Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ Phúc An Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.05 MB, 74 trang )

1

CHƢƠNG 1.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI
1.1. Đặc điểm và sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại
Thƣơng mại là khâu trung gian nối liền sản xuất với tiêu dùng. Hoạt động thƣơng
mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thƣơng mại của thƣơng nhân làm phát
sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thƣơng nhân với nhau hoặc giữa thƣơng nhân với các
bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thƣơng mại và các
hoạt động xúc tiến thƣơng mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc thực hiện chính sách
kinh tế xã hội.
Đặc điểm hoạt động: hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thƣơng mại là lƣu
chuyển hàng hóa. Lƣu chuyển hàng hóa là sự tổng hợp các hoạt động bao gồm quá
trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa.
Đặc điểm về hàng hóa: Hàng hóa trong kinh doanh thƣơng mại gồm các vật tƣ,
sản phẩm có hình thái vật chất hoặc phi vật chất mà doanh nghiệp mua về (hoặc hình
thành từ các nguồn khác) với mục đích để bán. Hàng hóa trong kinh doanh thƣơng mại
đƣợc hình thành chủ yếu do mua ngoài. Ngoài ra, hàng hóa còn có thể đƣợc hình thành
do nhận góp vốn liên doanh, do thu nhập liên doanh, do thu hồi nợ. Hàng hóa trong
doanh nghiệp thƣơng mại có thể đƣợc phân loại theo các tiêu thức nhƣ sau:
Phân theo ngành hàng:
Hàng hóa vật tƣ, thiết bị (tƣ liệu sản xuất kinh doanh);
Hàng hóa công nghệ phẩm tiêu dùng;
Hàng hóa lƣơng thực, thực phẩm chế biến.
Phân loại theo nguồn hình thành gồm: hàng hóa thu mua trong nƣớc, hàng nhập
khẩu, hàng nhận góp vốn liên doanh…
Đặc điểm về phƣơng thức lƣu chuyển hàng hóa: lƣu chuyển hàng hóa trong doanh
nghiệp thƣơng mại có thể theo một trong hai phƣơng thức là bán buôn và bán lẻ.


Bán buôn là bán cho các tổ chức trung gian với số lƣợng nhiều để tiếp tục quá
trình lƣu chuyển hàng hóa.
Bán lẻ là việc bán thẳng cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng với số lƣợng ít.
Đặc điểm về sự vận động của hàng hóa: sự vận động của hàng hóa trong doanh
nghiệp thƣơng mại không giống nhau, tùy thuộc nguồn hàng hay ngành hàng. Do đó chi
phí thu mua và thời gian lƣu chuyển hàng hóa cũng không giống nhau giữa các loại hàng.
Thang Long University Library
2

1.1.2. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại
Bán hàng hay tiêu thụ hàng hóa là quá trình trao đổi hàng hóa – tiền tệ trong đó
ngƣời bán trao hàng cho ngƣời mua và ngƣời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho
ngƣời bán. Bán hàng là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp. Nó kết thúc một chu kỳ hoạt động kinh doanh và mở ra một chu kỳ
sản xuất kinh doanh mới. Đối với bản thân doanh nghiệp, việc bán hàng là cách để duy
trì thu nhập nhằm bù đắp cho các khoản chi phí đã bỏ ra và quay vòng, mở rộng phạm
vi kinh doanh. Do đó, xác định chính xác kết quả bán hàng là vô cùng quan trọng vì
ngoài việc giúp cung cấp thông tin trực tiếp cho các nhà quản lý khi đƣa ra những
quyết định quan trọng mang tính định hƣớng cho doanh nghiệp, đó còn là cơ sở để biết
chính xác hiệu quả hoạt động và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với Nhà nƣớc.
Thông qua số liệu trên Báo cáo tài chính, Nhà nƣớc có thể nắm bắt đƣợc tình hình tài
chính của doanh nghiệp, kiểm tra việc chấp hành các nghĩa vụ của doanh nghiệp với
Nhà nƣớc, qua đó thực hiện chức năng quản lý, kiểm soát vĩ mô nền kinh tế.
Nhƣ vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là phần hành kế toán
quan trọng trong doanh nghiệp thƣơng mại dịch vụ, và với cƣơng vị là công cụ quản lý
để nâng cao hiệu quả bán hàng thì kế toán bán hàng càng cần phải đƣợc tổ chức một
cách khoa học và hợp lý nhằm phục vụ đắc lực cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp và quản lý của Nhà nƣớc.
1.2. Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

trong doanh nghiệp thƣơng mại
Doanh thu: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, Doanh thu đƣợc hiểu là
tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kì kế toán, phát sinh từ các
hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua;
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn;
Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
3

