Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

Giáo Trình Ngữ Văn 10 HK2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.13 KB, 118 trang )

Ngữ Văn 10
VẬN NƯỚC (Đỗ Pháp Thuận)
Bài tập 1: Trình bày những hiểu biết của anh (chị) về tác giả và hoàn cảnh ra đời bài
thơ.
- Thiền sư Pháp Thuận (915- 990) họ Đỗ là một nhà sư thuộc thế hệ thứ mười
dòng thiền Nam Phương. Nhà sư “học rộng, thơ hay, có tài giúp vua, hiểu rõ thế cuộc
đương thời”. ông tham gia đắc lực vào triều chính thời tiền Lê được Lê Hoàn rất mực
kính trọng và tin cậy phong tới chức Pháp sư.
- Theo Thiền uyển tập anh ngữ lục, vua Lê Hoàn hỏi nhà sư: “vận nước ngắn dài
thế nào?”, nhà sư đáp lại bằng bài ngũ ngôn tuyệt cú này. Bài thơ làm sau năm 981-
982, sau khi Lê Hoàn đích thân cầm quân chống giặc ngoại xâm thắng lợi. Đây là bài
thơ có tên tác giả sớm nhất của văn học Việt Nam. Bài thơ vốn không có tên, tên Vân
nước là do học giả thời nay căn cứ vào hoàn cảnh ra đời của bài thơ mà đặt tên.
Bài tập 2: Anh (chị) hãy đọc và phân tích giá trị nội dung tư tưởng, nghệ thuật bài
thơ.
+ Vận nước: “vận” ở đây không dùng theo nghĩa “vận mệnh” hay “cảnh ngộ” mà
dùng với nghĩa là “cơ may”, tức cơ hội thuận lợi cho hoạt động có kết quả hoặc thành
công.
+ Hai câu đầu chú ý khái niệm “Đằng lạc” có thể hiểu là “dãy mây kết nối”, hình
ảnh biểu tượng cho sự bền chắc. Ý nhà sư muốn khẳng định vận nước là bền chắc.
Câu 2 cũng nhấn mạnh thêm ý mở nền thái bình thịnh trị cho đất nước.
Mượn hình ảnh thiên nhiên để khẳng định vận nước, lời thơ ngắn gọn, ý thơ hàm
súc như một câu châm ngôn. Hai câu thơ cũng phản ánh niềm tin của tác giả vào
tương lai đất nước.
+ Hai câu thơ đầu khẳng định vận hội mới của đất nước. Hai câu sau nói về đường
lối trị nước cô đọng trong hai chữ “vô vi” tức là không làm gì trái với qui luật tự
nhiên. “Vô vi” xây dựng một nền chính trị- đạo đức (theo tư tưởng Nho giáo). Nhà
vua lấy cái đức của bản thân để cảm hoá dân khiến dân tin phục thì xã hội tự đạt được
trạng thái thịnh trị.
Vận nước xoay quanh hai chữ “thái bình”, trị nước cũng hướng tới thái bình. Đó là
nguyện vọng của con người thời bấy giờ cũng là truyền thống của dân tộc ta.


CÁO BỆNH, BẢO MỌI NGƯỜI (Mãn Giác)
Bài tập 1: Trình bày những hiểu biết của anh (chị) về tác giả và bài thơ.
- Thiền sư Mãn Giác (1052- 1096) tên là Lý Trường, người làng An Cách. Thuở
nhỏ được hầu Thái tử Kiến Đức (vua Lý Nhân Tông sau này). Khi Kiến Đức lên ngôi,
ông được ban hiệu Hoài Tín, được mời vào chùa Giáo Nguyên trong cung. Mãn Giác
là tên thuỵ do vua ban tặng sau khi ông mất.
- Cáo tật thị chúng là bài kệ. Kệ là thể văn Phật giáo dùng để truyền bá giáo lí Phật
pháp. Nhiều bài kệ có giá trị văn chương như các bài thơ. Bài kệ của Thiền Sư Mãn
Giác không có nhan đề. Nhan đề do người đời sau đặt.
Bài tập 2: Anh (chị) hãy đọc và phân tích giá trị bài thơ.
+ Trước hết là nội dung truyền bá phật pháp:
Mãn Giác Thiền Sư là một bậc cao tăng. Bài kệ khởi nguyên từ một cảm hứng tôn
giáo. Cảm hứng “đạo” ở bài thơ mang tính thời sự và thời đại. Các hình ảnh thơ mang
tính cách điệu, biểu tượng. “Hoa rụng” , “hoa cười”, “xuân tới”, “xuân qua” không
Nguyễn Phúc Vinh1
Ngữ Văn 10
mang nghĩa tả thực. Nó nói lên một qui luật “vô thuỷ vô chung” của nhà Phật. Con
người là một hiện tượng sinh học hoàn toàn “vô ngã”, để tự giải thoát chỉ có cách tu
hành giác ngộ cái lẽ “hoá sinh” đạt đến “chân như” thoát vòng sinh tử do vậy mà vĩnh
viễn nở hoa. Hình ảnh “nhất chi mai” không mang nghĩa tả thực mà là một hình
tượng chỉ sự bất tử vĩnh hằng các bậc tu hành vượt vòng sinh tử đạt được.
+ Ngoài ý nghĩa Phật pháp, bài kệ còn có giá trị văn chương;
- Bốn câu đầu nói lên qui luật vận động biến đổi của tự nhiên cũng như con người.
Tác giả đã nhìn sự vận động theo qui luật sinh trưởng, phát triển đồng thời nhà thơ
cũng thấy hoa tàn, hoa nở theo một qui luật tuần hoàn của sự sống. Con người cũng
theo qui luật sinh- lão- bệnh- tử.
- Từ cái nhìn đó ta thấy một sự tiếc nuối: con người chưa làm được gì mà tuổi già
đã đến. đó là ý thức về sự hiện hữu, sự tồn tại có thực của đời người. Con người
không thể sống vô nghĩa, đó là một quan niệm nhân sinh cao đẹp.
- Hai câu cuối vừa thể hiện triết lí Phật giáo của thiền sư đắc đạo trở về với bản thể

vĩnh hằng không sinh không diệt như nhành mai tươi bất chấp xuân tàn đồng thời vừa
thể hiện cái nhìn lạc quan: hoa mai tượng trưng cho vẻ đẹp sự sống vượt lên hoàn
cảnh, vượt lên sự phàm tục. Nó là biểu tượng cho sức sống bất diệt.
HỨNG TRỞ VỀ (Nguyễn Trung Ngạn)
Bài tập 1: Trình bày những hiểu biết của anh (chị) về tác giả và bài thơ.
- Nguyễn Trung Ngạn (1289- 1370) tự là Bang Trực, hiệu là Giới Hiên, người làng
Thổ Hoàng, huyện Thiên Thi (nay là Ân Thi, Hưng Yên). Ông nổi tiếng thần đồng,
12 tuổi đỗ Thái học sinh, 16 tuổi đỗ Hoàng giáp. Cuối năm 1314, ông được cử đi sứ
nhà Nguyên. Ông làm quan tới 4 triều vua Trần và làm tới chức Thượng thư. Năm
1341, vua Trần Dụ Tông cử ông cùng Trương Hán Siêu soạn bộ Hoàng triều đại điển
và bộ Hình thư. Ông để lại tập thơ Giới Hiên thi tập.
- Hứng trở về là bài thơ được Nguyễn Trung Ngạn sáng tác khi đi sứ ở Giang Nam
Trung Quốc. Bài thơ trích từ tập Giới Hiên thi tập.
Bài tập 2: Anh (chị) hãy đọc và phân tích giá trị bài thơ.
+ Hai câu đầu:
Các hình ảnh “dâu già lá rụng”, “tằm vừa chín’’ “lúa sớm bông thơm”, “cua đang
béo” là các hình ảnh dân dã quen thuộc của quê huơng thể hiện sự gắn bó với cuộc
sống quê nhà một cách chân thực xúc động, tự nhiên. Hai câu thơ kín đáo thể hiện
lòng yêu nuớc qua nỗi nhớ quê. Cái hương vị đồng quê đậm đà trong nỗi nhớ và khát
vọng trở về quê huơng của con nguời xa quê ngàn dặm nơi đất khách quê nguời.
+ Hai câu cuối :
Kết cấu 2 câu thơ “Nghe nói ở nhà nghèo vẫn tốt/ Dầu vui đất khách chẳng bằng
về’’ nêu lên một sự lựa chọn, một chân lí: không ở đâu bằng quê huơng mình. Là một
vị quan, Nguyễn Trung Ngạn tận tuỵ với trách nhiệm đuợc giao. Nhưng con nguời
đich thực trong ông vẫn khát khao mong trở về quê nhà. Cuộc sống phồn hoa nơi
Giang Nam càng làm sâu sắc thêm nỗi nhớ thuơng quê nhà nghèo khó.
+ Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ:
Các hình ảnh bình dị mộc mạc khác cái trang nhã mĩ lệ của thơ trung đại vừa cho
ta cảm nhận tình quê sâu đậm của ngưoi làm thơ vừa thể hiện xu huớng bình dị hoá,
dân tộc hoá trong thơ trung đại.

Nguyễn Phúc Vinh2
Ngữ Văn 10
TẠI LẦU HOÀNG HẠC TIỄN MẠNH HẠO NHIÊN ĐI QUẢNG LĂNG
(Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng - Lí bạch)
Bài tập 1: Trình bày những nét cơ bản về Lí Bạch.
Lý Bạch (701 - 762) Lý Bạch là một trong hai nhà thơ lớn nhất đời Đường. Ông là
người có tài, luôn ôm ấp hoài bão lớn nhưng không được trọng dụng. Lý Bạch đi
nhiều, giao du rộng rãi tính tình hào phóng, có nhiều mâu thuẫn phức tạp trong tư
tưởng. Song vượt lên tất cả, thơ Lý Bạch thể hiện tình yêu thiên nhiên, đất nước, yêu
cuộc sống mãnh liệt.
Lý Bạch là nhà thơ lãng mạn. Thơ ông được mệnh danh là “thi tiên". Thơ Lý Bạch
có nhiều sáng tạo mới mẻ, táo bạo đặc biệt là những hình ảnh kì vĩ, những tứ thơ bất
ngờ.
Bài tập 2: Mạnh Hạo Nhiên là ai? Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
- Mạnh Hạo Nhiên (689 - 740) thế hệ nhà thơ đàn anh được Lý Bạch hâm mộ. Hai
người kết bạn vong niên, tài thơ và nhân cách của Mạnh Hạo Nhiên được Lý Bạch
hâm mộ. Hai người tìm thấy ở nhau nhiều tiếng nói tương đồng, tri âm.
- Chia tay Mạnh Hạo Nhiên với bao lưu luyến cùng nỗi lòng nôn nao thầm kín, Lý
Bạch đã viết nên bài thơ được coi là hay nhất về đề tài tống biệt trong số rất nhiều bài
của ông.
Bài tập 3: Nhận xét về nhan đề bài thơ?
Nhan đề bài thơ: Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng.
+ Cảm giác thừa vì nhan đề quá dài song đó là dụng ý của nhà thơ, nói rõ điểm tiễn
đưa (Hoàng Hạc Lâu), điểm bạn đến (Quảng Lăng), người ra đi (Mạnh Hạo Nhiên)
và hành động của mình (Tống Mạnh Hạo Nhiên). Nếu rút ngắn e rằng không khắc sâu
được tất cả những điều đó.
Bài tập 4: Nhận xét gì về thời gian, không gian và cảnh đưa tiễn? 2 câu đầu có phải
chỉ là 2 câu tự sự thuần tuý không?
Hoàn cảnh đưa tiễn:
+ Không gian: Chia tay tại Lầu Hoàng Hạc, một tiên cảnh nơi chỉ có mây trời và

