Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Xuất khẩu lao động và biến đổi văn hóa tại Đông Tân-Đông Hưng-Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (993.96 KB, 70 trang )


TR¦êNG §¹I HäC V¡N HO¸ Hμ NéI
Khoa v¨n hãa häc


NGUYÔN THU HIỀN

XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ
BIẾN ĐỔI VĂN HOÁ TẠI
ĐÔNG TÂN – ĐÔNG HƯNG – THÁI BÌNH


NG¦êI h−íng dÉn khoa häc: TH.S HOμNG KIM THANH



Hμ Néi - 2014


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Xuất khẩu lao động và
biến đổi văn hóa tại Đông Tân-Đông Hưng-Thái Bình”, tôi đã nhận được sự
chỉ bảo, giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể. Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến ThS. Hoàng Kim Thanh- giảng viên đã trực tiếp hướng dẫn, quan
tâm, giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình thực hiệ
n và hoàn thiện khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Văn hóa học, Trường
Đại học Văn hóa Hà Nội đã tận tình truyền đạt, trang bị cho tôi những kỹ năng
và kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới UBND xã Đông Tân đã cung cấp
cho tôi những thông tin giúp tôi có thể hoàn thành được đề tài nghiên cứu.


Cảm ơn bà con nhân dân xã Đông Tân đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện khảo sát
đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận, không thể tránh được
những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy cô và
bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng…năm…
Sinh viên

Nguyễn Thu Hiền


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG 7
1.1 Các khái niệm 7
1.1.1Khái niệm văn hóa 7
1.1.2 Cơ sở về biến đổi văn hóa 9
1.1.3 Khái niệm xuất khẩu lao động 15
1.2. Qúa trình phát triển của hoạt động XKLĐ tại Đông Tân-Đông Hưng-
Thái Bình 18
1.2.1.Khái quát những nét cơ bản về đời sống văn hóa-xã hội tại Đông Tân-
Đông Hưng-Thái Bình 18
1.2.2 Hoạt động XKLĐ tại Đông Tân-Đông Hưng-Thái Bình 20
Chương 2: THỰC TRẠNG BIẾN ĐỔI VĂ
N HÓA DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI ĐÔNG TÂN- 21

ĐÔNG HƯNG-THÁI BÌNH 21
2.1 Những biểu hiện của sự biến đổi văn hóa tại Đông Tân-Đông Hưng-Thái
Bình hiện nay 21
2.1.1 Biến đổi trong mối quan hệ ứng xử của các thành viên trong gia đình
21
2.1.2 Sự thay đổi quan niệm về giới trong gia
đình và ngoài xã hội 26
2.1.3 Biến đổi nhu cầu văn hóa-giáo dục-giải trí 31
2.1.4Biến đổi về phong tục,tập quán ,tín ngưỡng 35
2.2 Nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi 37
Chương 3: NHẬN ĐỊNH VÀ MỘT VÀI KIẾN NGHỊ GÍUP CHO VIỆC
DUNG HÒA GIỮA HOẠT ĐỘNG XKLĐ VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA
TẠI ĐÔNG TÂN-ĐÔNG HƯNG-THÁI BÌNH HIỆN NAY 41
3.1 Đánh giá tác động của XKLĐ đến văn hóa địa bàn nghiên cứu 41
3.1.1 Yếu tố tích cực 41
3.1.2 Yếu tố tiêu cực 42
3.2 Một số kiến nghị nhằm gìn giữ,bảo tồ
n và phát triển các giá trị văn hóa
tại Đông Tân-Đông Hưng-Thái Bình trong giai đoạn hiện nay 44
KẾT LUẬN 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
DANH MỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ Viết tắt Chữ Viết đầy đủ
-XKLĐ
-BĐVH
-NXB
-FDI
-Xuất khẩu lao động
-Biến đổi văn hóa
-Nhà xuất bản

-Đầu tư trực tiếp nước ngoài










1
MỞ ĐẦU
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam đã gia nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO,đã và đang trong
quá trình hội nhập kinh tê quốc tế một cách sâu rộng nên việc mở rộng quan
hệ thương mại với các nước trên thế giới và trong khu vực là một điều tất
yếu.Trong xã hội hiện đại,việc giao thông đã thông suốt tạo điều kiện cho con
người dễ dàng di chuyển từ nước này sang nước khác.Tuy không nh
ộn nhịp
như các ngành khoa học và công nghệ,lao động cũng là một yếu tố sản xuất
ngày càng vượt biên giới tìm đến nơi có mức thù lao cao hơn. Việt Nam là
một nước có tỷ lệ người trong độ tuổi lao động cao,theo số liệu của Tổng cục
thống kê cho thấy, hiện nay,mỗi năm nước ta có khoảng 1,4-1,6 triệu người
bổ sung và lực lượng lao động.Sự dồi dào của l
ực lượng này trên lý thuyết tạo
ra cơ hội vàng cho sự phát triển kinh tế.Tuy nhiên,đây lại là một thách thức
không hề nhỏ về sức ép việc làm cho người lao động.Bên cạnh đó,tình trạng
đô thị hóa ngày càng mạnh,nông dân mất đất,không tìm được việc làm phù
hợp, và phần lớn những người nông dân mất đất chủ yếu đang trong độ tuổi

lao động.Nếu lực lượng lao động dồi dào này không có tư
liệu sản xuất ,họ
không thể làm ra của cải vật chất để nuôi sống chính họ, hậu quả sẽ kéo dài
mãi về sau,trong khi nguồn nhân lực lại lãng phí.Giá trị tích lũy không có
hoặc thấp, Nhà nước sẽ không đủ nguồn lực tài chính để chi trả cho phúc lợi
xã hội khi “Dân số già”.
Mặt khác,chủ trương của Đảng và Nhà nước ta hiện nay là dành nhiều
nguồn lực cho việc xóa đói giảm nghèo.Cùng với
đề án xóa đói giảm nghèo
cho 61 huyện nghèo nhất nước của chính phủ.Bộ Lao động-Thương Binh-Xã
hội cũng đang gấp rút hoàn thiện đề án hỗ trợ ,đẩy mạnh XKLĐ tại các