Doanh thu bán hàng chỉ đƣợc ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận đƣợc
lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trƣờng hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ
thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn
này đƣợc xử lý xong.
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hoá, dịch vụ đã thực sự tiêu thụ
trong kỳ. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó doanh
nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp thƣơng mại, việc
xác định đúng giá vốn hàng bán còn giúp cho các nhà quản lý đánh giá đƣợc khâu mua
hàng có hiệu quả hay không để từ đó tiết kiệm chi phí thu mua.
Các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thƣơng mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lƣợng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngƣời mua do hàng hóa kém phẩm

chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lƣợng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế
GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp: đƣợc xác định theo số lƣợng sản phẩm hàng
hóa đó tiêu thụ, giá tính thuế và thuế xuất từng mặt hàng.
Chi phí QLKD
+ Theo quyết định 48/2006 của Bộ Tài Chính về Chi phí quản lý kinh doanh
bao gồm: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản
phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa
(trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển…
+ Chi phí QLDN là những chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các
chi phí về lƣơng nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lƣơng, tiền công, các
khoản phụ cấp…); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên
quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ
dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất; thuế môn bài; khoản lập dự
phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nƣớc, điện thoại, fax, bảo hiểm tải
sản, cháy nổ…); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng…).

Thang Long University Library
4

Khái niệm kết quả bán hàng
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và
thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả bán
hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định kết quả
bán hàng thƣờng đƣợc tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh (cuối tháng, cuối quý, cuối
năm) tùy thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh

nghiệp. Kết quả bán hàng đƣợc tính nhƣ sau:
Lợi nhuận hoặc lỗ về tiêu thụ = Lợi nhuận gộp – CPQLKD
Trong đó:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ doanh thu
1.3. Các phƣơng thức bán hàng
1.3.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn hàng hóa là phƣơng thức bán hàng cho các đơn vị thƣơng mại, các
doanh nghiệp sản xuất…để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.
Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong khâu lƣu thông,
chƣa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chƣa
đƣợc thực hiện. Hàng hóa thƣờng đƣợc bán theo lô hàng hoặc bán với số lƣợng lớn,
giá bán biến động tùy thuộc vào khối lƣợng hàng bán và phƣơng thức thanh toán.
Trong bán buôn hàng hóa, thƣờng bao gồm 2 hình thức sau:
Hình thức bán buôn hàng hóa qua kho:
Là phƣơng thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng bán phải đƣợc xuất ra từ
kho bảo quản của doanh nghiệp, bao gồm: Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng
trực tiếp tại kho và bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng.
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thƣơng mại
để nhận hàng. Sau khi xuất kho hàng hóa, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng và đã trả
tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hóa đƣợc xác định là đã tiêu thụ.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, doanh nghiệp thƣơng mại bằng phƣơng tiện vận tải
của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến cho bên mua tại địa điểm đã thỏa thuận
trƣớc. Khi bên bán nhận đƣợc tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua
nhận đủ hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa đƣợc xác định là đã tiêu thụ. Chi
phí vận chuyển nếu bên bán chịu kế toán ghi vào chi phí bán hàng, nếu bên mua chịu
coi nhƣ bên bán chi hộ và phải thu của bên mua.
Hình thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng:
5


