Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN Kinh nghiệm phụ đạo học sinh yếu toán lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.45 KB, 18 trang )

PHẦN THỨ NHẤT- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Lí do chọn đề tài:
Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay, đất nước ta cũng đang tích cực hội nhập
sâu rộng với thế giới, để có thể hội nhập thành cơng với tồn thế giới thì quan trọng
nhất vẫn là phát triển nền giáo dục Việt Nam một cách vững mạnh, toàn diện. Vì
vậy, trong tất cả các chính sách phát triển của đất nước, Đảng và nhà nước ta luôn
dành sự quan tâm cho thế hệ trẻ, đặc biệt là tầng lớp trẻ em - “Trẻ em hôm nay, thế
giới ngày mai”-đó là câu khẩu hiệu mà mỗi thầy cơ giáo đều phải thấm nhuần trong
quá trình giáo dục học sinh một cách toàn diện ở tất cả các mặt : đức, trí, lao, thể,
mĩ. Riêng về mặt học tập, đặc biệt là mơn Tốn thì càng cần phải quan tâm, chú
trọng nhiều. Mơn tốn ở tiểu học bước đầu hình thành khả năng trừu tượng hóa,
khái qt hóa, kích thích trí tưởng tượng của học sinh. Mơn tốn là chìa khóa mở
cửa cho tất cả các ngành khoa học khác, nó là cơng cụ cần thiết cho người lao động
thời hiện đại, nó góp phần giáo dục con người phát triển tồn diện hơn. Mơn tốn
có vai trị rất quan trọng. Tốn học góp phần hình thành phát triển nhân cách của
học sinh.Cung cấp tri thức ban đầu về số học, các số tự nhiên các phân số, các đại
lượng cơ bản , một số yếu tố hình học đơn giản , ứng dụng vào đời sống hằng ngày.
Nếu học sinh yếu toán cũng là đồng nghĩa với việc các em phát triển chưa trọn vẹn
nó ảnh hưởng đến tương lai của chính bản thân các em và cả xã hội. Ngay từ cấp
tiểu học chúng ta cần tạo nền tảng vững chắc cho các em, bằng cách là không để
cho học sinh yếu toán, đây là vấn đề mà mỗi giáo viên chúng ta cần phải quan tâm.
Trong quá trình giảng dạy và giáo dục học sinh hiện nay, một thực trạng
khơng hiếm đó là trong q trình học tập trên lớp, nhất là mơn tốn có một bộ phận
học sinh tiếp thu bài còn chậm, thiếu tự tin dẫn đến lười học, khơng hồn thành u
cầu bài học, một bộ phận học sinh khác tiếp thu bài chậm, có nhiều “lỗ hổng” kiến
thức, kỹ năng và phương pháp học tập Toán chưa tốt. Làm sao để các em hiểu bài,
theo kịp các bạn và có niềm tin trong học tập? Đặc biệt là lớp 5, lớp cuối cấp,
chuẩn bị cho các em bước vào học bậc trung học cơ sở. Làm sao để các em nắm
chắc và vận dụng tốt các kiến thức, kĩ năng toán ở tiểu học, chuẩn bị tiếp thu các
kiến thức lớp 6- đấy là điều mà tôi vô cùng trăn trở.
1




Mỗi học sinh là một cá thể riêng biệt, các em khác nhau về ngoại hình, tích
cách và cả khả năng nhận thức trong học tập. Có học sinh tiếp thu bài học rất
nhanh, nhưng cũng có những em tiếp thu bài rất chậm, thậm chí là khơng hiểu gì
thơng qua các hoạt động trên lớp (Nhất là mơn Tốn ) mơn này có vị trí rất quan
trọng, là một giáo viên chủ nhiệm thì tơi phải làm gì đối với những học sinh yếu,
kém? Đó chính là vấn đề mà tơi rất quan tâm và nó ln thơi thúc tơi trong suốt q
trình dạy học.
Vì những lí do như vậy nên tôi mạnh dạn chia sẻ sáng kiến kinh nghiệm: “Một
số biện pháp nhằm nâng bậc học sinh yếu toán ở lớp 5” là sáng kiến nhỏ được rút
ra trong q trình dạy học mong được góp phần nào vào việc tích lũy kinh nghiệm
trong cơng tác dạy học.
2- Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu tổng quát của đề tài là tìm ra các biện pháp nhằm nâng bậc học sinh
yếu tốn ở lớp 5- đây cũng chính là góp phần thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đặt ra
cho ngành giáo dục và cho mỗi giáo viên đứng lớp là làm thế nào để nâng cao chất
lượng học sinh, tránh để học sinh ngồi nhầm lớp. Chính vì vậy, việc tìm hiểu về
mức độ nắm và vận dụng kiến thức của từng học sinh là vô cùng quan trọng, từ đó
mà để ra các biện pháp, phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học
sinh thì hiệu quả giảng dạy sẽ cao hơn.
Mục tiêu cụ thể là nhằm giúp học sinh yếu mơn tốn nắm kiến thức ngày càng
vững vàng hơn, hăng say trong giờ học toán và làm nền tảng vững chắc cho các lớp
trên, bởi vì, có những em, tiếp thu bài rất chậm, có những em nắm được nội dung lý
thuyết nhưng khi vận dụng thực hành lại không áp dụng được, dẫn đến các em chán
nản trong giờ học toán, dần dần các em sẽ bị yếu ở mơn tốn.
Mơn tốn lớp 5 chủ yếu là ôn luyện các kiến thức đã học ở các lớp dưới và vận
dụng sâu hơn, vì vậy, những học sinh chưa nắm chắc các kiến thức các lớp dưới,
đặc biệt là lớp 4 thì việc học tốn lớp 5 trở nên vơ cùng khó khăn. Cụ thể các mục
tiêu đó là:

- Giúp học sinh yếu củng cố kiến thức cơ bản, bổ trợ những kiến thức HS bị hổng
từ các lớp dưới.
2


- Giúp HS có thói quen độc lập suy nghĩ, tự giác trong học tập, có tinh thần trách
nhiệm, có ý thức tổ chức kỷ luật.
- Giáo viên phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết phụ đạo HS yếu.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hạn chế học sinh lưu ban. Thực hiện
tốt “Nói khơng với HS ngồi nhầm lớp”
Đó cũng chính là đạt được mục tiêu dạy học mơn Tốn ở lớp 5, để học sinh nắm
vững kiến thức cũ và tiếp thu tốt kiến thức mới, giúp các em hứng thú trong học tập
và cũng là để đạt được mục tiêu giáo dục của ngành, đáp ứng nguyện vọng của giáo
viên, phụ huynh và học sinh.
PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .
1- Thực trạng
1.1 Cơ sở lí luận: Hiện nay vẫn cịn một bộ phận học sinh yếu tốn bởi những lí
do đó là:
1.1.1- Từ học sinh: Sự yếu Toán ở học sinh được biểu hiện bằng nhiều hình,
nhiều vẻ nhưng nhìn chung các em yếu Tốn thường có các đặc điểm sau đây:
- Các em có nhiều “lỗ hổng” kiến thức, kỹ năng trong học Tốn.
- Các em tiếp thu bài cịn chậm.
- Phương pháp học tập Toán của các em chưa tốt.
- Chưa tự giác học, chưa có động cơ học tập.
- Khả năng phân tích tổng hợp, so sánh cịn hạn chế, chưa mạnh dạn trong học tập
do hiểu chưa sâu, nắm kiến thức chưa chắc, thiếu tự tin.
- Học sinh lười suy nghĩ, cịn trơng chờ thầy cơ giải giúp, trình độ tư duy, vốn kiến
thức cơ bản lớp dưới còn hạn chế.
- Khả năng chú ý và tập trung vào bài giảng của giáo viên không bền.
- Học sinh đi học thất thường, có em nghỉ học trong một tuần 2 – 3 buổi.

- Ở nhà các em chưa tự giác ôn bài, làm bài, chưa lập được thời gian biểu hằng
ngày.
3


- Khả năng học tập của HS rất khác nhau, cùng một độ tuổi về trình độ chung các
em có thể chênh nhau 3 lớp, riêng về tốn có thể chênh nhau 7 lớp.
- Mỗi em có một khả năng nổi trội riêng nhưng các em chưa biết phát huy khả năng
của mình.
- Yếu các kỹ năng tính tốn cơ bản, cần thiết (cộng, trừ, nhân, chia).
- Học vẹt, không có khả năng vận dụng kiến thức.
1.1.2- Từ giáo viên
- Hệ thống câu hỏi gợi mở, dẫn dắt chưa logic, chưa phù hợp cho từng đối tượng;
có những tiết giáo viên cịn nói lan man, ngồi lề chưa khắc sâu kiến thức trọng
tâm.
- Việc sử dụng đồ dùng dạy học trực quan, tranh ảnh, SGK, còn hạn chế, chưa khai
thác hết tác dụng của ĐDDH.
- Chưa xử lý hết các tình huống trong tiết dạy, việc tổ chức các hoạt động cịn mang
tính hình thức chưa phù hợp.
- Phương pháp giảng dạy chưa phù hợp, năng lực tổ chức giờ học theo nhóm dối
tượng cịn hạn chế.
- Chưa động viên tuyên dương kịp thời khi HS có một biểu hiện tích cực hay sáng
tạo dù là rất nhỏ.
- Chưa quan tâm đến tất cả HS trong lớp, GV chỉ chú trọng vào các em HS khá,
giỏi và coi đây là chất lượng chung của lớp.
- Nhiều khi thương HS mà chưa nghỉ tới hậu quả lâu dài các em phải gánh chịu khi
học lên lớp trên hoạc suốt cả cuộc đời.
- Cịn lúng túng, chưa mạnh dạn tìm các giải pháp mạnh giải quyết vấn đề chất
lượng học tập của HS, cịn tâm lí trơng chờ chỉ đạo của cấp trên.
- Tinh thần trách nhiệm chưa cao, thiếu quyết tâm, bệnh thành tích, khơng đánh giá