thiên nhiên phóng khoáng không gian thanh cao hợp với cả hai: Tiên thơ họ Lý và ẩn
cư họ Mạnh. Chọn điểm cao để chia tay, tầm nhìn được mở rộng, người tiễn sẽ nhìn
thấy người đi xa hơn, lâu hơn. Một lầu cao, một bến sông, Mạnh Hạo Nhiên ngoái về
phía Tây nơi Lý Bạch đang dõi theo bạn về Đông. Hai người giữa một không gian
rợn ngợp khiến mối sầu chia li lan toả đến mênh mông.
+ Điểm đến của mạnh Hạo Nhiên: Dương Châu
+ Thời gian: Tháng ba (mùa xuân) - hoa khói. Dương Châu là nơi đo thị phồn hoa.
Hai chữ “yêu hoa" bao hàm nhiều nghĩa. Lý Bạch như muốn gửi gắm điều gì nhưng
khó nói khiến lời thơ man mác, xa xôi, nôn nao rất lạ.
Bản dịch đã đánh mất sắc thái hoài niệm trang trọng của hai chữ: “cố nhân". Mạnh
Hạo Nhiên không chỉ là người “bạn" thông thường của Lý Bạch. Hai người đã có
chiều dài của thời gian, bề dày của kỷ niệm và độ sâu của tình cảm. Vì vậy, 2 chữ “cố
nhân" gợi sức nặng bội phần của tình cảm tống biệt.
Nguyễn Phúc Vinh3
Ngữ Văn 10
Hai câu đầu dường như thuần tuý tự sự song hàm chứa trong lời tự sự là nỗi niềm
tâm sự thầm kín, là tình cảm sâu nặng là tâm trạng lưu luyến trong buổi tống biệt.
Bài tập 5: Chỉ ra những chỗ chưa thoát ý của bản dịch thơ của 2 câu sau và nhận xét
các từ ngữ: "cô phàm", 'bích không tận", "duy", "thiên tế lưu".
Hai câu sau cảnh và tình hoà làm một.
Bản dịch đã bỏ mất những chữ quan trọng: "cô" (cô phàm), "bích không tận",
"duy", "tế"
+ "Cô phàm": bóng cánh buồm cô độc lẻ loi. Đây là "tâm cảnh". Trường nhìn, vùng
nhìn của kẻ tiễn đưa bị hút vào một điểm duy nhất bộc lộ cái nhìn đầy tâm trạng: nhớ
thương đau đáu, vời vợi, da diết.
+ "Bích không tận": bầu trời xanh biếc đến không cùng: "cô phàm" đối với "bích
không tận" là sự đối lập giữa cái lẻ loi, bé nhỏ, đơn chiếc với cái mênh mông, bao la,
rợn ngợp để rồi "cô phàm" chỉ còn là "viễn ảnh" giữa “bích không tận". Tất cả nhoà
đi trong con mắt thương nhớ dâng đầy.
+ "Duy kiến": chỉ nhìn thấy.

+ "Thiên tế lưu": dòng sông bay ngang trời.
"Duy kiến Trường Giang thiên tế lưu": chỉ nhìn thấy dòng Trường Giang chảy ngang
trời. Chữ "duy" kết hợp với chữ "cô" ở câu trên thật đắt. Bạn cũ đi rồi, cánh buồm bị
hút vào hư không, dòng Trường Giang in hình trong đôi mắt chứa đầy tâm trạng.
Hình ảnh dòng sông chảy ngang trời vừa mang đậm hồn thơ lãng mạn kì vĩ của bậc
"thi tiên" vừa diễn tả cảm xúc trào dâng đối với "cố nhân" đồng thời vừa khắc hoạ cái
nôn nao khó tả của người ở lại - một con người ôm những hoài bão lớn mà không có
cơ hội thực hiện. Hình ảnh kết thúc thật bất ngờ, khép lại bài thơ mà mở ra cả một thế
giới cảm xúc, tâm trạng. Đúng là "thi tại ngôn ngoại".
Bài tập 6: Anh (chị) hãy nêu nội dung và nghệ thuật bài thơ.
1. Nghệ thuật: Bài thơ hoà quyện giữa tình và cảnh, tự sự và trữ tình, lời thơ cô
đọng, hàm súc, hình ảnh thơ kì vĩ mang đậm hồn thơ Lý Bạch.
2. Nội dung: Bài thơ nói lên tình bạn thắm thiết cùng tâm trạng lưu luyến khôn
xiết của Lý Bạch trong cảnh chia tay.
THỰC HÀNH PHÉP TU TỪ ẢN DỤ VÀ HOÁN DỤ
Bài tập 1: (SGK)
a) Ở ví dụ (1): Thuyền - biển là hai hình ảnh luôn gắn bó với nhau. "Thuyền" gợi
sự di chuyển, vận động, được dùng để chỉ hình ảnh con trai. "Biển" gợi sự cố định,
phù hợp để chỉ hình ảnh người con gái với phẩm chất thuỷ chung.
Ở ví dụ 2: "Cây đa bến cũ" cũng là những hình ảnh gợi sự cố định, khó thay đổi.
Còn "con đò" gợi sự vận động - di chuyển. Vì vậy, các hình ảnh "cây đa bến cũ" và
"con đò" cũng chỉ hình ảnh những người có quan hệ, có tình cảm gắn bó nhưng phải
xa nhau do hoàn cảnh khách quan.
b) Để hiểu được đúng nội dung hàm ẩn của hai câu ca dao trên, cần phải so sánh
ngầm để tìm ra những điểm tương đồng giữa con người với các sự vật.
Bài tập 2: (SGK)
1. Hai câu thơ của Nguyễn Du xuất hiện hai hình ảnh ẩn dụ:
- Quyên (chim cuốc) là ẩn dụ, vì được dùng như từ chỉ người. Tác dụng: miêu tả
tiếng chim quyên gọi hè thêm sinh động và có hồn.
Nguyễn Phúc Vinh4

Ngữ Văn 10
- Lửa lựu : từ “lửa” là ẩn dụ vì dùng để chỉ bông hoa đỏ. Tác dụng: miêu tả bông
hoa lựu mùa hè thêm ấn tượng về màu sắc.
2. Ẩn dụ trong đoạn trích:
- Thứ văn nghệ ngòn ngọt, bay ra từ sự phè phỡn, thoả thuê hay cay đắng chất độc
của bệnh tật, quanh quẩn vào tình cảm gày gò của cá nhân "co rúm lại". Chúng ta
muốn có những cuốn tiểu thuyết, những câu thơ thay đổi được cả cuộc đời người đọc-
làm thành người (từ in đậm của tác giả), đẩy chúng ta lên một sự sống trước kia chỉ
nhìn, đứng nhìn xa thấp thoáng.
Trong đoạn trích, tác giả đã dùng các ẩn dụ để nói về chức năng văn nghệ một
cách mạnh mẽ.
3. "Con chim chiền chiện" và “giọt long lanh rơi” là những ẩn dụ, mỗi sự vật nhỏ
bé đều tượng trưng cho cuộc sống đáng yêu.
4. "Thác" là hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng cho những khó khăn, thử thách của cuộc
đời và của cách mạng mà con người cần phải đối diện, phải vượt qua.
- "Chiếc thuyền" hình ảnh con người và nghị lực của con người.
Tác dụng: giúp cho việc thể hiện những khó khăn thêm sống động, mạnh mẽ, thể
hiện con người và thái độ vượt khó của con người thêm sinh động.
5. "Phù du" là hình ảnh ẩn dụ, được dùng để diễn đạt những gì trôi nổi, phù phiếm
không có giá trị. Đó chính là chặng đường thơ trước cách mạng của Chế Lan Viên.
- "Phù sa" hình ảnh nói về những gì có giá trị, làm cho dòng sông - cuộc đời trở
nên màu mỡ. Đó là hình ảnh ẩn dụ để diễn đạt chặng đường thơ sau cách mạng của
nhà thơ.
Tác dụng: giúp cho việc thể hiện chặng đường thơ thêm sinh động.
Bài tập 3: (SGK)
+ Cậu Cún nhà em năm nay đã học lớp 5 rồi.
+ Mẹ em nói rằng, các con còn phải gặp nhiều chông gai phía trước.
+ Hôm qua, bố em đi công tác xa về, trong nhà đầy ắp tiếng cười.
Bài tập 4: Đọc và trả lời các câu hỏi (SGK).
a) Dùng các cụm từ "đầu xanh", "má hồng" nhà thơ Nguyễn Du muốn nói đến

những người trẻ tuổi, những người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Đó là cách nói
nhằm thay thế cho nhân vật Thuý Kiều.
- "Áo nâu" - hình ảnh những người nông dân lao động ở nông thôn, "áo xanh" là
hình ảnh những người công nhân ở thành thị.
b) Để hiểu được đúng đối tượng khi nhà thơ đã thay đổi tên gọi của đối tượng đó,
cần phải dựa vào quan hệ gần nhau (tương cận) giữa hai sự vật hiện tượng.
Quan hệ gần nhau trong hai trường hợp trên là:
- Quan hệ giữa bộ phận với tổng thể, như đầu xanh, má hồng với cơ thể.
- Quan hệ giữa bên ngoài với bên trong, như áo nâu, áo xanh với người mặc áo
Bài tập 5: (SGK)
Hai câu thơ có cả hai phép tu từ: ẩn dụ và hoán dụ.
- Hoán dụ là “thôn Đoài”, “thôn Đông” (Dùng thôn để nói người trong thôn: quan
hệ giữa vật chứa và cái được chứa).
Nguyễn Phúc Vinh5
Ngữ Văn 10
- Ẩn dụ là "cau" và "trầu không" dùng để nói đôi trai gái (Vì cau trầu dùng vào
việc cưới hỏi, nên trong ngữ cảnh, chúng có mối tương đồng với đôi trai gái).
- Cùng nói về nỗi nhớ người yêu, nhưng câu thơ trên khác với câu ca dao “Thuyền
ơi, có nhớ bến chăng ” ở chỗ: câu thơ Nguyễn Bính vừa có ẩn dụ, vừa có hoán dụ.
Đồng thời, ẩn dụ trong câu thơ Nguyễn Bính kín đáo và “lấp lửng” hơn, phù hợp với
việc diễn tả tình yêu chưa rõ rệt.
Bài tập 6: (SGK)
Nhà em nuôi một con mèo loang. Bố em gọi nó là Lang với ý chê nó là loang.
Lang rất lười bắt chuột suốt ngày nằm lì trong ổ rơm. Một hôm, mẹ em đem về một
con chuột đồng, gọi “meo, meo” và giơ lên cho nó nhìn thấy. Cậu chàng đang lim
dim ngủ, thế mà sáng mắt, lập tức vọt ra khỏi ổ, nhảy phốc lên, hay chân trước vồ lấy
con chuột từ tay mẹ em, động tác thật chính xác, rồi gã gầm gừ chạy ra tận góc vườn
như sợ có kẻ nào ăn tranh. Con chuột nhỏ chỉ kịp kêu “chí, chí” vài tiếng là đã nằm
gọn trong bụng mướp rồi. Ăn xong, gã khoái chí lắm, chạy lại gần mẹ em, mắt xanh
lét nhìn lên tay chủ, miệng kêu “meo, meo” như muốn hỏi xem có còn chuột nào nữa

không?
Từ đó trở đi, em thấy Lang không mấy khi nằm trong ổ rơm nữa.
CẢM XÚC MÙA THU
(Thu hứng) Đỗ Phủ
Bài tập 1: Đọc phần Tiểu dẫn, trình bày những hiểu biết của mình về nhà thơ Đỗ Phủ
và bài thơ Thu hứng.
+ Đỗ Phủ (712- 770) là nhà thơ hiện thực lớn nhất trong đời nhà Đường và thời cổ
Trung Quốc. Cuộc đời Đỗ Phủ là cả một chuỗi dài những biến cố thăng trầm của thời
buổi tao loạn đời Đường (Mười năm khốn khổ ở Trường An, 1 năm bị bắt, 3 lần chạy
loạn, 2 lần bị cách chức, 11 năm cuối đời phiêu dạt, chết lênh đênh trên một chiếc
thuyền nát ở Hồ Nam). Thơ Đỗ Phủ được mệnh danh là Thi Thánh – Thi sử.
+ Vị trí và hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
- Thu hứng là bài mở đầu cho chùm thơ thu gồm 8 bài của Đỗ Phủ. Bài thơ được
coi như “cương lĩnh sáng tác" cho 7 bài sau.
- Thời gian này, Đỗ Phủ từ quan nhưng không về lại quê nhà được vì Hà Nam là
nơi tranh chấp. Lúc ở Thành Đô, lúc lại Quỳ Châu, thương nhớ và lo lắng. Với "Nỗi
lòng quê cũ" nhà thơ đã viết chùm Thu hứng (8 bài).
Bài tập 2: Đọc và tìm hiểu bố cục bài thơ.
+ Thể thất ngôn bát cú trong thơ Đường có bố cục gồm 4 phần, mỗi phần 2 câu: đề
- thực - luận - kết.
+ Thu hứng của Đỗ Phủ cũng có bố cục 4 phần. Song bài thơ có thể chia làm 2 phần
tương đối rõ:
- 4 câu đầu: Miêu tả cảnh thu.
- 4 câu cuối: Nỗi lòng nhà thơ.
Tuy nhiên, cảnh thu và nỗi lòng nhà thơ đã hoà quyện và xuyên thấm trong nhau:
trong cảnh có nỗi lòng, trong nỗi lòng có cảnh.
Bài tập 3: Nhận xét về cảnh thu trong 2 câu đầu?
Nguyễn Phúc Vinh6
Ngữ Văn 10
+ Hai câu đầu: tả chung khung cảnh thu ở Quỳ Châu với các hình ảnh: Sương móc

