Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP-BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU TÌM HIỂU NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA HỌC CỦA HỌC SINH SINH VIÊN ĐỊNH HƯỚNG TƯƠNG LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.56 KB, 35 trang )

Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu” Tìm hiểu nhận thức và thái độ của học sinh/sinh viên về
định hướng tương lai”

1
_____________________________________________________________________




Báo cáo tổng kết
TÌM HIỂU NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA
HỌC SINH/SINH VIÊN VỀ ĐỊNH HƢỚNG
TƢƠNG LAI

Tháng 10/2008

Cơ quan nghiên cứu: TRUNG TÂM ĐÁNH GIÁ VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC
VIỆN NGHIÊN CỨU GIÁO DỤC - TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
115 Hai Bà Trƣng, Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh
Tel.: (84)-08- 8277404 - 8224813-21 Fax (84)-08- 8273833
Email: or
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu” Tìm hiểu nhận thức và thái độ của học sinh/sinh viên về
định hướng tương lai”

2
_____________________________________________________________________


Mục lục

I. Giới thiệu


II. Lời cám ơn
III. Tóm tắt kết quả nghiên cứu
IV. Mục tiêu của đề tài
V. Phƣơng pháp nghiên cứu
VI. Báo cáo kết quả và phân tích dữ liệu
VII. Kiến nghị
VIII. Kết luận
IX. Phụ lục












Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu” Tìm hiểu nhận thức và thái độ của học sinh/sinh viên về
định hướng tương lai”

3
_____________________________________________________________________


Phần I: Giới thiệu



Trước đó, trong các năm từ 2004 đến 2006, Viện Nghiên cứu Giáo dục có thực
hiện một đề tài mang tên “Nghiên cứu sự lựa chọn các hình thức học tập và
hướng nghiệp của học sinh sau THCS”. Đề tài tập trung vào tìm hiểu các động
cơ học tập và định hướng tiếp theo của học sinh trung học phổ thông và trường
nghề. Kết quả cho thấy có nhiều vấn đề mà nhà trường, phụ huynh và xã hội
chúng ta cần phải quan tâm trong việc giúp cho học sinh trong việc có được các
mục tiêu phù hợp với năng lực và thiên hướng của mình cũng như rèn luyện kỹ
năng lập kế hoạch nhằm thực hiện mục tiêu đặt ra.
Với mục đích thực hiện các cam kết giữa Viện Nghiên cứu Giáo dục, nhà
trường và với sự tài trợ của Công ty Wrigley, đề tài “Tìm hiểu nhận thức và
thái độ của thanh niên Việt Nam đối với định hướng tương lai” được tiến
hành với mong muốn có cái nhìn sâu sắc về nhận thức và thái độ của giới trẻ
đối với tương lai, từ đó đưa ra những kiến nghị cần thiết đến những tổ chức có
liên quan nhằm giúp giới trẻ có một tương lai tốt đẹp hơn.

Phần II: Lời cảm ơn

CEEA xin chân thành cảm ơn TS. Hồ Thiệu Hùng, nguyên Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo Tp. Hồ Chí Minh, người đã cùng CEEA tiến hành nghiên cứu
đề tài này. CEEA cũng xin cảm ơn Công Ty Wrighley - Nhãn hàng CoolAir –
Người đồng hành với Viện Nghiên cứu Giáo dục trong những hoạt động dành
cho học sinh-sinh viên - đã tài trợ cho công trình nghiên cứu này. Chúng tôi
cũng trân trọng sự đóng góp công sức không nhỏ của Công Ty Starlit đã giúp
cho đề tài tiến triển thuận lợi.
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu” Tìm hiểu nhận thức và thái độ của học sinh/sinh viên về
định hướng tương lai”

4
_____________________________________________________________________


CEEA cũng chân thành cảm ơn các cán bộ quản lý và sinh viên Trường sau đây
đã tham gia phần trả lời phiếu và phỏng vấn khảo sát của đề tài. Các ý kiến của
các trường đã giúp chúng tôi có được các thông tin và cơ sở để phân tích và
tổng hợp để đưa ra các kiến nghị nhằm giúp học sinh-sinh viên xác định hướng
đi trong tương lai:
1/ Trường THPT Chuyên Trần Đại Nghĩa – Tp. HCM
2/ Trường THPT Ngô Thời Nhiệm – Tp. HCM
3/ Trường THPT Mạc Đĩnh Chi – Tp. HCM
4/ Trường Đại học KHXH & NV – Tp. HCM
5/ Trường Cao đẳng Nghề Hàng hải – Tp. HCM
6/ Trường Đại học Hoa Sen - Tp. HCM
7/ Trường Đại học Thăng Long – Hà Nội
8/ Học viện Quản lý Giáo dục – Hà Nội
9/ Trường Cao đẳng Mẫu giáo Trung ương – Hà Nội
10/ Trường THPT Đinh Tiên Hoàng – Hà Nội
11/ Trường THPT Dân lập Nguyễn Bỉnh Khiêm – Hà Nội
12/ Trường THPT Tây Hồ - Hà Nội
13/ Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn – Đà Nẵng
14/ Trường THPT Phan Châu Trinh – Đà Nẵng
15/ Trường THPT Trần Phú – Đà Nẵng
16/ Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng
17/ Trường Cao đẳng Lương thực Thực phẩm Đà Nẵng
18/ Trường Đại học Dân lập Duy Tân – Đà Nẵng
19/ Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng - Cần Thơ
20/ Trường THPT Lê Quý Đôn - Cần Thơ
21/ Trường THPT Bán công - Nguyễn Việt Dũng
22/ Trường Đại học Cần Thơ
23/ Trường Đại học Dân lập Tây Đô
24/ Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu” Tìm hiểu nhận thức và thái độ của học sinh/sinh viên về

định hướng tương lai”

5
_____________________________________________________________________


Phần III: Tóm tắt kết quả nghiên cứu

Động cơ học tập

Học sinh-sinh viên chọn các động cơ học tập của mình (được sắp xếp theo mức
độ từ cao đến thấp) như sau: có việc làm tốt trong tương lai (95%); có sự hiểu
biết rộng (94%); tự khẳng định mình (81.5%); phục vụ cho đất nước (74.7%);
được mọi người kính trọng (71.5%); trở nên giàu có (69.1%); làm vui lòng gia
đình (66.8%); không thua kém bạn bè (62.5%); trở thành lãnh đạo (50.2%);
thỏa mãn ý thích cá nhân (46.7%); có thể đi du học (44.7%); trở nên nổi tiếng
(23.2%).
Nhận thức về tƣơng lai của mình
 Có đến 85.7% cho rằng mình „có nhiều ước mơ đẹp trong tương lai’. Có
hơn phân nữa (57.8%) cho là mình „sẽ rất thành công trong tương lai’
dù có đến 81.9% nghĩ rằng mình „có thể thực hiện được những ước mơ
của mình’;
 Có 90.7% học sinh-sinh viên „thích quan điểm cho rằng tương lai của
mỗi người là do chính người đó quyết định’. Đó là lý do mà có đến 93%
học sinh-sinh viên đang „tự trang bị cho mình những kiến thức và kỹ
năng cần thiết cho tương lai của mình‟;
 Khoảng 1/6 học sinh-sinh viên tham gia khảo sát (15.8%) nghĩ rằng
mình „rất mơ hồ về tương lai của mình‟ và 10.8 % cho là „thành công
hay thất bại trong tương lai là do số phận định đoạt‟. Tương tự như vậy,
có 9.2% học sinh-sinh viên thích quan điểm „sống cho hiện tại đi, tương

lai biết thế nào mà chuẩn bị’.
Dự định cho tƣơng lai
 Hầu hết học sinh-sinh viên đang có các kế hoạch cho tương lai và phần
lớn nghĩ rằng các hoạt động sau đây là cần thiết: Theo dõi thông tin trên
các phương tiện truyền thông (82.8%); Lập thời gian biểu cho các kế
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu” Tìm hiểu nhận thức và thái độ của học sinh/sinh viên về
định hướng tương lai”