đúng thực chất của lớp mình giảng dạy.
1.1.3- Từ phụ huynh
4


- Tỷ lệ học sinh đi học chuyên cần thấp thái độ học tập của học sinh, chất lượng
học tập cho thấy nhận thức và thái độ của phụ huynh trong việc hợp tác với nhà
trường là chưa cao.
- Qua đó cho thấy một bộ phận phụ huynh chưa thật sự quan tâm, chăm lo và đơn
đốc con em mình học tập, cịn phó thác cho nhà trường, cho thầy cô.
- Một bộ phận phụ huynh thường xuyên đi là ăn xa, phó mặc con cho ơng bà già ở
nhà nên thiếu đi sự đơn đốc từ phía phụ huynh.
Người thầy giáo cần xác định rõ các thực trạng này để tổ chức cho học sinh hoạt
động học tập một cách hiệu quả đó là tìm ra các biện pháp tiến hành phụ đạo nâng
bậc học sinh yếu Toán.
1.2: Thực trạng tại lớp tôi phụ trách, giảng dạy
Trong những năm qua tôi đã theo dõi học sinh lớp tôi chủ nhiệm cũng như học
sinh của tồn khối khi học mơn Tốn tơi thấy các em có một thói quen khơng tốt
cho lắm:
- Phần đa học sinh đọc các đề bài tốn qua loa sau đó làm bài ngay, làm xong
khơng cần kiểm tra lại kết quả, cho nên khi trả bài các em mới biết là mình sai hoặc
các em bị hỏng kiến thức cũ, ví dụ như các em không thuộc bảng nhân, chia; hay
không nhớ cách cộng, trừ, nhân chia phân số..; Khả năng tính nhẩm kém chưa
thuần thục dẫn đến tính tốn chậm, thiếu chính xác khi thực hiện các phép tính với
số có nhiều chữ số hay phân số, số thập phân. Chưa có kỹ năng làm bài tập dạng
trắc nghiệm, lười tính và thường chọn kết quả theo cảm tính hoặc xem bài của bạn.
Mặt khác, các em chưa biết cách suy luận khi giải toán. Các em rất sợ các bài tập
về giải toán vì ảnh hưởng bởi khả năng đọc hiểu và khơng biết tính hoặc tính thiếu
chính xác.
*Tóm lại sự yếu kém mơn tốn lớp tơi phụ trách cũng có những biểu hiện

chung như phần lí luận đã nêu và nổi lên 5 đặc điểm đó là:
+ Nhiều "lỗ hổng" kiến thức, kĩ năng , các kiến thức lớp 3,4 bị quên nhiều, đặc
biệt sau 2 tháng hè vào đầu năm học lớp 5, các em học sinh loại này hầu như khơng
cịn nhớ gì kiến thức lớp dưới.

5


+ Tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ năng chậm .
+ Năng lực tư duy yếu .
+ Phương pháp học tập toán chưa tốt .
+ Thờ ơ với giờ học trên lớp, thường xuyên không ôn bài, làm bài tập ở nhà .
Kết quả khảo sát đầu năm học 2013- 2014 như sau:

GIỎI
HỌC LỰC
TOÁN

KHÁ

TB

YẾU

TS

%

TS


%

TS

%

TS

%

4

12,5

10

31,3

13

40,6

5

15,6

Tuy nhiên, trong số học sinh trung bình vẫn cịn một số em chưa nắm vững kiến
thức và còn “non” trong kỹ năng vận dụng và khả năng xuống loại rất cao, cũng
cần phải bám sát và tăng cường phụ đạo thêm để không bị tụt bậc.
2. Các biện pháp phụ đạo, nâng bậc học sinh yếu tốn lớp 5

2.1. Những biệp pháp chung:
* Xây dựng mơi trường học tập thân thiện:
-Sự thân thiện của giáo viên là điều kiện cần để những biện pháp đạt hiệu
quả cao. Thơng qua cử chỉ, lời nói, ánh mắt, nụ cười… giáo viên tạo sự gần gũi,
cảm giác an toàn nơi học sinh để các em bày tỏ những khó khăn trong học tập,
trong cuộc sống của bản thân mình.
-Tơi ln tạo cho bầu khơng khí lớp học thoải mái, nhẹ nhàng, không đánh
mắng hoặc dùng lời thiếu tôn trọng với các em, đừng để cho học sinh cảm thấy sợ
giáo viên mà hãy làm cho học sinh thương yêu và tơn trọng mình.
Bên cạnh đó, tơi phải là người đem lại cho các em những phản hồi tích cực. Ví
dụ như tơi nên thay chê bai bằng khen ngợi và tìm những việc làm mà em hồn
thành dù là những việc nhỏ để khen ngợi các em.
* Phân loại các đối tượng học sinh:
6


