mới:
Trong thời kỳ đầu kháng chiến chống thực dân pháp, chúng ta đang xây dựng một
nền văn học nghệ thuật mới đậm đà tính dân tộc, đại chúng, gắn bó với cuộc kháng
chiến vó đại của nhân dân .Vì vậy nội dung tiếng nói và sức mạnh kỳ diệu của văn
nghệ thường được Nguyễn Đình Thi gắn bó với đời sống phong phú sôi nổi của quần

chúng nhân dân đang chiến đấu và sản xuất học ngày hôm nay sẽ giúp các em nhận
thấy rõ điều này : “ Tiếng nói của văn nghệ”.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
*Hoạt động 1: Cho HS đọc.
-GV dựa vào chú thích giới thiệu tác giả
và tác phẩm.
-Tìm bố cục văn bản: 3 phần.
… Từ “Tác phẩm xung quanh”  Nội
dung tiếng nói của văn nghệ.
… Từ “Nguyễn Du trang giấy”  Tiếng
nói của văn nghệ rất cần thiết đố với cuộc
sống con người.
… Từ “Nếu bảo văn nghệ cho xã hội”
Nghệ thuật xây dựng đời sống tâm hồn
cho xã hội.
*Nhan đề : Vừa có tính khái quát lí
luận,vừa gợi sự gần gũi thân mật bao hàm
cả nội dung và lẫn hình thức, giọng điệu
nói của văn nghệ .
*Hoạt động 2:Tìm hiểuvăn bản ( Cho HS
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả :Nguyễn Đình Thi
(1924- 2003 ).Quê ở Hà nội
Hoạt động văn nghệ đa dạng : Viết
văn,làm thơ, sáng tác nhạc, soạn
kòch ,viết lí luận phê bình .
-Tác phẩm: viết 1948 in trong tập
cuốn mấy vấn đề văn học .
2.Bố cục:3 phần
( Hệ thống luận điểm : 3 luận điểm )

II.Tìm hiểu văn bản:
A/Nội dung:
1.Nội dung tiếng nói của văn nghệ:
-Muốn nói một điều gì mới mẻ, muốn
đem một phần của mình góp vào đời
sống chung quanh.
⇒ Lấy chất liệu từ thực tế đời sống :
Tác giả sáng tác gửi vào đó một cách
GV: Võ Thị Thủy N m h c 2014-2015 ă o
16
Trường THCS An Bình Giáo án Ngữ Văn 9
đọc đoạn 1.)
1.Nội dung tiếng nói văn nghệ là gì?
?Tác phẩm lấy chất liệu ở đâu ( thực tế
đời sống)
-Khi sáng tạo một tác phẩm, nghệ só gửi
vào đó một cái nhìn, một lời nhắn nhủ của
riêng mình  đó chính là tư tưởng, tấm
lòng của người nghệ só gửi gắm trong đó.
(lập luận –Phân tích-Tổng hợp )
? Tác phẩm văn nghệ chứa đựng điều
gì ?
-Tác phẩm văn nghệ chứa đựng tất cả
những say sưa, vui buồn, yêu ghét của
nghệ só  mang đến cho chúng ta bao
rung động, bao ngỡ ngàng trước những
điều tưởng chừng chúng ta đã rất quen
thuộc.
-Là rung cảm, nhận thức của từng người
tiếp nhận. Nó sẽ được mở rộng, phát huy