6
_____________________________________________________________________

hoạch của mình (67.9%); Tham gia các khoá học về kỹ năng sống
(67.1%); Đi làm thêm để có kinh nghiệm thực tế (65.0%); Tham gia các
hoạt động cộng đồng - xã hội (59.8%); Tham gia các diễn đàn để trao
đổi và chia sẻ quan điểm và kiến thức của mình với người khác (52.0%);
 Chỉ có 48.1% học sinh-sinh viên cho các hoạt động thể dục thể thao là
quan trọng và có đến gần 13% cho là không quan trọng. Có chưa đến
50% (48.9%) học sinh-sinh viên cho là các hoạt động câu lạc bộ, hoạt
động đội nhóm là quan trọng. Hơn phân nửa học sinh-sinh viên cho là
bình thường (41.9%) và không quan trọng (9.2%).
Kế hoạch sau khi học xong ( tốt nghiệp)
 Xu hướng chung của học sinh phổ thông, sinh viên cao đẳng và đại học
là tiếp tục học lên (75.4%- 81,8% học sinh và 69,6% sinh viên) và học
thêm một số kiến thức/kỹ năng cần thiết khác (tin học, ngoại ngữ…)
(77.1%);
 Có đến 23.2% sinh viên học sinh có kế hoạch đi du học sau khi học
xong;
 Có 2.7% bạn chưa có kế hoạch gì và có 5.1% bạn có kế hoạch ở nhà phụ
giúp gia đình.
Các kiến thức, kỹ năng và phẩm chất cần thiết cho tƣơng lai

 Phần lớn học sinh-sinh viên cho rằng cần phải trang bị các kỹ năng
„cứng‟, tức là kiến thức về ngoại ngữ (91.6%), vi tính (86.1%) và cố
gắng học giỏi các môn học (83.5%) để chuẩn bị cho tương lai của mình;
 Hầu hết sinh viên học sinh đều cho là các phẩm chất được đề tài liệt kê
là quan trọng đến rất quan trọng theo thứ tự như sau: Có tinh thần trách
nhiệm, Có tính kiên trì, Nhiệt tình, thật thà, trung thực, tế nhị, nhân ái và
khiêm tốn;
 Những phẩm chất cần thiết cho làm việc nhóm (khiêm tốn, nhân ái, tế
nhị) không được sinh viên học sinh đánh giá cao bằng nhiệt tình, kiên trì
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu” Tìm hiểu nhận thức và thái độ của học sinh/sinh viên về
định hướng tương lai”

7
_____________________________________________________________________

và có tính trách nhiệm. Có đến khoảng hơn 1/5 học sinh-sinh viên cho là
các đức tính này (khiêm tốn, nhân ái, tế nhị) là bình thường;
 Các kỹ năng như „có cá tính‟, „có khả năng lãnh đạo‟, „biết làm việc độc
lập‟, „biết tham gia các hoạt động xã hội‟, „có niềm đam mê một lĩnh
vực nào đó‟ và „có nhiều năng khiếu khác nhau‟ không được học sinh-
sinh viên đánh giá cao.
Các giải pháp nhằm có đƣợc kiến thức/kỹ năng cần thiết
 Phần lớn học sinh-sinh viên cho là nhà trường cần tổ chức tham quan
thực tế (81.6%) và các câu lạc bộ nhằm giúp cho học sinh-sinh viên thực
hành các kỹ năng (78.8%) cũng như tổ chức các khóa tập huấn về các kỹ
năng sống (77.0%), các hoạt động sinh hoạt tập thể (73.8%).
 Các giải pháp khác cũng được hơn phân nữa học sinh-sinh viên đồng
tình: tổ chức các bài test hướng nghiệp (68.7%); mời các chuyên gia
hướng nghiệp đến tư vấn định kỳ (63.5%); mời những người thành đạt
đến trường để nói chuyện (63.4%) và thành lập phòng tư vấn ngay trong

trường (60.6%).
Khả năng tập trung
 Có 91.1% học sinh-sinh viên cho rằng tập trung là một khả năng rất
quan trọng cho việc có được kết quả tốt trong học tập.
 Phần lớn học sinh-sinh viên cho rằng ngủ đủ giấc (64%) và học trong
môi trường yên tĩnh (63.7%) và nghe nhạc nhẹ (52%) là các hình thức
hữu hiệu nhất giúp cho việc tập trung.
 Các hình thức khác được lựa chọn tiếp theo là nghỉ giải lao (46.5%), viết
ra giấy những gì đang học (39.7%) và nhai gum (37.7%).


Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu” Tìm hiểu nhận thức và thái độ của học sinh/sinh viên về
định hướng tương lai”

8
_____________________________________________________________________


Phần IV: Mục tiêu của đề tài
Đề tài có mục đích tìm hiểu nhận thức và thái độ của học sinh-sinh viên về định
hướng tương lai. Thông qua kết quả nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đề xuất các
giải pháp nhằm giúp học sinh-sinh viên và những đối tượng có liên quan (nhà
trường, phụ huynh và các nhà quản lý giáo dục) có những giải pháp để giúp học
sinh-sinh viên thực hiện mơ ước trong tương lai của mình. Đề tài đặt ra các
mục tiêu cụ thể như sau:
1. Hiểu được thái độ của học sinh-sinh viên Việt Nam về tương lai của
mình;
2. Xác định nhận thức của học sinh-sinh viên Việt Nam về các yếu tố tác
động đến tương lai của mình. Các yếu tố đó có thể bao gồm:
a. Học sinh-sinh viên có lên kế hoạch cho tương lai của mình

không?
b. Nếu có, họ lập kế hoạch gì?
c. Các kiến thức/kỹ năng gì mà học sinh-sinh viên cho là cần thiết
cho tương lai của mình?
3. Các kiến nghị nhằm giúp đỡ học sinh-sinh viên có được một tương lai tốt
đẹp.

Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu” Tìm hiểu nhận thức và thái độ của học sinh/sinh viên về
định hướng tương lai”

9
_____________________________________________________________________


Phần V: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chúng tôi sử dụng kết hợp các cách tiếp cận định lượng lẫn định tính trong đề
tài của mình. Các dữ liệu có được từ các bảng hỏi dành cho học sinh và sinh
viên sẽ được phân tích theo phương pháp định lượng. Bên cạnh đó, phương
pháp định tính chủ yếu được sử dụng nhằm phân tích, tổng hợp các ý kiến có
được thông qua phỏng vấn. Các cách tiếp cận này giúp cho chúng tôi vừa có
được cái nhìn tổng hợp vừa có thể đi sâu vào việc khám phá sâu nhận thức và
quan điểm của các đối tượng tham gia nghiên cứu.
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng:
 Khảo sát (chủ yếu là bảng hỏi)
 Phỏng vấn: chủ yếu dành cho các nhà quản lý giáo dục
 Phân tích thống kê (sử dụng phần mềm SPSS)
Mẫu nghiên cứu
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này ở 4 thành phố lớn: Tp. HCM, Hà Nội, Đà
Nẵng và Cần Thơ. Sau khi thu thập dữ liệu ở các trường đại học, cao đẳng và
trung học phổ thông ở 4 tỉnh thành lớn Việt Nam (Tp. HCM, Hà Nội, Đà Nẵng

và Cần Thơ) nhóm nghiên cứu sẽ phân tích số liệu thu được nhằm xem xét
nhận thức và thái độ của học sinh-sinh viên trong việc định hướng tương lai.
Nhóm nghiên cứu cũng phỏng vấn các nhà quản lý ở các trường nhằm xem xét
các giải pháp mà các trường đang sử dụng để giúp học sinh-sinh viên chuẩn bị
cho tương lai của mình. Sau đây là một số thông tin về mẫu nghiên cứu mà
chúng tôi đã chọn.
Có 981 (chiếm tỉ lệ 49.1%) học sinh phổ thông, 322 (16.1%) sinh viên cao
đẳng và 697 (34.9%) sinh viên đại học tham gia nghiên cứu:

Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu” Tìm hiểu nhận thức và thái độ của học sinh/sinh viên về
định hướng tương lai”

10
_____________________________________________________________________

TRUONG
Dai hocCao dangPho thongMissing
Count
1200
1000
800
600
400
200
0


Sơ đồ 1: Cấp học (N=2000)

Bảng 1: Loại hình trƣờng (N=2000)


Loại trƣờng
Số lƣợng
Tỉ lệ
Phổ thông dân lập
330
16.5
Phổ thông công lập thường
426
21.3
Phổ thông công lập chuyên
225
11.3
Cao đẳng
322
16.1
Đại học công lập
332
16.6
Đại học dân lập (tư thục)
365
18.3
Tổng
2000
100

Trong số 2000 học sinh-sinh viên tham gia đề tài, có 592 từ Thành phố Hồ Chí
Minh, 550 từ Hà Nội, 431 từ Đà Nẵng và 427 từ Cần Thơ.

Ha Noi

Da Nang
Can Tho
Sai Gon
Missing

Sơ đồ 2: Thành phố (N=2000)
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu” Tìm hiểu nhận thức và thái độ của học sinh/sinh viên về
định hướng tương lai”

11
_____________________________________________________________________

LOP
Nam 4Nam 3Nam 2Nam 11211Missing
Count
700
600
500
400
300
200
100
0


Sơ đồ 3: Lớp/năm học

Các học sinh-sinh viên từ các lớp/năm học sau: Phổ thông: bao gồm lớp 11
(369) và lớp 12 (617), cao đẳng và đại học (năm 1: 142; năm 2: 428; năm 3:
241 và năm 4: 179) tham gia khảo sát.

Bảng 2: Giới tính

Giới tính
Số lƣợng
Tỉ lệ
Nam
921
46.0
Nữ
1074
53.6
Dữ liệu mất
5
.3
Tổng
2000
100

Bảng 3: Tuổi (2000)

Tuổi
Số lƣợng
Tỉ lệ
Dưới 18
958
47.9
Từ 18-23
957
47.9
Trên 23

82
4.1
Dữ liệu mất
3
.2
Tổng
2000
100





Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu” Tìm hiểu nhận thức và thái độ của học sinh/sinh viên về
định hướng tương lai”

12
_____________________________________________________________________


Bảng 4: Thành phần gia đình (N=2000)

Thành phần gia đình
Số lƣợng
Tỉ lệ
Lao động trí óc
978
51.9
Lao động chân tay
755

40.1
Khác
152
7.6
Dữ liệu mất
115
5.8
Tổng
2000
100

Bảng 5: Danh hiệu Học sinh giỏi (N=2000)

Học sinh giỏi
Số lƣợng
Tỉ lệ
Cấp trường
546
27.3
Cấp quận
99
4.9
Cấp thành phố
282
14.1
Cấp quốc gia
26
1.3
Dữ liệu mất
1047

52.3
Tổng
2000
100

Chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS version 15.0 để phân tích số liệu thu được.
Các số liệu được phân tích chủ yếu ở dạng phần trăm, giá trị trung bình và một
số phần có xem xét độ lệch chuẩn. Chúng tôi cũng có sử dụng thêm một vài kỹ
thuật so sánh dạng compare means cũng như cross tabulation. Các dữ liệu có từ
các phỏng vấn cũng được tổng hợp và phân tích.
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu” Tìm hiểu nhận thức và thái độ của học sinh/sinh viên về
định hướng tương lai”

13
_____________________________________________________________________


Phần VI: Báo cáo kết quả và phân tích dữ liệu
Động cơ học tập
Khi được hỏi ý kiến về động cơ thúc đẩy học sinh, sinh viên học tập, chúng tôi
nhận được kết quả sau đây (được sắp xếp theo mức độ từ cao đến thấp và
chúng tôi chỉ chọn những động cơ được nhiều sinh viên học sinh đưa ra trong
những nghiên cứu trước đây): 1) có việc làm tốt trong tương lai (95%), 2) có sự
hiểu biết rộng (94%); 3) tự khẳng định mình (81.5%); 4) phục vụ cho đất nước
(74.7%); 5) được mọi người kính trọng (71.5%); 6) trở nên giàu có (69.1%); 7)
làm vui lòng gia đình (66.8%); 8) không thua kém bạn bè (62.5%); 9) trở thành
lãnh đạo (50.2%); thỏa mãn ý thích cá nhân (46.7%); 11) có thể đi du học
(44.7%); 12) trở nên nổi tiếng (23.2%).
Bảng 6: Động cơ thúc đẩy học tập (N=2000)


Tôi học để:
Từ rất đồng ý đến đồng
ý (%)
Không đồng ý cũng
không phản đối (%)
Từ hoàn toàn không đồng ý
đến không đồng ý (%)
1) có việc làm tốt trong tương lai
95.0
4.0
1.0
2) có sự hiểu biết rộng
94.0
5.4
.7
3) tự khẳng định mình
81.5
18.4
2.9
4) phục vụ cho đất nước
74.7
22.7
2.6
5) được mọi người kính trọng
71.5
23.1
5.4
6) trở nên giàu có
69.1
26.0