-Tôi phải xem xét, phân loại những học sinh yếu đúng với những đặc điểm
vốn có của các em để lựa chọn biện pháp giúp đỡ phù hợp với đặc điểm chung và
riêng của từng em. Một số khả năng thường hay gặp ở các em là: Sức khoẻ kém,
khả năng tiếp thu bài, lười học, thiếu tự tin, nhút nhát…
-Trong thực tế người ta nhận thấy có bao nhiêu cá thể thì sẽ có chừng ấy
phong cách nhận thức. Vì vậy hiểu biết về phong cách nhận thức là để hiểu sự đa
dạng của các chức năng trí tuệ giúp cho việc tổ chức các hoạt động sư phạm thơng
qua đặc trưng này.
-Trong q trình thiết kế bài học, tôi cần cân nhắc các mục tiêu đề ra nhằm
tạo điều kiện cho các em học sinh yếu được củng cố và luyện tập phù hợp.
-Trong dạy học cần phân hóa đối tượng học tập trong từng hoạt động, dành
cho đối tượng này những câu hỏi dễ, những bài tập đơn giản để tạo điều kiện cho
các em được tham gia trình bày trước lớp, từng bước giúp các em tìm được vị trí
đích thực của mình trong tập thể. Yêu cầu luyện tập của một tiết là 4 bài tập, các

em này có thể hồn thành 1, 2 hoặc 3 bài tuỳ theo khả năng của các em.
-Ngoài ra, tơi có thể tổ chức phụ đạo cho những học sinh yếu khi các biện
pháp giúp đỡ trên lớp chưa mang lại hiệu quả cao. Tôi đã tổ chức phụ đạo các em
trong những tiết luyện của buổi hai. Tuy nhiên, việc tổ chức phụ đạo phải kết hợp
với hình thức vui chơi nhằm lôi cuốn các em đến lớp đều đặn và tránh sự quá tải,
nặng nề.
*Giáo dục ý thức học tập cho học sinh:
-Tôi cần phải giáo dục ý thức học tập của các em tạo cho các em sự hứng thú
trong học tập, từ đó sẽ giúp cho các em có ý thức vươn lên. Trong mỗi tiết dạy tôi
phải liên hệ nhiều kiến thức vào thực tế để các em thấy được ứng dụng và tầm quan
trọng của môn học trong thực tiễn. Từ đây, các em sẽ ham thích và say mê khám
phá tìm tịi trong việc chiếm lĩnh tri thức.
-Bên cạnh đó, tơi phải tìm hiểu từng đối tượng học sinh về hồn cảnh gia đình và
nề nếp sinh hoạt, khuyên nhủ các em về thái độ học tập, tổ chức các trò chơi có
lồng ghép việc giáo dục các em về ý thức học tập tốt và ý thức vươn lên trong học
tập, làm cho các em thấy tầm quan trọng của việc học. Đồng thời, tơi phải phối hợp
với gia đình giáo dục ý thức học tập cho các em. Do hiện nay, có một số phụ huynh
7


ln gị ép việc học của con em mình, sự áp đặt và quá tải sẽ dẫn đến chất lượng
không cao.Vì thế, tơi đã phân tích để các bậc phụ huynh thể hiện sự quan tâm đúng
mức. Nhận được sự quan tâm của gia đình, thầy cơ sẽ tạo động lực cho các em ý
chí phấn đấu vươn lên.
Tơi thiết nghĩ nếu chúng ta phối hợp một cách nhịp nhàng và chặt chẽ giữa gia
đình và nhà trường thì dù các em có học yếu và khơng có ý thức trong học tập cỡ
nào thì dưới tác động của gia đình và nhà trường nhất định rằng việc học của các
em sẽ dần tiến bộ.
*Kèm cặp học sinh yếu:
-Ngay từ đầu năm tôi cần phải khảo sát chất lượng để biết số lượng học sinh

yếu là bao nhiêu để có kế hoạch phụ đạo. Như lớp 5Amà bản thân tôi đang chủ
nhiệm, sau khi thi khảo sát chất lượng đầu năm thì có 5 học sinh yếu và bản thân đã
lên kế hoạch phụ đạo cho các em.
-Lập danh sách học sinh yếu và chú ý quan tâm đặc biệt đến những học sinh
này trong mỗi tiết dạy như thường xuyên gọi các em đó lên trả lời câu hỏi, làm các
bài tập đơn giản nhất, khen ngợi các em đó khi các em trả lời đúng, làm đúng…
2.2. Những biện pháp cụ thể:
2.2.1. Sử dụng và kết hợp, hợp lý các phương pháp dạy học phù hợp với từng đối
tượng học sinh:
- Ngay trong những tiết học Toán đầu năm, tôi đã lập kế hoạch, tham khảo với
đồng nghiệp về việc sử dụng, kết hợp các phương pháp dạy học để giúp các em tiến
bộ hơn. Ngoài ra, chủ nhật hàng tuần cần tới nhà học, trao đổi với phụ huynh, quan
sát góc học tập, xem thời gian biểu của các em và góp ý bổ sung. Từ đó, nhờ phụ
huynh kèm thêm ở nhà, theo dõi, kiểm tra ở lớp, nhờ đó mà các em tiến bộ rõ rệt
nhất là phần nhân, chia số có nhiều chữ số, cộng, trừ, nhân, chia phân số.
Ví dụ: Khi các em khơng nhớ được cách làm, khi đó chúng ta cần nhẹ nhàng
hướng dẫn kĩ cho các em từng bước, từ cách ước lượng để chia, nguyên tắc cộng,
trừ, nhân, chia phân số
Chẳng hạn: cộng hai phân số:

2 3
+
3 4

8


- có em làm:

2 3 2+3 5

2 3 2 x4 8
+ =
= , có em khác làm: + =
= , như vậy các em
3 4 3+ 4 7
3 4 3 x3 9

này đã nhầm sang nhân, chia phân số. Lúc này phải cho các em ôn lại các quy tắc
cộng, trừ, nhân, chia phân số.Tập cho học sinh làm lại nhiêu lần để học sinh nhớ và
vận dụng được.
2.2.2. Khuyến khích từng học sinh chủ động và tích cực hoạt động học tập đem lại
kết quả cao nhất cho từng học sinh:
- Đối với những em yếu Toán, giáo viên khơng nên khắt khe địi hỏi các em làm
những bài tập quá sức, mà ra bài tập vừa sức các em làm được để các em có niềm
tin trong học tập, lúc đó giáo viên khen ngợi kịp thời và tăng bài tập ở mức học
sinh trung bình có thể làm được. Như vậy giao việc cho học sinh từ dễ đến vừa sức.
Ví dụ: Khi dạy các em về tính diện tích hình tam giác giáo viên cần cho học sinh
chuẩn bị hai hình tam giác nhỏ bằng nhau (bằng giấy) và kéo để các em cắt hình
theo hướng dẫn của giáo viên:
- Lấy một trong hai hình tam giác bằng nhau.
- Vẽ một đường cao lên hình tam giác đó.
- Cắt theo đường cao, được hai mảnh tam giác ghi là 1 và 2
- Ghép hai mảnh 1 và 2 vào hình tam giác cịn lại để thành một hình chữ nhật
ABCD. Sau đó giáo viên gợi ý để học sinh tự nhận ra: Diện tích hình chữ nhật
ABCD chính là diện tích của hai hình tam giác bằng nhau các em đã chuẩn bị. Từ
đó các em tự tìm ra được quy tắc và diện tích tính hình tam giác. Sau khi các em
nắm được bài, giáo viên ra bài tập cho các em từ dễ dến vừa sức,
Chẳng hạn: -Tính diện tích hình tam giác biết:
a) Độ dài đáy là 5 cm và chiều cao là 6cm
b) Độ dài đáy là 42,5cm và chiều cao là 5,2cm.

c) Độ dài đáy là 30,5dm và chiều cao là 1,2m.

9


Ở câu c, phải hướng dẫn học sinh rút ra được: cần phải đổi cho độ dài đáy và
chiều cao có cùng một đơn vị đo rồi mới tính diện tích được.
Như vậy, qua áp dung sáng kiến trên chúng ta đã tổ chức cho các em chủ động
chiếm lĩnh kiến thức và sau đó chúng ta giao việc cho các em từ dễ dến vừa sức.
2.2.3. Khơi dậy tính tò mò và năng lực của từng học sinh qua các hoạt động học
tập nhằm khám phá để có được những hiểu biết theo bài học:
- Trong quá trình giảng dạy, ta cần có các đồ dùng trực quan đẹp, phù hợp với nội
dung bài để học sinh hứng tú học tập, cần liên hệ thực tế và mở rộng kiến thức để
các em áp dụng vào cuộc sống hằng ngày.
Ví dụ: Khi dạy về hỗn số, cần có mảnh bìa hình trịn, hình vng hoặc quả cam
để chia các phần bằng nhau. Khi dạy về đơn vị đo khối lượng cần có cân, các bài
tốn có lời văn nên có hình ảnh minh họa…
2.2.4. Coi học sinh là nhân vật trung tâm của quá trình dạy học:
- Trong quá trình dạy học, người giáo viên tổ chức, hướng dẫn và là trọng tài
khoa học. Mọi học sinh đều được hoạt động và phát triển.
- Giáo viên cần tránh nói nhiều và làm thay cho học sinh.
- Cần tổ chức cùng làm việc dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Ví dụ: Khi dạy về Diện tích xung quang và diện tích tồn phân của hình lập
phương thì giáo viên khơng nên áp đặt học sinh mà cần đưa mơ hình trực quan,
giáo viên tổ chức cho học sinh quan sát nhận xét rút ra kết luận : hình lập phương là
hình hộp chữ nhật đặc biệt (có 3 kích thước bằng nhau). Học sinh tự rút ra kết luận
về công thức tính diện tích xung quanh và diện tích tồn phần của hình lập phương
sau đó áp dụng cơng thức để làm bài tập.
2.2.5. Kết hợp với cha mẹ học sinh, tổ chức học ở nhà cho học sinh.
- Qua các buổi họp phụ huynh học sinh, các buổi thăm nhà học sinh giáo viên

chủ nhiệm cùng cha mẹ các em trang trí lại góc học tập, lên thời gian biểu cho các
em học ở nhà, giáo dục cho các em tự giác học bài ở nhà.
10