vô tận qua từng thế hệ người đọc, người
xem.
2.Nêu suy nghó và nhận xét?( Nội dung
của tiếng nói văn nghệ các với nội dung
các môn khác ntn?)
- Văn nghệ tập trung khám phá thể hiện
chiều sâu tính cách số phận con người, thế
giới bên trong của con người.
-Văn nghệ là hiện thực mang tính cụ thể,
sinh động là đời sống tình cảm của con
người qua cái nhìn và tình cảm có tính cá
nhân của nghệ só.
nhìn một lời nhắn nhủ .
Tác phẩm văn nghệ chứa đựng tất cả
những say sưa, vui buồn, yêu ghét của
nghệ só  mang đến cho chúng ta bao
rung động, bao ngỡ ngàng trước
những điều tưởng chừng chúng ta đã
rất quen thuộc.
->Văn nghệ là hiện thực mang tính cụ
thể, sinh động là đời sống tình cảm
của con người qua cái nhìn và tình
cảm có tính cá nhân của nghệ
3.Cũng cố bài giảng:
-Nêu suy nghó và nhận xét?( Nội dung của tiếng nói văn nghệ các với nội dung các
môn khác ntn?
Văn bản:
TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ (TT)(Tuần:21-Tiết PPCT:105)
GV: Võ Thị Thủy N m h c 2014-2015 ă o
17

Trường THCS An Bình Giáo án Ngữ Văn 9
Nguyễn Đình Thi
Ngày dạy:10/01/2015 Lớp:9a4,9a5
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức :
-Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kỳ diệu của nói đối với đời sống
con người .
- Hiểu được vai trò của tiếng nói văn nghệ trong đời sống trong đời sống con người,
con đường của văn nghệ đến với đời sống ; Thấy được nghệ thuật nghò luận .
2. Kỹ Năng :
- Phân tích văn bản nghò luận
3: Thái độ :
-Thấy được vai trò của nghò luận đối với đời sống con người .
B. Chuẩn bò :
1/ Gi viên: giáo án,sách giáo khoa,sách tham khảo.
2/ Học sinh: Tập, vở soạn…
C. Tổ chức các hoạt động học tập
1. Kiểm tra kiến thức cũ
Nội dung tiếng nói văn nghệ thể hiện ntn ?
2. Giảng kiến thức mới:
Tiếng nói văn nghệ có vai trò như thế nào trong đời sống con người và khả năng
cảm thụ ntn chúng ta cùng tìm hiểu bài tiếp .
Hoạt động của Thầy – Trò Nội dung
*Hoạt động 3: cho HS đọc đoạn 2.
1.Tại sao tiếng nói của văn nghệ cần thiết
cho con người?
( Đọc các luận chứng trang 13,14)
Qua những dẫn chứng các tác phẩm qua
các câu chuyện cụ thể sinh động ,NĐ Thi
đã phân tích một cách thấm thía sự cần

thiết của văn nghệ đối với con người .
-Giúp chúng ta sống đầy đủ hơn, phong
phú hơn với cuộc đời và chính mình.
? Đối với quần chúng nhân dân ntn ?
-Trong trường hợp con người bò ngăn cách
với cuộc sống, lời nói văn nghệ là sợi dây
buộc họ với cuộc đời thường với tất cả sự
II.Tìm hiểu văn bản:
A/Nội dung:
2. Vai trò của tiếng nói văn nghệ đối
với đời sống :
Văn nghệ giúp con người được sống
đầy đủ hơn , phong phú với cuộc đờ
chính mình.
- văn nghệ là sợi dây liên hệ giữa
người đó với thế giới bên ngoài .
- Làm cho đời sống hàng ngày trở nên
tươi mát đỡ khắc khổ , giúp con người
vươn lên sống và ước mơ vượt qua
khó khăn gian khổ
GV: Võ Thị Thủy N m h c 2014-2015 ă o
18
Trường THCS An Bình Giáo án Ngữ Văn 9
sống, hoạt động, những vui buồn gần gũi.
? Văn nghệ có thể xa rời cuộc sống người
dân lao động được không ?
-Góp phần làm tươi mát sinh hoạt khắc
khổ hàng ngày, giữ cho đời cứ tươi .
2.Nếu không có văn nghệ đời sống con
người sẽ ra sao? (thảo luận)