4.9
7) làm vui lòng gia đình
66.8
33.2
10.5
8) không thua kém bạn bè
62.5
25.8
11.6
9) trở thành lãnh đạo
50.2
38.8
11.0
10) thỏa mãn ý thích cá nhân
46.7
31.3
22.1
11) có thể đi du học
44.7
42.2
13.1
12) trở nên nổi tiếng
23.2
42.3
34.5

Bảng 7.1: So sánh kết quả về động cơ thúc đẩy học sinh-sinh viên học tập
(N=2000)

Đề tài


Hiểu biết
Giàu có
Phục
vụ
Tự khẳng
định
Vui lòng
gia đình
Nổi tiếng
Đề tài 2008
Mean
4.5
3.9
4.0
4.2
3.8
2.9
Đề tài 2004
Mean
4.6
3.5
4.2
4.0
3.9
2.9
Tổng
Mean
4.5
3.8

4.1
4.1
3.8
2.9
Mean= Giá trị trung bình giữa 5 (rất đồng ý) và 1 (rất không đồng ý)





Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu” Tìm hiểu nhận thức và thái độ của học sinh/sinh viên về
định hướng tương lai”

14
_____________________________________________________________________

Bảng 7.2: So sánh kết quả về động cơ thúc đẩy học sinh-sinh viên học tập
(N=2000)

Đề tài

Thỏa mãn cá
nhân
O thua
bạn bè
Việc làm
tốt
Du học
Lãnh đạo
Kính

trọng
Đề tài 2008
Mean
3.4
3.7
4.6
3.5
3.6
4.0
Đề tài 2004
Mean
3.3
3.7
4.6
3.6
3.2
3.8
Tổng
Mean
3.3
3.7
4.6
3.5
3.4
3.9
Mean= Giá trị trung bình giữa 5 (rất đồng ý) và 1 (rất không đồng ý)

Kết quả này, nếu đem so sánh với kết quả thu được từ đề tài năm 2004, sẽ thấy
có một số khác biệt. Tất nhiên, các đối tượng khác nhau sẽ có cái nhìn khác
nhau về động cơ học tập. Ở đây, có thể đưa ra kết luận là ở lứa tuổi càng lớn,

các mục tiêu học tập sẽ càng trở nên rõ ràng hơn, thực dụng hơn, mong muốn
tự khẳng định cá nhân càng cao hơn.
Kết quả cho chúng tôi nhiều suy nghĩ về động cơ học tập của học sinh-sinh
viên chúng ta. Xét về động cơ học tập có tính hướng về tương lai thì học để
hiểu biết là có thể dễ dàng hiểu được. Xét về động cơ học tập có tính hướng
nghiệp thì học để hiểu biết là một động cơ khá mơ hồ. Chúng tôi cho rằng hiểu
biết chỉ là một điều kiện cần nhưng chưa đủ để có thể có việc làm tốt, trở nên
giàu có, làm lãnh đạo, phục vụ đất nước. Trong “Nghiên cứu các hình thức học
tập và hướng nghiệp của học sinh các trường sau trung học cơ sở” trước đây
của chúng tôi thì các đối tượng khác (phụ huynh, giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục) cũng cho „học để hiểu biết‟ là động cơ học tập chính của học sinh-
sinh viên. Một khi cả học sinh-sinh viên lẫn các đối tượng khác cho rằng hiểu
biết là động cơ học tập quan trọng nhất của học sinh-sinh viên, thì hiện tượng
quá tải, quá thiên về lý thuyết trong nền giáo dục Việt Nam hiện nay cũng là
điều dễ hiểu.





Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu” Tìm hiểu nhận thức và thái độ của học sinh/sinh viên về
định hướng tương lai”

15
_____________________________________________________________________

Những động cơ thúc đẩy HS/SV
học tập
Rất đồng ý
5

Đồng ý
4
Không đồng ý cũng không
phản đối
3
Không đồng ý
2
Hoàn toàn không đồng ý
1
4 .4 9
3 .9 2
4
4 .18
3 .8
2 .8 7
3 .3 5
3 .6 7
4 .6 2
3 .4 5
3 .57
3 .9 7
1.00 2.00 3.00 4.00 5.00
Có hi ểu biết r ộng
Trở nên gi àu có
Phục vụ cho đất nước
T ự khẳng định mình
Làm vui l òng gi a đình
Trở nên nổi t i ếng
T hoả mãn ý t hích cá nhân
Không t hua kém bạn bè

Có vi ệc l àm t ốt t r ong t ương l ai
Có t hể đi du học
Trở t hành l ãnh đạo
Được mọi người kính t r ọng

Sơ đồ 4: Động cơ thúc đẩy học sinh-sinh viên học tập (N=2000)

Thực trạng này đã hằn sâu vào nếp nghĩ và khó thay đổi trong tư duy xã hội.
Trong khi đó, xu hướng của chương trình dạy học hiện đại trên thế giới từ lâu
đã coi trọng kỹ năng, năng lực thực tiễn hơn là kiến thức. Chúng tôi cho rằng
mục tiêu giáo dục là một vấn đề rất “động”, luôn luôn là vấn đề cần nghiên cứu
đổi mới, nhưng hiện không được quan tâm nghiên cứu thoả đáng.
Cũng trong các nghiên cứu trước đây của chúng tôi, trên quan điểm cho rằng
động cơ học tập cần thể hiện rõ tính định hướng nghề nghiệp, chúng tôi nghĩ
rằng trở nên giàu có (tất nhiên là một cách chính đáng) hay làm lãnh đạo là
những động cơ rất xứng đáng để phấn đấu. Trở nên giàu có một cách chính
đáng hay là làm lãnh đạo một cách sáng suốt thì có thể tạo ra việc làm tốt
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu” Tìm hiểu nhận thức và thái độ của học sinh/sinh viên về
định hướng tương lai”

16
_____________________________________________________________________

không chỉ cho bản thân mà còn cho cả người khác nữa. Kết quả khảo sát trước
đây của chúng tôi cho thấy các bậc phụ huynh, các giáo viên và cán bộ quản lý
cũng xếp các động cơ này ở thứ bậc khá thấp. Trong nghiên cứu này của chúng
tôi, học sinh-sinh viên cũng không đặt nặng vấn đề này. Chúng tôi cho rằng
cách nghĩ này sẽ không cổ vũ học sinh phấn đấu học tập với các động cơ chính
đáng. Chính sự chung chung, mơ hồ về sự hiểu biết đã không giúp sinh viên
học sinh trong việc có được những kế hoạch tập trung và cụ thể cho tương lai