Là hình thức bán mà doanh nghiệp thƣơng mại sau khi tiến hành mua hàng
không đƣa về nhập kho mà chuyển thẳng đến cho bên mua.
 Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:
Giao tay ba: nghĩa là bên mua cử ngƣời đến nhận hàng trực tiếp tại nơi cung cấp.
Sau khi ký nhận đã giao hàng hoá thì hàng hoá đƣợc coi nhƣ đã tiêu thụ.
Gửi hàng: doanh nghiệp sẽ chuyển hàng đến nơi quy định cho bên mua, và hàng
hoá đƣợc coi là tiêu thụ khi bên mua chấp nhận thanh toán.
 Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán:
Theo hình thức này, doanh nghiệp không tham gia thanh toán tiền mua hàng,
bán hàng với bên cung ứng cũng nhƣ với khách hàng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
chỉ thực hiện việc môi giới: sau khi tìm đƣợc nguồn hàng, thỏa thuận giá cả và số
lƣợng (dựa trên cơ sở giá cả số lƣợng trong đơn đặt hàng của ngƣời mua) doanh
nghiệp tiến hành bàn giao hàng ngày tại kho hay địa điểm giao hàng của ngƣời bán và
ngƣời mua có trách nhiệm thanh toán với ngƣời bán cứ không phải với doanh nghiệp.
Nhƣ vậy hàng hóa trong trƣờng hợp này không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp đƣợc hƣởng hoa hồng môi giới.
1.3.2. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc các
tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm của phƣơng thức bản lẻ hàng hóa là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lƣu
thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã đƣợc
thực hiện. Bán lẻ thƣờng bán đơn chiếc hoặc bán với số lƣợng nhỏ, giá bán thƣờng ổn
định. Phƣơng thức bán lẻ hàng hóa thƣờng có các hình thức sau:
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, việc thu tiền của ngƣời
mua và giao hàng cho ngƣời mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu
tiền làm nhiệm vụ thu tiền khách, viết hóa đơn cho khách để khách đến nhận hàng ở
quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ
vào hóa đơn cho khách hoặc kiểm kê hàng hóa tồn tại quầy để xác định số lƣợng hàng
đã tiêu thụ trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền nộp tiền bán hàng cho
thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.

Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng sẽ thu tiền trực tiếp và
giao cho khách hàng. Hết ca, nhân viên bán hàng sẽ nộp tiền hàng cho thủ quỹ, kiểm
kê hàng hóa và lên báo cáo bán hàng.
Hình thức bán hàng trả góp: Là hình thức mà ngƣời mua có thể thanh toán tiền
hàng nhiều lần, ngƣời mua sẽ thanh toán lần đầu một phần giá trị hàng hóa tại thời
Thang Long University Library
6

điểm mua, số tiền còn lại ngƣời mua sẽ trả dần ở các kỳ tiếp theo. Ngoài số tiền bán
hàng mà doanh nghiệp thu đƣợc theo giá bán thông thƣờng thì doanh nghiệp còn thu
đƣợc một khoản lãi do trả chậm.
Bán hàng tự động: Là hình thức bán lẻ hàng hóa mà trong đó các doanh nghiệp
thƣơng mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc vài loại
hàng hóa nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi mua hàng bỏ tiền vào
máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho khách hàng.
1.3.3. Phương thức bán hàng đại lý
Theo hình thức này, doanh nghiệp thƣơng mại giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên
đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp thƣơng mại và đƣợc
hƣởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi bán đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thƣơng mại. Số hàng đƣợc xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận đƣợc
tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
1.4. Các phƣơng pháp xác định giá trị hàng xuất kho
Hàng hoá mà doanh nghiệp mua về nhập kho, xuất bán ngay hoặc gửi bán…
đƣợc sản xuất và mua từ nhiều nguồn, nhiều nơi khác nhau, nên giá trị thực tế của
chúng ở những thời điểm khác nhau thƣờng là khác nhau. Do đó khi xuất kho cần tính
giá thực tế theo một trong các phƣơng pháp sau:
Phƣơng pháp giá thực tế đích danh: Theo phƣơng pháp này sản phẩm, vật tƣ,
hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để
tính. Đây là phƣơng án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí
thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với

doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho đƣợc phản ánh đúng theo giá trị
thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phƣơng pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ
những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt
hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện đƣợc thì mới có thể áp dụng đƣợc
phƣơng pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể
áp dụng đƣợc phƣơng pháp này.
Phƣơng pháp bình quân gia quyền: Theo phƣơng pháp này giá xuất kho hàng hoá
đƣợc tính theo đơn giá bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân sau mỗi lần nhập).
Trị giá thực tế hàng xuất kho = Số lƣợng hàng xuất kho x Đơn giá bình quân
Phƣơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Theo phƣơng pháp này, kế toán căn cứ
vào giá thực tế, số lƣợng hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ để xác định giá bình quân
của một đơn vị sản phẩm, hàng hóa.
7

Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ =
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ
Số lƣợng hàng tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ

Ƣu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhƣợc điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn
vào cuối tháng gây ảnh hƣởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra,
phƣơng pháp này chƣa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
 Phƣơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phƣơng pháp này, kế toán
căn cứ vào giá thực tế và số lƣợng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập để tính giá
bình quân của một đơn vị sản phẩm, hàng hóa.
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập =
Giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Lƣợng hàng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập


Ƣu điểm: khắc phục đƣợc những hạn chế của phƣơng pháp bình quân cả
kỳ dự trữ
Nhƣợc điểm: tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Vì thế
phƣơng pháp này đƣợc áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng
tồn kho, có lƣu lƣợng nhập xuất ít.
Phƣơng pháp nhập trƣớc – xuất trƣớc (FIFO): Hàng hoá nào nhập trƣớc thì xuất
trƣớc, xuất hết số nhập trƣớc rồi mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng
xuất. Do vậy hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào trong
kỳ. Phƣơng pháp này giúp cho chúng ta có thể tính đƣợc trị giá vốn hàng xuất kho
từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các
khâu tiếp theo cũng nhƣ cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tƣơng đối sát với
giá thị trƣờng của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý
nghĩa thực tế hơn.
Tuy nhiên, phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là làm cho doanh thu hiện tại không
phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phƣơng pháp này, doanh thu hiện tại
đƣợc tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tƣ, hàng hoá đã có đƣợc từ cách đó rất lâu. Đồng
thời nếu số lƣợng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến
những chi phí cho việc hạch toán cũng nhƣ khối lƣợng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
Thang Long University Library
8

Phƣơng pháp nhập sau – xuất trƣớc (LIFO): Theo phƣơng pháp này thì giá trị
hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của
hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Nhƣ vậy với phƣơng pháp này chi phí của lần mua gần nhất sẽ tƣơng đối sát với
trị giá vốn của hàng thay thế. Việc thực hiện phƣơng pháp này sẽ đảm bảo đƣợc yêu
cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán. Tuy nhiên, trị giá vốn của hàng tồn kho
cuối kỳ có thể không sát với giá thị trƣờng của hàng thay thế.
1.5. Nội dung kế toán bán hàng

1.5.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế,
tài chính đã phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh ở
đơn vị đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực khách quan vào chứng từ
kế toán.
Đối với nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thƣơng mại thƣờng sử dụng
một số các chứng từ quan trọng sau:
Phiếu xuất kho;
Hóa đơn GTGT;
Hoá đơn bán hàng;
Thẻ kho;
Thẻ quầy, giấy nộp tiền;
Bảng kê hàng hóa bán ra;
Phiếu thu; giấy báo Có của ngân hàng;
Phiếu chi;
1.5.2. Tài khoản sử dụng
 TK 156 – Hàng hóa
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại kho hàng,
quầy hàng, hàng hóa bất động sản,…
9

Kết cấu tài khoản:
TK 156
 Trị giá mua vào của hàng hoá
theo hoá đơn mua hàng
 Chi phí thu mua hàng hoá;
 Trị giá hàng hoá đã bán bị ngƣời
mua trả lại hoặc phát hiện thừa

khi kiểm kê;
 Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn
kho cuối kỳ (Trƣờng hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phƣơng pháp kiểm kê định
kỳ);

 Trị giá của hàng hoá xuất kho
 Chi phí thu mua phân bổ cho
hàng hoá đã bán trong kỳ;
 Chiết khấu thƣơng mại hàng
mua đƣợc hƣởng; các khoản
giảm giá hàng mua đƣợc hƣởng;
 Trị giá hàng hoá trả lại ngƣời
bán
 Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn
kho đầu kỳ (Trƣờng hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phƣơng pháp kiểm kê định
kỳ);
SD:
 Trị giá mua vào của hàng hoá
tồn kho;
 Chi phí thu mua của hàng hoá
tồn kho.