Ví dụ: Chủ nhật tuần này đến thăm gia đình em A (là học sinh yếu Toán) sau khi
trao đổi, bàn bạc với phụ huynh, giáo viên cùng phụ huynh sắp xếp lại góc học tập
cho các em, góc học tập là nơi có đủ ánh sáng, khơng gần ti vi và nơi tiếp khách
của bố mẹ, Sau đó lên lịch cho các em tự học.
2.2. 6. Thường xuyên kiểm tra kiến thức cũ, truy bài đầu giờ:
- Giáo viên đến lớp trước 15 phút để kiểm tra.
- Lớp trưởng, tổ trưởng truy bài đầu giờ. Giáo viên khen thưởng khuyến khích
tiến bộ của học sinh.
Ví dụ: Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm ba đến 4 em. Trước buổi
học các em tự ôn bài, truy bài . Chẳng hạn hơm nay tiết Tốn học bài Phép cộng số
thập phân thì trước buổi học đó các em truy bài, ơn bài về cách cộng hai số tự nhiên
có nhiều chữ số để khi tiếp thu kiến thức mới các em đã nắm vững kiến thức cũ, có
như vậy các em mới hiểu bài, tiết dạy mới thành công.
2.2.7. Chia nhóm, phân cơng bạn giỏi kèm bạn yếu
- “ Học thầy không tầy học bạn”. Để các em học sinh gần gũi nhau và giúp nhau
cùng tiến bộ, xây dựng tập thể lớp đoàn kết, vững mạnh, giáo viên phân cơng, chia
nhóm cho các em học tập ở lớp cũng như ở nhà. Bạn giỏi có trách nhiệm giúp các
bạn yếu tiến bộ, bạn yếu phải tiếp thu học hỏi.
2.2.8. Dành thời gian, giảng giải kiến thức cũ mà học sinh chưa nắm vững:
- Muốn tiếp thu kiến thức mới thì học sinh phải nắm vững kiến thức cũ. Qua các
buổi phụ đạo hàng tuần giáo viên ôn tập và củng cố kiến thức cũ cho các em về
đọc, viết số thập phân, các phép tính với số tự nhiên, phân số, số thập phân và giải
tốn có lời văn các dạng tốn điển hình, các dạng tốn về tỉ số phần trăm, tốn về
chu vi, diện tích các hình…
Ví dụ: khi phụ đạo cho các em về đọc, viết số thập phân: Giáo viên hỏi học sinh:

số thập phân gồm mấy phần? Là những phần nào? Được sắp xếp ở vị trí thế nào?
Học sinh trả lời theo hiểu biết của các em. Sau đó giáo viên nói cho học sinh rõ:
Phần nguyên cũng như số nguyên trước đây đã học: các chữ số được sắp xếp từ
11


phải sang trái, kể từ dấu phẩy là các chữ số hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm,
hàng nghìn… Phần thập phân: kế từ dấu phẩy, các chữ số được sắp xếp từ trái sang
phải là các chữ số hàng phần mười, hàng phần trăm, hàng phần nghìn…
Ví dụ: Có số thập phân 123,456 thì:
- Phần ngun gồm có: 1 trăm 2 chục 3 đơn vị.
- Phần thập phân gồm có: 4 phần mười, 5 phần trăm, 6 phần nghìn.
- Đọc là: Một trăm hai mươi ba phẩy bốn trăm linh sáu.
Cho học sinh đọc số thập phân, nêu phần nguyên, phầm thập phân và giá trị vị trí
của mỗi chữ số ở từng hàng, rồi sau đó cho các em viết số thập phân.
- Khi cô giáo đọc: Một trăm hai mươi ba đơn vị, các em viết 123. Sau số này các
em đánh dấu phẩy. Khi cô đọc tiếp 4 phần mười, các em viết số 4; 5 phần trăm các
em viết số 5; 6 phần nghìn các em viết số 6. - Cuối cùng, ta được số thập phân
123,456.
- Sau đó cho học sinh nhắc lại cách đọc, viết số thập phân.
2.2.9. Tổ chức cho học sinh ôn tập, củng cố kiến thức từng chương qua các trị
chơi:
Hình thức ơn tập này, giúp các em ơn tập, củng cố kiến thức một cách nhẹ nhàng,
hứng thú và hiệu quả. Thời gian qua, trong khối lớp 5 đã tổ chức cho các em học
Toán “ Vui – học, Học – vui” qua các trò chơi sau: Trò chơi “ Hái hoa dân chủ”,
Trò chơi “ Chọn số”, Trò chơi “Xem ai nhớ nhất”, Trò chơi “ Mặt xanh mặt đỏ”,
Trị chơi “ Ai nhanh, ai đúng”… Học Tốn qua các trị chơi, học sinh tham gia sơi
nổi, hào hứng và có sự tiến bộ rõ rệt. Ví dụ: Trị chơi “ Hái hoa dân chủ” dùng để
ơn tập cho học sinh sau mỗi chương học. Hình thức ơn tập này, câu hỏi và bài tập là
những kiến thức các em đã học, học sinh lần lượt lên hái hoa (có ghi nội dung câu

hỏi hoặc bài tập) học sinh trả lời đúng nội dung câu hỏi, cả lớp và thầy cơ vỗ tay
khen ngợi. Hình thức ơn tập này giúp các em ôn tập, củng cố kiến thức một cách
nhẹ nhàng, hứng thú và hiệu quả. Thời gian qua, khối 5 đã tổ chức được 6 buổi ôn.
Học sinh tham gia sôi nổi, hào hứng.
12