-Cuộc sống đơn điệu, khó khăn đầy sự đau
khổ, buồn chán, thiếu sự rung cảm và ước
mơ trong cuộc sống.
3.Tiếng nói của văn nghệ đến với người
đọc bằng cách nào mà có khả năng đến
vậy?
-Sức mạnh riêng của văn nghệ bằt nguồn
từ nội dung của nó và con đường mà nó
đến với người đọc, người nghe.
-Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm.
-Khi tác động bằng nội dung, văn nghệ
góp phần giúp mọi người tự nhận thức
mình, tự xây dựng mình  Văn nghệ thực
hiện các chức năng của nó một cách tự
nhiên, có hiệu quả lâu bền, sâu sắc.
*Hoạt động 4: cho HS đọc đoạn 3.
1.Em hiểu như thế nào câu: “Văn nghệ
là một thứ tuyên truyền không tuyên
truyền nhưng lại hiệu quả và sâu sắc
hơn cả”?
… Văn nghệ là thứ tuyên truyền không
tuyên truyền:
-Tác phẩm văn nghệ bao giờ cũng có ý
nghóa, tác dụng tuyên truyền cho một quan
điểm, một giai cấp, một dân tộc nào đó .
2.Nhận xét về cách viết văn nghò luận của
Nguyễn Đình Thi?
-Bố cục chặt chẽ, hợp lý, cách dẫn dắt tự
nhiên.
Trong trường hợp con người bò ngăn

cách với cuộc sống, lời nói văn nghệ
là sợi dây buộc họ với cuộc đời
thường với tất cả sự sống, hoạt động,
những vui buồn gần gũi.
3. Con đường văn nghệ đến với người
đọc :
Đến với người đọc chủ yếu con
đường tình cảm .
+ Nghệ thuật là tiếng nói tình cảm
yêu ghét , vui ,buồn .
+ Văn nghệ lai tạo được sự sống cho
tâm hồn con người.

B. Nghệ thuật:
-Bố cục chặt chẽ,hợp lí ,cách dẫn dắt
tự nhiên.
-Lập luận chặt chẽ,giàu hình ảnh,dẫn
GV: Võ Thị Thủy N m h c 2014-2015 ă o
19
Trường THCS An Bình Giáo án Ngữ Văn 9
-Cách viết giàu hình ảnh, có nhiều dẫn
chứng về thơ văn, về câu chuyện thực tế
để khẳng
*Cho HS đọc phần ghi nhớ.
chứng phong phú ,thuyết phục.
C.Ý nghĩa:
-Văn nghệ giúp cho con người được
sống phong phú hơn và tự hồn thiện
nhân cách,tâm hồn mình.
3.Cũng cố bài giảng:

- Tại sao văn nghệ cần thiết với con người ?
-Tiếng văn nghệ đến với người đọc bằng cách nào ?
4.Hướng dẫn học tập ở nhà:
- Học bài chuẩnbò bài : Các thành phần biệt lập .
D/Rút kinh nghiệm :
……………………………………………………………………………………………………………………………………….…………………………
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC HIỆN TƯNG ĐỜI SỐNG
(Tuần:22-Tiết PPCT:106,107)
Ngày dạy:12-15/01/2015 Lớp:9a4,9a5
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức :.
-Nắm được cách làm một văn bản nghò luận về sự việc hiện tượng đời sống .
2. Kỹ Năng:
-Rèn luyện kỹ năng viết văn bản nghò luận .
3: Thái độ :
-Hiểu và vận dụng bài nghò luận .
B. Chuẩn bò :
1/ Gi viên: giáo án,sách giáo khoa,sách tham khảo.
2/ Học sinh: Tập, vở soạn…
C. Tổ chức các hoạt động học tập
1. Kiểm tra kiến thức cũ
Thế nào là phép phân tích –tổng hợp .
2. Giảng kiến thức mới:
Khi nói đến sự việc hiện tượng trong đời sống xã hội chúng ta thường làm gì và nội
dung và hình thức làm ntn đó là bài nghò luận về sự việc hiện tượng … để hiểu rõ
chúng ta tìm hiểu bài .
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Hoạt động : Đọc văn bản .
I. Tìm hiểu bài nghò luận về một sự
GV: Võ Thị Thủy N m h c 2014-2015 ă o

