Tải bản đầy đủ (.ppt) (14 trang)

Giao thức định tuyến lai kết hợp hai vùng trong mạng tùy biến di động A TwoZone Hybrid Routing Protocol for Mobile Ad Hoc Networks

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.02 KB, 14 trang )

Báo Cáo Tiểu Luận Môn Học
ĐÁNH GIÁ HiỆU NĂNG MẠNG MÁY TÍNH
Đề tài:
Giao thức định tuyến lai kết hợp hai
vùng trong mạng tùy biến di động
A Two-Zone Hybrid Routing Protocol for Mobile Ad Hoc Networks
GVHD: PGS:TS. Võ Thanh Tú
Học viên thực hiện: Đoàn Văn Cự
NỘI dung trình bày
NỘI dung trình bày
Phần 1: Giới thiệu Mobile Ad Hoc Networks
Phần 2: Trình bày giao thức định tuyến ZRP và TZRP.
Phần 3: Kết quả mô phỏng đánh giá ZRP và TZRP
Phần 4: Các nhận xét kết luận và tài liệu tham khảo
Giới thiệu Manet
Mạng tùy biến di động (Manet) được tập hợp từ các nút
mạng không giây có thể tự thiết lập cấu hình động để
trao đổi thông tin mà không phụ thuộc vào cơ sở hạ
tầng, mỗi nút hoạt động như một bộ định tuyến,
chuyển tiếp gói tin cho các nút khác.
Ví dụ về các ứng dụng Manet bao gồm các hoạt động,
tìm kiếm và cứu hộ, sử dụng để truyền thông giữa các
sinh viên trong khu trường sở, trao đổi thông tin và dữ
liệu trong các khu thương mại. so với mạng hữu tuyến
và mạng di động.
- Manet có các tính chất đặc trưng sau đây:

Giới thiệu Manet
1) Không phụ thuộc cơ sở hạ tầng
2) các nút di chuyển nhanh chóng
3) mọi thông tin được thực hiện trên phương tiện


truyền thông không dây
Có nhiều thuật toán định tuyến đã được đề xuất trong
bài báo,nhằm mục đích đạt được hiệu năng tốt, thông
lượng cao, kiểm soát trên không tốt,độ trễ ngắn, chi phí
tiêu thụ thấp và có khả năng mở rộng, v.v.
Một số giao thức định tuyến điểm hình dùng trong
mạng Manet như định tuyến vector khoảng cách tuần
tự đích DSDV (Destination Sequence Distance Vector),
Giới thiệu Manet
định tuyến trạng thái tối ưu liên kết OLSR (Optimized
Link State Routing), STAR [4]),
giao thức định tuyến nguồn động DSR (Dynamic Source
Routing), giao thức định tuyến vector khoảng cách theo
yêu cầu AODV (Ad hoc On- demand Distance Vector
routing).
Để chủ động và đạt tính hiệu quả cao trong mọi điều
kiện mạng,như lưu lượng, kích thước, mật độ nút, và
tính thương mại phải cần một giao thức định tuyến lý
tưởng. Điều này thúc đẩy việc nghiên cứu các giao thức
định tuyến lai Manet.
Giao thức định tuyến lai ZRP VÀ TZRP
- Giao thức định tuyến Zone Routing Protocol
(ZRP) đã được đề xuất để cung cấp một định tuyến lai
trên khuôn khổ chủ động và ứng dụng trên hầu hết các
mạng di động với mục tiêu giảm thiểu tổng chi phi. Ý
tưởng chính của ZRP làm giảm phạm vi của giao thức
chủ động đến gần trung tâm vùng trên mỗi nút. Trong
một vùng giới hạn sự duy trì thông tin định tuyến trở
nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên những nút ở xa có thể đạt
được với định tuyến di động. Vì mọi nút chủ động lưu