trắng xoá làm tiêu điều, tang thương cả rừng phong. Từ núi Vu đến kẽm Vu, hơi thu
hiu hắt, ảm đạm (Bản dịch đã chưa dịch chọn ý hai từ "điêu thương" và "tiêu sâm").
Tác giả miêu tả cảnh thu ở 3 chiều không gian:
- Chiều dài, rộng: rừng phong.
- Chiều cao: núi Vu.
- Chiều sâu: kẽm Vu (bản dịch đã bỏ mất "vu giáp").
Điều đó cho thấy tính chất tiêu điều, hiu hắt, bi thương lan toả khắp không gian,
khác với không khí mơ màng của mùa thu thường thấy trong thơ ca truyền thống.
Bài tập 4: Cảnh thu trong 2 câu 3 và 4 có gì thay đổi so với 2 câu trên? Biểu hiện qua
những chi tiết nào? Hãy phân tích.
Hai câu 3-4: Tất cả chuyển động chao đảo dữ dội tạo nên một cảnh tượng vừa hùng
vĩ, vừa bi tráng.
Một loạt hình ảnh đối lập:
Giang (lòng sông) - Tái thượng (cửa ải)
Ba (sóng) - Vân (mây)
Thiên (trời) - Địa (đất)
Sóng dưới lòng sông vọt lên tận ngang trời. Mây trên cửa ải sa sầm xuống mặt đất.
Cả vũ trụ chao đảo, vần vũ. Phải chăng đó là cái vần vũ, chao đảo của xã hội tao loạn
lúc bấy giờ? Lời thơ vừa giấu đi, vừa như hé mở nỗi lòng đau đớn trước thời thế và
tình cảm nhớ thương đến tuyệt vọng của nhà thơ gửi đến quê nhà.
Tóm lại: Bốn câu thơ tả 2 nét cảnh thu tiêu điều, ảm đạm và hùng vĩ, bi tráng. Đây
là cảnh thu mang dấu ấn Quỳ Châu. Đây còn là cảnh thu trong cảm nhận và nét vẽ
của nhà thơ hiện thực. Cảnh thu mang bóng dáng cuộc đời và nỗi lòng con người.
Bài tập 5: Bốn câu cuối diễn tả nỗi lòng nhà thơ bằng cách nào? 2 câu 5 và 6 tả sự vật
gì? Tác giả đồng nhất hoá những gì? Điều đó có ý nghĩa như thế nào?
Nỗi lòng nhà thơ được diễn tả bằng cách kể, tả và liên tưởng.
Câu 5 và 6: Tả hoa cúc và dây buộc thuyền. Nhà thơ đồng nhất hoá hiện tại và quá
khứ (giọt lệ năm nay - giọt lệ năm trước - giọt lệ cũ).
Sự vật và con người (dây buộc thuyền với vườn cũ và dây buộc lòng người với cố
hương) tình và cảnh (hoa cúc nở mà tưởng là nước mắt. Dây buộc thuyền liên tưởng

tới dây buộc lòng người, mảnh vườn cũ và nỗi lòng thương quê hương). Bằng cách
này, nhà thơ đã thể hiện một cách sinh động, sâu lắng và hàm súc tình cảm thương
nhớ quê hương da diết.
Bài tập 6: Nhận xét về nét độc đáo của 2 câu thơ kết? Giá trị của cách kết thúc đó?
Hai câu kết: bất ngờ, độc đáo.
Hai câu kết thông thường bộc lộ tình cảm, tâm sự, cảm xúc chủ quan của người
viết. Ở đây, Đỗ Phủ đã kết bằng việc tả một cách khách quan cảnh sinh hoạt ở thành
Bạch Đế:
Lạnh lùng giục kẻ tay dao thước
Thành Bạch chày vang bóng ác tà.
Hai chi tiết: - Cảnh nhộn nhịp may áo rét
- Tiếng chày đập (giặt) áo cũ.
Nguyễn Phúc Vinh7
Ngữ Văn 10
Đây là 2 chi tiết có sức gợi cảm đặc biệt nhất là đối với khách tha hương đang sống
trong cảnh lạnh lùng. Việc sửa soạn may (giặt) áo rét gợi cảnh đoàn tụ đầm ấm. Câu
kết là tiếng chày đập áo dồn dập làm lung lay cả bóng chiều thu. Tiếng chày như thúc
giục khiến nhà thơ đứng ngồi không yên. Câu kết tạo nên một dư âm vang vọng, lan
xa, thấm sâu.
Bài tập 7: Anh (chị) hãy nêu nội dung và nghệ thuật bài thơ trên.
1. Nghệ thuật: Tính chất đặc biệt hàm súc của thơ Đỗ Phủ. Từ ngữ, hình ảnh gợi tả,
gợi cảm với nhiều lớp ý nghĩa.
2. Nội dung: Thu hứng là nỗi lòng của Đỗ Phủ và cũng chính là nỗi lòng của trăm họ
đang trong cảnh lầm than li biệt. Bài thơ không trực tiếp phản ánh xã hội mà vẫn có
giá trị hiện thực và ý nghĩa nhân văn sâu sắc.
THƠ HAI-CƯ (HAIKU)
Bài tập 1: Đọc tiểu dẫn và cho biết những đặc điểm của thơ hai-cư.
Hai-cư là thể loại thơ ca truyền thống Nhật Bản.
1. Về hình thức: Hai-cư là loại thơ cực ngắn nên cô đọng, hàm súc. Thơ hai-cư bắt
nguồn từ thể thơ liên ca gồm 31 âm tiết, mỗi đoạn 2 vế, vế đầu 3 câu, 17 âm tiết, vế

sau 2 câu, 14 âm tiết (vế đầu xướng, vế sau hoạ). Liên ca trở thành 1 loại thơ xướng
hoạ có thể kéo dài hàng trăm câu. Đến đời Mat-su-ô Ba-sô, liên ca được cách tân, vế
đầu 17 âm tiết được xây dựng thành 1 bài thơ Độc lập. Trước đây liên ca thường
mang tính giải trí mua vui hoặc dung tục tầm thường. Hai cư thì khác, đậm chất lãng
mạn trữ tình thanh thoát.
2. Về nội dung: Thơ hai-cư thường phản ánh vẻ đẹp thiên nhiên và tâm trạng con
người. Người Nhật Bản rất yêu thích thiên nhiên, thích hoà nhập thả hồn mình vào
thiên nhiên để tìm vẻ đẹp thuần khiết của nó và giải thoát tâm linh mình.
Thơ hai-cư đậm chất sa-bi (Tịch hoặc Thiền). Đó là xu hướng hoà nhập tâm linh,
bản ngã vào cái tịch lặng vô biên, trống vắng vô hạn. Tuy đơn sơ tao nhã, trầm lắng, u
buồn nhưng không chán chường, bi luỵ hay oán đời. Đó là vẻ đẹp tâm hồn con người
mà ta cảm nhận được từ những bài thơ hai-cư.
Bài tập 2: Đọc phần giới thiệu về Ba-sô và tóm tắt nhứng nét cơ bản về nhà thơ này.
Mat- su-ô Ba- sô (1644 - 1694). Mat-su-ô Ba-sô là một nhà thơ nổi tiếng của Nhật
Bản, ông xuất thân trong một gia đình võ sĩ đạo, lấy việc luyện tập võ nghệ, cung
kiếm và tu luyện thiền để trở thành người có sức mạnh thể chất và trí tuệ, giải thoát
tâm linh. Bản thân Ba-sô cũng theo Thiền tông nên thơ của ông đượm chất thiền. Ông
thích thơ văn, hội hoạ từ bé, có vốn hiểu biết rộng về văn học Nhật và Trung Quốc.
Ba-sô sống cuộc đời lận đận, lên 9 tuổi đã phải đi ở cho một gia đình lãnh chúa, hầu
hạ Yô-si-ta-đa (con trai lãnh chúa). Lớn lên, 2 người kết thân với nhau vì cùng yêu
thích văn chương.
Yô-si-ta-đa mất sớm, Ba-sô buồn chán bỏ đi lang thang. Trong nhật kí, bút kí thơ ca
của mình Ba-sô viết nhiều về những cuộc hành trình đó. “Ba tiêu thất bộ tập" là 7 bộ
tác phẩm của Ba-sô để lại cho đời.
Bài tập 3: Tình cảm thân thiết của nhà thơ với thành phố Ê-đô và nỗi niềm hoài cảm
về kinh đô Ki-ô-tô đẹp đẽ đầy kỉ niệm được thể hiện qua các bài 1 và 2 như thế nào?
Bài thứ nhất thể hiện tình cảm thân thiết, gắn bó với mảnh đất nơi mình ở. Quê
Ba-sô ở Mi-ê, ông lên Ê-đô mười năm mới về thăm lại, nhưng đi rồi lại thấy nhớ Ê-
Nguyễn Phúc Vinh8
Ngữ Văn 10

đô bởi Ê-đô giờ đây đã gắn bó thân thiết như quê hương mình. Mối quan hệ giữa
“đất khách” và “cố hương” tự trong sâu thẳm đã ngầm nói lên điều đó.
Bài thứ 2 nhắc đến tên một loài chim đã rất quen thuộc trong văn học Việt Nam và
văn học Trung Quốc, chim đỗ quyên. Ở đây, tiếng chim không phải gợi tiếng lòng
vong quốc mà gợi nỗi thương tiếc thời gian, nỗi buồn và sự vô thường (vẫn biết vô
thường sao còn phiền não?). Ba-sô trở về kinh đô sau 20 năm xa cách, nghe tiếng
chim đỗ quyên hót mà nhớ kinh đô năm nào, một kinh đô đầy ắp những kỉ niệm. Chủ
thể của bài thơ bị xoá mờ? bị đồng nhất? bị phân thân? Tiếng chim đỗ quyên hay
tiếng người? Dư âm vang vọng thời gian để tạo nên tiếng đồng vọng trong lòng người
chính là ở sự mơ hồ, hư ảo ấy.
Bài tập 4: Tình cảm của tác giả đối với mẹ, với một em bé bị bỏ rơi thể hiện trong
các bài 3, 4 như thế nào? Hình ảnh trong các bài đó mơ hồ, mờ ảo ra sao?
Bài thơ thứ ba có ba hình ảnh: giọt lệ, tóc mẹ, sương thu. Giọt lệ nóng hổi những
xót xa của người con rơi trên mớ tóc bạc, di vật còn lại của mẹ. Làn sương thu là giọt
lệ như sương? Là tóc mẹ trắng màu sương? Hay cuộc đời ngắn ngủi, vô thường?
Bài thứ tư là sự liên tưởng giữa tiếng vượn hú và tiếng khóc của trẻ bị bỏ rơi trong
rừng. Gió mùa thu tái tê mang theo nỗi đau buồn của con người về kiếp người, về nỗi
đời, một nỗi đau rất đỗi nhân văn.
Bài tập 5: Qua bài 5, anh (chị) cảm nhận được vẻ đẹp gì trong tâm hồn nhà thơ?
Hình ảnh chú khỉ đơn độc gợi lên hình ảnh những người nông dân, những em bé
nghèo đang co ro trong mưa lạnh. Bài thơ thể hiện lòng từ bi đối với những sinh linh
bé nhỏ, tội nghiệp, cũng là đối với những con người nghèo khổ.
Bài tập 6: Mối tương giao giữa các sự vật hiện tượng trong vũ trụ thể hiện như thế
nào trong các bài 6, 7? Hình tượng thơ đẹp, thú vị ở chỗ nào?
Thiên nhiên vốn là đề tài nổi bật của thơ hai-cư. Bài 6 miêu tả cảnh mùa xuân, một
cảnh tượng mang vẻ đẹp giản dị thể hiện triết lí sâu sắc về sự tương giao giữa các sự
vật, hiện tượng trong vũ trụ. Bài 7 miêu tả cảnh u tịch, vắng lặng của một buổi chiều
tà nơi rừng núi. Tiếng ve rền rĩ như thấm vào từng thớ đá. Liên tưởng thật độc đáo, kì
lạ. Cảm thức thẩm mĩ trong hai bài thơ là cảm thức ka-ru-mi (nhẹ nhàng).
Bài tập 7: Khát vọng được sống, được tiếp tục lãng du của Ba-sô được thể hiện như