của mình.
Cũng trên quan điểm cho rằng động cơ học tập cần thể hiện rõ tính định hướng
nghề nghiệp, chúng tôi nghĩ rằng trở nên giàu có (tất nhiên là một cách chính
đáng) hay làm lãnh đạo là những động cơ rất xứng đáng để phấn đấu. Trở nên
giàu có một cách chính đáng hay là làm lãnh đạo một cách sáng suốt thì có thể
tạo ra việc làm tốt không chỉ cho bản thân mà còn cho cả người khác nữa. Kết
quả khảo sát cho thấy các bậc phụ huynh, các giáo viên và cán bộ quản lý cũng
xếp các động cơ này ở thứ bậc khá thấp. Chúng tôi cho rằng cách nghĩ này sẽ
không cổ vũ học sinh phấn đấu học tập với các động cơ chính đáng.
Qua kết quả trả lời các câu hỏi mở của học sinh-sinh viên trong nghiên cứu này
và các nghiên cứu trước đây, có thể thấy cách dạy và học hiện nay rất hạn chế
khả năng cá nhân hoá việc học tập. Các hoạt động đồng loạt trên lớp với cùng
một chương trình, tài liệu, nhịp điệu học tập,… được tổ chức giống nhau cho
tất cả học sinh trong lớp chỉ thích hợp cho một mục đích chủ yếu là cung cấp
kiến thức. Nếu học sinh tự đặt cho mình mục tiêu rèn luyện các phẩm chất của
nhà lãnh đạo, nhà kinh doanh,… họ cũng khó có cơ hội được rèn luyện các
phẩm chất đó trong lớp học chính khoá.
Học sinh-sinh viên còn có nhiều suy nghĩ lệch lạc, lý thuyết và một số còn ngại
biểu lộ động cơ thực sự thúc đẩy hoạt động học tập của mình. Điều này có vẻ
như là bình thường đối với tập quán kín đáo của người phương Đông nói
chung. Nhưng đây lại là điểm thiếu sót của công tác hướng nghiệp, công tác tư
vấn học đường hiện nay nói chung. Học sinh nên được các giáo viên khuyến
khích để xác định mục tiêu phấn đấu, được giáo viên hướng dẫn để vạch kế
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu” Tìm hiểu nhận thức và thái độ của học sinh/sinh viên về
định hướng tương lai”

17
_____________________________________________________________________

hoạch và giúp đỡ trong quá trình thực hiện. Quá trình này còn bị bỏ ngõ thì

giáo dục chưa làm được công việc giúp người học trở thành những người tự
chủ và có thể thực hiện được các kế hoạch cũng như mong muốn của bản thân
và xã hội.
Học sinh-sinh viên (và các đối tượng khác) thường được giáo dục chung chung
với những động cơ to lớn và cao cả mà thiếu tính ứng dụng, thiếu tính thực
tiễn. Chính những động cơ mơ hồ, kiến thức chung chung và khác biệt với thực
tế làm cho học sinh (và những người khác) chưa đủ tự tin để thể hiện các động
cơ thực sự và chính đáng của mình.
Các phân tích số liệu giữa các địa phương cũng cho thấy có một số khác biệt
trong quan điểm. Sinh viên -học sinh TP.HCM và Cần Thơ (các tỉnh phía Nam)
(M=3.5) không xem động cơ học tập để trở thành ‘lãnh dạo” là quan trọng
như các học sinh-sinh viên ở Hà Nội và Đà Nẵng (M=3.7). Học sinh Hà Nội
(M=3.2) và Đà Nẵng (3.4) không đặt trọng các động cơ “thỏa mãn cá nhân” là
quan trọng so với Cần Thơ (M=3.5). Học sinh-sinh viên Tp.HCM và Hà Nội
M=3.5) có vẻ đặt mục tiêu đi dụ học quan trọng hơn so với học sinh-sinh viên
các thành phố khác (M=3.4).
Nhận thức của học sinh-sinh viên về bản thân và tƣơng lai của mình
Kết quả ở đồ thị dưới đây cho thấy sinh viên học sinh Việt Nam có cái nhìn rất
lạc quan về tương lai của mình. Trong số các sinh viên học sinh tham gia khảo
sát, có đến 85.7% cho rằng mình „có nhiều ước mơ đẹp trong tương lai‟. Tuy
nhiên, chỉ có hơn phân nữa (57.8%) cho là mình „sẽ rất thành công trong tương
lai‟ dù có đến 81.9% nghĩ rằng mình „có thể thực hiện được những ước mơ của
mình‟. Cái nhìn lạc quan và sự tự tin vào bản thân của mình thể hiện rõ qua kết
quả có 90.7% học sinh-sinh viên „thích quan điểm cho rằng tương lai của mỗi
người là do chính người đó quyết định‟. Đó là lý do mà có đến 93% học sinh-
sinh viên đang „tự trang bị cho mình những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho
tương lai của mình‟. Có khoảng 1/6 học sinh-sinh viên tham gia khảo sát
(15.8%) nghĩ rằng mình „rất mơ hồ về tương lai của mình‟ và 10.8 % cho là
„thành công hay thất bại trong tương lai là do số phận định đoạt‟. Tương tự như
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu” Tìm hiểu nhận thức và thái độ của học sinh/sinh viên về

định hướng tương lai”

18
_____________________________________________________________________

vậy, có 9.2% học sinh-sinh viên thích quan điểm „sống cho hiện tại đi, tương
lai biết thế nào mà chuẩn bị‟.

















Sơ đồ 5: Nhận thức của học sinh-sinh viên về bản thân và tương lai
(N=2000)

Dự định cho tƣơng lai

Hầu hết sinh viên-học sinh đếu nhấn mạnh đến tầm quan trọng của kiến thức

(kỹ năng cứng), đặc biệt là tầm quan trọng của ngoại ngữ (94.0% - có thể là
tiếng Anh) và khả năng sử dụng máy tính (92.9%). Sinh viên-học sinh có đánh
giá khác nhau về tầm quan trọng của các kỹ năng cứng. Hầu hết sinh viên đại
học cao đẳng đều đánh giá cao tầm quam trọng của kiến thức hơn so với học
sinh phổ thông. Ngoài ra, trong khi sinh viên đại học cao đẳng cho là có được
điểm cao trong học tập là quan trọng (M=4.1) thì học sinh lại không đánh giá
cao bằng (M=3.8). Sự khác biệt giữa sinh viên và học sinh trong đánh giá về
tầm quan trọng của điểm số trong học tập này là có ý nghĩ thống kê.
57.8
85.7
81.9
75.6
15.8
71.5
16
54.5
90.7
93
9.2
10.8
38.9
12.7
16.5
21.2
25.5
23.9
51.9
26.8
6.9
6

23.7
21.3
3.4
1.7
1.6
3.1
58.7
4.6
32
18.7
2.4
1.1
67.1
67.8
0 20 40 60 80 100
1) sẽ rất thành công trong tương lai
2) có nhiều ước mơ đẹp cho tương lai
3) có thể thực hiện được những ước mơ của mình
4) thích lập kế hoạch để biến
những ước mơ của mình thành sự thật
5) rất mơ hồ về tương lai của mình
6) rất hăng hái tham gia vào những hoạt động
mà tôi nghĩ là sẽ cần thiết cho tương lai của tôi
7) sẽ là người nổi tiếng
8) thích tham khảo ý kiến của người khác
về tương lai của mình
9) thích quan điểm cho rằng tương lai
của mỗi người là do chính người đó quyết định
10) đang tự trang bị cho mình những kiến thức
và kỹ năng cần thiết cho tương lai của mình