trữ thông tin định tuyến địa phương, yêu cầu định
Giao thức định tuyến lai ZRP VÀ TZRP
tuyến có thể được thực hiện hiệu quả hơn mà không cần
truy vấn tất cả các nút mạng. Các nút thuộc các mạng
con khác nhau phải gửi thông tin giao tiếp nơi đến một
mạng con chung của hai nút. Điều này có thể làm cho
mạng tắt nghẽn từng phần. Để giải quyết vấn đề này
- Giao thức định tuyến lai Two Zone Routing Protocol
(TZRP) như là một phần mở rộng của ZRP. TZRP nhằm
tách riêng lưu lượng truy cập để thích ứng với mạng di
động, trong TZRP mỗi nút duy trì hai vùng: một vùng rõ
và vùng mờ. Bằng cách điều chỉnh kích thước của hai
Giao thức định tuyến lai ZRP VÀ TZRP
vùng này một cách độc lập. Vùng rỏ định tuyến chủ
động ở biên một cách hiệu quả và vùng mờ định tuyến
dựa trên kinh nghiệm bằng cách sử dụng thông tin miền.
TZRP có thể cân bằng lưu lượng giữa các định tuyến để
kiểm soát các nút hiệu quả hơn tránh tắc nghẽn so với
ZRP trong một loạt các điều khiển mạng.

Kết quả mô phỏng đánh giá ZRP và TZRP
Kết quả mô phỏng đánh giá ZRP và TZRP
Theo kết quả mô phỏng của bài báo bằng cách sử dụng
giao thức TZRP trên ns-2
Trong mô phỏng:
N = 200 nút
T
r
= 250m
Tốc độ truyền dẫn 2Mbps

A các nút phân phối thống nhất một cách ngẫu nhiên
Mật độ nút :

Mô phỏng bắt đầu thời gian 0 và kết thúc tại thời gian
190s. thu thập số liệu thống kê dữ liệu
T= 10s cho đến khi kết thúc của mô phỏng.


Kết quả mô phỏng đánh giá ZRP và TZRP
Kết quả mô phỏng đánh giá ZRP và TZRP


Hình1.Sự ảnh hưởng của timer IARP theo biên: bản 1. (a) bản 1, tỷ
lệ thành công truy vấn và bản (b) 1, đường thể hiện độ trễ:
Kết quả mô phỏng đánh giá ZRP và TZRP
Kết quả mô phỏng đánh giá ZRP và TZRP


Hình 2. hiệu năng TZRP
Kết quả mô phỏng đánh giá ZRP và TZRP
Kết quả mô phỏng đánh giá ZRP và TZRP


Hình 3 TZRP hiệu năng (lưu lượng truy cập T1):định tuyến mờ kiểm
soát trên không. (a) ZR
C
= 2 và (b) ZR
C
= 3.
Các nhận xét kết luận và tài liệu tham khảo

Các nhận xét kết luận và tài liệu tham khảo
- Giao thức định tuyến Two-Zone Routing Protocol
(TZRP) như là một phần mở rộng của ZRP để thích ứng
với sự thay đổi điều kiện mạng tiếp cận có hiệu quả
hơn ZRP trong môi trương mạng lớn
- Các giao thức định tuyến MANET hiện vẫn đang được
tiếp tục nghiên cứu và cải thiện. Trên cơ sở các giao
thức định tuyến đã đề xuất, một loạt các khía cạnh liên
quan tới vấn đề định tuyến như: chất lượng dịch vụ,
hiệu năng mạng, kịch bản ứng dụng vẫn đang là các
vấn đề mở. Vì vậy, để xác định tính tương thích và khả
năng triển khai của giao thức định tuyến, việc so sánh
và đánh giá giao thức cần có thêm các mô hình và kịch
bản ứng dụng tiếp cận được các điều kiện thực tiễn.


Tài liệu tham khảo
Tài liệu tham khảo
[1] S. Basagni, I. Chlamtac, V.R. Syrotiuk, and B.A.
Woodward, “ADistance Routing Effect Algorithm for Mo
bility (DREAM),” Proc.MOBICOM Conf. 1998, pp. 76-
84, Oct. 1998.
[2] J. Broch, D.A. Maltz, D.B. Johnson, Y
C. Hu, and J. Jetcheva, “APerformance Comparison of
MultiHop Wireless Ad Hoc Network Routing Protocol
s,” Proc. MOBICOM Conf. 1998, pp. 85-97,
Oct. 1998.
[3] J.J. Garcia-Luna-Aceves and M. Spohn, “Source-
Tree Routing inWireless Networks,” Proc. Int’l Conf. Net
work Protocols, p. 273, Oct.

1999.

×