thế nào trong bài 8?
Cuộc đời Ba-sô là cuộc đời lang thang, phiêu bồng, lãng du. Ngay cả khi nhìn mùa
thu thấy mình già nhanh thế, cuộc ra đi đang đón đợi thì Ba-sô vẫn muốn được làm
cánh chim bay khuất vào chân mây để hồn lang thang chốn vô thường.
LẦU HOÀNG HẠC (Thôi Hiệu)
Bài tập 1: Nhan đề bài thơ là Lầu Hoàng Hạc nhưng ngoài sự xác định vị trí của lầu
toàn bài không nói gì về lầu cả. Vậy dụng ý của tác giả là gì?
Nhan đề bài thơ là Lầu Hoàng Hạc nhưng ngoài sự xác định vị trí của lầu ở “nơi
đây”, toàn bài không nói gì về lầu cả. Dụng ý của tác giả là mượn cảnh tiên để nghĩ
về người tiên, về quá khứ và hư vô, về hiện tại và cuộc đời, về cái hữu hạn và vô hạn,
về quê hương và tha hương,… Tất cả gợi buồn, gợi nhớ, gợi niềm man mác, bâng
khuâng tới hậu thế.
Bài tập 2: Tất cả cảnh đều đẹp, sao lại khiến người buồn?
Nguyễn Phúc Vinh9
Ngữ Văn 10
Tất cả cảnh đề đẹp nhưng lại khiến người buồn bởi không chỉ Thôi Hiệu mà người
ta ai cũng thế, càng đứng trước cái hoàn mĩ càng bâng khuâng thấy hình như mình
còn thiếu rất nhiều. Nỗi buồn của Thôi Hiệu trước cái đẹp cũng giống như cái cúi đầu
bái lạy hoa mai của Cao Bá Quát vậy. Nỗi buồn ấy, cái cúi đầu ấy có khả năng thanh
lọc tâm hồn con người.
Bài tập 3: Có người cho rằng có thể rút gọn bài thơ này thành một câu “Tích nhân
khứ… sử (kim) nhân sầu” (người xưa đã đi… khiến người (nay) buồn). Lại có người
cho rằng: “Bài thơ 56 chữ thì cả 56 chữ đều là bước chuẩn bị cho một chữ “sầu” đậu
xuống, đọng lại trong tâm”. Anh (chị) nhất trí với ý kiến nào? Vì sao?
Có người cho rằng có thể rút gọn bài thơ này thành một câu “Tích nhân khứ… sử
(kim) nhân sầu” (người xưa đã đi… khiến người (nay) buồn). Lại có người cho rằng:
“Bài thơ 56 chữ thì cả 56 chữ đều là bước chuẩn bị cho một chữ “sầu” đậu xuống,
đọng lại trong tâm”. Cả hai ý kiến đều đúng. Buồn, sầu là điều hiện hữu có thể cảm
nhận được còn lí do thì ẩn kín, mơ hồ, có thể vì người xưa đi, có thể vì người nay tha
hương, có thể vũ trụ vô biên mà cuộc đời ngắn ngủi,… và cũng có thể là tất cả.

NỖI OÁN CỦA NGƯỜI PHÒNG KHUÊ (Vương Duy)
Bài tập 1: Nhận xét về nghệ thuật cấu tứ bài thơ.
Bài thơ có nhan đề “Khuê oán” nhưng được mở đầu bằng trạng thái “bất tri sầu”
của chính người phòng khuê ấy. Nhà thơ cố ý đi ngược lại chủ ý của bài thơ nhằm tạo
thế cho việc biểu hiện một cảnh đột xuất rõ nét và tự nhiên quá trình chuyển biến tâm
lí của người thiếu phụ. Chủ đề bài thơ vì thế được bộc lộ sâu sắc hơn.
Bài tập 2: Vì sao khi thấy "màu dương liễu" nàng lại hối hận vì đã để chồng đi kiếm
tước hầu?
Câu thứ 3 đóng vai trò “bản lề” tạo nên sự chuyển biến đột ngột mà hợp lí trong
tâm trạng người thiếu phụ. Sự xuất hiện của hình ảnh “dương liễu” đã khiến người
chinh phụ dấy lên bao cảm xúc, liên tưởng, hồi ức… và tự đáy lòng thốt lên lời oán
trách lắng sâu mà quyết liệt.
Bài tập 3: Vì sao chỉ với 28 chữ, bài thơ được coi là tiêu biểu cho tinh thần phản đối
chiến tranh phi nghĩa?
Chỉ với 28 chữ, bài thơ được coi là tiêu biểu cho tinh thần phản đối chiến tranh phi
nghĩa. Hối hận vì để chồng đi kiếm tước phong hầu chính là sự phủ định quan niệm
công danh phong kiến, lên án chiến tranh phi nghĩa “giãi thây trăm họ làm công một
người”.
KHE CHIM KÊU (Vương Xương Linh)
Bài tập 1: Nhận xét về cảnh đêm xuân và tâm hồn thi sĩ.
Cây quế, cành lá sum suê nhưnh hoa rất nhỏ. Nhà thơ cảm nhận được hoa quế rơi.
Điều đó cho thấy cảnh đêm xuân vô cùng tĩnh
Bài tập 2: Mối quan hệ giữa động và tĩnh, hình và âm được thể hiện như thế nào?
Mối quan hệ giữa động và tĩnh, giữa hình và âm, giữa sáng và tối, giữa người và
cảnh không phải ở thế đối lập mà bổ sung, không tương phản mà tương hỗ, lấy cái
này để nói cái kia theo kiểu “vẽ mây nảy trăng”.
Bài tập 3: Dùng một câu ngắn gọn để tóm tắt bài thơ.
Có thể tóm tắt bài thơ bằng một câu ngắn gọn: “Đêm xuân vắng, tiếng đêm xao động
tâm hồn”.
Nguyễn Phúc Vinh10

Ngữ Văn 10
CÁC HÌNH THỨC KẾT CẤU CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH
Bài tập 1: Xác định đối tượng và mục đích thuyết minh của 2 văn bản (SGK).
+ Đối tượng:
- Trong văn bản Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân: người viết tập trung thuyết minh về
một hiện tượng, một nếp sống văn hoá của dân tộc Việt Nam, cụ thể là hội thổi cơm
thi ở làng Đồng Vân - một làng ở xã Đồng Tháp, huyện Đan Phượng, Hà Nội.
- Trong văn bản Bưởi Phúc Trạch, người viết tập trung thuyết minh về bưởi Phúc
Trạch và giá trị của bưởi Phúc Trạch, một loại quả nổi tiếng đã từng được xếp vào
hàng "Quả ngon xứ Đông Dương".
+ Mục đích:
- Trong văn bản Hội thi thổi cơm ở làng Đồng Vân, người viết tập trung thuyết
minh giúp người đọc hiểu được quy trình của hội thi thổi cơm, cách thức thổi cơm
thi, cách đánh giá của Ban giám khảo. Từ đó, văn bản cũng giúp người đọc ý thức
được những nét đặc sắc và gìn giữ những nét đẹp cổ truyền trong sinh hoạt văn hoá
thời hiện đại.
- Văn bản Bưởi Phúc Trạch giúp người đọc hình dung đặc điểm, hương vị của loại
bưởi nổi tiếng- bưởi Phúc Trạch, giúp bạn đọc thấy được công dụng của loại bưởi này
từ xưa đến nay.
Bài tập 2: Tìm các ý chính tạo thành nội dung thuyết minh của từng văn bản.
Các ý chính tạo thành nội dung của từng văn bản:
+ Văn bản "Hội thổi cơm thi ở làng Đồng Vân" được cấu tạo dựa trên các ý chính
sau:
- Thời gian tổ chức hội thổi cơm thi.
- Diễn biến và cách thức tiến hành của các đối tượng tham gia hội thi.
- Cách đánh giá về kết quả của các nồi cơm tham gia hội thi.
- Ý nghĩa của hội thi.
+ Văn bản "Bưởi Phúc Trạch" được hình thành từ các ý sau:
- Giới thiệu về hình dáng, màu sắc của loại bưởi Phúc Trạch.
- Cách thức gọt bưởi và đặc điểm của những múi bưởi Phúc Trạch.

- Công dụng, giá trị của bưởi Phúc Trạch.
Bài tập 3: Cách sắp xếp ý của từng văn bản và giải thích cơ sở của nó.
+ Văn bản “Hội thổi cơm thi ở làng Đồng Vân”:
- Cách sắp xếp các ý theo trình tự thời gian, từ quá trình bắt đầu cho đến khi kết
thúc cuộc thi thổi cơm.
- Cơ sở: dựa vào nội dung của văn bản (có nhiều yếu tố tự sự). Cách xắp sếp này
giúp người đọc hình dung được toàn bộ diễn biến của quá ttrình thi thổi cơm.
+ Văn bản "Bưởi Phúc Trạch":
- Cách sắp xếp theo trình tự hỗn hợp: trình bày, miêu tả (từ đặc điểm bên ngoài,
như hình dáng, vỏ, màu sắc , đến đặc điểm bên trong, như múi bưởi, hương vị , rồi
tiếp đến công dụng, như tăng thêm sức khoẻ
- Cơ sở: dựa vào nội dung của văn bản (miêu tả). Cách xắp sếp này giúp người đọc
hình dung được đầy đủ các đặc điểm, tính chất của bưởi Phúc Trạch.
Bài tập 4: Nêu các hình thức kết cấu chủ yếu của văn bản thuyết minh.
Nguyễn Phúc Vinh11
Ngữ Văn 10
Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh bao gồm:
- Kết cấu theo trình tự thời gian.
- Kết cấu theo trình tự không gian.
- Kết cấu theo trình tự lô-gíc.
- Kết cấu theo trình tự hỗn hợp
Bài tập 5: Nếu cần thuyết minh bài Tỏ lòng (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão, anh
(chị) định chọn hình thức kết cấu nào?
Khi thuyết minh bài "Tỏ lòng" (Phạm Ngũ Lão) nên chọn hình thức kết cấu hỗn
hợp. Kiểu kết cấu này phù hợp với tác phẩm, giúp người đọc hiểu được nội dung
nghệ thuật, giá trị tư tưởng của nó. Các ý chính::
+ Giới thiệu về tác giả.
+ Thuyết minh về thời điểm ra đời bài thơ.
+ Nội dung của bài thơ:
- Câu 1, 2: niềm tự hào về mình và quân đội của mình.