2
huyện nghèo.Vấn đề giải quyết việc làm không chỉ được thực hiện ở thị
trường trong nước mà còn chú trọng phát triển ở cả các thị trường ngoài .
Trong khi nguồn lao động của nước ta đang dôi dư thì nhiều quốc gia
trên thế giới lại khan hiếm nguồn lao động như Nhật Bản,Hàn Quốc,vùng lãnh
thổ Đài Loan,Ma Cao,hay nhiều nước thuộc khu vực trung đông.Việc luân
chuyển nguồ
n lao động giữa các quốc gia vừa đảm bảo cho hoạt động sản xuất
thông suốt vừa mang lại nguồn lợi nhuận,trước hết giúp ích cho đời sống người
lao động mặt khác mang lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho nhà nước.
Vì vậy XKLĐ hiện đang được quan tâm rất nhiều.
Do hoàn cảnh lịch sử và những điều kiện riêng biệt,Việt Nam tham gia
vào thị trườ
ng lao động quốc tế tương đối muộn so với các nước trong khu vực.
Tuy tham gia muộn nhưng không có nghĩa những tác động bên ngoài không có
ảnh hưởng đến các lĩnh vực trong nước,trong đó văn hóa cũng không nằm
ngoài quy luật trên.XKLĐ đồng nghĩa với việc một lượng người mang văn hóa
từ đất nước này sang đất nước khác,đồng thời tiếp thu những yếu tố văn hóa

mới mang về
đất nước của họ,tạo nên sự biến đổi văn hóa.Quá trình này diễn ra
âm ỉ và lâu dài.
Đông Tân là một xã có tỷ lệ người xuất khẩu lao động khá cao với thị
trường XKLĐ tương đối phong phú.Từ những năm đầu,khi đất nước bắt đầu
tiến hành chủ trương đưa lao động Việt ra nước ngoài,tại xã đã có nhiều con
em rời quê hương đi làm ăn .Hiện nay,bên cạ
nh nghề làm nông thì XKLĐ
được coi là nguồn thu nhập kinh tế chủ yếu của xã.Do lượng người XKLĐ
lớn nên biểu hiện biến đổi văn hóa của vùng khá rõ nét,đi đôi với bộ mặt nông
thôn có những sự đổi thay,vì thế tôi lựa chọn địa phương này để tiến hành
nghiên cứu về sự BĐVH tại vùng XKLĐ.

3
Đề tài “Xuất khẩu lao động và biến đổi văn hóa tại Đông Tân-Đông
Hưng-Thái Bình”được triển khai nhằm phác họa những nét cơ bản về bộ mặt
đời sống nông thôn thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế,những mặt hạn chế,những
mặt tích cực để đẩy mạnh những giá trị văn hóa tốt đẹp ,cũng như bài trừ
nh
ững tác động xấu ảnh hưởng không tốt đến đời sống văn hóa địa phương.
2.TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong những năm qua, đã có nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu
về đề tài xuất khẩu lao động.
Có thể kể đến những công trình nghiên cứu tiêu biểu như những
luận án tiến sỹ kinh tế của :
-Nguyễn Lương Trào (1990) :Mở rộng và nâng cao hiệu quả việc
đưa lao động đi làm vi
ệc có thời hạn ở nước ngoài
-Trần văn Hằng (1995), Các giải pháp nhằm đổi mới quản lý nhà nước
về xuất khẩu lao động trong giai đoạn 1995-2010

- Luận án tiến sỹ; Nguyễn Đình Thiện (2000): Một số vấn đề xuất
khẩu lao động của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
- Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị; Lưu V
ăn Hưng (2005): Xuất
khẩu lao động của Việt Nam sang khu vực Đông Bắc á - Thực trạng và giải
pháp
- Luận văn thạc sỹ Kinh tế chính trị:Võ Thị Tuyết Mai : Vai trò của
nhà nước đối với xuất khẩu lao động kinh nghiệm của một số nước và vận
dụng vào Việt Nam
- Luận án tốt nghiệp: Nguyễn Thị Thu Thảo: Xuất khẩu lao động Việt
Nam sang Trung
Đông

4
Ngoài ra còn có một số bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí, trong đó
có thể kể đến:
-Nguyễn Lương Phương (2002) : Hoạt động xuất khẩu lao động và
chuyên gia và những giải pháp pháp lý trong tình hình mới – Tạp chí
những vấn đề kinh tế thế giới – Số 1(75)
- Nguyễn Thị Hằng (2003), Đẩy mạnh xuất khẩu lao động khu vực
nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo - Tạp chí Cộng sản Số 4 – 5
-Ph
ạm Thị Khanh (2004) Phát triển thị trường xuất khẩu lao
động của Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế – Tạp chí Nghiên
cứu kinh tế – Số 314
Các công trình nghiên cứu nói trên đã tiếp cận vấn đề lao động ở
nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó chủ yếu tập trung phân tích và đánh
giá tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế.
Tuy nhiên, việ

c khai thác khía cạnh văn hóa trong hoạt động XKLĐ
vẫn chưa được quan tâm,Hiện tại đây vẫn là vấn đề còn bỏ ngỏ,cần sự vào
cuộc các nhà nghiên cứu để đưa định hướng đưa hoạt động xuất khẩu vào tiến
trình hiện đại hóa cũng như quảng bá văn hóa Việt ra thế giới.
3.MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục đích
Mục
đích của đề tài này là đi sâu tìm hiểu sự biến đổi văn hóa đi đôi
với hoạt động XKLĐ,qua đó thấy được sự tác động của hoạt động XKLĐ lên
đời sống văn hóa tại Đông Tân-Đông Hưng-Thái Bình.Thông qua việc tìm
hiểu nghiên cứu sự biến đổi văn hóa tại địa phương rút ra kinh nghiệm cho