20
Trường THCS An Bình Giáo án Ngữ Văn 9
Yêu cầu HS đọc văn bản : Bệnh lề mề
.SGK và trả lời câu hỏi .
Văn bản trên đã bàn luận về hiện tượng gì
trong đời sống ?
Bản chất hiện tượng đó là gì ?
- Bàn về hiện tượng trễ giờ trong đời sống
trong đời sống . bản chất củahiện tượng đó
thói quen kém văn hoá của những người
không có lòng tự trọng và không biết tôn
trọng người khác .
Chỉ ra những nguyên nhân của bệnh lề mề
?
- Không có lòng tự trọng và tôn trọng
người khác .
- Ích kỉ , vô trách nhiệm với công việc
chung .
? Tác hại của bệnh lề mề ?
- Không bàn bạc được công việc chung
một cách có đầu có đuôi .
- Làm mất thời gian của người khác .
- tạo ra thói quen kém văn hóa .
? Tạo sao phải kiên quyết chữa bệnh lề mề
?
- Cuộc sống văn minh hiện đại đòi hỏi mọi
người phải tôn trọng lẫn nhau và hợp tác
với nhau … làm việc đúng giờ là tác phong
của người có văn hóa .
? Bố cục của bài văn có mạch lạc và chặt

chẽ õ không ? Vì sao ?
Bài viết có cấu trúc một đoạn một ý .
Đoạn nào các ý cũng hợp lí , chặt chẽ ,
câu viết gọn gàng , mạch lạc .
? Vậy nghò luận về một sự việc , hiện
việc hiện tượng đời sống .

văn bản : Bệnh lề mề .
1.Vấn đề bình luận:
Hiện tượng trễ giờ trong đời sống
trong đời sống .
2.Bản chất : Đó thói quen kém văn
hoá của những người không có lòng tự
trọng và không biết tôn trọng người
khác.
3. Nguyên nhân:
- Không có lòng tự trọng và tôn trọng
người khác .
-Ích kỉ,vô trách nhiệm với công việc
chung.
4.Tác hại:
- Không bàn bạc được công việc chung
một cách có đầu có đuôi .
- Làm mất thời gian của người khác .
- tạo ra thói quen kém văn hóa .
5. Sửa chữa:
Cuộc sống văn minh hiện đại đòi hỏi
mọi người phải tôn trọng lẫn nhau và
hợp tác với nhau … làm việc đúng giờ
là tác phong của người có văn hóa.

5 .Bố cục :
Bố cục của bài , mạch lạc, chặt chẽ
dẫn chứng cụ thể của bệnh lề mề.
Ghi nhớ:
-Nghò luận về một sự việc ,hiện tượng
trong đời sống xã hội là bàn về một sự
việc hiện tượng có ý nghóa đối với xã
hội , đáng khen đáng chê hay có vấn
GV: Võ Thị Thủy N m h c 2014-2015 ă o
21
Trường THCS An Bình Giáo án Ngữ Văn 9
tượng trong đời sống là gì ? Nội dung của
nghò luận phải ntn? Hình thức bố cục ntn ?
-HS phát biểu – GV chốt – Hs đọc ghi
nhớ .
Hoạt dộng 2 : Luyện tập .
1. Thảo luận về các sự việc , hiện tượng
tốt đáng nnhớ được biểu dương của các
bạn trong nhà trường ngoài xã hội :
Bài tập 2: HS đọc BT .
Thứ hai Nó liên quan đến vấn đề bảo vệ
môi trường , khói thuốc lá gây bệnh cho
người không hút đang sống xung quanh
người hút thuốc lá .
Thứ ba: gây tốn kém tiền bạc cho người
hút.
đề đáng suy nghó .
-Nội dung phải nêu rõ được sự việc ,
hiện tượng có vấn đề ; phân tích được
mặt đúng , mặt sai , mặt đúng ,lợi ,hại