- Câu 3, 4: khát vọng lập công trả nợ công danh của tác giả.
+ Vẻ đẹp của từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu bài thơ.
Bài tập 6: Nếu phải thuyết minh một di tích, thắng cảnh thì anh (chị) sẽ giới thiệu
những nội dung gì ? Sắp xếp ra sao?
- Khi giới thiệu một di tích, một thắng cảnh của đất nước, có thể dựa trên các nội
dung sau:
+ Địa điểm, nguồn gốc lịch sử của di tích.
+ Miêu tả vẻ đẹp của di tích.
+ Ý nghĩa, giá trị của di tích.
- Có thể sắp xếp theo trình tự như trên, nhưng khi miêu tả vẻ đẹp của di tích, có thể
sắp xếp theo trình tự không gian: xa - gần, ngoài - trong,
LẬP DÀN Ý BÀI VĂN THUYẾT MINH
Bài tập 1: Nhắc lại bố cục ba phần của một bài làm văn và nhiệm vụ của mỗi phần.
Bài làm văn có bố cục 3 phần:
+ Mở bài: Giới thiệu nội dung bài viết (Thuỷ theo từng thể loại mà xác định nội
dung cần giới thiệu).
+ Thân bài: Lần lượt thực hiện các yêu cầu trọng tâm: kể chuyện, biểu cảm, miêu tả
hay nghị luận
+ Kết bài: Khái quát vấn đề hay nêu cảm xúc, suy nghĩ trước câu chuyện kể hoặc
đối tượng miêu tả.
Bài tập 2: Bố cục ba phần có phù hợp với đặc điểm của bài văn thuyết minh không?
Vì sao?
Bố cục ba phần vẫn phù hợp với bài văn thuyết minh, vì ngoài thân bài (phần nội
dung trung tâm của thuyết minh), văn bản thuyết minh vẫn cần có mở và kết. Tuy
nhiên, văn bản này cũng có dấu hiệu đặc thù cho mỗi phần.
Bài tập 3: Mở bài và kết bài văn bản tự sự giống và khác so với văn thuyết minh thế
nào?
Mở bài trong văn bản tự sự yêu cầu giới thiệu thời gian, địa điểm xảy ra câu
chuyện, giới thiệu nhân vật chính, góc nhìn (người chứng kiến)
Mở bài trong văn thuyết minh giới thiệu đối tượng, mục đích thuyết minh.

Nguyễn Phúc Vinh12
Ngữ Văn 10
Như vậy, điểm giống nhau là: cùng có chức năng giới thiệu.
Tuy nhiên, cách giới thiệu trong văn thuyết minh linh hoạt hơn, có khi rất ngắn, chỉ
gồm 1, 2 câu.
+ Kết bài trong văn tự sự đôi khi cũng gắn với thân bài, vì sau khi giải quyết vấn đề
(mở nút xung đột) là câu chuyện đã kết thúc rồi. Trong bài làm của HS hay trong một
số sáng tác còn có phần cuối, dùng để nêu suy nghĩ và cảm xúc, song cách kết thúc
như vậy có phần nào gượng ép.
Kết bài trong văn thuyết minh đôi khi không nhận thấy được: nó đồng thời là phần
cuối của nội dung thuyết minh. Chừng nào người đọc cảm thấy đã thoả mãn, thì
chừng ấy, bài văn thuyết minh cũng kết thúc.
Như vậy, kết bài trong văn tự sự và văn thuyết minh có những điểm giống nhau:
chúng biến hóa năng động và nhiều khi chỉ là phần cuối của nội dung chính.
Tất nhiên, 2 cách kết bài này cũng có những điểm khác nhau: văn tự sự cần kết thúc
bằng hình tượng, để sau khi kết thúc vẫn mở ra những suy nghĩ, tình cảm mới trong
lòng độc giả; còn văn thuyết minh cần kết thúc bằng lí lẽ đầy sức thuyết phcụ để sau
khi kết bài, người đọc có thể dẫn tới suy nghĩ hay hành động.
Bài tập 4: Các trình tự sắp xếp ý (cho phần thân bài) dưới đây (SGK) có phù hợp với
văn bản thuyết minh không? Vì sao?
Ba loại trình tự đầu ít hoặc không phù nhợp với văn bản thuyết minh. Vì:
- Trình tự thời gian phù hợp với văn tự sự hơn.
- Trình tự không gian phù hợp với văn miêu tả hơn.
- Trình tự nhận thức: phù hợp với văn nghị luận hơn.
Riêng trình tự chứng minh- phản bác có thể được vận dụng phù hợp với văn thuyết
minh.Vì: trong văn thuyết minh rất cần phải lập luận để thuyết phục người nghe
(người đọc).
Bài tập 5: Đọc đề bài (SGK) và thực hiện các yêu cầu (SGK)
* Yêu cầu 1: Giới thiệu Anh-xtanh.
Tham khảo:

“Trong số những nhà khoa học vĩ đại đã mang đến cho nhân loại một bức tranh vũ
trụ mới và đã có công cải tạo thế giới tự nhiên, An- be Anh-xtanh là một, nếu không
nói là nhà sáng tạo về khoa học tự nhiên vĩ đại nhất của nửa đầu thế kỉ XX.
Những công trình của Anh-xtanh đã đạt tới đỉnh cao nhất của nền vật lí học hiện
đại, những công trình mà người ta chỉ có thể diến đạt được trọn vẹn với một công cụ
toán học tối tân, đồ sộ
Anh-xtanh không chỉ là nhà khoa học, ông còn là một con người yêu chuộng chân
lí và chính nghĩa. Ông đã thấy trách nhiệm của mình trước xã hội và đã đấu tranh
không khoan nhượng với chủ nghĩa phát xít và chủ nghĩa đế quốc.
Không chỉ có thế, Anh-xtanh còn là hình ảnh của sự trong sáng về tâm hồn, một
con người khinh miệt đến cùng cực cái hung bạo, những tham vọng tầm thường.
Con người Anh-xtanh là một sự nhất trí hiếm có giữa cái trong sáng về tâm hồn và
cái trong sáng về tư duy.
Trên đây là những điểm chính mà chúng tôi muốn nhấn mạnh về Anh-xtanh”.
(Theo Nguyễn Hoàng Phương- Lời giới thiệu cuốn An-be Anh-xtanh, NXB. Giáo
dục. Hà Nội, 1996).
Nguyễn Phúc Vinh13
Ngữ Văn 10
* Yêu cầu 2: Giới thiệu một danh nhân đất Việt.
Trong kho tàng văn học Việt Nam có rất nhiều nhà thơ, nhà văn nổi tiếng
vang danh cả trong nước và ngoài nước tiêu biểu phải kể đến nhà thơ
Nguyễn Du-một thiên tài văn học của nước nhà. Ông là một nhà văn, nhà thơ
lớn của nền văn học trung đại Việt Nam.Các tác phẩm của ông tập trung vào
những người dân nghèo khổ trong thời phong kiến loạn lạc. Mặc dù ông
thành công trong sự nghiệp nhưng đường đời của ông lại không mấy bằng
phẳng.
Nguyễn Du (1765-1820) tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.Tổ tiên
tùng ở Thanh Oai sau di cư về Tiên điền. Nguyễn Du sống trong một gia đình
thuộc giai cấp quí tộc nên đã may mắn được tiếp nhận truyền thống văn
học của gia đình. Nhưng từ 10 đến 13 tuổi ông đã mất cả cha lẫn mẹ,

Nguyễn du đến sống với người anh cùng cha khác mẹ. Trong thời gian
này, ông có nhiều điều kiện thuận lợi để dùi mài kinh sử, có dịp hiểu biết về
thế giớ phong lưu xa hoa của giớ quí tộc phong kiến. Điều đó đã để
lại đấu ấn ttrong sáng tác văn học của ông sau này.
Sau đó có một số biến cố xảy ra cho đến năm 1783, Nguyễn Du thi đỗ
tam trường(tú tài). Trước đây một võ quan họ Hà ở Thái Nguyên không có
con nên đã nhận ông làm con nuôi. Vì thế khi người cha này mất, Nguyễn
Du được tập ấp một chức quan võ nhỏ ở Thái Nguyên. Năm 1789,Nguyễn
Huệ của nhà Tây Sơn kéo quân ra bắc đánh tan quân Thanh, Nguyễn
Du chạy theo vua Lê Chiêu thống nhưng không kịp, đành trở về quê vợ sống
nhờ nhà người anh vợ . Đến mùa thu năm 1802, khi chúa Nguyễn Ánh lên
ngôi lấy hiệu là Gia Long thì ông được gọi ra làm quan cho nhà Nguyễn.

Năm 1802,ông nhậm chức chi huyện tại Phù Dung,kể từ đó Nguyện du
Luôn được thăng quan tiến chức.Xét về văn học, sự thăng tiến trên đường
làm quan của Nguyễn Du khá thành đạt. Nhưng ông không màng để tâm đến
công danh. Trái tim ông đau xót, buồn thương, phẫn nộ trước “những điều
trông thấy” khi sống lưu lạc, gần gũi với tầng lớp dân đen và ngay cả khi
sống giữa quan trường. Ông dốc cả máu xương mình vào văn chương, thi
ca. Thơ ông là tiếng nói trong trái tim mình. Đấy là tình cảm sâu sắc của ông
đối với một kiếp người lầm lũi cơ hàn, là thái độ bất bình rõ ràng của ông đối
với các số phận con người. Xuất thân trong gia đình quý tộc, sống trong
không khí văn chương bác học, nhưng ông có cách nói riêng, bình dân, giản
dị, dễ hiểu, thấm đượm chất dân ca xứ Nghệ.
Nguyễn Du có nhiều tác phẩm. Thơ chữ Hán như Thanh Hiên thi tập,
Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục. Cả ba tập này, nay mới góp được
249 bài nhờ công sức sưu tầm của nhiều người. Lời thơ điêu luyện, nhiều
bài phản ánh hiện thực bất công trong xã hội, biểu lộ tình thương xót đối với
các nạn nhân, phê phán các nhân vật chính diện và phản diện trong lịch sử
Trung Quốc, một cách sắc sảo

Tác phẩm tiêu biểu cho thơ chữ Nôm của thiên tài Nguyễn Du là Đoạn
trường tân thanh và Văn tế thập loại chúng sinh, đều viết bằng quốc
Nguyễn Phúc Vinh14
Ngữ Văn 10
âm. Đoạn trường tân thanh được gọi phổ biến là Truyện Kiều, là một truyện
thơ lục bát. Cả hai tác phẩm đều xuất sắc, tràn trề tinh thần nhân đạo chủ
nghĩa, phản ánh sinh động xã hội bất công, cuộc đời dâu bể. Tác phẩm cũng
cho thấy một trình độ nghệ thuật bậc thầy.Truyện Kiều đã là đầu đề cho nhiều
công trình nghiên cứu, bình luận và những cuộc bút chiến. Ngay khi Truyện
Kiều được công bố (đầu thế kỷ XIX) ở nhiều trường học của các nho sĩ,
nhiều văn đàn, thi xã đã có trao đổi về nội dung và nghệ thuật của tác
phẩm.
Năm 1965 được Hội đồng Hoà bình thế giới chọn làm năm kỷ niệm 200
năm năm sinh Nguyễn Du.Nguyễn Du là nhà thơ sống hết mình, tư tưởng,
tình cảm, tài năng nghệ thuật của ông xuyên suốt các tác phẩm của ông,
xuyên suốt cuộc đời ông và thể hiện rõ nhất qua áng văn chương tuyệt vời là
Truyện Kiều. Đọc Truyện Kiều ta thấy xã hội, thấy đồng tiền và thấy một
Nguyễn Du hàm ẩn trong từng chữ, từng ý. Một Nguyễn Du thâm thuý, trải
đời, một Nguyễn Du chan chứa nhân ái, hiểu mình, hiểu đời, một Nguyễn Du
nóng bỏng khát khao cuộc sống bình yên cho dân tộc, cho nhân dân.
Bài tập 6: Tìm hiểu dàn ý mang tính gợi ý (SGK) bằng cách trả lời các câu hỏi.
a) Mở bài:
- Để nêu được đề tài bài viết (như giới thiệu về danh nhân nào, tác giả nào, nhà
khoa học nào? ) cần gọi tên đề tài và đưa ra đặc điểm nổi bật của nó.
- Để người đọc nhận ra kiểu văn bản (thuyết minh), cần sử dụng các ngôn từ đặc
trưng của thuyết minh hoặc nêu trực tiếp mục đích thuyết minh.
- Để thu hút sự chú ý của người đọc, cần trình bày trung thực, hấp dẫn.
b) Thân bài:
- Muốn tìm ý, chọn ý, cần lựa chọn những tri thức, xem xét độ chính xác và tầm
quan trọng của mỗi thông tin đối với bạn đọc