5
việc xây dựng chính sách văn hóa phù hợp với thực tế khách quanthời kỳ hội
nhập quốc tế.
3.2. Nhiêm vụ
Từ mục đích nghiên cứu trên,nhiệm vụ của đề tài là khảo sát thực tế,tìm
hiểu nguyên,đánh giá ảnh hưởng của XKLĐ đến đời sống văn hóa xã Đông Tân.
Tìm ra giải pháp nhằm phát huy những mặt tích cực,hạn chế mặt tiêu
cực dưới tác động c
ủa XKLĐ đến đời sống văn hóa địa bàn nghiên cứu.
4.ĐỐI TƯỢNG,PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng
Đề tài nghiên cứu sự biến đổi văn hóa gắn với hoạt động xuất khẩu lao
động nên đối tượng chủ yếu của đề tài là:
Thực trạng của hoạt động XKLĐ
Tác động của hoạt động XKLĐ đến sự biến đổi v
ăn hóa tại Đông Tân-
Đông Hưng-Thái Bình.
4.2.Phạm vi nghiên cứu

Về diện vấn đề nghiên cứu, do thị trường lao động xuất khẩu khá
rộng nên đề tài chỉ tập trung nghiên hình thức xuất khẩu lao động trực tiếp
-Về không gian: địa bàn xã Đông Tân-Đông Hưng-Thái Bình.
Về thời gian : Tính từ thời điểm năm 1999 đến tháng 6 năm 2014
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu thự
c địa trong đó sử dụng ba phương pháp
chính: quan sát,phỏng vấn sâu,bảng hỏi.
Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp
Phương pháp phân tích,so sánh,tổng hợp

6
6.BỐ CỤC CỦA KHÓA LUẬN
Ngoài Mở đầu (6 trang), Kết luận (1 trang), Tài liệu tham khảo (1
trang), Chú thích và Phụ lục (15 trang), nội dung chính của Luận văn được chia
làm 03 chương:
Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG
Chương 2: : THỰC TRẠNG BIẾN ĐỔI VĂN HÓA DƯỚI TÁC ĐỘNG
CỦA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI ĐÔNG TÂN-ĐÔNG HƯNG-THÁI BÌNH
Chương 3: : NHẬN ĐỊNH VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÍUP CHO
VIỆC DUNG HÒA GIỮA HOẠT ĐỘNG XKLĐ VÀ PHÁT TRIỂN VĂN
HÓA TẠI ĐÔNG TÂN-ĐÔNG HƯNG-THÁI BÌNH HIỆN NAY







7

Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1Các khái niệm
1.1.1Khái niệm văn hóa
Từ "văn hóa" có nhiều nghĩa, nó được dùng để chỉ những khái niệm có
nội hàm hết sức khác nhau. Trong tiếng Việt, văn hóa được dùng theo nghĩa
thông dụng để chỉ học thức (trình độ văn hóa), lối sống (nếp sống văn hóa);
theo nghĩa chuyên biệt để chỉ trình độ văn minh của một giai đoạn (văn hóa
Đông Sơn), "Đề cương về văn hóa Việt Nam" của Đảng Cộng sản Đông
Dương năm 1943 đã xếp văn hóa bên cạnh kinh tế, chính trị và xem nó bao
gồm cả tư tưởng, học thuật (= khoa học, giáo dục), nghệ thuật. Ủy ban
UNESCO của Liên hiệp quốc thì xếp văn hóa bên cạnh khoa học và giáo dục,
tức là đặt hai lĩnh vực này ra ngoài khái niệm văn hóa.
Federico Mayor, Tổng giám đốc UNESCO, cho biết: "Đối với một số
người, văn hóa chỉ bao gồm những kiệt tác trong các lĩnh vực tư duy và sáng
tạo; đối với những người khác, văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân
tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho
đến tín ngưỡng, phong tục, tập quán, lối sống và lao động. Cách hiểu thứ hai
này đã được cộng đồng quốc tế chấp nhận tại Hội nghị liên chính phủ về các
chính sách văn hóa họp năm 1970 tại Venise". Chính với cách hiểu rộng này,
VĂN HÓA mới là đối tượng đích thực của VĂN HÓA HỌC.
Trong các công trình nghiên cứu, ngay cả với một cách hiểu cũng đã có
rất nhiều định nghĩa khác nhau.
Với đề tài “Xuất khẩu lao động và biến đổi văn hóa tại Đông Tân-Đông
Hưng-Thái Bình” chúng tôi sử dụng một số định nghĩa về văn hóa của một số
nhà nghiên cứu:

8
Định nghĩa văn hóa của G/S Đào Duy Anh “ Văn hóa chỉ chung tất cả
các phương tiện sinh hoạt"
Định nghĩa ngắn gọn nhưng nêu lên tính thực tiễn của văn hóa.Văn hóa

luôn gắn liền với đời sống xã hội,biểu hiện qua các phương tiện sinh hoạt đảm
bảo nhu cầu sinh hoạt của con người.Khi các phương tiện sinh hoạt thay đổi
nó sẽ làm biến đổi văn hóa.
Bên cạnh đó,định nghĩa văn hóa của giáo sư Trần Ngọc Thêm phát
triển từ định nghĩa của nhà nhân E.B.Taylor : “Văn hoá là một hệ thống hữu
cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích luỹ qua quá
trình hoạt động thực tiễn” đã khái quát văn hóa dưới cái nhìn văn hóa gắn
với giá trị.Các giá trị đó được biểu hiện thông qua hai yếu tố cấu thành văn
hóa đó là vật chất và tinh thần,biến đổi văn hóa chính là biến đổi giá trị vật
chất,tinh thần làm thay đổi cơ bản bộ mặt của đời sống xã hội.
Hai khái niệm văn hóa như trên xét ở góc độ định nghĩa đã giải quyết
được câu hỏi được đặt ra: Văn hóa là gì?.Tuy nhiên để áp dụng vào nghiên
cứu cụ thể các biến đổi văn hóa trong quá trình diễn ra hoạt động XKLĐ
chúng ta có thể tham khảo định nghĩa của GS-TS Hoàng Vinh:
“Văn hóa là toàn bộ sáng tạo của con người,tích lũy lại trong quá trình
hoạt động thực tiễn,hoạt động xã hội,được đúc kết thành hệ giá trị và chuẩn
mực xã hội,biểu hiện thông qua vốn di sản văn hóa,hệ tư tưởng văn hóa của
cộng đồng người.Hệ giá trị xã hội là một thành tố cốt lõi làm nên bản sắc
riêng của cộng đồng xã hội,họ có khả năng chi phối đời sống tâm lý và mọi
hoạt động của những người sống trong cộng đồng xã hội.” [5,tr43]
Định nghĩa của giáo sư Hoàng Vinh là định nghĩa khá đầy đủ về văn
hóa,nêu bật được cốt lõi của văn hóa nằm ở các giá trị và chuẩn mực xã
hội.Bản chất của BĐVH chính là biến đổi về các giá trị và các chuẩn mực xã

9
hội đang chiếm lĩnh cộng đồng và chi phối các thành viên nằm trong cộng
đồng đó.
1.1.2 Cơ sở về biến đổi văn hóa
Các lý thuyết về biến đổi văn hóa được hình thành chủ yếu dựa trên các
lý thuyết về biến đổi xã hội được các học giả phương Tây xây dựng

trong ngành nhân học và xã hội học, ở đó biến đổi xã hội là một quá trình qua
đó cáckhuôn mẫu của các hành vi xã hội, các quan hệ xã hội, các thiết chế xã
hội và các hệ thống phân tầng xã hội được thay đổi theo thời gian. Với quan
điểm này, văn hóa là một bộ phận của đời sống xã hội, cũng tự không ngừng
biến đổi. Sự ổn định chỉ là sự ổn định của bề ngoài, còn thực tế nó không
ngừng thay đổi bên trong bản thân nó. Bất cứ xã hội nào và bất cứ nền văn
hóa nào, cho dù nó có bảo thủ và cổ truyền đến đâu chăng nữa cũng luôn biến
đổi; sự biến đổi trong xã hội hiện đại ngày càng rõ hơn, nhanh hơn. Mọi cái
đều biến đổi và xã hội cũng giống như các hiện thực khách quan khác, không
ngừng vận động và thay đổi, với một thực trạng đứng yên trong sự vận động
liên tục.
Biến đổi xã hội là hiện tượng phổ biến, nhưng nó diễn ra không giống
nhau giữa các xã hội; với những khác biệt về phạm vi, thời gian và hệ quả.
Đó là một quá trình mang tính chủ động của các lực lượng trong xã hội hay
mang tính phi kế hoạch, nghĩa là đó là một tiến trình tự nhiên, khách quan.
Thường thì có sự phân chia giữa biến đối vĩ mô và vi mô, để chỉ những tầm
mức biến đổi khác khau trong đời sống xã hội. Khái niệm biến đổi là
một thuật ngữ không chỉ định hướng giá trị mà thể hiện một sự mô phỏng
của một nền văn hóa hay cấu trúc xã hội hiện hữu, không hàm nghĩa là một
phán quyết giá trị chứ không phải là một lời tường thuật về một sự kiện hay
hiện tượng xã hội.

10
Các ngành nhân học và xã hội học khi xem xét đến sự phát triển của xã
hội, đã đưa ra một số lý thuyết để giải thích tại sao biến đổi xã hội lại xảy ra
và dự đoán những biến đổi sẽ diễn ra trong tương lai. Một số cách tiếp cận
chủ yếu về biến đổi xã hội thường được xem xét đến là:
(1) Cách tiếp cận theo chu kỳ: Trong lịch sử loài người, sự hiểu biết
về chukỳ của những biến đổi xã hội đã ăn sâu vào ý nghĩ của con người, chu
kỳ của tự nhiên, mặt trời mọc và lặn, quy luật bốn mùa thay đổi của một năm