TK 157 – Hàng gửi bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi hoặc
chuyển đến cho khách hàng; hàng hóa, thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi; hàng hoá,

sản phẩm chuyển cho đơn vị cấp dƣới hạch toán phụ thuộc để bán; trị giá dịch vụ đã
hoàn thành, bàn giao cho ngƣời đặt hàng, nhƣng chƣa đƣợc chấp thuận thanh toán.

Thang Long University Library
10

Kết cấu tài khoản
TK 157
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã
gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán
đại lý;
- Kết chuyển trị giá hàng hóa, thành
phẩm gửi bán chƣa xác định là tiêu
thụ cuối kỳ (Trƣờng hợp kế toán
hàng tồn kho theo Kiểm kê định
kỳ).
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi
đi bán đƣợc xác định là đã tiêu thụ;
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi
bán bị khách hàng trả lại;
- Kết chuyển trị giá hàng hóa, thành
phẩm gửi bán chƣa xác định là tiêu
thụ đầu kỳ (Trƣờng hợp kế toán
hàng tồn kho theo phƣơng pháp
kiểm kê định kỳ).
SD: Trị giá hàng hóa, thành phẩm
gửi bán chƣa đƣợc xác định là tiêu
thụ trong kỳ.

TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của khối lƣợng hàng hóa đã bán, dịch
vụ đã cung cấp của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh
doanh, không phân biệt đã thu đƣợc tiền hay sẽ thu đƣợc tiền.
TK 511 có 4 TK cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần
của khối lƣợng hàng hóa đƣợc xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh
nghiệp.
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lƣợng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) đƣợc xác định là đã bán
trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lƣợng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đƣợc xác
định là đã bán trong kỳ kế toán.
TK 5118 – Doanh thu khác.




11

Kết cấu tài khoản:
TK 511
- Số thuế TTĐB, thuế XK phải nộp
trên doanh thu bán hàng thực tế;
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng
pháp trực tiếp;
- Kết chuyển các khoản giảm trừ
doanh thu;
- Kết chuyển doanh thu thuần sang

TK 911
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ kế toán.



TK 632 – Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,
BĐS đầu tƣ; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp)
bán trong kỳ.
Kết cấu tài khoản:
TK 632
- Giá vốn của sản phẩm, hàng hóa
tiêu thụ trong kỳ;
- Số trích dự phòng giảm giá hàng
tồn kho năm nay cao hơn năm trƣớc;
- Trị giá sản phẩm, hàng hóa hao hụt,
mất mát sau khi trừ phần cá nhân
phải bồi thƣờng.
- Kết chuyển trị giá vốn của sản
phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ
để xác định kết quả kinh doanh;
- Hoàn nhập chênh lệch dự phòng
giảm giá hàng tồn kho của năm nay
thấp hơn năm trƣớc;
- Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu
thụ bị khách hàng trả lại.






Thang Long University Library
12

TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản CKTM, doanh thu hàng bán bị trả lại,
giảm giá hàng bán mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngƣời mua
hàng.
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211 – CKTM: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản CKTM mà doanh
nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngƣời mua hàng do việc ngƣời mua đã mua
hàng với khối lƣợng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản
CKTM.
TK 5212 – Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của số
sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do một số nguyên nhân nhƣ: Vi phạm hợp
đồng, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách…
TK 5213 – Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để ghi nhận khoản giảm
giá thực tế phát sinh trong kỳ do sản phẩm kém chất lƣợng hay không đúng quy cách,
mẫu mã theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Kết cấu tài khoản:
TK 521
Số CKTM, doanh thu hàng bán bị
trả lại, giảm giá hàng bán doanh
nghiệp đã chấp nhận thanh toán cho
khách hàng.
Kết chuyển số CKTM, doanh thu
hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng
bán sang TK 511




 Tài khoản 611- Mua hàng
Tài khoản này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phƣơng pháp kiểm kê định kỳ.