- Muốn sắp xếp ý, cần nghiên cứu cấu trúc của bài viết một cách phù hợp, sao cho
trật tự trước sau , trật tự lô-gíc giữa các ý tạo ra vẻ đẹp cân xứng và có ý nghĩa.
c) Kết bài:
- Muốn trở lại với đề tài thuyết minh, cần khái quát toàn bộ nội dung đã thuyết
minh trong phần thân bài, dùng câu văn liên kết để chuyển ý, chuyển đoạn.
- Muốn lưu lại những suy nghĩ và cảm xúc lâu bền trong lòng độc giả, cần có những
từ ngữ ấn tượng, lịch sự, xã giao trong kết thúc bài.
Bài tập 7: Giới thiệu một tác giả văn học.
a) Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Trãi (1380-1444).
- Vị trí của Nguyễn Trãi trong nền văn học.
b) Thân bài:
- Một vài nét về cuộc đời của Nguyễn Trãi.
- Sự nghiệp văn học của Nguyễn Trãi:
+ Các tác phẩm chính.
+ Nội dung thơ văn của Nguyễn Trãi.
+ Giá trị nghệ thuật thơ văn Nguyễn Trãi.
Nguyễn Phúc Vinh15
Ngữ Văn 10
c) Kết luận: Khẳng định vị trí về tư tưởng cũng như về văn học của Nguyễn Trãi
trong lịch sử văn hóa văn học Việt Nam.
*Bài văn mẫu.
Trong suốt 4000 năm chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước, sử sách
ta đã ghi dấu rất nhiều vị anh hùng dân tộc có cống hiến to lớn cho nền phồn
thịnh của nước nhà và một trong những ngôi sao sáng rực rỡ trên bầu trời
văn hóa của những người con đất Việt chính là nhà quân sự, chiến lược gia
đại tài, đại văn hào Nguyễn Trãi.
Nguyễn Trãi không những được người người khâm phục ở tài năng
quân sự mà còn vì ông là một con người tận trung ái quốc, yêu mến quê
hương đất nước thiết tha.Văn võ song toàn, cống hiến suốt đời và đóng góp

to lớn cho sự nghiệp cứu và dựng nước, đáng là bậc anh hùng của nước
nhà.Với những chiến lược quân sự tài ba, lời lẽ chau chuốt của một nhà
ngoại giao chính trị, lời văn mượt mà tha thiết của một nhà văn hóa, Nguyễn
Trãi đáng là một đại văn hào của dân tộc. Tuy nhiên, cũng giống như bao bậc
hiền triết nổi tiếng khác của nhân loại,số mệnh của phải chịu những oan
khiên thảm khốc nhất trong lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam.
Nguyễn Trãi (1380-1442), hiệu là Ức Trai, quê gốc ở làng Chi Ngại, sau
dời về Nhị Khê. Thân sinh là Nguyễn Ứng Long. Mẹ là Trần Thị Thái, con
quan Tư đồ Trần Nguyên Đán. Nguyễn Trãi sinh ra trong một gia đình mà cả
bên nội cũng như bên ngoại, đều có hai truyền thống lớn là yêu nước và văn
hoá, văn học. Thuỡ thời ông cũng phải chịu những mất mát đau thương. Khi
ông lên năm tuổi thì mẹ qua đời, 10 tuổi thì mất ông ngoại. Năm 20 tuổi ông
đỗ thái học sinh và ra làm quan cùng cha dưới triều nhà lê, làm quan chưa
được bao lâu thì đất nước gặp phải cảnh binh đao loạn lạc. Năm 1407, ông
bị giặc minh giam lỏng, sau khi thoát khỏi sự giam lỏng của giặc minh, ông
tiến vào Lam Sơn theo Lê Lợi tham gia khởi nghĩa. Sau khi đất nước sạch
bóng quân thù, thiên hạ thài bình, ông trở thành một trong những vị Khai
Quốc Công Thần đầu tiên giúp vua dựng nước. Thừa lệnh Lê Lợi, ông viết
“Đại cáo bình ngô”, nhưng về sau Lê Thái Tổ mất đi lòng tin với ông, nên ông
dành cáo ẩn về Côn Sơn. Đến năm 1440, Lê Thái Tông mời ông ra giao việc
lớn, nhưng không may oan oán lệnh chi viên bỗng đỗ ập xuống gia đình và
dòng họ ông, ông bị ghép tội mưu sát nhà vua, khép tội chu vi tam tộc. Hơn
20 năm, sau Lê Thánh Tông mới giải tỏa nỗi oan này cho ông, sau đó cho
người đi sưu tầm lại thơ văn của ông.
Nguyễn trãi là một bậc anh hung dân tộc, một nhà văn hoá lớn. Ông là
tác giả xuất sắc về nhiều thể loại văn học cả ở lĩnh vực chữ Hán và chữ
Nôm. Ông để lại một khối lượng sáng tác lớn với nhiều tác phẩm có giá trị.
Đó là “Đại cáo bình Ngô”, “Quân trung từ mệnh tập”, “Lam Sơn thực lục”, “Ức
Trai thi tập”, “Quốc âm thi tập”,… là nhà văn chính luận kiệt xuất của văn học
trung đại Việt Nam. Tác phẩm “Quân trung từ mệnh tập” gồm những thư từ

và giấy tờ giao thiệp với giặc Minh và triều đình nhà Lê, được đánh giá là “có
sức mạnh bằng 10 vạn quân”. Về lục sử có “Lam Sơn thực lục” là cuốn sử về
cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và “Dư địa chí” viết về địa lý nước ta lúc bấy giờ.
Nguyễn Phúc Vinh16
Ngữ Văn 10
Về văn học, Nguyễn Trải có “Ức trai thi tập” , “Quốc Âm thi tập” . “Quốc Âm
thi tập” được viết bằng chữ nôm, đánh dấu sự hình thành của nền thơ ca
Tiếng Việt. Trong đó đặc biệt nhất là tác phẩm bình ngô đại cáo, là khúc tráng
ca ngợi cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược của nghĩa quân Lam
Sơn. Được viết khi cuộc kháng chiến chống quân Minh giành chiến thắng,
theo sự ủy thác của Lê Lợi. Tác phẩm được viết bằng chữ Hán, theo thể cáo
- thể văn nghị luận được vua chúa dùng để trình bày một chủ trương, sự
nghiệp, tuyên ngôn về một sự kiện trọng đại. Đây là loại văn hùng biện, lời lẽ
đanh thép, lí luận sắc bén, kết cấu chặt chẽ mạch lạc. Có ý nghĩa vô cùng
trọng đại với dân tộc ta, được coi là bản tuyên ngôn độc lập. Tác phẩm vừa
mang đầy đủ đặc điểm của thể cáo vừa có những sáng tạo riêng về nghệ
thuật của Nguyễn Trãi. Ông là người đứng đầu trong sự nghiệp khởi nghĩa
dòng thơ Nôm và văn chương chữ Hán. Thơ văn của ông đậm chất tư tưởng
nhân nghĩa, triết lí thế sự và tình yêu thiên nhiên, nổi bật trong thơ văn
Nguyễn Trãi là tư tưởng mang nội dung yêu nước, thương dân. Thơ Nguyễn
Trãi thể hiện những triết lí thế sự sâu sắc mà giản dị, những trải nghiệm đau
đớn về cuộc đời. Và trong thơ ca của ông còn tràn đầy tình yêu thiên nhiên,
đối với ông thiên nhiên là tri kỹ, là gia đình ruột thịt. Thơ văn ông đạt mốc
đỉnh cao chói lọi trong nền văn học dân tộc, có nhiều cống hiến to lớn cho
văn học đất nước, cùng với các tác phẩm ông đã xây đắp nền móng văn hóa
tư tưởng cho dân tộc. Thơ chữ Hán của ông phong phú, vừa trữ tình, trí tuệ,
vừa hào hùng, lãng mạn. Về thơ Nôm, nhiều tập thơ giàu trì tuệ, sâu sắc,
thấm dẫm trỉ nghiệm về cuộc đời. Có thể nói Nguyễn Trãi là một nhân vật tài
đức có đủ trí dũng song toàn trong lịch sự Việt Nam thời phong kiến.
Ông được đánh giá là thiên tài văn học, là hồn thơ kết tinh tinh hoa văn

hóa, là một nhân vật vĩ đại trong lịch sử Việt Nam. Cũng là người có số phận
bi thương trong lịch sử Việt Nam. Ông góp phần viết nên các trang hào hùng
trong lịch sử giữ nước và dựng nước, và là người tiên phong cho nền móng
vững chãi của văn học nước nhà. Nguyễn Trãi luôn nêu cao tư tưởng nhân
nghĩa, yêu nước, thương dân, gắn bó thiết tha với cảnh vật thiên nhiên đất
nước. Nguyễn Trãi được UNESCO công nhận là danh nhân văn hóa thế giới
vào năm 1980.
Bài tập 8: Giới thiệu một tấm gương học tốt.
a) Mở bài: Giới thiệu một số nét chính về tấm gương học tốt: tên, nơi học tập
b) Thân bài:
- Hoàn cảnh sống.
- Những thành tích nỗi bật về học tập.
- Phương pháp học của bạn.
c) Kết bài: Nêu cảm nghĩ, nhận xét của mình về tấm gương học tốt.
Bài tập 9: Giới thiệu một phong trào của trường (lớp) mình.
a) Mở bài:
- Giới thiệu về lớp, về trường mình.
- Giới thiệu về các hoạt động nổi bật của lớp (của trường) mình. (Ví dụ: phong trào
học tập, phong trào văn nghệ, phong trào thể dục - thể thao).
Nguyễn Phúc Vinh17
Ngữ Văn 10
b) Thân bài:
- Nguyên nhân dẫn đến phong trào.
- Diễn biến của phong trào
+ Bắt đầu.
+ Phát triển .
+ Kết quả.
- Ý nghĩa của phong trào.
c) Kết luận:
- Khẳng định lại về sự tác động của phong trào trong lớp (trường).

- Những bài học rút ra từ phong trào.
Bài tập 10: Trình bày các bước của một quá trình học tập (hoặc một quy trình sản
xuất).
a) Mở bài: Giới thiệu về việc đọc một tác phẩm tự sự.
b) Thân bài:
+ Nêu các bước của việc đọc một tác phẩm tự sự:
- Đọc từng phần.
- Đọc kết hợp với suy ngẫm.
- Chú ý đến sự phát triển của các tuyến nhân vật và mối quan hệ của các nhân vật
trong tác phẩm.
- Tóm tắt tác phẩm.
- Tìm ra nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
+ Ý nghĩa của việc đọc một tác phẩm tự sự.
c) Kết bài: Khẳng định lại ý nghĩa và cách thực đọc một tác phẩm tự sự.
TRÌNH BÀY MỘT VẤN ĐỀ
Bài tập 1: Từ thực tế cuộc sống, anh (chị) hãy cho biết tầm quan trọng của việc
trình bày một vấn đề.
- Trình bày một vấn đề là trình bày trước người khác (thường là tập thể) một cách
thuyết phục về những nhận thức, suy nghĩ, nguyện vọng,… của mình về một vấn đề
nào đó.
- Trình bày một vấn đề là việc làm thường xuyên và quan trọng của mỗi người
trong cuộc sống cũng như trong công việc.
- Muốn trình bày thành công một vấn đề cần rèn luyện một số thao tác cơ bản.
Bài tập 2: Với tình huống trên, anh (chị) chon vấn đề như thế nào để trình bày?
- Đề tài "Thời trang và tuổi trẻ" có thể bao gồm những vấn đề nào?
- Bản thân am hiểu và thích vấn đề nào?
- Xác định đối tượng nghe để lựa chọn vấn đề thích hợp.
Bài tập 3: Với vấn đề đã chọn, anh (chị) hãy chuẩn bị đề cương cho phần trình bày
của mình.
Đề cương bao gồm những ý gì cà sắp xếp như thế nào cho hợp lí. Ví dụ chọn vấn đề