và sự lặp lại của tự nhiên, đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến những khái niệm, nhận
thức của con người về sự biến đổi xã hội. Nhân loại hiểu rằng, lịch sử được
lặp lại mãi trong những chu kỳ không bao giờ kết thúc. Các nhà khoa học và
sử học trước đây nhìn chung đều phản đối những tư tưởng này, mặc dù họ cho
rằng các xã hội có những chu kỳ sống của nó, và mỗi xã hội được sinh
ra trưởng thành, rồi sau đó biến mất. Một số nhà lý thuyết, như Amold
Toybee lại có quan điểm tương tự, nhưng ông phản đối "sự không thể tránh
được"của sự suy tàn và cho rằng "những nỗ lực được tạo nên bởi con người
có thể cho phép văn minh hóa đối với sự sống". Trong khi đó Pitirim Sorokin
lại đưa ra lý thuyết chu kỳ về sự biến đổi với một bước tiến xa hơn, và cho
rằng sự văn minh hóa được dao động trong ba kiểu của "những trạng thái
tâm lý" ho ặc rộng hơn - kiểu hệ tư tưởng, kiểu cảm giác và kiểu lý tưởng -
trong tất cả các hệ thống văn hóa, sự biến đổi xuất hiện khi mô hình cụ thể
của suy nghĩ nắm được giới hạn logic của nó.
(2) Các quan điểm tiến hóa: với hai mô hình kinh điển và quan điểm tiến
hóa mới. Mô hình kinh điểnlà những mô hình được lấy từ khoa học sinh học,
đã giành được vị trí ở thế kỷ XIX, nhiều nhà xã hội học đã tán thành với lý
thuyết phổ biến được gọi là sự tiến hóa một chiều, sự tiến hóa theo lộ trình dọc,
chỉ tiến về phía trước chứ không lùi hoặc đi ngược về phía sau cho rằng tất cả
các hình thức sống, tất cả các xã hội đều tiến hóa từ những hình thứcđơn giản

11
đến phức tạp, với mỗi hình thức sau xa hơn những hình thức trước nó, với các
học giả như Auguste Comte, Herbert Spencer, Émile Durkhem.
Thế kỷ XX, những mô hình ở thế kỷ trước đã mô tả biến đổi xã hội như
là sự tiếp tục và không thể thay đổi được thay thế bằng cái nhìn tinh tế hơn.
Những lý thuyết tiến hóa mới, hiểu biết về các xã hội khác nhau tùy thuộc vào
mức độ phức tạp của xã hội và qua thời gian một khuynh hướng chung đi tới
sự khác biệt xã hội (kinh tế, gia đình, tôn giáo, chính trị, ) trở thành sự phân
chia và khác biệt giữa các thành phần trong một xã hội tổng thể. Không giống

như các nhà nghiên cứu lý thuyết tiến hóa ở thế kỷ XIX, các nhà lý thuyết tiến
hóa mới không mô tả một hình thức của xã hội như là một sự tuyệt đối, cũng
không khẳng định rằng, các xã hội không thể tiến hóa tới một vài thực trạng
cao hơn.
(3) Quan điểm xung đột: với một học giả tiêu biểu là Karl Marx,
với quan điểm các xã hội phải chuyển đổi để tồn tại và ông không nhấn
mạnh rằng kinh tế phục vụ như là sự thành lập cho trật tự xã hội. Được xếp
vào các nhà lý thuyết theo chủ nghĩa xung đột đối kháng, Marx đã triển khai
một lý thuyết tiến hóa về sự biến đổi xã hội. Dựa vào sự thay đổi liên tục
trong kỹ thuật mà các xã hội tiến từ đơn giản đến phức tạp. Ở mỗi một trạng
thái, một xã hội tiềm ẩn những điều kiện tự hủy diệt, và những điều kiện này
cuối cùng sẽ dẫn đến sự biến đổi và đưa xã hội vào trạng thái tiếp sau đó. Karl
Marx có cái nhìn về quá trìnhhiện đại hóa rất khác biệt với những nhà tư
tưởng xã hội khác, bởi lẽ Marx nhấn mạnh tầm quan trọng của mâu thuẫn xã
hội. Marx cho rằng xã hội hiện đại đồng nghĩa với xã hội tư bản, một hệ thống
kinh tế được sản sinh do đấu tranh giai cấp vào cuối thời kỳtrung cổ. Giai cấp
tư sản nắm giữ hệ thống sản xuất mới do cuộc cách mạng công nghiệp
đem lại và đã thành công trong việc thay thế giai cấp quý tộc. Karl Marx
cũng không phủ nhận rằng sự hình thành tính hiện đại có liên quan đến sự suy

12
tàn của cộng đồng có quy mô nhỏ, đến sự phân công lao động gia tăng và sự
xuất hiện của thế giới duy lý. Marx cho rằng, cả ba yếu tố này đều cần thiết
cho việc phát triển chủ nghĩa tư bản. Chính chủ nghĩa tư bản đã kéo theo
những người nông dân từ vùng nông thôn về các đô thị với hệ thống thị
trường không ngừng phát triển. Sự chuyên môn hóa là cơ sở cho sự vận hành
các xí nghiệp; tính duy lý thể hiện rõ trong xã hội tư bản. Ông tin rằng mẫu
thuẫn xã hội trong xã hội tư bản sẽ đem lại một cuộc cách mạng xã hội, và rồi
theo quyluật tiến hóa, xã hội này sẽ được thay thế bằng một xã hội khác công
bằng hơn, nhân đạo hơn.