13

Kết cấu tài khoản:
TK 611
 Kết chuyển giá gốc hàng hoá
(Theo kết quả kiểm kê);
 Giá gốc hàng hoá mua vào
trong kỳ;
 Hàng hoá đã bán bị trả lại,. .
 Kết chuyển giá gốc hàng hoá
(Theo kết quả kiểm kê);
 Giá gốc hàng hoá (Chƣa đƣợc
xác định là đã bán trong kỳ);
 Giá gốc hàng hoá mua vào trả
lại cho ngƣời bán, hoặc đƣợc
giảm giá.



1.5.3. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp hoạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên và hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thƣờng xuyên liên tục có hệ

thống trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.

Thang Long University Library
14

1.5.3.1. Kế toán bán buôn qua kho
Sơ đồ 1.1: Kế toán bán buôn qua kho











TK 156
TK 157
TK 632
TK 511
TK 111, 112, 131
TK 3331
TK 911
GVHB
DT
Thuế GTGT phải
nộp
TK 521

Xuất kho
hàng hóa
K/c các khoản giảm trừ
DT
K/c
GVHB
K/c
DTT
GVHB
Doanh thu
15

1.5.3.2. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
Sơ đồ 1.2: Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán















1.5.3.3. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán

Sơ đồ 1.3: Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán










TK 111,112
TK 642
TK 911
TK 511
TK 3331
TK 111, 112
TK 133
Hoa hồng môi giới
đƣợc hƣởng
Thuế GTGT
Phải nộp
Chi phí liên quan
đến môi giới
Thuế GTGT
Khấu trừ
K/c chi
phí
môi giới
K/c hoa

hồng
đƣợc
hƣởng
TK632
TK 111,112,331
TK 911
TK 511
TK 111, 112, 131
Kc GVHB
DT
Kc DT thuần
TK 521
Các khoản
giảm trừ DT
TK 3331
Thuế GTGT
Phải nộp
TK 133
GVHB
giao tay ba
Thuế
GTGT
khấu trừ
TK 157
GVHB
Gửi bán

Thang Long University Library
16


1.5.3.4. Kế toán bán lẻ hàng hóa
Sơ đồ 1.4: Kế toán bán lẻ hàng hóa







1.5.3.5. Kế toán bán hàng đại lý
Sơ đồ 1.5: Kế toán bên giao đại lý











TK 156 kho
TK 156 quầy
TK 632
TK 511
TK 111, 112
TK 3331
TK 911
GVHB

Kc GVHB
Kc DTT
DT
Xuất hàng
chuyển ra
quầy
Thuế GTGT
Phải nộp
TK 156
TK 157
TK 632
TK 511
TK 111,112,131
TK 642
Xuất kho
gửi đại lý
Đại lý thông báo
bán đƣợc hàng
TK 911
Kc
GV
HB
Kc
DT
thuần
DT
TK 3331
Thuế
GTGT
phải

nộp
TK 133
Hoa hồng
trả bên
nhận đại lý
Thuế GTGT
đƣợc khấu trừ
17

Sơ đồ 1.6: Kế toán bên nhận đại lý

TK 003
TK 511
TK 3331
TK 331
TK 111,112
Hoa hồng đại lý
Thuế GTGT đầu ra
Thu tiền bán hàng
Thanh toán cho bên giao đại lý
Khi xuất hàng để bán
Khi nhận hàng để bán
Thang Long University Library
18

1.5.3.6. Kế toán bán hàng trả góp
Sơ đồ 1.7: Kế toán bán hàng theo phƣơng thức trả góp



















1.5.4. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ và hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Trong các doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, khi hạch toán
các nghiệp vụ về bán hàng chỉ khác với các doanh nghiệp sử dụng phƣơng pháp kê
khai thƣờng xuyên trong việc xác định giá vốn hàng bán, còn việc phản ánh giá bán,
doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu (CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại…) hoàn toàn giống nhau.
 Đối với phƣơng pháp kiểm kê định kỳ: Mọi tình hình biến động tăng giảm
(nhập, xuất) và số hiện có của vật từ, hàng hóa đều đƣợc phản ánh trên các tài khoản
phản ánh hàng tồn kho (TK 151, 152, 153, 156, 157).
 Đối với phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên: Các tài khoản phản ánh hàng tồn
kho chỉ phản ánh giá trị của vật tƣ, hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Phản ánh tình hình
mua vào, nhập kho vật từ, hàng hóa trên tài khoản 611 – Mua hàng