“Thời trang với vẻ đẹp của người phụ nữ” có thể trình bày theo đề cương sau:
- Trang phục là người bạn đồng hành với con người đặc biệt là người phụ nữ.
- Trang phục giúp người phụ nữ tôn thêm vẻ đẹp duyên dáng, mềm mại vốn có.
- Thời trang chỉ thích hợp với những ai am hiểu và biết cách lựa chọn phù hợp với
mình.
Nguyễn Phúc Vinh18
Ngữ Văn 10
- Vẻ đẹp bên ngoài không thể thay thế vẻ đẹp tâm hồn nên người phụ nữ cần phải
chú ý tới cả hai.
Bài tập 4: Dựa vào đề cương, anh (chị) hãy trình bày vấn đề trước lớp.
Trình bày cần tuân thủ theo các bước:
1. Bắt đầu: Chào cử tọa và giới thiệu vấn đề.
2. Trình bày nội dung vấn đề.
3. Kết thúc: Chốt lại vấn đề; cảm ơn người nghe.
Bài tập 5: Từ những câu trích trong các bài trình bày khác nhau (SGK), hãy cho biết
mỗi câu tương ứng với phần nào trong quá trình trình bày?
Khi trình bày một vấn đề thông thường phải đi qua ba bước: Bắt đầu trình bày - trình
bày nội dung chính, kết thúc và cảm ơn. Dựa vào cấu trúc này chúng ta có thể sắp xếp
lại:
1. Các câu sau tương ứng với phần Bắt đầu trình bày:
- Chào các bạn! cảm ơn các bạn đã tới đây. Xin tự giới thiệu, tên tôi là
làm việc ở cơ quan ! Tôi rất phấn khởi được đến đây phục vụ các
bạn.
- Trước khi bắt đầu, cho phép tôi được nói đôi điều về bản thân. Tôi đã làm việc
ở Công ty trong năm
2. Câu sau tương ứng với phần Trình bày nội dung chính:
- Giờ chúng ta hãy đi vào nội dung chính của đề tài. Thứ nhất
3. Các câu sau tương ứng với phần Chuyển qua chủ đề khác:
- Để xem xét tất cả các phương án có thể, chúng ta hãy chuyển sang phân tích
những thuận lợi và khó khăn của từng phương án.

- Giờ chúng ta chuyển sang vấn đề môi trường. Như các bạn đã biết, chúng ta đã
tận lực để đảm bảo công việc xử lý phế thải
4. Các câu sau tương ứng với phần Kết thúc và cảm ơn:
- Tôi muốn kết thúc bằng cách nhắc lại đôi điều đã nêu lên lúc mở đầu.
- Giờ tôi sắp kết thúc bài nói và đến đây một lần nữa, lướt qua những điều chính
đã nêu.
Bài tập 6: Từ một số đề tài (SGK), hãy dự kiến các ý cần trình bày cho mỗi đề tài.
Dự kiến các nội dung cần trình bày:
a) Nét thanh lịch trong ứng xử hàng ngày.
- Ứng xử hàng ngày trong đời sống cộng đồng có ý nghĩa quan trọng nhằm tạo
nên quan hệ giữa người với người.
- Sự ứng xử phải thể hiện được nét thanh lịch.
- Thế nào là nét thanh lịch trong ứng xử:
+ Qua thái độ, nét mặt, cử chỉ.
+ Qua lời nói, sự chân thành.
+ Qua sự am hiểu đối tượng
- Làm thế nào để tạo được nét đẹp thanh lịch trong ứng xử.
b) Nghệ thuật gây thiện cảm.
- Qua cách nói năng, sự giao tiếp.
Nguyễn Phúc Vinh19
Ngữ Văn 10
- Qua cử chỉ, hành động.
- Qua vốn hiểu biết về đối tượng giao tiếp.
- Qua vốn văn hoá
c) Thần tượng của tuổi học trò.
- Thế nào là thần tượng?
- Biểu hiện của sự thần tượng ở tuổi học trò.
+ Sự ngưỡng mộ về một nhân vật nổi tiếng.
+ Sự bắt chước làm theo thần tượng.
d) Giữ gìn môi trường xanh, sạch, đẹp.

- Vai ttrò của môi trường đối với cuộc sống của con người.
- Các biện pháp giữ gìn môi trường
e) An toàn giao thông là hạnh phúc của mỗi người.
- Thực tế về thảm hoạ vi phạm giao thông hiện nay.
- Nguyên nhân dẫn đến những thảm hoạ về an toàn giao thông.
+ Sự coi tường tính mạng và pháp luật.
+ Ý thức về luật lệ giao thông kém.
- Cách khắc phục, giữ an toàn giao thông
Bài tập 7: Chọn một trong các đề tài để trình bày trước lớp.
Có thể dựa trên các nội dung chính ở các vấn đề đã nêu ở bài tập 2, từ đó chuẩn bị và
trình bày trước lớp. Lưu ý chọn lựa cách giới thiệu, cử chỉ, điệu bộ, giọng nói. Trước
khi trình bày cần tìm hiểu trình độ, yêu cầu, tâm lý, sở thích của người nghe
LẬP KẾ HOẠCH CÁ NHÂN
Bài tập 1 : Từ kinh nghiệm học tập của bản thân, hãy cho biết sự cần thiết của việc
lập kế hoạch cá nhân.
- Kế hoạch cá nhân là bản dự kiến nội dung, cách thức hành động và phân bố thời
gian để hoàn thành một công việc nhất định.
- Khi lập được kế hoạch cá nhân, ta sẽ hình dung trước được công việc cần làm,
phân phối thời gian hợp lí, tránh bỏ quên, bỏ sót công việc.
Bài tập 2: Hãy lập kế hoạch ôn tập môn Ngữ văn để chuẩn bị thi học kì I.
- Phần mở đầu.
- Nội dung kế hoạch:
Nội dung ôn tập Hình thức và cách thức tiến hành Thời gian
Bài tập 3: Từ bài tập 2, hãy rút ra cách lập kế hoạch cá nhân.
Cách lập kế hoạch cá nhân:
- Chuẩn bị.
- Lên kế hoạch gồm 2 phần:
+ Phần 1: Họ tên, nơi làm việc, chức danh,…
+ Phần 2: Nội dung công việc, thời gian, địa điểm,…
- Lời văn cần ngắn gọn, cần thiết có thể kẻ bảng.

Bài tập 4: Đọc và cho biết những điểm khác biệt của bản kế hoạch cá nhân (SGK)
Nguyễn Phúc Vinh20
Ngữ Văn 10
Đây là thời gian biểu chứ chưa phải bản kế hoạch cá nhân, vì chưa có phần tiêu đề.
Phần nội dung chỉ mới nêu những công việc cần làm ứng với các mốc thời gian, chưa
có phương hướng, địa điểm cũng như chưa dự kiến kết quả cần đạt được.
Bài tập 5: Trao đổi, nhận xét và giúp bạn hoàn thiện kế hoạch Đại hội Đoàn (SGK).
Bản kế hoạch còn quá sơ sài. Chưa ghi rõ thời gian, địa điểm, nội dung công việc.
Có thể hoàn thành bản kế hoạch cá nhân này như sau:
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
KẾ HOẠCH CHUẨN BỊ ĐẠI HỘI CHI ĐOÀN
- Thời gian: 8 giờ 00, ngày 19/11/2014.
- Địa điểm: Phòng học của lớp.
- Nội dung công việc:
TT Công việc
Yêu cầu
cần đạt
Thời
gian
hoàn
thành
Ghi chú
1
Viết dự thảo báo cáo
Báo cáo tổng kết và dự
thảo phương hướng
20/ 12
Nhớ rút ra bài
học kinh
nghiệm

2 Họp ban tổ chức Phân công chuẩn bị 21/12
3
Đại hội trù bị trù bị
Bầu BCH mới và
thông qua báo cáo
22/12
4
Xin ý kiến Đoàn trường
Về phương hướng hoạt
động
23/12
5
Xin ý kiến GV chủ
nhiệm lớp
Về phương hướng hoạt
động
23/12
6
Phân công nhiệm vụ các
thành viên ban tổ chức
Phân công chính thức
công việc
24/12
Chú ý giấy
mời
7 Tiến hành đại hội 25/12
Người lập kế hoạch
BT chi đoàn
Nguyễn Văn A
Bài tập 6: Lập kế hoạch tham gia khóa đào tạo tin học.

Có thể lập kế hoạch giúp bạn theo mẫu sau:
KẾ HOẠCH THAM GIA KHÓA ĐÀO TẠO TIN HỌC
Họ và tên:Nguyễn Văn Thành
Nội dung công việc:
- Ghi tên đăng ký dự khoá học: Sáng thứ 2, ngày 12 /10 / 2006.
- Sắp xếp thời gian biểu hợp lý để việc học nghề không ảnh hưởng đến chương
trình học chính khoá.
THỜI GIAN BIỂU
Nguyễn Phúc Vinh21
Ngữ Văn 10
Sáng
(7h - 11 h00)
Trưa
(11 h00 -
13h00)
Chiều
(13 h - 17h00)
Tối
(17h
-21h00)
Thứ 2 Học chính khoá Nghỉ Tự học bài chính khóa
Thực hành
tin học
Thứ 3 Học chính khoá Nghỉ Học thêm tiếng Anh
Tự học bài
chính
khóa
Thứ 4 Học chính khoá Nghỉ Học lớp tin học
Thực hành
tin học

Thứ 5 Học chính khoá Nghỉ Học thêm tiếng Anh
Tự học bài
chính
khóa
Thứ 6 Học chính khoá Nghỉ Tự học bài chính khóa
Tự học bài
chính
khóa
Thứ 7 Học chính khoá Nghỉ Học lớp tin học
Thực hành
tin học
Chủ
nhật
Học thêm tiếng Anh Nghỉ Học lớp tin học
Thực hành
tin học
PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG (Bạch Đằng giang phú)
Trương Hán Siêu
Bài tập 1: HS đọc mục Tiểu dẫn (SGK) và cho biết: Tác giả Trương Hán Siêu là ai?
Sống ở thời kì nào?
Trương Hán Siêu người Ninh Bình, từng tham gia kháng chiến chống Nguyên-
Mông, làm quan dưới bốn triều nhà Trần, không rõ năn sinh, mất năm 1354.
Bài tập 2: Anh (chị) hiểu gì về thể phú? Bài Phú sông Bạch Đằng được đánh giá thế
nào?
+ Phú là một thể loại trong văn học cổ, phân biệt với thơ, hịch, cáo
+ Bài Phú Sông Bạch Đằng thuộc loại phú cổ thể (phú cổ), từng nổi tiếng trong thời
nhà Trần, được người đời sau đánh giá là bài phú hay nhất của văn học trung đại Việt
Nam.
Bài tập 3: Đọc đoạn 1 và cho biết:
a) Nhân vật “khách” trong bài phú là người thế nào? Tại sao lại muốn học Tử Trường

tiêu dao đến sông Bạch Đằng? (Xem SGK)
a) Trong thơ chữ Hán thời trung đại, tác giả thường tự xưng mình là “khách”, là
“nhân”. Ở đây, “khách” vừa là từ tự xưng của tác giả, vừa là nhân vật.
Theo nội dung đoạn 1, “khách” là một bậc hào hoa, phóng túng, thuộc giới "tao nhân
mặc khách", ham thích du ngoạn đi nhiều, biết rộng, mang “tráng chí”, làm bạn với
gió trăng, qua nhiều miền sông bể
- Khách tìm đến những địa danh lịch sử, học Tử Trường (Tư Mã Thiên) tìm “thú tiêu
dao”, nhưng thực chất là để nghiên cứu, tìm hiểu các địa danh lịch sử. Bạch Đằng
được coi là địa danh không thể không đến.
Nguyễn Phúc Vinh22
Ngữ Văn 10
b) Trước hình ảnh Bạch Đằng "bát ngát", "thướt tha" với "nước trời" "phong cảnh ",
"bờ lau", "bến lách" , nhân vật “khách” có tâm trạng buồn thương vì nghĩ đến cảnh
“sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô”, biết bao người anh hùng đã khuất Nhưng
sau cảm giác buồn thương cảm động ấy vẫn ẩn giấu niềm tự hào trước lịch sử oai
hùng của dân tộc.
Bài tập 4: Về nhân vật "bô lão” và câu chuyện các bô lão kể trong đoạn 2 (Xem
SGK).
a) Tác giả tạo ra nhân vật các bô lão nhằm mục đích gì?
b) Qua lời thuật của các bô lão, những chiến công trên sông Bạch đằng được gợi lên
như thế nào?
c) Các hình ảnh, điển tích được sử dụng có hợp với sự thật lịch sử không? Chúng đã
diễn tả và khẳng định tài đức của vua tôi nhà Trần ra sao?
d) Kết thúc đoạn 2, vì sao tác giả lại viết: "Đến sông đây chừ hổ mặt/ Nhớ người xưa
chừ lệ chan"?
a) Nhà văn tạo ra nhân vật "các bô lão" tượng trưng cho tiếng nói của lịch sử, từ đó
dựng lên hồi ức oanh liệt về những trận thuỷ chiến Bạch Đằng. Nhân vật có tính hư
cấu và thực ra cũng là một kiểu “nhân vật tư tưởng” (dùng để nói lên tư tưởng của tác
giả).
b) Những kỳ tích trên sông được tái hiện qua cách liệt kê sự kiện trùng điệp, các hình