(4) Quan điểm hiện đại về biến đổi xã hội: Các nhà nhân học và xã hội
học ngày nay cho rằng sự tương tác phức tạp của nhiều yếu tố -cả yếu tố bên
trong và yếu tốbên ngoài của nhiều yếu tố -tạo nên sự biến đổi. Mặc dù trong
những hoàn cảnh xã hội và lịch sử nhất định, các yếu tố cụ thể đôi lúc có thể
ảnh hưởng nhiều hơn những yếu tố khác. Những yếu tố được các nhà
lý thuyết hiện đại quan tâm khi xem xét về biến đổi xã hội, như: môi trường
vật chất, kỹ thuật -công nghệ, dân số, giao lưu… Các lý thuyết hiện đại hóa,
lý thuyết hệ thống thế giới, lý thuyết phụ thuộc là những tiếp cận mới trong
quan điểm hiện đại về biến đổi xã hội, ở đó, các nhà khoa học đã đưa ra
những cách lý giải đa diện hơn trong bối cảnh toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ,
các thành tựu khoa học công nghệ phát triển, thế giới ngày càng phụ thuộc
nhau. Lần đầu tiên, các nhà khoa học đã thừa nhận các yếu tố phi vật chất, vô
hình cũng có thể làm biến đổi mạnh mẽ các xã hội và nền văn hóa, như tư
tưởng, quản lý xã hội… Tính hiện đại là một thuật ngữ xuyên suốt trong quan
điểm hiện đại về sự biến đổi, Ví dụ, trong lý thuyết hệ thống xã hội,
Parsons coi tiểu hệ thống văn hóa là hệ thống có nhiều thông tin nhất và nó
kiểm sát các tiểu hệ thống khác. Các nhà nhân học và xã hội học đều cho
rằng, tư tưởng có thể giúp cho xã hội giữ nguyên trạng thái hoặc có thể kích

13
thích sự biến đổi xã hội nếu những niềm tin và chuẩn mực xã hội không còn
phù hợp với nhu cầu củaxã hội. Văn hóa được biến đổi là do các yếu tố chính
trị, kinh tế và xã hội khác, cũng như nó phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên và
sinh thái khác.
Biến đổi văn hoá đã được đề cập đến trong các khoa học xã hội như
một chủ đề trọng tâm của thế kỷ XX và XXI.Trên nền tảng lý thuyết mang
tính khái quát hóa cao như ở trên, với các nghiên cứu về từng hiện tượng văn
hóa cụ thể, đã có những triển khai để xây dựng các khung lý thuyết để làm cơ
sở cho các nghiên cứu thực địa.
Xem xét sự biến đổi văn hóa trong thời kỳ XKLĐ, nổi lên một tiếp cận

coi tiến trình biến đổi văn hóa phụ thuộc vào các yếu tố chính trị, kinh tế, xã
hội. Tiến trình này lại mang tính đặc thù của từng khu vực, cộng đồng dân cư.
Sự biến đổi kinh tế xã hội và những thay đổi về hành chính, đất đai, chính
sách nông nghiệp… là những tiền đề trực tiếp tác động đến biến đổi văn hóa,
với các tác giảnhư Tô Duy Hợp, Nguyễn Văn Chính, Lương Hồng Quang,
Nguyễn Thị Phương Châm và nhiều tác giả khác. Cuốn sách Biến đổi văn
hóa ở các làng quê hiện nay của Nguyễn Thị Phương Châm là một trong
sốnhững công trình nghiên cứu về chủ đề này.
Tác giả đã đưa ra một mô hình phân tích. Sự biến đổi đầu tiên và quan
trọng nhất làm nên diện mạo mới ở nông thôn hiện nay là do biến đổi
về nghề nghiệp. Từ sự chuyển đổi nghề nghiệp đến những tác động của quá
trình công nghiệp hóa, đô thị hóa đ ã làm cho đời sống xã hội của dân cư ba
làng có những thay đổi nhanh chóng. Từ nền tảng này, tác giả đi vào trả lời
cho câu hỏi chính của vấn đề quan tâm, đó là văn hóa làng xã đang biến đổi
như thế nào trong quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa hiện nay? Để trả

14
lời cho câu hỏi này tác giả đã tập trung phân tích trong bốn lĩnh vực
chủ yếu:
(1) Không gian và cảnh quan làng
(2) Di tích, tín ngưỡng và lễhội
(3) Phong tục tập quán
(4) Sựtiếp cận thông tin và các loại hình giải trí.
Hệ quả của sự biến đổi này là:
(1) Không gian của làng nay đã rất khác không gian của làng xưa:
mởhơn, thoáng đạt hơn, nhiều sựgiao lưu hơn, tính chất công nghiệp, đô thị
đã thểhiện rõ và ăn sâu vào trong cả nếp nghĩvà lối sống của dân làng;
(2) Di tích, lễhội, tín ngưỡng đều được đưa trởlại với vai trò đặc biệt
của chúng trong đời sống tâm linh bằng nhiều hình thức khác nhau như
trùng tu lại di tích, dựng lại các lễhội, thực hành và phát triển tín ngưỡng;

(3) Các phong tục tập quán có sự đan xen và giao lưu rõ rệt giữa làng
và phố, hiện đại và truyền thống;
(4) Tiếp cận thông tin và đa dạng hóa các loại hình giải trí, đặc biệt là
sự cố kết người dân theo mạng lưới quan hệvà lợi ích trong làng, là những
biểu hiệnnổi bật của sựbiến đổi và hình thành những yếu tốvăn hóa mới ởba
làng quê này.
Hệ quả của quá trình biến đổi trên là:
(1) Phục hồi văn hóa truyền thống trong bối cảnh làng quê hiện đại
(2) Nhu cầu hướng về văn hóa tâm linh của dân làng thời hiện đại
(3) Xuất hiện những “tệ nạn” mới. Quá trình phục hồi văn hóa truyền
thống ở các làng quê hiện nay đi cùng với quá trình tái cấu trúc, lựa chọn và