11) thích quan điểm: “sống cho hiện tại đi,
tương lai biết thế nào mà chuẩn bị”
12) ủng hộ quan điểm thành công hay thất bại
trong tương lai là do số phận định đoạt
Từ rất đồng ý đến đồng ý (%) Không đồng ý cũng không phản đối (%)
Từ hoàn toàn không đồng ý đến không đồng ý (%)
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu” Tìm hiểu nhận thức và thái độ của học sinh/sinh viên về
định hướng tương lai”

19
_____________________________________________________________________


Bảng 8: Dự định cho tƣơng lai (N=2000)



Từ rất quan
trọng đến quan
trọng (%)
Bình
thường
(%)
Từ hoàn toàn không
quan trọng đến không
quan trọng (%)
A. Về kiến thức




1) Cố gắng học giỏi các môn học
83.5
14.7
1.8
2) Học thêm ngoại ngữ
91.6
7.2
1.2
3) Học thêm vi tính
86.1
12.2
1.7
B. Vể kỹ năng



4) Tham gia các hoạt động cộng đồng - xã hội
59.8
35.5
4.7
5) Đi làm thêm để có kinh nghiệm thực tế
65.0
28.2
6.8
6) Tham gia các câu lạc bộ, hoạt động đội nhóm
48.9
41.9
9.2
7) Lập thời gian biểu cho các kế hoạch của mình
67.9

26.2
5.8
8) Tham gia các cuộc thi hùng biện
29.0
47.4
23.6
9) Tham gia các diễn đàn để trao đổi và chia sẻ quan
điểm và kiến thức của mình với người khác
52.0
34.5
12.5
10) Tham gia các hoạt động thể dục thể thao
48.1
39.0
12.8
11) Tìm kiếm các phương pháp giúp mình tập trung
hơn trong học tập (nhai kẹo chewingum, ăn bánh
snack…)
44.7
29.2
26.1
12) Theo dõi thông tin trên các phương tiện truyền
thông
82.8
15.2
2.0
13) Tham gia các khoá học về kỹ năng sống
67.1
27.0
6.0


Các số liệu khảo sát đã cho thấy ngoại ngữ và tin học được xem là lựa chọn của
phần lớn học sinh-sinh viên. Tuy nhiên, sau khi phân tích các ý kiến phỏng vấn,
nhóm nghiên cứu đề tài cho rằng chương trình học hiện nay chưa đáp ứng được
nhu cầu này.
Bảng 9: Nhận thức của học sinh-sinh viên về các kiến thức cứng cần
thiết (N=2000)

A. Kỹ năng cứng
Từ rất quan trọng
đến quan trọng (%)
Bình thường
(%)
Từ hoàn toàn không
quan trọng đến không
quan trọng (%)
1) Sử dụng thành thạo ngoại ngữ
94.0
5.3
.7
2) Biết sử dụng máy tính
92.9
6.7
.4
3) Có điểm cao trong hoc tập
70.6
25.0
4.4

Chỉ có 48.1% học sinh-sinh viên cho các hoạt động thể dục thể thao là quan

trọng và có đến gần 13% cho là không quan trọng. Chỉ có chưa đến 50 %
(48.9%) học sinh-sinh viên cho là các hoạt động câu lạc bộ, hoạt động đội
nhóm là quan trọng. Hơn phân nửa học sinh-sinh viên cho là bình thường
(41.9%) và không quan trọng (9.2%).

Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu” Tìm hiểu nhận thức và thái độ của học sinh/sinh viên về
định hướng tương lai”

20
_____________________________________________________________________

Bảng 10.1: Nhận thức của học sinh-sinh viên về các kỹ năng mềm cần
thiết (N=2000)

B. Kỹ năng mềm
Từ rất quan trọng
đến quan trọng
(%)
Bình
thường (%)
Từ hoàn toàn không quan
trọng đến không quan trọng
(%)
1) Có khả năng giao tiếp tốt
91.6
7.4
1.0
2) Sống có mục tiêu
91.3
7.8

.9
3) Có sự tập trung cao
91.1
8.4
.5
4) Sáng tạo
90.2
9.4
.5
5) Làm việc có kế hoạch
90.2
9.1
.8
6) Biết nắm bắt thời cơ
89.3
9.4
1.4
7) Có tinh thần hợp tác
89.2
9.7
1.1
8) Kiến thức về cuộc sống thực tế
87.6
11.9
.6
9) Có năng lực giải quyết vấn đề
86.8
12.1
1.1
10) Có óc quan sát

86.4
12.8
.8
11) Biết chấp nhận thử thách
86.0
13.1
1.0
12) Biết tạo nhiều quan hệ tốt
85.0
13.6
1.5
13) Biết cách tự học
84.1
14.2
1.7
14) Biết sử dụng thông tin
83.4
15.3
1.2
15) Có sự chủ động cao
82.8
15.7
1.5
16) Có hứng thú trong học tập
82.7
16.2
1.1
17) Có năng lực đánh giá vấn đề
79.6
18.6

1.8
18) Có nhiều ý tưởng độc đáo
77.0
20.7
2.3
19) Dám chấp nhận cái mới
76.4
21.3
2.3
20) Có óc cầu tiến
75.5
21.5
3.0
21) Có khả năng thuyết trình trước đám đông
72.7
23.7
3.6
22) Làm việc theo nhóm
71.7
25.3
3.1
23) Thích khám phá
71.3
25.7
3.0

Bảng 10.2: Nhận thức của học sinh-sinh viên về các kỹ năng mềm cần thiết
(N=2000)

B. Kỹ năng mềm

Từ rất quan trọng
đến quan trọng
(%)
Bình
thường (%)
Từ hoàn toàn không quan
trọng đến không quan trọng
(%)
24) Có cá tính
66.9
30.2
2.9
25) Có khả năng lãnh đạo
66.6
29.4
4.0
26) Làm việc độc lập
60.1
31.1
8.8
27 Biết tham gia các hoạt động xã hội
60.1
34.9
5.0
28) Có niềm đam mê trong một lĩnh vực nào
đó (âm nhạc, thể thao…)
58.0
33.0
9.0
29) Có nhiều năng khiếu khác nhau

45.9
44.2
9.9

Các kỹ năng như „có cá tính‟, „có khả năng lãnh đạo‟, „biết làm việc độc lập‟,
„biết tham gia các hoạt động xã hội‟, „có niềm đam mê một lĩnh vực nào đó‟ và
„có nhiều năng khiếu khác nhau‟ không được sinh viên-học sinh đánh giá cao.


Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu” Tìm hiểu nhận thức và thái độ của học sinh/sinh viên về
định hướng tương lai”

21
_____________________________________________________________________

Bảng 11: Nhận thức của học sinh-sinh viên về các phẩm chất cần thiết
(N=2000)

C. Các phẩm chất
Từ rất quan trọng đến
quan trọng (%)
Bình thường
(%)
Từ hoàn toàn không quan trọng đến
không quan trọng (%)
1) Có tinh thần trách nhiệm
94.4
4.9
.8
2) Có tính kiên trì

91.0
7.9
1.1
3) Nhiệt tình
90.2
8.8
1.0
4) Thật thà, trung thực
88.5
10.0
1.5
5) Tế nhị
78.7
19.8
1.6
6) Nhân ái
76.5
21.1
2.4
7) Khiêm tốn
75.8
21.9
2.3

Hầu hết sinh viên học sinh đều cho là các phẩm chất được đề tài liệt kê là quan
trọng đến rất quan trọng theo thứ tự như sau: Có tinh thần trách nhiệm, Có tính
kiên trì, Nhiệt tình, thật thà, trung thực, tế nhị, nhân ái và khiêm tốn. Kết quả
khá thú vị khi những phẩm chất cần thiết cho làm việc nhóm (khiêm tốn, nhân
ái, tế nhị) không được sinh viên học sinh đánh giá cao bằng nhiệt tình, kiên trì
và có tính trách nhiệm. Có đến khoảng hơn 1/5 sinh viên-học sinh cho là các

đức tính này (khiêm tốn, nhân ái, tế nhị) là bình thường. Quan điểm này được
chúng tôi cho là rất quan trọng để nhà trường và gia đình lưu ý.
Phần tiếp theo sau đây sẽ tập trung vào kết quả của câu hỏi khảo sát:
“Người/yếu tố nào có ảnh hưởng đến sự lựa chọn hướng đi của học sinh-sinh
viên”? Chúng tôi trình bày kết quả nghiên cứu này trong bảng dưới đây, trong
đó thể hiện sự đánh giá các mức độ quan trọng của những người/yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn hướng đi của học sinh-sinh viên.
Chúng tôi chỉ xét cột đánh giá mức độ ảnh hưởng quan trọng nhất theo học
sinh-sinh viên. Quan sát cột số ảnh hưởng số 1 của bảng trên đây, ta thấy học
sinh-sinh viên cho rằng “chính bản thân” là nhân tố quyết định quan trọng nhất
trong việc định hướng tương lai, sau đó mới đến “gia đình”. Xét đến
người/nhân tố kém ảnh hưởng nhất (mức độ 3 hoặc không ảnh hưởng) cho thấy
học sinh-sinh viên chọn “dự luận xã hội (báo chí)”, “tư vấn của Trường” “Bạn
cùng lớp” và “Ngôi sao điện ảnh, ca nhạc”. Đáng lưu ý là “tư vấn của Trường”
(89.4%) và „thầy cô‟ (76%) được cho là không có ảnh hưởng. Tất nhiên, yếu tố
là „bạn cùng lớp‟ không ảnh hưởng nhiều (97.1) cũng không làm chúng ta ngạc
nhiên nếu xét trong bối cảnh trường học nói chung.
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu” Tìm hiểu nhận thức và thái độ của học sinh/sinh viên về
định hướng tương lai”

22
_____________________________________________________________________

Bảng 12. Sắp xếp mức độ quan trọng từ 1 đến 3 cho những ngƣời/nhân tố
ảnh hƣởng đến định hƣớng tƣơng lai của học sinh-sinh viên (N= 2000)
Người/Nhân tố
quyết định
Ảnh
hưởng số 1
Ảnh

hưởng số 2
Ảnh
hưởng số 3
Không có
ảnh hưởng
1) Chính bản thân
55.1
17.3
8.3
19.3
2) Gia đình
35.2
50.0
8.3
6.5
3) Bạn bè
8.7
7.4
23.7
60.2
4) Người yêu
2.4
4.9
14.9
77.9
5) Thầy cô
1.7
6.5
15.9
76.0

6) Dư luận xã hội (Báo
chí, mạng Internet )
1.4
4.5
11.6
82.6
7) Tư vấn của Trường
1.3
2.4
7.0
89.4
8) Bạn cùng lớp
.9
.7
1.3
97.1
9) Ngôi sao điện ảnh,
ca nhạc nổi tiếng
.6
.5
.9
98.1
10) Những người khác
.4
.5
2.2
97.0

Từ kết quả này, có thể thấy sinh viên học sinh chúng ta là những người trưởng
thành hơn so với suy nghĩ của chúng ta, dù là có đến gần 20% sinh viên học

sinh tham gia khảo sát, theo chúng tôi suy đoán từ kết quả, cho rằng bản thân
họ không thể hoặc không được ra quyết định cho tương lai của mình. Nhà
trường, gia đình và xã hội nói chung, theo quan sát của chúng tôi như các nhà
nghiên cứu, vẫn đối xử với sinh viên học sinh như „những người chưa trưởng
thành‟ và cách đối xử đó đã ảnh hưởng đến cách sinh viên học sinh ứng xử
trong cuộc sống. Rõ ràng, sinh viên học sinh của chúng ta có sự tự tin vào bản
thân nhiều hơn là các ảnh hưởng mà nhiều người trong chúng ta vẫn nghĩ là từ
dư luận, báo chí, mạng (82.6%)…cũng như ngôi sao điện ảnh (98.1%)…lên
sinh viên học sinh. Trong các câu hỏi khác của chúng tôi về đánh giá của họ về
chính bản thân mình, chúng tôi cũng nhận thấy sinh viên học sinh của chúng ta
rất tin tưởng vào tương lai. Vấn đề của họ, và cũng là vấn đề của cả xã hội
chúng ta, đặc biệt là gia đình và nhà trường, là làm thế nào để họ có được một
tương lai tốt đẹp, vốn chưa được chúng ta, mà cụ thể là nhà trường, xã hội và
gia đình, trong đó có bản thân sinh viên, chuẩn bị một cách hiệu quả.
Có thể thấy người/yếu tố có ảnh hưởng quan trọng nhất đến quyết định lựa
chọn hướng đi của học sinh-sinh viên bản thân và gia đình. Nhân tố tư vấn của
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu” Tìm hiểu nhận thức và thái độ của học sinh/sinh viên về
định hướng tương lai”