ảnh đối nhau bừng bừng không khí chiến trận với thế giằng co quyết liệt. Ở đây có
trận chiến từ thời Ngô Quyền, nhưng trọng tâm là chiến thắng "buổi trùng hưng"
với trận thuỷ chiến ác liệt, dòng sông nổi sóng (Muôn đội thuyền bè/ tinh kỳ phấp
phới), khí thế "hùng hổ" "sáng chói", khói lửa mù trời, tiếng gươm khua, tiếng quân
reo khiến "ánh nhật nguyệt phải mờ/bầu trời đất sắp đổi". Trận đánh "kinh thiên động
địa"được tái hiện bằng những nét vẽ phóng bút khoa trương rất thần tình. Âm thanh,
màu sắc, cảm giác, tưởng tượng được tác giả vận dụng phối hợp góp phần tô đậm
trang sử vàng chói lọi của dân tộc.
c) Những hình ảnh điển tích được sử dụng một cách chọn lọc, phù hợp với sự thật
lịch sử (Xích Bính, Hợp Phì, gieo roi ). điều đó đã góp phần diễn tả tài đức của vua
tôi nhà Trần và chiến thắng Bạch Đằng như một bài thơ tự sự đậm chất hùng ca.
d) Kết thúc đoạn 2 tác giả viết: "Đến sông đây chừ hổ mặt/ Nhớ người xưa chừ lệ
chan". Đó là vì, tác giả làm bài phú này khi nhà Trần đã có dấu hiệu suy thoái (Theo
Tiểu dẫn).Tác giả mới xót xa khi nhớ tới các vị anh hùng đã khuất và cảm thất hổ
thẹn vì thế hệ hiện thời tỏ ra không xứng đáng.
Bài tập 5: Trong đoạn 3, tác giả tự hào về non sông hùng vĩ, gắn liền với chiến công
lịch sử, nhưng khẳng định nhân tố nào quyết định thắng lợi của công cuộc đánh giặc
giữ nước?
Đoạn 3 của bài phú chứa nhiều suy ngẫm có tính triết lý. Lời ca của các bô lão
mang âm hưởng của dòng sông sử thi, dòng sông cuộc đời, tất cả cứ tha thiết chảy
ngày đêm. Một chân lý vĩnh cửu cũng chảy mãi như dòng sông: bất nghĩa thì tiêu
vong, anh hùng thì lưu danh thiên cổ. Lời nối tiếp của “khách” có ý nghĩa tổng kết,
vừa ca ngợi công đức hai vị vua anh minh, vừa bày tỏ khát vọng hoà bình muôn thuở,
yếu tố được nhấn mạnh, nêu cao là "Bởi đâu đất hiểm, cốt mình đức cao". Đó là tư
tưởng nhân văn hết sức cao đẹp của dân tộc ta.
Nguyễn Phúc Vinh23
Ngữ Văn 10
Bài tập 6: Nêu khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của Bài phú sông Bạch
Đằng.
1. Giá trị nội dung: Bài phú sông Bạch Đằng thông qua việc tái hiện lại không khí

chiến thắng hùng tráng của những trận đánh trên sông Bạch Đằng đã thể hiện lòng
yêu nước, niềm tự hào dân tộc đồng thời cũng thể hiện tư tưởng nhân văn cao đẹp
qua việc đề cao vai trò, vị trí con người của tác giả.
2. Giá trị nghệ thuật: Bài phú sử dụng nhiều hình ảnh, điển tích có chọn lọc, kết hợp
trữ tình hoài cổ với tự sự tráng ca, thủ pháp liên ngâm, hình thức đối đáp, đặc biệt là
sự sáng tạo hình tượng nhân vật “khách” và nhân vật “các bô lão”, một nhân vật đại
diện cho hiện tại và một nhân vật là chứng nhân lịch sử, đồng thời trong mỗi nhân vật
đều có sự phân thân của cái tôi tác giả, một cái tôi tráng sĩ có tâm hồn nhạy cảm và
tấm lòng ưu ái đối với lịch sử, với đất nước.
Bài phú sông Bạch Đằng là đỉnh cao nghệ thuật của thể phú trong nền văn học Việt
Nam thời trung đại.
ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ (Bình Ngô đại cáo)
Nguyễn Trãi
Bài tập 1: Đọc mục I (SGK) và cho biết:
a) Cuộc đời Nguyễn Trãi có những sự kiện quan trọng nào?
b) Phân tích các sự kiện thể hiện con người và tầm vóc vĩ đại của ông.
a) Các sự kiện quan trọng trong cuộc đời Nguyễn Trãi:
+ Sinh năm 1380, cháu ngoại quan Tư đồ Trần Nguyên Đán, con trai của Nguyễn Phi
Khanh -một thầy đồ nghèo xứ Nghệ (sau biết được tổ tiên là tể tướng Nguyễn Bặc
thời nhà Đinh).
+ Giặc Minh xâm lược, cha ông là Nguyễn Phi Khanh bị bắt cùng các triều thần nhà
Hồ. Nguyễn Trãi theo lời cha dặn, trở về tìm đường "rửa nhục cho nước, trả thù cho
cha".
+ Nguyễn Trãi tìm đến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, dâng Bình Ngô sách và trở thành
quân sư số một bên cạnh Lê Lợi, góp phần quan trọng đưa cuộc khởi nghĩa đến ngày
toàn thắng. Đây là thời kỳ bộc lộ rõ nhất thiên tài quân sự, chính trị, ngoại giao của
Nguyễn Trãi.
+ Bước sang thời kỳ hoà bình (1429), Nguyễn Trãi bị vua nghi ngờ (cùng Trần
Nguyên Hãn), bị bắt rồi tha, nhưng không được trọng dụng, phải tìm về cuộc sống ẩn
dật.

+ Vụ án Lệ chi viên (1442) khiến Nguyễn Trãi bị tru di tam tộc. Trước tác của ông
tuy bị cấm, bị đốt song vẫn tìm thấy gần như nguyên vẹn trong lòng dân.Hơn 20 năm
sau, vua Lê Thánh Tông minh oan cho Nguyễn Trãi.
b) Các sự kiện thể hiện con người và tầm vóc của Nguyễn Trãi:
+ Nghe lời cha dặn, không theo cha sang Trung Quốc mà trở về tìm đến khởi nghĩa
Lam Sơn.
+ Dâng Bình Ngô sách (Kế sách đánh tan giặc Ngô) cho Lê Lợi.
+ Trở thành quân sư số một của Lê Lợi, cùng Lê Lợi bàn mưu tính kế, soạn các loại
văn thư, chiếu lệnh, góp công lớn vào sự nghiệp giải phóng đất nước.
Bài tập 2: Đọc mục II (SGK) và cho biết: Những tác phẩm chính của Nguyễn Trãi và
đóng góp của Nguyễn Trãi đối với nền văn hoá dân tộc?
Nguyễn Phúc Vinh24
Ngữ Văn 10
Các tác phẩm chính của Nguyễn Trãi:
+ Về lịch sử: Lam Sơn thực lục.
+ Về địa lý: Dư địa chí.
+ Về chính trị, quân sự: Quân trung từ mệnh tập.
+ Về văn học: Ức Trai thi tập (thơ chữ Hán), Quốc âm thi tập (thơ chữ Nôm) v.v
Loại sáng tác nào của ông cũng có ý nghĩa khai mở cho đời sau.
Bài tập 3: Nêu khái quát những giá trị cơ bản về nội dung tư tưởng của thơ văn
Nguyễn Trãi.
Giá trị nội dung tư tưởng: Luôn xuất phát từ quan điểm tư tưởng “lấy dân làm
gốc”, tư tưởng đó hoà quyện với tinh thần yêu dân, yêu nước lí tưởng nhân nghĩa đã
trở thành cảm hứng chủ đạo xuyên suốt trong thơ văn Nguyễn Trãi. Cũng xuất phát từ
tư tưởng này mà thơ văn Nguyễn Trãi mang tinh thần chiến đấu vì dân, vì nước, vì
chính nghĩa.
Thơ văn Nguyễn Trãi thể hiện rõ ý thức xây dựng nhân cách con người mang
tinh thần nhân văn cao đẹp (hiếu học, trọng đức, trọng tài, đem tài đức cống hiến cho
dân, cho nước, cho đời), đồng thời mang những triết lý giản dị mà sâu sắc, giàu trải
nghiệm. Tình yêu thiên nhiên, tâm hồn tình tứ, phong lưu, lãng mạn cũng là một

trong những nội dung đặc sắc của thơ văn Nguyễn Trãi.
Bài tập 4: Nêu khái quát những giá trị cơ bản về nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Trãi.
Giá trị nghệ thuật:
- Thơ: "Nguyễn Trãi là bông hoa đầu mùa tuyệt đẹp của thơ Nôm Việt Nam" (Lê
Trí Viễn). Ông là người đặt nền móng cho thơ ca tiếng Việt. Quốc âm thi tập là tập
thơ tiếng Việt sớm nhất còn lại đến ngày nay. Thơ Nôm của Nguyễn Trãi dùng nhiều
hình ảnh đẹp mang tính dân tộc (như cây chuối, cây xoan, bè rau muống, giậu mùng
tơi, ); Nguyễn Trãi đưa nhiều từ thuần Việt, từ láy, nhiều câu ca dao, tục ngữ vào
thơ; Nguyễn Trãi sáng tạo thể thơ thất ngôn xen lục ngôn (như các bài Cảnh ngày hè,
Cây thông v.v ) chưa từng có trước đó, coi như một thể đặc trưng của thơ tiếng Việt,
phổ biến trong thế kỉ XV, XVI.
- Văn chính luận: Văn chính luận của Nguyễn Trãi đạt đến trình độ mẫu mực, lập
luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén có tính thuyết phục cao.
Bài tập 5: Dựa vào mục III (SGK) hãy khái quát cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn
Trãi.
Nguyễn Trãi là danh nhân văn hóa của thế giới, nhà văn văn và nhà văn hóa kiệt xuất
của dân tộc đã có công viết nên những trang hào hùng của lịch sử giữ nước và xây
dựng nền móng cho nền văn hóa, văn học dân tộc. Ông luôn nêu cao tư tưởng yêu
nước, thương dân, gắn bó với thiên nhiên đất nước. đặc biệt, ông là người có công
khơi dòng thơ Nôm, tạo nguồn cảm hứng cho văn học viết bằng tiếng dân tộc sau
này.
Bài tập 6: Đọc mục Tiểu dẫn (SGK) và cho biết, Bình Ngô đại cáo được sáng tác
trong hoàn cảnh nào?
Hoàn cảnh sáng tác: Ngay sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống giặc Minh, cuối
năm 1427, Nguyễn Trãi được Lê Lợi giao soạn thảo Đại cáo bình Ngô nhằm tổng kết
cuộc kháng chiến và tuyên bố trước thiên hạ về sự ra đời của một triều đại mới, bắt
đầu một thời đại mới trên đất nước Đại Việt.
Nguyễn Phúc Vinh25

×