15
biến đổi các yếu tố văn hóa truyền thống trong bối cảnh làng quê hiện đại.
Quá trình phục hồi văn hóa và tái cấu trúc văn hóa truyền thống trong xã hội
hiện đại ở các làng quê cũng đang đặt ra hàng loạt các vấn đề bất cập như:
môi trường, không gian sống, hoạt động sản xuất, đất đai, mối quan hệ giữa
nhà nước và cộng đồng dân cư. Đây là một trong những nghiên cứu điển hình
về biến đổi của các cộng đồng dân cư nông thôn trong bối cảnh công nghiệp
hóa ở nước ta hiện nay, gợi ý nhiều cho tác giả luận án những ý tưởng về lý
thuyết nghiên cứu.
Đối với các cộng đồng dân cư có hoạt động XKLĐ về mặt lý luận, cần
phải giải quyết các câu hỏi lớn sau:
(1) xác định được các yếu tố tác động, trong đó lớn nhất là biến đổi về
nghề nghiệp và sự biến động cơ cấu dân cư bởi sự di dân của một bộ phận dân
nhập cư đã ảnh hưởng như thế nào đến đời sống văn hóa?
(2) Trong bối cảnh đó, các hình thái văn hóa truyền thống và văn hóa
mới đã tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau ra sao;
(3) Trước các biến đổi này, cần xác lập những mô hình quản lý văn hóa
thích hợp nào để đáp ứng với tiến trình biến đổi này.

1.1.3 Khái niệm xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là hoạt động mua-bán hàng hóa sức lao động nội
địa cho người sử dụng lao động nước ngoài.
Người sử dụng lao động nước ngoài ở đây chính là chính phủ nước
ngoài hay cơ quan, tổ chức kinh tế nước ngoài có nhu cầu sử dụng
lao động trong nước.
+Hàng hóa sức lao động nội địa : là muốn nói tới lực lượng lao
độngtrong nước sẵn sàng cung cấp sức lao động của mình cho người sử dụng
lao động nước ngoài.

16
Hoạt động mua-bán : thể hiện ở chỗ người lao động trong nước sẽ
bán quyền sử dụng sức lao động của mình trong một khoảng thời gian nhất
định cho người sử dụng lao động nước ngoài để nhận về một khoản tiền
dưới hình thức tiền lương. Còn người sử dụng nước ngoài sẽ dùng tiền của
mình mua sức lao động của người lao động, yêu cầu họ phải thực
hiện công việc nhất định nào đó (do hai bên thỏa thuận) theo ý muốn
của mình.
Những hoạt động mua-bán này có một điểm đặc biệt đáng lưu ý
là : quan hệ mua-bán chưa thể chấm dứt ngay được vì sức lao động không thể
tách rời người lao động. Quan hệ này khởi đầu cho một quan hệ mới_quan hệ
lao động. Và quan hệ lao động sẽ chỉ thực sự chấm dứt khi hợp đồng lao động
ký kết giữa hai bên hết hiệu lực hoặc bị xóa bỏ hiệu lực theo thỏa thuận
của hai bên.
Xuất khẩu lao động gồm hai nội dung :
- Đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
- Xuất khẩu lao động tại chỗ ( Xuất khẩu lao động nội biên ) : người
lao động trong nước làm việc cho các doanh nghiệp FDI, các tổ chức
quốc tế qua Internet.
Xét về nội dung: đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở

nước ngoài Người lao động ở đây bao gồm: người lao động làm các công
việc phổ thông, sản xuất , giúp việc….(những công việc ít đòi hỏi
trình độ chuyên môn), chuyên gia, tu nghiệp sinh.
Các hình thức xuất khẩu lao động :
Hình thức xuất khẩu lao động : là cách thức thực hiện việc đưa người
lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài do nhà nước qui định

17
Ở Đông Tân cho đến nay tồn tại các hình thức sau :
-Cung ứng lao động ra nước ngoài :
+ Nội dung : Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động sẽ tuyển lao động
Việt Nam đi làm việc ở nướcngoài theo các hợp đồng cung ứng lao động.
+ Đặc điểm :
 Các doanh nghiệp tự mình đảm nhiệm tất cả các khâu từ
tuyển chọn đến đào tạo, đưa đi và quản lý người lao động ở nước ngoài
 Các yêu cầu về tổ chức lao động do phía nước tiếp nhận đặt ra
 Quan hệ lao động được điều chỉnh bởi pháp luật của nước tiếp nhận
 Quá trình làm việc là ở nước ngoài, người lao động chịu sự quản lý
trực tiếp của người sử dụng lao động nước ngoài
 Quyền và nghĩa vụ của người lao động do phía nước ngoài bảo đảm.
- Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nhận
thầu, khoán công trình ở nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài.
+ Nội dung : Các doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận khoán công
trình ở nước ngoài hoặc đầu tư dưới hình thức liên doanh, liên kết chia sản
phẩm hoặc các hình thức đầu tư khác. Hình thức này chưa phổ biến nhưng sẽ
phát triển trong tương lai cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
+ Đặc điểm :
 Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam sẽ tuyển
chọn lao động Việt Nam nhằm thực hiện các hợp đồng kinh tế, liên doanh,
liên kết giữa Việt Nam và nước ngoài

 Các yêu cầu về tổ chức lao động, điều kiện lao động do doanh
nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam đặt ra