23
_____________________________________________________________________

nhà trường hay thầy cô, bạn cùng lớp được cho là không quan trọng lắm. Vai
trò của gia đình luôn luôn rất quan trọng do quyết định của học sinh phải phụ
thuộc vào nguồn ngân quỹ của gia đình dành cho việc học tập, trong tình trạng
xã hội Việt Nam hiện tại chưa có một cơ chế tài chính cho sinh viên vay tiền
thực sự rộng rãi, thông thoáng và hiệu quả cho vấn đề này. Có thể kết luận rằng
các tổ chức tư vấn, các dịch vụ xã hội hoạt động kém hiệu quả là một “chỗ
hổng” lớn trong công tác hướng nghiệp ở nước ta hiện nay.
Qua phỏng vấn của nghiên cứu trước đây, có thể thấy nhiều cán bộ quản lý và

giáo viên của các trường cho thấy rằng việc tư vấn cho học sinh chọn lại hướng
đi không phải là trách nhiệm bắt buộc của mình. Giáo viên thực hiện công việc
này (nếu có) chủ yếu là vì tình cảm đối với học sinh và do đó họ thường làm
khi được học sinh hay gia đình muốn tham khảo ý kiến. Một vấn đề cần lưu ý
là giáo viên khi tư vấn cho học sinh thường chủ yếu dựa vào kinh nghiệm hay
sự tự đúc kết thông qua sách vở hay dư luận báo chí. Đây cũng là lý do mà các
giáo viên này không chủ động lập kế hoạch để thực hiện công việc tư vấn của
mình như các chuyên gia học đường chuyên nghiệp.
Trong tất cả các lý do mà chúng ta có thể ra đưa ra, có thể kể rất nhiều. Phần
lớn sinh viên học sinh tham gia nghiên cứu của chúng tôi, và chúng ta, biết rất
rõ là không ai có thể giúp họ tốt nhất bằng chính bản thân họ. Vấn đề là để có
thể trở thành những người trưởng thành thành và có cuộc sống tốt đẹp, họ phải
được chuẩn bị để trở thành những người trưởng thành, và chúng ta phải đối xử
họ như những người trưởng thành. Việc chuẩn bị đó, ở đây, là trách nhiệm
chung, mà nhà trường đóng vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp và rèn
luyện cho sinh viên các kiến thức và kỹ năng cần thiết. Rất tiếc, sinh viên học
sinh cho rằng nhà trường, mà cụ thể là các thầy cô, không có ảnh hưởng gì
nhiều đến quyết định cho tương lai của họ. Điều này bao hàm cả yếu tố tích cực
lẫn yếu tố làm cho nhà trường phải suy nghĩ lại: sinh viên học sinh có thể tự
mình quyết định việc chọn lựa hướng đi trong tương lai mà không bị các ảnh
hưởng của sách vở, tuy nhiên, rõ ràng nhà trường: từ phổ thông cho đến đại
học, vẫn chưa giúp nhiều cho họ trong việc chuẩn bị đó.
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu” Tìm hiểu nhận thức và thái độ của học sinh/sinh viên về
định hướng tương lai”

24
_____________________________________________________________________

Định hƣớng tƣơng lai của sinh viên học sinh
Có hơn 75 % học sinh trong mẫu khảo sát chọn tiếp tục học lên sau khi học

xong chương trình đang học. Trong tổng số 75% đó, có 81,8% học sinh và
69,6% sinh viên đại học/cao đẳng lựa chọn hướng đi này. Vì vậy, hoàn toàn có
cơ sở vững chắc để kết luận rằng: Xu hướng lựa chọn chủ đạo của học sinh-
sinh viên là tiếp tục học lên. Lựa chọn học nghề chiếm một tỷ lệ rất thấp so với
tiếp tục học lên trong học sinh cũng phản ánh tình trạng bế tắc trong các giải
pháp phân luồng trong giáo dục. Hiện tượng số đông sinh viên sau khi tốt
nghiệp rồi mà cũng cứ muốn tiếp tục học lên cho phép chúng ta đặt 2 câu hỏi:
một là có phải vì sinh viên chúng ta rất ham học không và hai là có nên
khuyến khích xu hướng tiếp tục học lên của số động sinh viên đã tốt nghiệp
không? Theo suy nghĩ của chúng tôi thì câu trả lời là “không hoàn toàn” cho cả
2 câu hỏi. Thực ra xu hướng trên biểu hiện sự ngần ngại, thái độ e dè chưa dám
dấn thân vào đời của các em. Nguyên nhân của hiện tượng này sẽ được đề cập
sau. Tỷ lệ sinh viên cao đẳng chọn con đường ra đi làm sau khi học xong lần
lượt là thấp cho thấy rằng số học viên có nguyện vọng học lên hoặc học liên
thông là rất nhiều. Về phương diện xã hội, xu hướng muốn học lên trong thanh
niên học sinh đưa đến tình trạng trưởng thành và sống tự lập muộn. Đây cũng
là sự lãng phí về thời gian và nguồn lực cho bản thân, gia đình và xã hội.
Tỷ lệ học sinh-sinh viên chọn ra đi làm sau khi học xong là 57,6%, trong số
57,6 % đó, nếu xét riêng sinh viên đại học/cao đẳng là 70.8%. Trước đây, trong
công trình nghiên cứu khác của chúng tôi, tỉ lệ sinh viên học sinh vừa làm vừa
học là rất ít. Trong khi học sinh các nước phát triển sớm có khuynh hướng tự
lập, có thể làm việc để tự trang trải chi phí học tập thì học sinh Việt Nam chủ
yếu sống nhờ vào gia đình. Có thể thấy thái độ kém năng động này một phần là
có nguyên nhân từ một lối học tập theo kiểu đồng loạt, người học ít có khả
năng được lựa chọn chương trình, giáo trình, cũng như tự quyết định nhịp điệu
học tập của mình.
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu” Tìm hiểu nhận thức và thái độ của học sinh/sinh viên về
định hướng tương lai”

25

_____________________________________________________________________














Sơ đồ 6: Hướng đi của học sinh-sinh viên (N=2000)

Như vậy, kết quả cho thấy hầu hết sinh viên và học sinh được khảo sát có
nguyện vọng được tiếp tục học lên cao thay vì chọn học nghề hoặc ra đi làm
hay vừa học vừa làm. Điều này phần nào phản ánh được nhận thức sai lầm là:a/
nhà tuyển dụng sẽ coi trọng những người bước vào thị trường việc làm với văn
bằng, bằng cấp chuyên môn bậc cao hơn; b/ người ta có thể học được từ nhà
trường phần lớn kiến thức cần cho cuộc đời mình. Đây là quan niệm sai lầm vì
khoa học đã chứng minh rằng 75% kiến thức cần thiết trong cuộc đời của mỗi
người là học được qua thực tế việc làm và do đó người ta phải học suốt đời
1
.
Hơn nữa, thực tế này cho thấy một thực trạng: Đãi ngộ của xã hội hiện nay đối
với những người lao động giản đơn, người công nhân, người thợ còn quá thấp,
thực sự chưa tương xứng với sức lao động, sự hao phí và khả năng phục hồi,

khiến cho thị trường lao động có khả năng bị mất cân đối nghiêm trọng.
Ngoài ra, theo các kết luận mà chúng tôi đã đưa ra trước đây, xét về động cơ
học tập có tính hướng nghiệp thì hiểu biết là một động cơ khá mơ hồ. Hiểu biết
chỉ là một điều kiện cần nhưng chưa đủ để có thể có việc làm tốt, trở nên giàu


1
study rule 25/75
75.4
57.6
8.6
23.2
5.1
77.1
2.7
24.6
42.4
91.4
76.8
94.9
22.9
97.3
Tiếp tục học lên
Ra đi làm
Học nghề
Đi du học
Ở nhà giúp gia đình
Học thêm một số kiến thức/kỹ năng
cần thiết khác: Tin học, ngoại ngữ
Chưa có kế hoạch gì

Chọn
Không

×