TK 156
TK 111, 112
DT theo
giá trả
ngay
TK 515

TK 3331
TK 3387
TK 131
TK 632
TK 911
TK 511
GVHB
GVHB
Kc
Kc DT thuần
Thu nợ
từng kỳ
Thuế
GTGT
đầu ra

Chênh lệch giữa giá bán trả ngay
và trả góp
Phân bổ
lãi trả góp
Kc

lãi trả
góp
19

Sơ đồ 1.8: Kế toán bán hàng hóa theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ





đầu kỳ




1.5.5 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.9: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

1.6. Nội dung kế toán xác định kết quả bán hàng
1.6.1. Chứng từ sử dụng
Kế toán bán hàng sử dụng các chừng từ sau:
 Hóa đơn thuế GTGT;
 Hóa đơn bán hàng;
 Phiếu nhập kho;
 Phiếu xuất kho;
 Giấy báo có của ngân hàng;
 …
CKTM, giảm giá hàng bán,
doanh thu hàng bán bị trả lại
phát sinh trong kỳ

TK 3331
Kết chuyển các khoản
giảm trừ doanh thu
TK 521
TK 511
TK 111, 112, 131
Thuế GTGT
phải nộp
TK 511
Thuế
GTGT
đầu ra
TK 156, 151, 157
TK 611
TK 632
TK 111, 112, 131
Kc hàng tồn
kho, hàng
gửi bán
GVHB
GVHB
Kc DT thuần
DT
TK 521
TK 3331
Các
khoản
giảm
trừ DT
TK 911

Kết chuyển cuối kỳ
Thang Long University Library
20


1.6.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 642, TK 911 để xác định kết quả bán
hàng của doanh nghiệp trong kỳ.
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642 có 2 TK cấp 2:
Tài khoản 6421 - Chi phí bán hàng: Dùng để phản ánh chi phí bán hàng phát
sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ của doanh
nghiệp và tình hình kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 – Xác định kết quả kinh
doanh.
Tài khoản 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Dùng để phản ánh chi phí quản
lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ và tình hình kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Kết cấu tài khoản
TK 642
- Các chi phí quản lý kinh doanh
thực tế phát sinh trong kỳ;
- Các chi phí bán hàng phát sinh
trong kỳ
- Chênh lệch giữa số lập dự phòng
phải lập kỳ này nhỏ hơn số lập dự
phòng đã lập kỳ trƣớc chƣa sử dụng
hết;
- Kết chuyển chi phí quản lý kinh
doanh vào TK 911.






21

TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản này đƣợc sử dụng để xác
định toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán.
Kết cấu tài khoản

TK 911
- Trị giá vốn của hàng hóa và dịch
vụ đã bán ra và cung cấp trong kỳ;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi
phí thuế TNDN và chi phí khác;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp;
- Kết chuyển lãi.
- Doanh thu thuần về số hàng hóa
và dịch vụ đã bán ra và cung cấp
trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính,
các khoản thu nhập khác và khoản
ghi giảm chi phí thuế TNDN;
- Kết chuyển lỗ.