Đặc biệt lưu ý: trong một tiết học chúng ta phải cho tất cả các em hoạt động cho
dù học sinh yếu hay giỏi bằng nhiều cách để lôi cuốn các em tham gia vào hoạt
động học, trách tình trạng giáo viên để học sinh ngồi lề. Ví dụ trong một tiết học
đến phần bài tập giáo viên phân ra từng đối tượng học sinh. Bài tập 1 cho nhóm yếu
làm, bài 2 nhóm TB, bài 3 nhóm khá giỏi, như vậy hy vọng mới khắc phục dần tình
trạng học sinh yếu. Nếu giáo viên cứ cho học sinh hoạt động bình thường từ bài 1
đến bài 3-4 thì học sinh yếu khơng biết gì và thậm chí bỏ học vì chán. Hoặc trong
lớp học có học sinh yếu (khơng nắm kiến thức lớp học dưới) với đối tượng này khi
dạy giáo viên lưu ý : trong phần bài mới cho học sinh theo dõi bình thường, đến
phần bài tập, hay là tiết luyện tập giáo viên cho những đối tượng này làm các bài
tập mà kiến thức liên quan lớp dưới, học cho học sinh nhắc lại kiến thức cũ.
Ví dụ khi học sinh làm bài tập 75,6 : 3,6 = ? với bài này học sinh làm sai thì
chứng tỏ học sinh khơng nắm được cách chia cho số có 2,3 chữ số đã học ở lớp 4.
Vậy giáo viên cần hướng dẫn học sinh lại cách chia. Nói chung học sinh hổng kiến
thức ở đâu thì giáo viên phải có kế hoạch ơn tập, bổ sung ở đó
- Bên cạnh đó, trong buổi sinh hoạt chun mơn hàng tháng (2 tuần/lần) giáo viên
báo cáo tiến độ tiếp thu bài của những học sinh yếu cho Tổ và giáo viên trong tổ, từ
đó giáo viên nào cịn vướn mắc thì được tập thể giáo viên trong tổ góp ý bổ sung,
chia sẻ cho nhau các biện pháp hay, hiệu quả.
PHẦN THỨ BA: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
1- Kết quả đạt được:
Sau khi áp dụng các biện pháp phụ đạo, nâng bậc học sinh yếu, thực tế cho thấy :
Các em có ý thức hơn trong việc học Toán. Học sinh phấn khởi, tự tin hơn trong

các tiết học. Các em thích học Tốn, hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài. Kết
quả học tập Tốn có tiến bộ rõ rệt. Qua hiểu biết của các em, sự chiếm lĩnh kiến
thức của các em, giáo viên cũng như cha mẹ học sinh biết được các em có được gì,
cần gì, và chúng ta phải làm gì cho học sinh. Vì vậy, khi phụ đạo cho các em yếu
Tốn, chúng ta cần kiên trì, nhẫn nại, khơng nơn nóng, giống như “mưa dầm thấm
lâu” do đó, dạy đến đâu cần cho trẻ nắm chắc đến đấy nhằm giúp các em đạt được
13


kết quả học Tốn theo mong muốn. Nói tóm lại “Phụ đạo, nâng bậc học sinh yếu
Toán ở lớp 5”đã góp phần khơng nhỏ vào kết quả học tập của học sinh. Sau khi áp
dụng sáng kiến kinh nghiệm vào dạy học kết quả học tập của học sinh chuyển biến
rõ rệt, cụ thể như sau :
* Tình hình phát biểu xây dựng bài:
- Khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: chỉ đạt 30%
- Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: đạt 90%
* Thái độ mạnh dạn, nhanh nhẹn, trong học Toán:
- Khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: chỉ đạt 20%
- Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: đạt 80%
* Chủ động tìm tịi học hỏi, hiểu kĩ và nhớ lâu hơn:
- Khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: chỉ đạt 30%
- Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: đạt 90%
Như vậy, qua kết quả trên cho thấy thái độ nhút nhát , thụ động, giảm dần thay
vào đó là thái độ mạnh dạn, hăng say phát biểu chủ động chiếm lĩnh kiến thức tăng
lên. Do đó kết quả học tập nâng cao rõ rệt. Kết quả trên góp phần hình thành con
người toàn diện giúp học sinh vận dụng kết quả vào thực tiễn và là nền tảng vững
chắc trên con đường học tập của các em.
Số liệu tổng hợp qua các kỳ kiểm tra, khảo sát của lớp năm học 2013-2014 như
sau:
Học lực

Thời gian

GIỎI

KHÁ

TB

YẾU

TS

%

TS

%

TS

%

TS

%

Đầu năm

4


12,5

10

31,3

13

40,6

5

15,6

Cuối học kì I

6

18,8

12

37,5

12

37,5

2


6,2

Cuối tháng 4

8

25,0

12

37,5

12

37,5

0

0

14


2. Kết luận:
Từ kết quả đạt được sau khi áp dụng sáng kiến trên tôi đã rút ra kết luận, đó là:
- Để khơng cịn học sinh yếu trước hết cần phải tiến hành việc điều tra, tìm hiểu
cụ thể từng đối tượng học sinh cũng như theo dõi sự chuyển hoá của từng em.
Trong từng thời điểm cụ thể mà có biện pháp phụ đạo phù hợp cho từng đối tượng
học sinh.
- Giáo viên phải nắm chắc chương trình, có kế hoạch giảng dạy phù hợp.