18
1.2. Qúa trình phát triển của hoạt động XKLĐ tại Đông Tân-Đông Hưng-
Thái Bình
1.2.1.Khái quát những nét cơ bản về đời sống văn hóa-xã hội tại
Đông Tân-Đông Hưng-Thái Bình
Xã Đông Tân Thuộc huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình.
Diện tích : 645 km
2
Dân số thống kê năm 2009 :6700 người.
Đông Tân là xã có bề dày lịch sử hình thành và phát triển.xã gồm có
năm thôn: Thôn Vĩnh Ninh,thôn Phù Sa.thôn Lại Xá,Thôn Tây Thượng
Liệt,Thôn Đông Thượng Liệt.
Địa giới hành chính
Xã Đông Tân nằm ở phía đông của huyện Đông Hưng, thuộc hữu
ngạn sông Diêm Hộ
 Phía đônggiáp xã Thái Giang, huyện Thái Thụy
 Phía nam giáp các xã Đông Phongvà Đông Lĩnh, huyện Đông Hưng;
 Phía tây giáp xã Đông Vinh, huyện Đông Hưng;
 Phía bắc giáp xã Đông Kinh, huyện Đông Hưng và xã ThụyThanh,
huyện Thái Thụy.
Giao thông:Quốc lộ 39B đi ngang qua xã.
Vị trí địa lý: Xã Đông Tân được bao bọc bởi hai con sông phía tây là
sông Gọ, phía đông là sông Diêm Hộ. Phía bắc là con đường huyết mạch 218
(nay là đường 39C) nối thị xã Thái Bình xuống 2 huyện miền biển Thụy Anh,
Thái Ninh (nay là huyện Thái Thụy)
Đông Tân có bề dày lịch sử.Đây là một vùng đất đã hình thành từ lâu
đời.Điển hình là Làng Thượng Liệt ( nay là thôn Tây Thượng Liệt,Đông


19
Thượng Liệt) và làng Lan,đã có lịch sử hình thành hơn 600 năm.Vùng đất này
còn lưu lại nhiều dấu ấn văn hóa đặc sắc có giá trị cả về mặt vật chất và tinh
thần: Cum di tích Đình –Chùa –Lăng Thượng Liệt được công nhận là di tích
lịch sử quốc gia năm 1989.Nghệ thuật múa Giáo Cờ Giáo quạt,loại hình múa
dân gian độc nhất chỉ có ở làng Thượng Liệt-Tỉnh Thái Bình.
Thời kỳ chống Pháp,chống Mỹ,nhân dân Đông Tân anh dũng hi sinh
bảo vệ quê hương,không chịu khuất phục trước kẻ thù xâm lược .Trong hai
cuộc kháng chiến, 2.376 thanh niên đã theo bước anh lên đường ra trận. 245
liệt sĩ. 24 Bà mẹ Việt Nam anh hùng. 20 năm liên tục là xã dẫn đầu trong
công tác tuyển quân. Đó là những gì làng Giắng đã cống hiến cho công cuộc
giành độc lập và thống nhất đất nước.
Năm 2013 liệt sỹ Nguyễn Quang Son người con xã Đông Tân-Huyện
Đông Hưng-Tỉnh Thái Bình vinh dự được nhà nước truy tặng danh hiệu Anh
hùng lực lượng vũ trang nhân dân.Đây là niềm tự hào của nhân dân toàn xã
cũng như khẳng định tinh thần,ý chí gan dạ đại diện cho con người mảnh đất
Đông Tân
Trong chiến tranh là như vậy,trở về thời bình ,người dân Đông Tân
luôn hăng say lao động sáng tạo tạo ra nguồn kinh tế làm giàu cho bản
thân,gia đình và xã hội
Ngày nay,Đông Tân có những bước chuyển mình với những bước vượt
bậc.Bộ mặt dân cư ngày càng chuyển biến theo chiều hướng tích cực.Đời
sống nhân dân được nâng cao,cơ sở hạ tầng khang trang đẹp đẽ,văn hóa-giáo
dục được đầu tư phát triển.Nhắc đến Đông Tân ngày nay,người ta liên tưởng
như mình đang sống ở “ Phố giữa làng”.Đông Tân ngày càng giàu đẹp,ngày
càng phát triển.Đây là mong muốn của tất cả nhân dân nơi đây và họ luôn

20
phấn đấu vì mục tiêu mà Đảng và nhà nước đã đặt ra xây dựng một nước

Việt Nam “ Dân giàu,nước mạnh,xã hội công bằng dân chủ,văn minh.”
1.2.2 Hoạt động XKLĐ tại Đông Tân-Đông Hưng-Thái Bình
Đông Tân là xã có số người đi XKLĐ nhiều nhất huyện Đông Hưng-
Tỉnh Thái Bình
Xuất khẩu lao động ở Đông Tân-Đông Hưng-Thái Bình được bắt đầu
manh nha từ năm 1999 với một vài lao động đi làm việc tại Đài Loan.Hoạt
động bắt đầ
u sôi nổi từ những năm 2002 đến nay.Hiện nay trên địa bàn toàn
xã có 278 người đi lao động và làm việc tại nước ngoài chủ yếu là phụ nữ đi
lao động tại Đài Loan,Ma Cao.Nếu tính cả số lượng người đi XKLĐ không
khai báo số lượng này có thể lên đến trên dưới 500 người.
Trong khoảng thời gian 3-4 năm trở lại đây thi trường XKLĐ thu hút
đông đảo giới trẻ tham gia.Do tình hình kinh tế trong nước trong th
ời kỳ này
gặp khá nhiều khó khăn.lực lượng lao động trẻ chọn giải pháp đi XKLĐ để
tìm việc làm và có thu nhập trang trải kinh tế.
Hoạt động XKLĐ đang ngày càng trở nên phổ biến và phát triển trên
địa bàn xã.Theo thống kê của UBND xã Đông Tân thì mỗi năm người lao
động ở nước ngoài gửi về từ 12-14 tỷ đồng,đây là những con số mà một vùng
đất thuần nông cây lúa chưa bao giờ có
được
Nhiều cách gọi mới được hình thành trong thời kỳ XKLĐ như “ Xóm
Đài Loan” dùng cho Xóm 5 Thôn Tây Thượng Liệt-Xã Đông Tân-Huyện
Đông Hưng-Tỉnh Thái Bình.”Thôn Hồng Kông” dùng choThôn Vĩnh Ninh-
Xã Đông Tân-Tỉnh Thái bình đã khẳng định ảnh hưởng của hoạt động XKLĐ
trên địa bàn rất lớn.

×