Thang Long University Library

22

1.6.2. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Sơ đồ 1.10: Kế toán chi phí QLKD

























Hoàn nhập dự phòng

TK 334, 338
TK 152, 153
TK 214
TK 111, 112,
141, 331
TK 133
TK 142, 242, 335
TK 333
TK 159
TK 642
Lƣơng và các khoản trích theo lƣơng
Chi phí vật liệu,
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí phân bổ dần,
Thuế môn bài, tiền thuê đất phải nộp
Dự phòng phải thu khó đòi
TK 111, 112
Các khoản thu
TK 911
Kết chuyển chi phí QLKD
Ngân sách Nhà nƣớc
đƣợc ghi giảm chi phí
công cụ dụng cụ
chi phí trích trƣớc
23

1.6.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng
Sơ đồ 1.11: Kế toán xác định kết quả bán hàng












1.7. Các hình thức ghi sổ sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Theo QĐ 48, trong các DN thƣờng sử dụng các hình thức kế toán sau:
 Hình thức kế toán Nhật ký chung (NKC)
 Hình thức kế toán Nhật ký - sổ cái
 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ (CTGS)
 Hình thức kế toán trên máy vi tính.
DN căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động SXKD, yêu cầu quản lý, trình độ
nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng nhƣ điều kiện trang bị phƣơng tiện, kỹ thuật tính
toán, xử lý thông tin mà lựa chọn vận dụng hình thức kế toán và tổ chức hệ thống sổ
kế toán nhằm cung cấp thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ, chính xác và nâng cao hiệu
quả công tác kế toán.
Sau đây là hình thức Nhật ký chung thƣờng áp dụng với doanh nghiệp đơn giản,
quy mô kinh doanh vừa và nhỏ, trình độ quản lý thấp và trình độ kế toán thấp, số
lƣợng lao động kế toán ít.

TK 511
TK 632
TK 911
TK 521

TK 642
Kc GVHB
Kc chi phí QLKD
Kc DT thuần
Kc các khoản giảm trừ
DT
Doanh thu
Thang Long University Library
24

Sơ đồ 1.12: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung















Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
TK 156, 157, 511, 632,
642,
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết N - X - T

25

CHƢƠNG 2.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ PHÖC AN TIẾN
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Thƣơng Mại Và Dịch Vụ Phúc An Tiến
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Phúc An Tiến
 Tên chính thức: Công ty TNHH Thƣơng mại và Dịch vụ Phúc An Tiến;
 Tên giao dịch: Phúc An Tiến S&T Co., ltd;
 Giấy chứng nhận kinh doanh số 0105421164;
 Ngày cấp: 23/07/2010;
 Địa chỉ trụ sở: Thôn Cổ Loan Hạ 1, xã Ninh Tiến, Ninh Bình, TP Ninh Bình;
 Mã số thuế: 2700663133;
 Điện thoại: 0303 8873132;
 Email:

 Vốn điều lệ của công ty (tại ngày 23 tháng 7 năm 2010) là: 4.000.000.000
đồng (Bốn tỷ đồng Việt Nam).
Công ty Thƣơng mại và Dịch vụ Phúc An Tiến hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực
kinh doanh các loại than mỏ, vật liệu xây dựng.
Hiện nay công ty không ngừng phát triển nguồn lực và trang thiết bị kĩ thuật
nhằm đảm bảo các dịch vụ đƣợc cung cấp với chất lƣợng tốt nhất. Công ty đã mở rộng
một số ngành nghề kinh doanh mới nhằm hỗ trợ và phát triển nguồn nhân lực, giải
quyết việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động.
Các ngành nghề kinh doanh của Công ty Thƣơng mại và Dịch vụ Phúc An Tiến.
 Mua-Bán than, cát, khoáng sản, vật liệu xây dựng ;
 Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác;
 Đại lý;
 Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô;
 Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp.
Công ty Thƣơng mại và Dịch vụ Phúc An Tiến đƣợc thành lập nhằm thực
hiện khảo sát, thăm dò, đầu tƣ xây dựng, khai thác, sàng tuyển, chế biến, vận tải, mua,
bán các sản phẩm than, khí mỏ, nƣớc ngầm và khoáng sản khác đi cùng với than. Công
ty có đầy đủ tƣ cách pháp nhân, hạch toán độc lập. Tuy là một công ty nhỏ, mới thành
lập và đi vào hoạt động đƣợc 4 năm với tổng số vốn không lớn nhƣng công ty đã phần
nào xây dựng đƣợc thƣơng hiệu của riêng mình trong lĩnh vực kinh doanh chế biến và
kinh doanh than mỏ trên địa bàn tỉnh, thành phố Ninh Bình.
Thang Long University Library

×