- Giáo viên cần phải nhiệt tình theo dõi sát học sinh để kịp thời bồi dưỡng, phụ
đạo.
- Giáo viên phải nắm rõ từng đối tượng học sinh, phát hiện những chỗ hổng kiến
thức của học sinh để có kế hoạch phụ đạo kịp thời
- Giáo viên cần có nhiều hình thức tổ chức dạy học để học sinh học tập nhẹ
nhàng.
- Giáo viên phải ln ln tự học tự rèn để có kiến thức vững vàng, giúp học sinh
học tập có kết quả.
- Giáo viên nên động viên, khen ngợi kịp thời các học sinh có tiến bộ nhằm thúc
đẩy tinh thần thi đua học tập của các em.
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường.
- Việc phụ đạo học sinh yếu cần thực hiện bằng nhiều con đường thơng qua
nhiều hình thức khác nhau và vận dụng một cách linh hoạt.
- Khi thực hiện phụ đạo học sinh yếu cần tránh xúc phạm đến nhân cách của học
sinh, giáo viên cần có thái độ phù hợp và phải có tính kiên trì, u thương gần gũi
với học sinh.
* Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm:
- Qua q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài tơi thấy công việc giảng dạy của
tôi đạt kết quả rất cao, học sinh của tôi tự tin hơn trong học tập, các em đều ham
học và có ý thức phấn đấu cao, bản thân tôi được phụ huynh tin tưởng hơn.
* Tính khả thi và khẳ năng áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
15


- Việc vận dụng sáng kiến này vào thực tế sẽ giúp học sinh hứng thú học tập
mơn tốn hơn từ đó kết quả học tập sẽ tốt hơn sẽ khơng cịn học sinh yếu trong nhà
trường . Vì vậy khi phụ đạo học sinh giáo viên cần kiên trì, nhẫn nại ,khơng nơn
nóng,theo tơi nghĩ chất lượng của học sinh là do người giáo viên quyết định
- Theo tôi khả năng áp dụng triển khai của sáng kiến này với tồn bộ học sinh lớp
5 sẽ có hiệu quả và chất lượng rất cao ,các em sẽ khơng cịn lúng túng hay e ngại

khi giải toán ,các em sẽ u mơn tốn hơn
3. Đề xuất- Kiến nghị
- Qua q trình thực hiện và giảng dạy nhiều năm tơi thấy có những khó khăn
cần đề xuất, kiến nghị như sau:
- Cần quan tâm tổ chức dạy phụ đạo cho học sinh yếu kém vì chất lượng của
học sinh do người thầy quyết định, nếu thầy cô không quan tâm đến học sinh thì
chất lượng giáo dục sẽ khơng có hiệu quả .Vậy đây là một vấn đề hết sức quan
trọng
- PGD,BGH nhà trường và giáo viên đứng lớp cần kiên quyết thực hiện đúng
nội dung cuộc vận động Hai không với 4 nội dung của BGD&ĐT, tránh để học
sinh ngồi nhầm lớp chỉ vì thành tích.
- Tạo điều kiện về không gian và thời gian cho giáo viên phụ đạo học sinh yếu
kém
* Sau một năm nghiên cứu và ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực tế cụ thể
là lớp 5A, bản thân tơi thấy các em đã có những tiến bộ vượt bậc .Tỷ lệ học sinh
yếu không còn, tỷ lệ học sinh khá giỏi cũng được nâng lên .Tuy nhiên, kinh nghiệm
bản thân cịn có những hạn chế, vì vậy khơng tránh khỏi những thiếu sót, Rất mong
các bạn đồng nghiệp và hội đồng khoa học các cấp góp ý để đề tài hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Người thực hiện

Phạm Thị Mai

16


MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Lí do chọn đề tài:............................…………………….......…. Trang 1
2. Mục đích của đề tài:….............................................................. Trang 2

PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .
1- Thực trạng ....................................................................... ..........Trang 3
1.1- Cơ sở lí luận............................................................................ Trang 3
1.2- Thực trạng học sinh yếu của lớp .........................................Trang 5
2- Một số giải pháp để góp phần nâng bậc
học sinh yếu mơn tốn Lớp 5................................................Trang 6
2.1- Những biện pháp chung.......................:....................................Trang 6
2.2- Nững biện pháp cụ thể..... ........................................................Trang 8
PHẦN THỨ BA: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
1- Kết quả đạt được: ........................................................................Trang 13
2- Kết luận........................................................................................Trang 15
3- Các đề xuât kiến nghị ..................................................................Trang 16

XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG Thanh Hoá, ngày 05 tháng 4 năm 2015
Tôi xin cam đoan SKKN này là do
tôi tự viết, không sao chép của ai. Tôi
xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan
này.
Người viết

Phạm Thị Mai

17


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG XƯƠNG
-------------- --------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


TÊN ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ BIỆN PHÁP
NHẰM NÂNG BẬC HỌC SINH YẾU
MƠN TỐN LỚP 5
-----***-----

Người thực hiện: Phạm Thị Mai
Chức vụ:
Giáo viên
Đơn vị cơng tác:Trường Tiểu học Quảng Lưu
SKKN mơn : Tốn- Lớp 5
\

THANH HÓA NĂM 2015
18



×