của nó ; chỉ ra nguyên nhân và bày thái
độ ,ý kiến nhận đònh của người viết .
- Bố cục mạch lạc , rõ ràng .
II. Luyện tập :
1. Giúp bạn học tốt .
- Góp ý phê bình khi bạn có khuyết
điểm .
- Bảo vệ cây xanh trong khuôn viên
nhà trường .
- Giúp đỡ các gia đình thương binh liệt
só .
- Trả lại của rơi cho người bò mất .
- Đưa em nhỏ qua đường .
- Nhường chỗ cho cụ già .
Bài tập 2(sgk)
- Liên quan đến vấn đề sức khoẻ của
mỗi cá nhân người hút thuốc đến sức
khoẻ của vậy cộng đồng và nòi giống .
- Liên quan đến vấn đề bảo vệ môi
trường , khói thuốc lá gây bệnh cho
người không hút đang sống xung quanh
người hút thuốc lá .
- Gây tốn kém tiền bạc cho người hút
3.Cũng cố bài giảng:
- Thế nào là nghò luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống ?
- Yêu cầu nội dung và hình thức bài nghò luận ntn .
4.Hướng dẫn học tập ở nhà:
- Học bài , viết tiếp bài tập 1- Chuẩn bò bài cách làm bài văn nghò luận .
D/Rút kinh nghiệm :


CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN TẬP LÀM VĂN
(Tuần:22-Tiết PPCT:108)
GV: Võ Thị Thủy N m h c 2014-2015 ă o
22
Trường THCS An Bình Giáo án Ngữ Văn 9
Ngày dạy:16/01/2014 Lớp:9a4,9a5
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức :.
-Tập trung suy nghó về một hiện tượng thực tế ở đòa phương .
2. Kỹ Năng:
-Viết một bàivăn trình bày vấn đề đó với suy nghó , kiến nghò của mình dưới các
hình thức thích
3: Thái độ :
- Suy nghĩ tích cực các sự việc ở địa phương.
B. Chuẩn bò :
1/ Gi viên: giáo án,sách giáo khoa,sách tham khảo.
2/ Học sinh: Tập, vở soạn…
C. Tổ chức các hoạt động học tập
1. Kiểm tra kiến thức cũ
2. Giảng kiến thức mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Hoạt động 1
Giới thiệu nhiệm vụ, yêu cầu của
chương trình
Đề bài: Viết bài nêu ý kiến riêng dưới
dạng nghò luận về một sự việc hiện
tượng nào đó ở đòa phương.
Hãy kể tên những sự việc, hiện tượng có
ý nghóa ở đòa phương em?
Thảo luận nhóm .

Gợi ý:
- Vấn đề về môi trường.
* Hậu quả của việc phá rừng với các
thiên tai như lũ lụt , hạn hán .
* Hậu quả của việc chặt phá cây xanh
với việc ô nhiễm bầu không khí đô thò .
* Hậu quả của việc rác thải khó tiêu huỷ
( Bao bì ni lông , chai lọ bằng nhựa tổng
hợp ) đối với việc canh tác trên đồng
ruộng ở nông thôn .
- Đời sống Văn hoa ùnhân dân
I.Tìm hiểu , suy nghó và viết bài về
tình hình đòa phương .
- Yêu cầu
Đề bài: nêu ý kiến riêng dưới dạng
nghò luận về một sự việc, một
hiện tượng nào đó ở đòa
phương em.
Các vấn đề có thể viết :
- Vấn đề về môi trường .
- Vấn đề quyền trẻ em .
- Vấn đề xã hội
Đời sống Văn hoa ùnhân dân
- Thành tựu mới trong xây dựng
- Văn hóa trong đời sống cộng đồng.
GV: Võ Thị Thủy N m h c 2014-2015 ă o
23
Trường THCS An Bình Giáo án Ngữ Văn 9
- Thành tựu mới trong xây dựng
- Văn hóa trong đời sống cộng đồng.

Quyền trẻ em
- Trách nhiệm của người dân: Chăm sóc
giúp đỡ gia đình thương binh liệt só , bà
mẹ Việt Nam anh hùng .
-Các tệ nạn xã hội
Hãy chọn một vấn đề trong đời sống xã
hội, một vấn đề đáng được quan tâm ở
đòa phương em?
Thảo luận nhóm .
Hoạt động 2
Hướng dẫn cách làm:Ghi những điều cần
lưu ý :
Về nội dung:
- Chọn một vấn đề trong đời sống xã hội.
- Ý kiến nhận đònh của cá nhân phải rõ
ràng, cụ thể, có lập luận, thuyết minh,
thuyết phục.

Quyền trẻ em
- Trách nhiệm của người dân: Chăm
sóc giúp đỡ gia đình thương binh liệt
só , bà mẹ Việt Nam anh hùng .
-Các tệ nạn xã hội.
II Xác đònh cách làm
1/ Về nội dung :
- Chọn một sự việc, hiện tượng cụ thể
- Phải có dẫn chứng
- Không nói quá nói giảm nói tránh.
- Không ghi tên thật của các nhân vật
có liên quan đến sự việc vì sẽ làm mất

tính chất bài văn
2/ Về hình thức :
- Bài viết có đủ bố cục 3 phần .
- Bài viết phải có luận điểm , luận
cứ , chứng rõ ràng .
3.Cũng cố bài giảng:
-Nhắc lại kiến thức vừa học
4.Hướng dẫn học tập ở nhà:
-Học bài- Chuẩn bị bài:Chuẩn bị hành trang và thế kỉ mới.
D/Rút kinh nghiệm :

CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC
HIỆN TƯNG ĐỜI SỐNG(Tuần:22-Tiết:109,110)
Ngày dạy: 17/01/2014 Lớp:9a5,9a6
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức :.
-Được cách làm một bài nghò luận về một sự việc hiện tượng đời sống
2. Kỹ Năng:
-Rèn luyện kó năng viết một bài nghò luận xã hội .
3: Thái độ :
GV: Võ Thị Thủy N m h c 2014-2015 ă o
24
Trường THCS An Bình Giáo án Ngữ Văn 9
-Biết vận dụng làm bài văn nghò luận . (liên hệ môi trường)
B. Chuẩn bò :
1/ Gi viên: giáo án,sách giáo khoa,sách tham khảo.
2/ Học sinh: Tập, vở soạn…
C. Tổ chức các hoạt động học tập
1. Kiểm tra kiến thức cũ
Nghò luận về một sự việc hiện tượng đời sống là gì ?

Yêu cầu về nội dung , hình thức bài nghò luận ntn ?
2. Giảng kiến thức mới:
-Để hiểu rõ hơn bài nghò luận về một sự việc, hiện tượng trong đời -sống.
-Cách làm bài nghò luận đó ntn chúng ta cùng tìm hiểu bài.
Hoạt động của Thầy – Trò Nội dung
GV: Yêu cầu HS đọc kó đề 1.
Đề bài yêu cầu bàn luận về hiện tượng gì ?
- Bàn hiện tượng “ HS nghèo vượt khó học
giỏi”
Nội dung bài nghò luận gồm mấy ý? 2ý
- Bàn về một tấm gương HS nghèo vượt khó
- Nêu suy nghó của mình về những tấm
gương đó.
Tưliệu chủ yếu dùng để viết bài nghò luận
là gì ?
- Vốn sống trực tiếp : Là những hiểu biết có
được do tuổi đời do kinh nghiệm mang lại :
do “ hoàn cảnh sống” yều tố quyết đònh .
- Vốn sống gián tiếp Là những hiểu biết có
đó do học tập , đọc sách, nghe đài, xem ti vi
hằng ngày …
* Yêu cầu HS đọckỉ đề 4 và trả lời các câu
hỏi .
Nguyễn Hiền sinh ra và lớn lên trong hoàn
cảnh như thế nào ?Hoàn cảnh ấy có bình
thường không ? tại sao.
- Nhà rất nghèo .Đó là hoàn cảnh rất khắc
nghiệt đối với sự phát triển của cậu bé cụ thể
Nguyễn Hiền đã xin làm chú tiểu trong chùa .
I . Tìm hiểu đề bài nghò luận về một

sự việc , hiện tượng đời s ống
Đề
VD:Hiện nay , trên đường phố ,có
nhiều thanh niên điều khiển xe máy
thường lạng lách , phóng nhanh vượt
cẩu và gây ra nhiều tệ nạn đáng tiếc .
Em có nhận xét và suy nghó gì về
hiện tượng trên .
II. Cách làm bài nghò luận về sự
việc hiện tượng đơi sống .
1/ Tìm hiểu đề và tìm ý .
a. Tìm hiểu để .
- Đề nghò luận .
- Đề yêu cầu “ Nêu suy nghó của
mình về hiện ấy “.
b. Tìm ý :
- Nếu có ý thức sống có ích mỗi người
hãy bắt đầu cuộc sống của mình bằng
những việc làm bình thường có hiệu
quả
GV: Võ Thị Thủy N m h c 2014-2015 ă o
25
Trường THCS An Bình Giáo án Ngữ Văn 9
Nguyễn Hiền có đặc điểm gì nổi bật ? Tư
chất gì đặc biệt ?- Ham học ,tư chất đặc biệt
“ Thông minh mau hiểu’
Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới thành công
của Nguyễn Hiền là gì ?
Tinh thần kiên trì vượt khó để học : Lấy lá
viết chữ lấy que tre để xâu từng ghim xuống

đất .
* GV yêu cầu HS
So sánh sự giống và khác nhau
Giống:Mỗi đề đều nêu 1 sự việc hoặc hiện
tượng trong đời sống ( Gương HS nghèo vượt
khó , giúp đỡ nạn nhân chất độc màu da
cam ; mãi chơi điện tử ,đọc truyện …
Khác: Mỗi đề yêu cầu người viết phân tích
sự việc ,hiện tượng và nêu suy nghó của người
viết bài.
b.Ra đề bài * GV hướng dẫn ra các đề sau:
- Nhà trường với vấn đề an toàn
-Nhà trường với vấn đề môi trường .
- // tệ nạn xã hội .
HĐ 2: Cách làm bài nghò luận về một sự
việc hiện tượng đời sống
* Yêu cầu HS đọc kó văn bản mẫu sgk .
Đề thuộc loại gì ?
Đề nêu sự việc hiện tượng gì ?
-Đề thuộc loại nghò luận về một sự việc hiện
tượng đời sống .
-Đề nêu hiện tượng người tốt việc tốt , cụ thể
là tấm gương bạn Pham Văn Nghóa ham học ,
chăm làm , sáng tạo , biết vận dụng những
những điều đã học vào thực tế cuộc sống một
cách có hiệu quả .
Đề yêu cầu làm gì ?
Vậy các bước của bài nghò luận như thế
nào ?
- Bạn Nghóa là một tấm gương tốt

với những việc làm giản dò mà bất kì
ai cũng làm được .
+ Nghóa là người con biết thương mẹ
giúp mẹ .
+ Nghóa là học sinh biết kết hợp giữa
học với hành .
+ Là người luôn sáng tạo .
+ Tấm gương có hiếu với cha mẹ , ý
thức học tập .
2. Lập dàn ý .

a.Mở bài: Giới thiệu hiện tượng Phạm
văn Nghóa .
- Nêu tóm tắt ý nghóa của tấm
gương .
b.Thân bài :
- Phân tích ý nghóa về những việc làm
của Phạm văn Nghóa .
- Nêu ý nghóa của việc phát động
phong trào học tập Phạm văn Nghóa .
c. Kết bài : - Nêu ý nghóa của tấm
gương Phạm văn Nghóa .
- Rút ra bài học cho bản thân
* Ghi nhớ :( sgk)
III. Luyện tập :
Lập dàn ý cho đề 4:
Mở bài: Giới thiệu chung về Nguyễn
Hiền.
Thân bài:Giới thiệu hồn cảnh về
Nguyễn Hiền

Nhà rất nghèo .Đó là hoàn cảnh rất
GV: Võ Thị Thủy N m h c 2014-2015 ă o

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×